1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích nội dung cơ bản của luật thuế bảo vệ môi trường – thực tiễn áp dụng và đề xuất pháp lý của nhóm thông qua một vụ việc cụ thể

13 265 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 13
Dung lượng 217,5 KB

Nội dung

A LỜI NÓI ĐẦU Ở Việt nam, năm gần đây, q trình cơng nghiệp hóa đại hóa phát triển đô thị đẩy mạnh làm cho lượng nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, số lượng chất thải rắn sinh hoạt công nghiệp, chất gây nhiễm khơng khí từ q trình sản xuất cơng nghiệp sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm ngày gia tăng Do đó, vấn đề bảo vệ mơi trường hạn chế ô nhiễm môi trường Đảng Nhà nước ta xác định mục tiêu quan trọng, nhiệm vụ tồn xã hội Vì việc tìm hiểu đề tài “Phân tích nội dung Luật thuế bảo vệ môi trường thực tiễn áp dụng đề xuất pháp nhóm thơng qua vụ việc cụ thể” nhóm em điều cần thiết B NỘI DUNG I MỘT SÔ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG: Khái niệm, đặc điểm thuế bảo vệ môi trường: 1.1 Khái niệm: Ở Việt nam thuế mơi trường tên gọi thuế bảo vệ mơi trường Thuế mơi trường hiểu theo cách khác phụ thuộc vào phạm vi tiếp cận Cụ thể, khái niệm thuế mơi trường tiếp cận hai góc độ: Theo nghĩa rộng, thuế mơi trường tồn khoản thuế mà chủ thể phải nôp liên quan đến việc tác động đến môi trường thoog qua hành vi Theo nghĩa hẹp, thuế mơi trường hiểu loại thuế riêng biệt, quan quyền lực nhà nước ban hành hình thức luật pháp lệnh, điều chỉnh quan hệ thuế nhà nước chủ thể hành vi tác động tiêu cực đến môi trường Pháp luật Việt Nam đưa định nghĩa thuế bảo vệ môi trường khoản Điều Luật bảo vệ môi trường năm 2010: “Thuế bảo vệ môi trường loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau gọi chung hàng hóa) sử dụng gây tác động xấu đến môi trường”  Đây loại thuế riêng biệt, Quốc Hội ban hành hình thức luật, điều chỉnh quan hệ thuế nhà nước chủ thể hành vi tác động tiêu cực đến mơi trường Thuế bảo vệ môi trường đánh vào sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường, thực theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền áp dụng với hai mục tiêu chính: tạo nguồn thu, tăng ngân sách nhà nước thay đổi hành vi người theo hướng lợi cho mơi trường 1.2 Đặc điểm: Thuế bảo vệ mơi trường đặc điểm chung thuế như: khoản thu bắt buộc nộp vào ngân sách nhà nước, gắn với yếu tố quyền lực khơng mang tính đối giá, khơng hồn trả trực tiếp Ngồi đặc điểm riêng: Thứ nhất, loại thuế gián thu Tức đối tượng nộp thuế đối tượng gánh chịu thuế khơng đồng thời một, chuyển dịch số tiền phải nộp từ người nghĩa vụ nộp thuế sang người sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thơng qua cộng vào giá hàng hóa, dịch vụ Thứ hai, diện đánh thuế thuế bảo vệ môi trường hẹp Thuế đánh vào số hàng hóa, dịch vụ sử dụng gây tác động xấu đến môi trường Thứ ba, không sắc thuế mà cơng cụ kinh tế để quản lí bảo vệ mơi trường Vai trò thuế bảo vệ môi trường: Thứ nhất, thuế bảo vệ mơi trường góp phần giảm thiểu nhiễm mơi trường nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tồn xã hội Thuế bảo vệ mơi trường khả tác động vào hành vi tiêu dùng, ý thức người dân, thơng qua đó, phần nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường thành viên xã hội Thông qua thuế bảo vệ mơi trường để đánh trực tiếp vào lợi ích kinh tế người tiêu dung theo hướng thân thiện với mơi trường, giúp họ nhận thức tác hại lựa chọn sản phẩm không gây hại Thuế bảo vệ mơi trường khuyến khích sản xuất hàng hóa thân thiện với mơi trường, thúc đẩy đổi mới, cải cách công nghệ Thông qua sắc thuế này, hàng hóa gây hại cho mơi trường nhiều phải chịu thuế cao, điều làm tăng giá sản phẩm, tác động phần thói quen, lựa chọn người tiêu dung Do đó, khuyến khích sản xuất hàng hóa thân thiện với mơi trường, thúc