1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC LỆNH TRONG GIAO DỊCH VÀ KINH DOANH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

14 158 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 14
Dung lượng 533,5 KB

Nội dung

Lệnh hủy bỏ cancel order 1.Lệnh thị trường market order - Khái niệm: Là loại lệnh giao dịch mà nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại.. thì mức giá mà nh

Trang 1

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Stock market

ĐỀ TÀI 7:

Trình bày và ví dụ về các lệnh trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán Trên các Sở giao dịch của Việt Nam hiện nay đang áp dụng những lệnh nào?

* Thành viên nhóm :

1.Nguyễn Bảo Ngọc ( Nhóm trưởng)

2.Phan Như Quỳnh

3.Nguyễn Minh Hằng

4.Nguyễn Thị Vân

5.Trương Thị Hiền

6.Nguyễn Thu Trang

7.Phan Việt Đức

8.Thái Văn Vương

9.Nguyễn Thị Hoài

10.Trần Trung Hiếu

11.Phan Đức Anh

Nội dung trình bày :

I Các lệnh trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán

II Các lệnh được áp dụng trên các sở giao dịch của Việt Nam hiện nay

I CÁC LỆNH TRONG GIAO DỊCH VÀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN:

A.Các lệnh giao dịch:

1 Lệnh thị trường ( market order )

2 Lệnh giới hạn ( limit order )

3 Lệnh dừng ( stop order )

4 Lệnh dừng giới hạn ( stop limit order )

5 Lệnh mở

6 Lệnh sửa đổi

7 Lệnh hủy bỏ ( cancel order )

1.Lệnh thị trường (market order)

- Khái niệm: Là loại lệnh giao dịch mà nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại

- Cách thực hiện: Lệnh của nhà đầu tư luôn luôn được thực hiện Tuy nhiên mức giá do quan

hệ cung - cầu trên thị trường quyết định (lệnh không ràng buộc), được ưu tiên thực hiện trước so với các lệnh giao dịch khác

- Ưu điểm: Nâng cao doanh số giao dịch trên thị trường, tăng cường tính thanh khoản của thị trường, thuận tiện cho nhà đầu tư (chỉ cần chỉ ra khối lượng giao dịch, không cần chỉ ra mức giá) Chừng nào còn người muốn mua hay bán thì chắc chắn chỉ thị của nhà đầu tư đều được thực hiện Sử dụng lệnh thị trường còn tiết kiệm được các chi phí cho công ty chứng khoán cũng như nhà đầu tư (ít gặp những sai sót, không phải sửa lệnh hay hủy lệnh)

- Nhược điểm: Dễ gây ra biến động bất thường, không thể dự tính trước mức giá → ảnh hưởng đến tính ổn định giá thị trường Khi mà điều kiện thị trường và giá thay đổi nhanh chóng như hiện nay

Trang 2

thì mức giá mà nhà đầu tư chỉ thị thực hiện lệnh không phải lúc nào cũng khớp với mức giá thị trường lúc đó hay giá mà người môi giới đã thông báo với nhà đầu tư Nếu nhà đầu tư thực hiện lệnh giao dịch với số lượng lớn thì khả năng số lượng cổ phiếu này được thực hiện ở các mức giá khác nhau là rất lớn

 Thông thường lệnh này chỉ được áp dụng với các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp (có các

thông tin về mua, bán, xu hướng vận động giá cả chứng khoán ) Các thị trường chứng khoán non trẻ thường ít sử dụng lệnh thị trường, chủ yếu áp dụng trong trường hợp bán chứng khoán “nóng” (các chứng khoán thiếu hụt hay dư thừa) phù hợp với tâm lý người muốn bán chứng khoán nhanh

2.Lệnh giới hạn (limit order)

- Khái niệm: Là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa ra mức giá có thể mua hay bán

có thể chấp nhận được Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch; lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người bán chấp nhận giao dịch.

