1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích và làm sáng tỏ đối tuợng nộp thuế thu nhập doanh nghiêp 2008 và nêu hạn chế 6 tháng đầu năm 2013 huớng khắc phục khi xác định đối tuợng nộp

16 111 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 16
Dung lượng 149 KB

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG I Khái quát chung thuế thu nhập doanh nghiệp 1 Khái nhiệm thuế thu nhập doanh nghiệp 2 Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp II Phân tích làm sáng tỏ đối tượng nộp thuế TNDN 2008 2 Định nghĩa Đối tượng nộp thuế theo quy định Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 Nhận xét đánh giá quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 3.1 Những ưu điểm quy định luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đối tượng nộp thuế 3.2 Nhược điểm tồn quy định Luật thuế TNDN 2008 đối tượng nộp thuế TNDN III Hạn chế tháng đầu năm 2013 IV Phương hướng khắc phục xác định đối tượng nộp thuế TNDN 2008 11 11 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu thực thi quy định pháp luật 13 14 KẾT LUẬN 15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU Thuế thu nhập doanh nghiệp khoản thu vào phần thu nhập tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo đóng góp công bằng, hợp lý tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Trong quy định luật thuế thu nhập doanh nghiệp, vấn đề đối tuợng nộp thuế nhiều vấn đề cần khắc phục, hồn thiện, khơng luật định mà cịn thực tiễn áp dụng Chính vai trò quan trọng nhiều vấn đề cần nghiên cứu thuế thu nhập doanh nghiêp nên chúng em chọn đề “Phân tích làm sáng tỏ đối tuợng nộp thuế thu nhập doanh nghiêp 2008 nêu hạn chế tháng đầu năm 2013 Huớng khắc phục xác định đối tuợng nộp thuế thu nhập doanh nghịêp 2008” NỘI DUNG I Khái quát chung thuế thu nhập doanh nghiệp Khái nhiệm thuế thu nhập doanh nghiệp a Định nghĩa Thuế thu nhập doanh nghiệp loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập loại hình doanh nghiệp, tổ chức có họat động kinh doanh (theo quy định pháp luật) kì tính thuế sau trừ chi phí liên quan đến thu nhập b Đặc điểm Thuế thu nhập doanh nghiệp mang đặc điểm quan trọng thuế có tính cưỡng chế tính pháp lý cao, khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp, có đặc điểm thuế thu nhập nói chung như: có đối tượng đánh thuế thu nhập, loại thuế trực thu, thuế phức tạp, có tính ổn định khơng cao Ngồi đặc điểm chung nêu trên, thuế TNDN mang đặc điểm riêng biệt sau: - Là loại thuế đánh vào lợi nhuận sở sản xuất kinh doanh nên mức động viên ngân sách nhà nuớc loại thuế phụ thuộc lớn vào hiệu kinh doanh quy mô lợi nhuận doanh nghiệp Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao phải nộp thuế nhiều ngược lại - Nguời nộp thuế TNDN tổ chức họat động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định - Do loại trực thu nên đối tượng nộp thuế đối tượng chịu thuế TNDN - Thuế TNDN đánh vào phần thu nhập cịn lại sau trừ chi phí liên quan để tạo thu nhập Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, TNDN nguồn thu quan trọng ngân sách nhà nước Thuế TNDN có phạm vi áp dụng rộng khai thác nguồn thu từ đối tượng nộp thuế có tiến hành họat động sản xuất kinh doanh có đem lại thu nhập lĩnh vực, địa bàn Bên cạnh đó, với xu hướng tăng truởng kinh tế, quy mô họat đông kinh doanh ngày mở rộng, hiệu kinh doanh ngày cao, tích lũy từ nội doanh nghiệp ngày nhiều tạo nguồn thu thuế TNDN cho ngân sách quốc gia ngày lớn Thứ hai, thuế TNDN công cụ quan trọng nhà nước điều tiết kinh tế thông qua hệ thống thuế ưu đãi chế độ miễn, giảm góp phần định hướng cho nhà đầu tư nhiều ngành, lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cấu kinh tế hợp lý theo ngành theo địa bàn Thứ ba, thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh thơng qua hình thức hỗ trợ thuế sở thành lập sở khó khăn kinh doanh II Phân tích làm sáng tỏ đối tượng nộp thuế TNDN 2008 Định nghĩa Tại khoản Điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định luật này” Thuế đánh vào thu nhập doanh nghiệp hình thức áp dụng phổ biến nước Tuy nhiên, luật nước khơng có đồng việc xác định phạm vi đối tượng nộp thuế Chẳng hạn, Luật thuế thu nhập công ty Thụy Điển quy định: “các công ty, chủ thể kinh doanh có số vốn từ 50.000 Curon trở lên có lao động làm thuê coi đối tượng nộp thuế thu nhập cơng ty” Cịn luật thuế thu nhập Thái Lan quy định: “ Đối tượng nộp thuế thu nhập công ty bao gồm cơng ty tổ chức hùn vốn có tư cách pháp nhân” Ở Việt Nam Thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đối tượng thuộc diện chịu thuế thuế thu nhập doanh nghiệp Đối tượng nộp thuế theo quy định Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 dành riêng Điều để quy định đối tượng phải nộp thu nhập doanh nghiệp Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế Như vậy, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thuộc diện chịu thuế theo quy định Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Các chủ thể bao gồm: Doanh nghiệp thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam; doanh nghiệp thành lập theo quy định pháp luật nước ngồi có sở thường trú khơng có sở thường trú Việt