đẩy đổi mới, cải cách công nghệ Thứ hai, thuế bảo vệ môi trường nguồn thu tạo nguồn tài cho nhà nước Mặc dù việc đặt thuế bảo vệ mơi trường mục đích khơng phải để thu tiền dân phủ nhận việc thu thuế tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước II NỘI DUNG BẢN CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG: Đối tượng chịu thuế: 1.1 Nguyên tắc xác định đối tượng chịu thuế: Luật thuế bảo vệ môi trường không quy định rõ ràng định nguyên tắc việc xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường Tuy nhiên, văn luật liên quan tài liệu xung quanh việc soạn thảo, giới thiệu thuế bảo vệ môi trường lại đề cập đến vấn đề chi tiết (Điều 2, Điều Luật thuế bảo vệ mơi trường): Phải hàng hóa sản xuất, nhập mà sử dụng gây tác động xấu đến môi trường Phải phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia với thơng lệ quốc tế Phải đảm bảo tính khả thi, xác định rõ loại hàng hóa để quản lí thu thuế hiệu quả, phải tính đến hài hòa với phát triển kinh tế, không tác động đến lực cạnh tranh hàng Việt Nam, đặc biệt hàng hóa xuất 1.2 Những mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế: Thuế bảo vệ môi trường quy định sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế khoản Điều quy định mở khoản điều này, cụ thể: Thứ nhất, xăng, dầu, mỡ nhờn bao gồm: xăng trừ etanol; nhiên liệu bay; dầu diesel, dầu hỏa; dầu mazut; dầu nhờn; mỡ nhờn Đây sản phẩm chứa số chất hóa học chì, lưu huỳnh, benzene, cadmin, bari tác hại lớn môi trường sức khỏe người Ngay chưa sử dụng, chất chứa loại xăng dầu phát thải môi trường gây ảnh hưởng xấu đến môi trường Xăng dầu phạm vi sử dụng rộng, ước tính đến 15 triệu tấn/năm nên nguy ô nhiễm môi trường diễn diện rộng Theo quy định nghị định số 67/2011/NĐ-CP Thơng tư 152/2011/BTC xăng dầu, mỡ nhờn khoản Điều Luật thuế bảo vệ môi trường loại xăng dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch xuất bán Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học xăng dầu hóa thạch gốc tính thu thuế xăng dầu hóa thạch gốc Thứ hai, than đá (than nâu, than antraxit, than mỡ, than đá khác) Than sử dụng cho mục đích đốt cháy thải mơi trường loại khí độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bầu khí Việc đưa than vào đối tượng chịu thuế nhằm mục đích khuyến khích sử dụng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm phụ thuộc vào lựơng nguồn gốc hóa thạch vốn hạn tự nhiên, khuyến khích sử dụng lựơng tái tạo Thứ ba, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (dung dịch HCFC).Việc đưa hóa chất vào làm đối tượng chịu thuế vai trò thực cam kết Việt Nam kí nghị định thư Montreal hạn chế sử dụng chất làm suy giảm tầng ozon khuyến khích doanh nghiệp giảm dần sử dụng HCFC việc chuyển đổi công nghệ sản xuất Thứ tư, túi nilon thuộc diện chịu thuế: theo quy định, túi nilon thuộc diện chịu thuế túi nhựa xốp Sản phẩm coi “hung thần môi trường” Việc đưa túi nhựa xốp vào đối tượng chịu thuế nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tồn xã hội, từ góp phần thay đổi hành vi người tiêu dùng việc sử dụng túi nhựa xốp, khuyến khích sử dụng sản xuất sản phẩm thay thân thiện với môi trường Thứ năm, thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng quy định khoản 5, 6, khoản Điều Luật Thuế bảo vệ mơi trường Đây chất độc nguồn gốc từ tự nhiên tổng hợp từ chất hóa học dùng để phòng trừ dịch hại trồng bảo quản nông sản Hiện nay, việc sử dụng cách, liều lượng thuốc bảo vệ thực vật chưa quan tâm Việc đưa hóa chất vào đối tượng chịu thuế nhằm nâng cao nhận thức người sử dụng, khuyến khích họ thay đổi thói quen sử dụng lạm dụng, giảm thiểu tác hại xấu hóa chất bảo vệ thực vật mơi trường Bên cạnh đó,trong trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với thời kỳ Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định