- Cách thực hiện: lệnh giới hạn không thể thực hiện ngay, do đó nhà đầu tư phải xác định thời gian cho phép đến khi có lệnh hủy bỏ Trong khoảng thời gian đó nhà đầu tư có thể thay đổi mức giá giới hạn, và khi hết thời gian cho phép, các lệnh chưa được thực hiện hay thực hiện chưa hết sẽ bị hủy bỏ)

- Ưu điểm: Giúp nhà đầu tư dự tính được mức lãi, lỗ khi giao dịch được thực hiện

- Nhược điểm: Nhà đầu tư khi ra lệnh giới hạn có thể phải nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư (đặc biệt trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn - ngoài tầm kiểm soát của khách hàng) Do đó các lệnh giới hạn thường được chuyển cho các chuyên gia hơn là các nhà môi giới vì nhà đầu tư cần hiểu biết và có được những nhận định chính xác Đôi khi lệnh này không được thực hiên do không đáp ứng nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh

3 Lệnh dừng (stop order)

- Khái niệm: Là loại lệnh đặc biệt đảm bảo các nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận ở một mức độ nhất định (bảo vệ lợi nhuận) và phòng chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hướng ngược lại

Lệnh dừng để bán: Là lệnh luôn đặt giá thấp hơn thị giá hiện tại của một chứng khoán muốn

bán

VD: Khách hàng mua 100 cổ phiếu với giá 12 ngàn đồng/CP Sau một thời gian giá cổ phiếu này lên tới 20 ngàn đồng/CP Khách hàng chưa muốn bán vì ông ta cho rằng giá còn tăng nữa Nhưng

để đề phòng trường hợp giá không tăng mà lại giảm, khách hàng này đặt lệnh dừng với người đại diện

Trang 3

công ty chứng khoán để bán với giá 19 ngàn đồng/cổ phần chẳng hạn Nếu thực tế giá cổ phiếu đó không tăng mà lại giảm thì giá cổ phiếu đó giảm tới 19 ngàn, người môi giới sẽ bán cho ông ta

Lệnh dừng để mua: Ngược với lệnh dừng để bán, lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thi

giá hiện tại của một chứng khoán muốn mua Lệnh này thường được dùng trong trường hợp bán khống

để giới hạn sự thua lỗ

VD: Chẳng hạn khách hàng vay của công ty chứng khoán một số cổ phiếu và bán đi với giá 30 ngàn đồng/CP với hy vọng giá cổ phiếu giảm xuống tới 20 ngàn đồng/ cổ phần, ông ta sẽ mua để trả Nhưng để đề phòng trường hợp giá cổ phiếu không giảm mà lại tăng, khách hàng đó đặt một lệnh dừng để mua với giá 35 ngàn đồng Khi giá lên tới 35 ngàn đồng, người môi giới sẽ mua cổ phiếu đó cho ông ta và ông ta đã giới hạn sự thua lỗ của mình ở mức 5 ngàn đồng/CP

* 4 cách cơ bản sử dụng lệnh dừng:

+ Bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong 1 thương vụ đã thực hiện

+ Bảo vệ tiền lời của người bán trong 1 thương vụ bán khống

+ Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp mua bán ngay

+ Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước, mua sau

Kết luận:

- Ưu điểm: Lệnh dừng mua có tác dụng tích cực đối với nhà đầu tư trong việc bán khống Lệnh dừng bán có tác dụng bảo vệ khoản lợi nhuận hoặc hạn chế sự thua lỗ đối với nhà đầu tư

- Nhược điểm: Khi có 1 số lượng lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn trong giao dịch xảy ra, lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, làm cho bản chất của lệnh dừng bị sai đi Khắc phục nhược điểm trên, người ta sử dụng lệnh dừng giới hạn (stop limit order)

4 Lệnh dừng giới hạn (stop limit order)

- Khái niệm: là một lệnh kết hợp cả đặc tính của lệnh giới hạn (limit order) và lệnh dừng (stop order) Lệnh dừng giới hạn sẽ được thực hiện ở một mức giá cụ thể sau khi giá thị trường đạt tới mức giá dừng (stop price) Khi mà giá thị trường đạt tới mức giá dừng (stop price) thì lệnh dừng giới hạn sẽ trở thành lệnh giới hạn mua hoặc bán một loại cổ phiếu tại mức giá giới hạn hoặc mức giá tốt hơn