Ngoài ra, đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định cụ thể Điều Luật bảo vệ mơi trường năm 2010, bao gồm: - Hàng hóa khơng quy định Điều khơng thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường - Hàng hóa quy định Điều không chịu thuế bảo vệ mơi trường trường hợp sau: Hàng hóa vận chuyển cảnh chuyển qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định pháp luật, bao gồm hàng hóa vận chuyển từ nước xuất đến nước nhập qua cửa Việt Nam không làm thủ tục nhập vào Việt Nam không làm thủ tục xuất khỏi Việt Nam; hàng hóa cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam sở Hiệp định ký kết Chính phủ Việt Nam Chính phủ nước ngồi thỏa thuận quan, người đại diện Chính phủ Việt Nam Chính phủ nước ngồi ủy quyền theo quy định pháp luật; Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất thời hạn theo quy định pháp luật; Hàng hóa sở sản xuất trực tiếp xuất ủy thác cho sở kinh doanh xuất để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất Chủ thể nộp thuế: Người nộp thuế: Luật thuế bảo vệ môi trường xác định người nộp thuế tổ chức hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định Điều Luật bảo vệ môi trường Ngoài ra, số trường hợp cụ thể người nộp thuế quy định là: Trường hợp ủy thác nhập hàng hóa người nhận ủy thác nhập người nộp thuế; Tổ chức, hộ gia đình cá nhân sản xuất, nhận gia cộng đồng thời nhận ủy thác bán hàng hóa vào thị trường Việt Nam người nộp thuế bảo vệ môi trường Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công người nộp thuế bảo vệ môi trường xuất, bán hàng hóa hàng hóa Việt Nam; Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà khơng xuất trình chứng từ chứng minh hàng hóa nộp thuế bảo vệ mơi trường tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua người nộp thuế Người gánh chịu thuế: Thuế bảo vệ môi trường thuế gián thu nên người nộp thuế người gánh chịu thuế khác Cụ thể số thuế chuyển hóa vào giá bán hàng hóa, người trực tiếp gánh chịu thuế người tiêu dùng Việc đánh thuế vào số mặt hàng hại cho mơi trường định hướng lựa chọn người tiêu dùng chuyển sang hàng hóa thân thiện với mơi trường sử dụng tiết kiệm loại trừ dần sản phẩm gây ô nhiễm cho môi trường thói quen sử dụng hàng ngày Căn tính thuế: Căn tính thuế bảo vệ mơi trường quy định cụ thể Điều Luật thuế bảo vệ môi trường Cụ thể gồm số lượng hàng hóa tính thuế mức thuế tuyệt đối Số lượng hàng hóa tính thuế: Đối với hàng hóa sản xuất nước số lượng hàng hóa tính thuế số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế số lượng hàng hóa nhập tức nhập tính thuế Đối với trường hợp hàng hóa chịu thuế bảo vệ mơi trường xuất, bán nhập tính vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế biểu mức thuế bảo vệ môi trường Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành phải quy đổi đơn vị đo lường quy định biểu mức thuế Bảo vệ mơi trường để tính thuế Đối với hàng hóa nhiên liệu hỗn hợp chưa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch nhiên liệu sinh học số lượng hàng hóa tính thuế kì số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạc số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội quy đổi đơn vị đo lường quy định tính thuế hàng hóa tương ứng Cách xác đinh quy định sau: Số lượng xăng, dầu, = mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế Số lượng nhiên liệu hỗn hợpx nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hố thạch nhiên liệu hỗn hợp Căn tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp quan thẩm quyền phê duyệt (kể trường hợp thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hố thạch nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính tốn, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch; Đồng thời trách nhiệm thơng báo với quan thuế tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch chứa nhiên liệu hỗn hợp nộp với tờ khai thuế tháng tháng bắt đầu bán (hoặc thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp - Mức thuế tuyệt đối: Khác với sắc thuế hệ thống thuế hành thuế giá trị giá tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, mức thuế suất thiết lập theo tỷ lệ phần trăm, thuế suất thuế bảo vệ môi trường quy định theo mức thuế tuyệt đối số tiền đơn vị hàng hóa Được quy định theo kiểu khung thuế Điều Luật, tùy mặt hàng Trong giai đoạn cụ thể khác nhau, Uỷ ban thường vụ Quốc hội vào biểu thuế quy định mức cụ thể loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm nguyên tắc: Mức thuế hàng hóa chịu thuế phù hợp với sách phát triển kinh tế xã hội nhà nước thời kì Mức thuế hàng hóa chịu thuế xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường hàng hóa (khoản Điều 8) Phương pháp tính thuế: Phương pháp tính thuế bảo vệ mơi trường quy định Điều Luật thuế bảo vệ môi trường “ Phương pháp tính thuế: Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định đơn vị hàng hóa.” Như vậy, số thuế bảo vệ mơi trường phải nộp tích số lượng hàng hóa chịu thuế mức thuế tuyệt đối quy định đơn vị hàng hóa Cụ thể theo công thức sau: Số thuế bảo vệ môi trường = số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x mức thuế tuyệt đối quy định đơn vị hàng hóa Quản lí thuế: Vấn đề khai thuế, tính thuế, nộp thuế quy định Điều 9, Điều 10 Chương III Luật thuế bảo vệ môi trường Cụ thể: - Thời điểm tính thuế trường hợp khác xác định khác Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế thời điểm chuyển giao quyền sở hữu quyền sử dụng hàng hóa Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dung nội bộ, thời điểm tính thuế thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế thời điểm đăng kí tờ khai hải quan Đối với xăng dầu sản xuất nhập để bán, thời điểm tính thuế thời điểm đầu mối kinh doanh xăng dầu bán - Khai thuế, tính thuế, nộp thuế: thực theo luật thuế bảo vệ mơi trường, luật quản lí thuế hành văn hướng dẫn thi hành - Quản lí thuế bảo vệ mơi trường số trường hợp cụ thể: + Đối với xăng dầu: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối, tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thực đăng kí, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước quan thuế địa phương nơi kê khai nộp thuế giá trị gia tăng + Đối với than: Đối với than khai thác sử dụng nội địa: Pháp luật quy định số khác biệt quản lí thuế kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường trường hợp: than tập đồn cơng nghiệp than - khống sản Việt Nam( Vinacomin) quản lí giao cho đơn vị thành viên khai thác, chế biến tiêu thụ việc ke ekhai, nộp thuế thực với hoạt động công ty làm đầu mối tiêu thụ: phân bổ số thuế, kê khai nộp thuế, lập chứng từ nộp thuế nơi địa phương đóng trụ sở nơi than khai thác Đối với than nhập khẩu: người nộp thuế kê khai theo quy định hàng hóa nhập khác III THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, VỤ VIỆC CỤ THỂ ĐỀ XUẤT PHÁP CỦA NHÓM: Thực tiễn áp dụng Luật thuế bảo vệ môi trường: 1.1 Đánh giá tổng quan pháp luật thuế bảo vệ môi trường Việt Nam nay:  Điểm tích cực: Về quy định phạm vi mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế: nhìn cách tổng qt thấy mặt hàng thuộc diện chịu thuế sản phẩm khả gây hại đủ lớn môi trường “đủ điều kiện” gánh chịu thuế bảo vệ môi trường Đồng thời việc quy định mở khoản nhằm tạo sở pháp lí kịp thời đáp ứng nhu cầu bổ sung mặt hang chịu thuế cần thiết Tuy nhiên số mặt hàng nhiều ý kiến chưa thực tán thành trình thảo luận để thông qua sắc thuế Về quy định tính thuế: - Quy định thuế suất tuyệt đối: thấy hệ thống thuế hành với sắc thuế thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt sử dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm chủ yếu Điều xuất phát từ đặc trưng loại thuế mang tính điều tiết nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Còn thuế bảo vệ mơi trường, mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách khơng phải mục đích việc đặt sắc thuế này.Chính vậy, việc sử dụng thuế suất tuyệt đối thực phù hợp với sắc thuế Cụ thể: mục tiêu ban hành luật thuế nhằm hướng tới điều chỉnh hành vi, nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường, khơng đặt q cao mục đích thu ngân sách Do ưu điểm thuế suất tuyệt đối trường hợp áp dụng vào không phát huy tối đa Mức thuế xác định theo khung, nên tường hợp cần thiết điều chỉnh linh hoạt để phù hợp thực tế Đồng thời, áp dụng thuế suất tuyệt đối tận dụng ưu điểm dạng đơn giản, minh bạch thực hiện, bảo đảm ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước để chủ động kế hoạch bảo vệ môi trườngMột số bất cập pháp luật thuế bảo vệ môi trường: Bảo vệ môi trường chủ trương, sách lớn Đảng Nhà nước ta Thực tế, thuế bảo vệ môi trường xác định loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa sử dụng gây tác động xấu đến môi trường Điều Luật thuế bảo vệ môi trường quy định nhóm sản phẩm hàng hóa chịu điều chỉnh Luật Thuế Bảo vệ môi trường Đó xăng, dầu, mỡ nhờn; than đá; dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); túi ni lông thuộc diện chịu thuế; thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng Tuy nhiên, thực tế, nhiều sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng khả gây nhiễm môi trường lại chưa đưa vào diện điều chỉnh Luật Thuế Bảo vệ mơi trường, ví dụ chất tẩy rửa công nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng xạ Khơng nhiều hàng hóa đưa vào danh mục chịu thuế bảo vệ môi trường khiến cho thuế Bảo vệ môi trường, thuế gián thu lại đông đảo người tiêu dùng quan tâm, số thu thuế bảo vệ mơi trường khiêm tốn Không hạn chế phạm vi đối tượng chịu thuế, quy định hành Luật thuế bảo vệ môi trường số hàng hóa thuộc diện chịu thuế tranh luận Mức thuếluật quy định số mặt hàng chưa phù hợp Cụ thể mức thuế thuốc bảo vệ thực vật Đánh thuế thuốc bảo vệ thực vật gây tác động đến sản xuất nông nhiệp người nông dân Nên luật thuế bảo vệ môi trường quy định số lượng nhỏ thuốc bảo vệ thực vật phải chịu thuế mức thuế thấp Tuy nhiên, quy định làm hạn chế nhiều mục đích bảo vệ mơi trường việc áp dụng thuế bảo vệ mơi trường cho nhóm sản phẩm Thực tế cho thấy mức thuế thuốc bảo vệ thực vật thấp, ảnh hưởng nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp Chính khả tác động lên ý thức người dân khả bảo vệ môi trường quy định hạn chế Đặc biệt tình hình nay, mà người nơng dân lợi nhuận lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người Đối với mặt hàng xăng, thuế suất thuế bảo vệ môi trường áp dụng chung cho tất loại xăng, trừ etanol chưa hợp Trên giới nước thường phân loại xăng dựa vào mức độ ô nhiễm khác Ví dụ: Đức vào hàm lượng lưu huỳnh xăng để định thuế suất: Đối với xăng hàm lượng lưu huỳnh 10mg/kg mức thuế suất 669,80 Euro/lit; xăng hàm lượng lưu huỳnh 10 mg/kg mức thuế suất 654,90 Euro/lit Hay Singapore vào số octan xăng để quy định thuế suất: xăng octan 92/95 mức thuế suất 0,4 đôla Sin/lit; xăng octan 97 97 mức thuế suất 0,44 đơla Sing/lít Bên cạnh bất cập quy định mức thuế quy định khác túi nilon Pháp luật quy định đưa sản phẩm túi nilon vào diện chịu thuế bảo vệ môi trường hợp sản phẩm sử dụng phổ biến, gây hại lớn tới môi trường lại chưa quản Tuy nhiên, quy định hướng dẫn mặt hàng túi nilon thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường chưa rõ ràng Pháp luật chưa quy định mức thuế khác để phân biệt loại túi nilon thân thiện với môi trường loại túi nilon gây ô nhiễm cao, chưa đạt mục đích khuyến khích nhà sản xuất trọng loại túi nilon thân thiện với mơi trường Thêm vào đó, quy định thuế khiến giá thành loại túi nilong tăng cao kéo theo giá giá thành nhiều loại Phạm Thị Thanh Huyền, Pháp luật thuế bảo vệ môi trường Việt Nam vấn đề lí luận thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2012 hàng hóa tăng theo, làm giảm sức cạnh tranh hàng Việt Nam, đặc biệt xuất giới Luật thuế bảo vệ mơi trường quy định phân biệt thuế phí Theo đó, phí khoản thu để bù đắp phần tồn chi phí mà nhà nước bỏ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cho chủ thể xã hội áp dụng phí môi trường cho hành vi xả thải Nhưng thực tế, mức phí mơi trường Việt Nam thấp so với hậu môi trường mà hành vi xả thải gây Ví dụ việc nhà máy Vedan xả thải sông Thị Vải gây hủy hoại toàn hệ sinh thái ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất người dân Không thế, việc trả phí thấp khiến chủ thể hành vi xả thải tâm chấp nhận việc trả phí coi việc xả thải quyền lợi trả phí thay tìm giải pháp mới, áp dụng phương tiện khoa học hạn chế việc xả thải môi trường Như vậy, quy định pháp luật khơng thực mục đích bảo vệ mơi trường mà gây phản tác dụng 1.2 Việc cụ thể: (Vụ việc công ti cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng) Việc không thống quy định túi nilon phải chịu thuế mơi trường gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, hầu hết sản phẩm dùng túi nilon Nghị định số 67/2011 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành số Điều Luật thuế bảo vệ môi trường quy định loại mặt hàng nhựa chịu thuế bảo vệ mơi trường Theo đó, đối tượng chịu thuế loại túi bao bì nhựa mỏng làm từ mảng nhựa đơn HDPE, LDPE LLDPE, trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa túi nilon đáp ứng tiêu chí thân thiện với mơi trường theo quy định Thuế tính mặt hàng từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng Công ty cổ phần nhựa Tân Đại Hưng sản xuất túi nilon loại mặt hàng theo quy định Luật thuế bảo vệ môi trường thuộc đối tượng chịu thuế Theo ông Phạm Trung Cang, Phó Tổng giám đốc Cơng ty cổ phần nhựa Tân Đại Hưng, sản xuất baođựng phân bón hai lớp (ngồi PP PE dày) bị đánh thuế nhựa PE Sản phẩm xuất sang nước EU chịu thuế bán nội địa lại chịu thuế Đối tác Cơng ty phân bón Việt Nhật tun bố khơng mua bao bì cơng ty giá tăng thêm 40.000 đồng/kg (vì phải cộng thêm thuế) “Với cách hiểu ngành thuế nay, tất sản phẩm công ty bị áp thuế với mức 40.000 đồng/kg Nói thẳng ra, thấy chữ PE sản phẩm thấy sản phẩm chữ bao bì “quất” thuế thẳng thừng Tôi cho cách lạm thu thuế” - ơng Cang nói Báo Tuổi Trẻ Với cơng suất sản xuất 8.000 bao bì/năm, số tiền thuế lên đến 320 tỉ đồng bị đánh thuế nên công ty buộc phải tăng giá bao bì cung cấp cho số cơng ty sản xuất phân bón, hóa phẩm Kết doanh nghiệp cho biết khơng mua bao bì cơng ty ơng nữa, thay vào nhập từ nước với giá thành rẻ Thuế khiến nhiều doanh nghiệp sử dụng bao bì doanh nghiệp nước để đóng gói kế hoạch chuyển sang nhập bao bì với thuế gần 0% thay đặt mua từ doanh nghiệp nước Các doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa nói chung cơng ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng nói riêng ủng hộ việc đóng thuế với mục đích bảo vệ mơi trường, vấn đề đáng quan tâm chỗ việc áp dụng luật phải đối tượng, thành phần tiêu chí, khơng thể hiểu khác áp dụng không “Ngay mức thu thuế 30.000-40.000 đồng/kg tạo nhiều xúc cho doanh nghiệp khơng quy định cụ thể loại bị áp thuế 30.000 đồng/kg, loại chịu 40.000 đồng/kg”, ông Cang nói, “Doanh nghiệp gánh chịu ngành thuế đồng loạt chọn mức cao 40.000 đồng/kg để áp thuế.” Do doanh nghiệp lúng túng, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh tương lai không đủ vốn, thông tin để chuyển hướng sản xuất mặt hàng khác nhằm tránh mức thuế cao Khả sản xuất ngưng trệ, phá sản điều thấy vướng mắc không tháo