- Ưu điểm: có thể kiểm soát một cách chính xác lệnh của bạn sẽ được thực hiện như thế nào

- Nhược điểm của nó cũng giống với nhược điểm của các lệnh giới hạn khác đó là lệnh của bạn

sẽ không được thực hiện nếu như loại chứng khoán mà bạn định mua hay bán không đạt được tới mức giá giới hạn (limit price)

Lệnh dừng là lệnh mà chỉ được thực hiện khi giá thị trường của chứng khoán đạt tới một mức nhất định Lệnh giới hạn là lệnh được thực hiện ở mức giá cụ thể hoặc là tốt hơn Với việc liên kết hai loại lệnh này thì mức độ chính xác trong thực hiện các giao dịch của các nhà đầu tư sẽ cao hơn Nhưng

vì lệnh dừng sẽ chỉ được thực hiện ở mức giá thị trường ngay sau khi giá thị trường đạt tới mức giá dừng (stop price) nên vẫn có khả năng lệnh của bạn sẽ được thực hiện không theo ý muốn vì thị trường thay đổi rất nhanh chóng Lệnh dừng giới hạn thường được áp dụng đối với cổ phiếu được mua bán trên sàn giao dịch hơn là tại thị trường OTC Một số nhà môi giới sẽ không chấp nhận thực hiện lệnh dừng giới hạn với một số loại chứng khoán, đặc biệt là chứng khoán trên thị trường OTC

VD: giả sử rằng cổ phiếu của công ty ABC đang được mua bán với mức giá là $30/CP và có một nhà đầu tư đã đặt lệnh hỗn hợp để mua loại cổ phiếu này với mức giá dừng là $35/CP và mức giá giới hạn là $37/CP Nếu như cổ phiếu của công ty ABC lên trên mức giá $35/CP thì lệnh của bạn sẽ chuyển thành lệnh giới hạn Chừng nào mà mức giá của cổ phiếu này trện thị trường còn dưới mức

$37/cp thì lệnh của bạn sẽ được thực hiện Tuy nhiên nếu như mức giá này vượt ngưỡng $37/CP thì lệnh của bạn sẽ không được thực hiện nữa

5 Lệnh mở :

Là lệnh có hiệu lực vô hạn Tức là nhà đầu tư có thể sử dụng lệnh này để yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi bị có lệnh hủy bỏ

Trang 4

6 Lệnh sửa đổi :

Là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để sửa đổi một số nội dung vào lệnh gốc đã đặt trước

đó VD: giá, khối lượng, mua hay bán… Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện

7.Lệnh hủy bỏ ( cancel order ):

Là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để hủy bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó Lệnh hủy chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện Điều kiện áp dụng là lệnh gốc đưa ra trước đó phải chưa được thực hiện

Việc áp dụng lệnh huỷ ở trên mỗi TTCK được quy định khác nhau, do đó nhà đầu tư cần nghiên cứu kĩ quy định của từng SGDCK khi áp dụng lệnh hủy

B Định chuẩn lệnh :

Định chuẩn lệnh là các điều kiện thực hiện lệnh mà nhà đầu tư quy định cho nhà môi giới khi thực hiện giao dịch Khi kết hợp các định chuẩn lệnh với các lệnh cơ bản chúng ta sẽ có một danh mục các lệnh khác nhau:

1 Lệnh có giá trị trong ngày (day order): là lệnh giao dịch có giá trị trong ngày Lệnh này đang được áp dụng ở Việt Nam Nếu lệnh không thực hiện trong ngày thì sẽ được tự động hủy bỏ Đây được xem như là thông lệ, nếu nhà đầu tư khi ra lệnh mà không nói gì thêm gì ngầm hiểu lệnh này có hiệu lực trong ngày Nếu ở lần khớp lệnh đầu tiên mà nhà môi giới không thực hiện được lệnh thì tiếp tục thực hiện ở những lần sau, cho đến cuối ngày Nếu vẫn không thực hiện được thì trả lệnh lại cho nhà đầu tư