gỡ cách liệt, kịp thời Đáng tiếc hơn, trình xây dựng Luật thuế Bảo vệ Mơi trường, ý kiến đóng góp VPA không ngành quan tâm lưu ý Điều dẫn đến văn hướng dẫn thực thi luật chưa đầy đủ, rõ ràng, đưa đến nhiều cách hiểu khác doanh nghiệp, người tiêu dùng quan thi hành luật áp dụng sống thực tiễn Đề xuất pháp lí: 2.1 Hồn thiện hệ thống pháp luật hành thuế bảo vệ mơi trường: Từ phân tích thấy pháp luật thuế bảo vệ mơi trường chưa thật toàn diện Sau số biện pháp nhóm em góp phần hoàn thiện quy định pháp luật thuế bảo vệ môi trường Thứ nhất, cần mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế: với mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế thấy phạm vi đối tượng hẹp, chưa thực bảo đảm yếu tố công đánh thuế Ngồi mặt hàng nhiều mặt hàng 10 khác đặc biệt hoá chất độc hại sản phẩm độc hại tác động trực tiếp đến môi trừơng sức khỏe người quy địn nhiều văn Vì vậy, để đảm bảo tính khái qt, cơng luật, cần rà sốt lại danh mục hàng hóa, nghiên cứu danh mục sản phẩm gây ô nhiễm môi trường văn liên quan, công ước bảo vệ môi trừơng, khảo sát thêm thực tiễn để bổ sung đối tượng chịu thuế dựa nguyên tắc: sản phẩm gây tác động tiêu cực đến mơi trường phải chịu thuế Thứ hai, quy định khung thuế, mức thuế bảo vệ mơi trường cần điều chỉnh định: Cần phân loại rõ ràng số sản phẩm thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường, tránh đánh đồng sản phẩm vào loại với mức ảnh hưởng đến môi trường không giống xăng, túi nilon, than Cần tăng khung biểu thuế số mặt hang như: thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sàng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng Theo ý kiến nhóm, mức khung thuế đối vứi sản phẩm thấp, chưa thực phù hợp Đồng thời mức thuế áp dụng cao túi nilon thuộc diện chịu thuế cần lộ trình áp dụng mức thuế thích hợp hơn, với mức thuế cộng thêm quy định pháp luật “non” gây khơng khó khăn cho họat động kinh doanh, sản xuất, đặc biệt tình trên, dễ gây tình trạng phá sản doanh nghiệp Mặt khác cần quy định nguyên tắc ổn định biểu thuế bảo vệ môi trường khoảng thời gian cho trước nhằm tránh tùy tiện cuẩ quan thẩm quyền, đảm bảo khoảng thời gian định cho người dân kế hoạch việc sử dụng sản phẩm thuộc diện chịu thuế Thứ ba, cần quy định cụ thể chi tiết vấn đề cách hiểu khó thống quy định pháp luật thuế bảo vệ môi trường để tạo thuận lợi trình áp dụng Vấn đề gây nhiều tranh cãi quy định pháp luật nilon thuộc diện chịu thuế Với quy định “hình thức” đối tượng nilon loại trừ thuế bảo vệ mơi trường thực gây khó khăn, hoang mang cho doanh nghiệp sản xuất nhựa “đóng cửa” lựa chọn người dân Từ vụ việc nói trên, thấy pháp luật thuế bảo vệ môi trường quy định chung túi nilon chịu thuế mà chưa xác định rõ mặt hàng túi nilon chịu thuế, dẫn đến tình trạng loại túi chữ “PE” bị đánh thuế Vì vậy, mặt hàng túi nilon nói riêng mặt hàng phải chịu thuế bảo vệ mơi trường nói riêng, cần phân loại rõ ràng số sản phẩm thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường, tránh đánh đồng sản phẩm vào loại với mức ảnh hưởng đến mơi trường khơng giống Do cần thiết quan chức phải quy định rõ ràng minh bạch, hướng dẫn cách cụ thể văn luật Về vấn đề này, Hiệp hội ngành nhựa Việt Nam cho nên quy định túi nilon thuộc diện chịu thuế túi nhựa, bao bì nhựa mỏng 11 0,021mm, quai, làm từ nhựa đơn HDPE,LDPE LLDPE, trừ bao bì đóng gói sẵn hang hóa túi nilon đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định Bộ tài ngun mơi trường Bởi loại túi ảnh hưởng xấu đến mơi trường, cần hạn chế sử dụng, thực tế số nước Bỉ, Đan Mạch áp dụng quy định Đồng thời, Bộ tài nguyên môi trường cần gấp rút ngiên cứu để đưa tiêu chí “thân thiện” với Mơi trường phù hợp, tạo lối thoát cho ngành nhựa Việt Nam Thứ tư, cần bổ sung số quy định để “ngỏ” pháp luật thuế bảo vệ mơi trường Đây việc cần thiết để thể khuyến khích nhà nước việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường Ngoài cần quy định tách bạch thuế bảo vệ mơi trường hóa đơn tách dòng thuế bảo vệ môi trường túi nil on sản phẩm sử dụng túi ni tlon để đóng gói thành mục riêng tránh tình trạng phải nộp thuế nhiều lần mà khơng sở hồn thuế, khấu trừ thuế 2.2 Các biện pháp bảo đảm thực thi pháp luật thuế bảo vệ môi trường: Bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật, thực tế cần đòi hỏi phải kết hợp với nhiều biện pháp bảo đảm thực sắc thuế Thứ nhất, kết hợp đồng ác công cụ hợp pháp nhằm nâng cao hiệu thực thuế bảo vệ môi trường biện pháp hành biện pháp kinh tế Thứ hai, xây dựng lộ trình áp dụng thuế bảo vệ mơi trường cách hợp lí Việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường cần thực cách từ từ, kế hoạch, theo lộ trình thích hợp để người dân kinh tế thích ứng dần Thứ ba, thúc đẩy việc nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi sản phẩm thân thiện với môi trường nhằm tạo sản phẩm thay cho đối tượng chịu thuế Tích cực đưa giải pháp tạm thời thân thiện với môi trường cho người dân áp dụng Thứ tư, tiếp tục kiện toàn hệ thống quan quản lí nhà nước, cá nhân trách nhiệm liên quan đến mơi trường theo hướng đại, đủ lực thực nhệm vụ ngày phức tạp, nặng nề, đáp ứng yêu cầu đề Thứ năm, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế bảo vệ môi trường người dân Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường phát triển bền vững C LỜI KẾT Qua nội dung nghiên cứu thấy thuế bảo vệ mơi trường đời tất yếu khách quan không đơn mong muốn ý chí nhà làm luật Thuế bảo vệ môi trường bổ sung vào biện pháp kinh tế vấn đề bảo vệ mơi trường giải pháp bên cạnh phí mơi trường biện pháp kinh tế khác môi trường đặt cọc, kí quỹ tồn từ lâu để nâng cao khả gìn giữ mơi trường sống nguy ngày nhiễm Bằng việc ban hành thuế bảo vệ mơi trường thể phần thiện chí ý thức trách nhiệm Việt Nam việc chung tay giải vấn đề chung nhân loại 12 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế, Nxb CAND, Hà Nội, 2011 Trần Hải, Một số vấn đề việc ban hành luật thuế môi trường Việt Nam, Tạp chí luật học số 4/2009 Nguyễn Thị Hoa, Bước đầu nghiên cứu thuế môi trường Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2010 Mai Thị Thu Hường, Pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam, thực trạng số giải pháp hồn thiện, Khóa luận tốt nghiệp 2012 Phạm Thị Thanh Huyền, Pháp luật thuế bảo vệ môi trường Việt Nam vấn đề lí luận thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2012 Luật thuế bảo vệ môi trường, số 57/2010/QH12 Nghị định 67/2011/ NĐ-CP Chính phủ ngày 08/08/2011 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành số điều Luật thuế bảo vệ môi trường Thông tư Bộ tài số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành số điều Luật thuế bảo vệ môi trường Nghị số 1269/2011/UBTVQH 12 ngày 14 tháng năm 2011 bảo vệ môi trường 10 Một số webside: http://www.mof.vn http://wwwtuoitre.vn http://www.baomoi.com http://www.sggp.org.vn http://phapluattp.vn 13 ... người nộp thuế kê khai theo quy định hàng hóa nhập khác III THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, VỤ VIỆC CỤ THỂ VÀ ĐỀ XUẤT PHÁP LÝ CỦA NHÓM: Thực tiễn áp dụng Luật thuế bảo vệ môi trường: ... luật hành thuế bảo vệ mơi trường: Từ phân tích thấy pháp luật thuế bảo vệ môi trường chưa thật toàn diện Sau số biện pháp nhóm em góp phần hồn thiện quy định pháp luật thuế bảo vệ môi trường Thứ... Phương pháp tính thuế: Phương pháp tính thuế bảo vệ mơi trường quy định Điều Luật thuế bảo vệ môi trường “ Phương pháp tính thuế: Số thuế bảo vệ mơi trường phải nộp số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế

Ngày đăng: 25/03/2019, 09:56

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w