2 Lệnh đến cuối tháng (GTM – good till month): là lệnh giao dịch có giá trị đến cuối tháng

3 Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ (GTC – good till canceled): là lệnh có giá trị đến khi khách hàng hủy bỏ hoặc đã thực hiện xong

4 Lệnh tự do quyết định (NH – not held): là lệnh giao dịch cho phép các nhà môi giới được tự

do quyết định về thời điểm và giá cả trong mua bán chứng khoán cho khách hàng Với loại lệnh này nhà môi giới sẽ xem xét thị trường và quyết định thời điểm, mức giá mua bán tốt nhất cho khách hàng xong không phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả giao dịch

5 Lệnh thực hiện tất cả hay hủy bỏ (AON – all or not): là toàn bộ các nội dung của lệnh phải được thực hiện đồng thời trong một giao dịch nếu không thì hủy bỏ lệnh

6 Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc hủy bỏ (FOK – fill or kill): là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ nội dung của lệnh nếu không thì hủy bỏ

7 Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc hủy bỏ (IOC – immediate or cancel): là lệnh trong đó toàn bộ nội dung lệnh hoặc từng phần sẽ phải được thực thi ngay tức khắc, phần còn lại sẽ được hủy bỏ

8 Lệnh tại lúc mở cửa hoặc đóng cửa (at the opening or market on close order): là lệnh được đặt ra tại thời điểm đóng cửa hoặc mở cửa Nhà đầu tư dự đoán giá lúc mở cửa hoặc đóng cửa là có lợi nhất, nên yêu cầu công ty môi giới thực hiện giao dịch chứng khoán với giá càng gần thời điểm đóng,

mở cửa càng tốt cho dù giá đó cao hay thấp

9 Lệnh tùy chọn ( either/or order hay contingent order ) : là lệnh cho phép nhà môi giới lựa chọn một trong hai giải pháp hoặc là mua theo lệnh giới hạn hoặc là bán theo lệnh dừng, khi thực hiện theo một giải pháp thì hủy bỏ giải pháp kia

10 Lệnh tham dự nhưng không phải tham dự đầu tiên ( PIN ) : là lệnh khách hàng có thể mua hoặc bán một số lớn chứng khoán nhưng không phụ thuộc vào thời kỳ tạo giá mới do đó không làm thay đổi giá cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường

11 Lệnh hoán đổi (switch order): là lệnh bán chứng khoán này mua chứng khoán khác để hưởng chênh lệch giá

Trang 5

12 Lệnh mua giảm giá (buy minus): là lệnh giao dịch trong đó quy định nhà môi giới hoặc là mua theo lệnh giới hạn hoặc là mua theo lệnh thị trường với giá thấp hơn giá giao dịch trước đó một chút

13 Lệnh bán tăng giá (sell plus): là lệnh giao dịch trong đó yêu cầu nhà môi giới hoặc bán theo lệnh giới hạn hoặc bán theo lệnh thị trường với mức giá cao hơn giá giao dịch trước đó một chút

14 Lệnh giao dịch chéo cổ phiếu (crossing stocks): là lệnh mà nhà môi giới phối hợp cả lệnh mua và lệnh bán với một chứng khoán cùng thời gian giữa hai khách hàng để hưởng chênh lệch giá

II CÁC LỆNH ĐƯỢC ÁP DỤNG TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY :

Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

Trải qua chặng đường 10 năm ( 2000- 2010 ), hiện nay Việt Nam có 2 sở giao dịch chứng khoán ( SGDCK ) là SGDCK Hà Nội, và SGDCK thành phố Hồ Chí Minh

1.Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội :

Giới thiệu :

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.TTGDCK Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu

Lệnh giao dịch được áp dụng ở SGDCK Hà Nội là lệnh giới hạn ( LO )

2.Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ( HOSE ):

Trang 6

Giới thiệu:

Ngày 20/07/2000, TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành SGDCK thành phố Hồ Chí Minh (HOSE - Ho Chi Minh Stock Exchange) Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương

Các lệnh giao dịch trên sàn HOSE

Theo Quy chế giao dịch chứng khoán tại SGDHCM ban hành kèm theo Quyết định số 124 /QĐ-SGDHCM ngày 09 tháng 10 năm 2009, của Tổng Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM),

có 3 loại lệnh sau:

- Lệnh giới hạn (LO – limit order)

- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO – at the open order)

- Lệnh giao dịch tại mức giá xác định giá đóng cửa (ATC – at the close order)

Trong đó, có 2 loại lệnh được áp dụng chủ yếu: LO, ATC/ATO

1.1 Lệnh giới hạn (LO - limit order)

Lệnh giới hạn (LO) là loại lệnh có ghi giá, giá thực hiện (nếu lệnh được thực hiện) bằng hoặc tốt hơn giá ban đầu Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch và chờ

trên sổ lệnh cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ (trừ lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài ).

Ví dụ:

Lệnh mua 2000 VF1 giá 27000 VND có nghĩa là nhà đầu tư đặt mua 2000 CCQ VF1 với giá tối đa là

27000 VND

Lệnh bán 1000 VF1 giá 26500 VND có nghĩa là nhà đầu tư đặt bán 1000 CCQ VF1 với giá bán tối thiểu là 26500 VND

(VF1: Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam)

Trang 7

1.2.Lệnh mở cửa (ATO - at the open order ) và đóng cửa (ATC - at the close order): ATO và Lệnh ATO:

Lệnh ATO: là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa Lệnh được ưu tiên

trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh Lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết ATO dùng cho đợt 1

Lệnh ATO, ATC không ghi giá (khi đặt lệnh ghi ATO/ATC)

Lệnh ATO/ATC được ưu tiên trước LO khi khớp lệnh - Tức là khớp lệnh ở giá nào thì lệnh ATO/ATC

sẽ được thực hiện ở giá đó Chỉ khi khớp hết lệnh ATO/ATC thì lệnh giới hạn LO mới được thực hiện tiếp

Ví dụ: Bên bán: 2000 CP FPT giá 255000,

Bên mua: 3000 CP FPT giá 255000 (Lệnh LO), 1000 CP FPT @ATO/ATC

Kết quả: Bên bán: Khớp hết 2000 CP FPT

Bên mua: 1000 CP cho lệnh ATO/ATC và 1000 CP cho lệnh LO, dư mua 2000 CP lệnh LO.Vì được ưu tiên khớp trước lệnh giới hạn (LO) nên lệnh này thường được các nhà đầu tư lựa chọn

Ngày 20/05/2003, TTGDCK Tp.HCM chính thức áp dụng các điều khoản sửa đổi trong Quyết định số 50/2003/QÐ-BTC và thực hiện việc tăng hai đợt khớp lệnh Một trong những thay đổi gây chú

ý và quan tâm đối với người đầu tư là việc thực hiện lệnh ATO Nên sử dụng lệnh ATO thế nào cho hiệu quả? Khi nào thì dùng lệnh ATO, khi nào dùng lệnh giới hạn? Ðó là những câu hỏi mà nhiều nhà đầu tư đã đặt ra khi những quy định này có hiệu lực thi hành lệnh

Theo đánh giá của TTGDCK Tp.HCM, sau ngày đầu tiên áp dụng lệnh ATO bước đầu đã tạo điều kiện cho nhà đầu tư có điều kiện chọn lựa Tỷ lệ lệnh ATO được khớp là 76%, chiếm 6% khối lượng khớp lệnh toàn thị trường Ðồng thời với việc sử dụng lệnh ATO trong đặt lệnh nhà đầu tư đã có thêm cơ hội để thực hiện lệnh mua và bán, tăng tính thanh khoản cho thị trường Khi đặt lệnh tại mức giá khớp lệnh, nhà đầu tư không cần phải ghi mức giá cụ thể nhưng sử dụng chữ viết tắt ATO thay cho việc ghi giá

Khi đại diện giao dịch nhập lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh vào hệ thống giao dịch thì lại vùng giá trong chức năng nhập lệnh, nhập chữ ATO

Trong thời gian nhận lệnh, thông tin thị trường được hiển thị trên màn hình nhập lệnh của đại diện giao dịch và trên bảng điện tử của các CTCK: sẽ không hiển thị lệnh ATO (đối với màn hình một giá và khối lượng đặt lệnh tốt nhất trên thị trường) hoặc chỉ hiển thị thông tin đặt lệnh ATO với điều kiện trên thị trường có ít hơn 3 mức giá giới hạn tốt nhất đối với màn hình 3 giá và khối lượng đặt lệnh tốt nhất trên thị trường)

Khối lượng đặt lệnh tối đa đối với lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh là 9.900 cổ phiếu Trường hợp có nhiều lệnh ATO đặt mua hoặc đặt bán, các lệnh ATO sẽ cạnh tranh thực hiện lệnh với nhau theo thứ tự thời gian đặt lệnh, lệnh ATO vào trước sẽ được phân bổ trước và lệnh ATO vào sau sẽ được phân bổ sau

Việc áp dụng lệnh ATO này sẽ tạo thêm công cụ mới cho người đầu tư trong việc linh hoạt lựa chọn loại lệnh đặt thích hợp nhất, từ đó người đầu tư có thể thoả mãn nhu cầu của mình Ðồng thời, khi áp dụng lệnh ATO này sẽ từng bước hoàn thiện được cơ chế thị trường tiến tới hoà nhập quốc tế Mặt khác, việc dùng lệnh ATO sẽ giúp nhà đầu tư thuận lợi hơn trong việc muốn mua hoặc muốn bán tại mức giá tốt mà không phải xác định mức giá cụ thể khi đặt lệnh

ATO được cộng dồn vào mức giá trong sổ lệnh nên phần nào tăng được khối lượng giao dịch ,

từ đó tăng được quy mô thị trường, với điều kiện cung cầu thị trường không bị chênh lệch Do lệnh ATO có thứ tự ưu tiên sau cùng vì vậy trong trường hợp có sự chênh lệch cung cầu lớn thì lệnh ATO này không được khớp hoặc chỉ khớp một phần, ví dụ khi lệnh mua nhiều hơn bán và lệnh ATO mua được đưa vào thì rất khó được thực hiện ATO vì lúc này lệnh đặt mua ở mức giá trần nhiều và theo

Trang 8

nguyên tắc ưu tiên sau cùng thì lệnh ATO được phân bổ sau cùng nên ATO trong trường hợp này rất khó khớp hoặc chỉ được khớp một phần Do đó nếu nhà đầu tư mà kỳ vọng quá nhiều vào hiệu quả của lệnh ATO thì sẽ dẫn đến ảnh hưởng tâm lý không tốt đối với loại lệnh này

Lệnh ATC: bản chất như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để

xác định giá đóng cửa, được dùng cho đợt 3

Lệnh ATC (At The Close order - giao dịch tại giá đóng cửa) là loại lệnh mới được áp dụng trên thị trường chứng khoán từ khi tiến hành khớp lệnh liên tục Lệnh này được sử dụng duy nhất trong đợt khớp lệnh cuối cùng của phiên giao dịch

Lệnh ATC được ưu tiên giao dịch trước lệnh giới hạn và không cần ghi mức giá cụ thể Do đó, ATC đặc biệt hữu hiệu nếu nhà đầu tư muốn tranh bán nhưng điều này cũng tiềm ẩn rủi ro nếu khớp phải giá không tốt (mua giá cao hoặc bán giá thấp)

Một điểm cần lưu ý, do lệnh ATC khong ghi mức giá nên công ty chứng khoán sẽ sử dụng giá trần để tính phí giao dịch

Các nhà đầu nên xem xét cẩn trọng trước khi sử dụng lênh ATO, ATC vì các đại gia có thể sử dụng lệnh giới hạn (LO) với khối lượng mua hoặc bán lớn đưa đẩy giá nhằm đánh lạc hướng các nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm phán đoán sai về xu hướng giá của cổ phiếu/chứng chỉ quỹ dẫn tới bán ra ngược với xu hướng giá và bị thiệt hại

Nhiều nhà đầu tư thường hiểu nhầm giá được khớp trong thời gian thực hiện lệnh ATO tức là

từ 8h30 đến 9h là giá tham chiếu nhưng thực ra đây là thời điểm tập hợp các lệnh mua bán của các nhà đầu tư, qua đó xác định một mức giá phản ánh một cách cập nhật về tình trạng cung cầu đối với các loại cổ phiếu, giá khớp lệnh mở cửa do đó là để tham khảo cho các nhà đầu tư trong phiên giao dịch liên tục Giá tham chiếu để xác định giá trần, giá sàn là giá được xác định ở phiên giao dịch đóng cửa của ngày hôm trước

Tổng hợp các loại lệnh (đối với nhà đầu tư trong nước):

Thời gian nhập lệnh:

Lệnh 8:30 - 9:00 9:00 – 10:00 10:00 – 10:30 10:30 – 11:00

Tóm tắt việc thực hiện:

Các loại lệnh

LO Chờ trên sổ lệnh Chờ trên sổ lệnh

Trang 9

III Các phương thức đặt lệnh phổ biến tại 2 SGDCK.

1 Đặt lệnh qua phiếu lệnh

a Sàn HNX

Bước 1: Lấy Phiếu lệnh tại Sàn giao dịch Bao gồm:

 Phiếu lệnh mua

 Phiếu lệnh bán

 Phiếu lệnh hủy

 Phiếu lệnh sửa

Bước 2: Điền đầy đủ thông tin in sẵn trên Phiếu lệnh, gồm:

 Họ và tên chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền Ví dụ: Nguyễn Văn A

 Số CMND hoặc hộ chiếu/Số ĐKKD Ví dụ: 111640789

 Mã tài khoản giao dịch Ví dụ: 082C000326

 Mã chứng khoán (được viết bằng chữ IN HOA) Ví dụ : ACB, BVS, PVS…

 Số lượng: chứng khoán giao dịch phải là bộ số của 100 Ví dụ: 100, 200,…

Loại lệnh: lệnh giới hạn (LO) - là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác

định

Ký và ghi rõ họ tên

Lưu ý: Không chấp nhận tẩy, xóa trên phiếu lệnh Nếu viết sai, Khách hàng phải viết lại Phiếu

lệnh mới

Trang 10

Bước 3: Quý khách chuyển phiếu lệnh hoàn chỉnh cho Nhân viên nhận lệnh và nhận lại liên 2 (có chữ

ký xác nhận của Nhân viên nhận lệnh).

b Sàn HOSE

Bước 1: Lấy Phiếu lệnh tại sàn GDCK Bao gồm:

 Phiếu lệnh mua

 Phiếu lệnh bán

 Phiếu lệnh hủy

 Phiếu lệnh sửa

Bước 2: Điền đầy đủ thông tin in sẵn trên Phiếu lệnh, gồm:

 Họ và tên chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền Ví dụ: Nguyễn Văn A

 Số CMND hoặc hộ chiếu/Số ĐKKD Ví dụ: 182559792

 Mã tài khoản giao dịch Ví dụ: 069C006868

 Mã chứng khoán (được viết bằng chữ in hoa) Ví dụ : ACB, BVS, PVS…

 Số lượng: chứng khoán giao dịch phải là bộ số của 10 Ví dụ: 10, 20,30…

 Mức giá: Phải nằm trong phạm vi giá trần & giá sàn và phải phù hợp với các quy định về đơn

vị yết giá như sau:

Mức giá Cổ phiếu, CC Qũy ĐT

 Loại lệnh:

- ATO: là lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa Lệnh chỉ có hiệu

lực trong phiên giao dịch xác định giá mở cửa Khách hàng chọn lệnh này chỉ cần ghi ATO vào cột giá

- ATC: là lệnh giao dịch tại mức giá khợp lệnh xác định giá đóng cửa Lệnh chỉ có hiệu

lực trong phiên giao dịch xác định giá đóng cửa Khách hàng chọn lệnh này chỉ cần ghi ATC vào cột giá

- LO: là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định và có giá trị

trong suốt phiên giao dịch

 Ký và ghi rõ họ tên

Bước 3: Chuyển phiếu lệnh hoàn chỉnh cho Nhân viên nhận lệnh và nhận lại liên 2 (có chữ ký xác

nhận của Nhân viên nhận lệnh).

Ngày đăng: 25/03/2019, 22:25

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w