Nam; tổ chức thành lập theo Luật hợp tác xã; đợn vị nghiệp thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam; tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập Tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sau: - Tổ chức kinh doanh thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam nộp thuế thu nhập chịu thuế phát sinh Việt Nam thu nhập chịu thuế phát sinh Việt Nam - Tổ chức kinh doanh nước ngồi có cở sở thường trú Việt Nam nộp thuế thu nhập chịu thuế phát sinh Việt Nam thu nhập chịu thuế phát sinh Việt Nam liên quan đến hoạt động sở thường trú - Tổ chức kinh doanh nước ngồi có sở thường trú Việt Nam nộp thuế thu nhập chịu thuế phát sinh Việt Nam mà khoản thu nhập không liên quan đến hoạt động sở thường trú - Tổ chức kinh doanh nước ngồi khơng có sở thường trú Việt Nam nộp thuế thu nhập chịu thuế phát sinh Việt Nam Cơ sở thường trú doanh nghiệp nước Việt Nam sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua sở , doanh nghiệp nước tiền hành phần toàn hoạt động sản xuất kinh doanh Việt Nam mang lại thu nhập hợp pháp bao gồm: - Chi nhành, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác Việt Nam - Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp - Cơ sở cung cấp dịch vụ ,bao gồm dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay tổ chức ,cá nhân khác - Đại lí cho doanh nghiệp nước - Đại diện Việt Nam trường hợp đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngồi đại diện khơng có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước thường xuyên thực giao hàng hóa cung ứng dich vụ Việt Nam Theo Luật sửa đổi, bổ sung số điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 năm 2013 quy định sở thường trú doanh nghiệp nước ngồi Việt Nam có thay đổi “Cơ sở thường trú doanh nghiệp nước sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua sở , doanh nghiệp nước tiền hành phần toàn hoạt động sản xuất kinh doanh Việt Nam” Luật sửa đổi, bổ sung số điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 năm 2013 bỏ điều kiện “mang lại thu nhập” quy định sở thường trú doanh nghiệp nước ngồi Việt Nam Ngồi định cịn lại sở thường trú doanh nghiệp nước giữ nguyên Doanh nghiệp thành lập theo quy dịnh pháp luật Việt Nam quy định Nghị định 124/2008/NĐ – CP hướng dẫn thi hành số điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 ( hết hiệu lực) doanh nghiệp thành lập hoạt động theo quy định Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khốn, Luật Dầu khí, Luật Thương mại quy định văn pháp luật khác hình thức: cơng ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; bên hợp đồng hợp tác kinh doanh; bên hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, cơng ty điều hành chung Quy định giữ lại sau Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi Nghị định 218/2013/ NĐ – CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Nhận xét đánh giá quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 3.1 Những ưu điểm quy định luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đối tượng nộp thuế So với Luật thuế TNDN 2003 Luật thuế TNDN 2008 có thay đổi đáng kể quy định đối tượng nộp thuế TNDN, thể ưu điểm so với Luật cũ: Thứ nhất, Luật thuế TNDN 2008 quy định đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm tổ chức, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Như vậy, so với luật cũ Luật thuế TNDN 2008 loại bỏ cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khỏi đối tượng nộp thuế Quy định phù hợp ngày 21/11/2007, Quốc hội thông qua luật thuế TNCN đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, hộ kinh doanh chuyển sang nộp thuế TNCN Đồng thời khắc phục hạn chế luật thuế TNDN 2003 đối tượng nộp thuế, cụ thể: - Tên gọi Luật phù hợp với nội dung Luật Nếu nh theo quy định Luật thuế TNDN 2003 tên gọi Luật thuế TNDN đối tượng nộp thuế lại bao gồm cá nhân Như tên gọi nội dung Luật khơng hồn tồn phù hợp - Quy định góp phần khắc phục phức tạp qua trình thu nộp thuế trường hợp cá nhân vừa có thu nhập từ họat động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, vừa có thu nhập từ tiền lương khoản thu nhập khác bị điều chỉnh hai luật thuế khác Thứ hai, Về đối tượng hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có điểm so với Luật cũ: Luật thuế TNDN 2008 có thống chế ưu đãi thuế, đáp ứng yêu cầu không phân biệt đối xử thành phần kinh tế, nhà đầu tư nước Luật thuế TNDN 2008 khắc phục hạn chế quy định Luật thuế TNDN 2003 Do ưu đãi dàn trải vừa theo ngành nghề, lĩnh vực vừa theo địa bàn quy dịnh Luật thuế TNDN 2003 dẫn đến tình trạng nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư nước tập trung vào khu công nghiệp, khu chế xuất nơi có điều kiện thuận lợi Hà Nội, Hải Phịng, Thành phố Hồ Chí Minh,… Hạn chế khiến cho thuế TNDN 2003 khơng phát huy vai trị công cụ phân bổ nguồn lực kinh tế theo vùng theo lãnh thổ Các quy định ưu đãi thuế TNDN luật thuế TNDN 2008 theo nguyên tắc giữ mức thuế ưu đãi cao để không ảnh hưởng đến môi trường đầu tư đồng thời thu hẹp diện ưu đãi cao để không ảnh hưởng đến môi trường đầu tư thu hút đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn số ngành lĩnh vực quan trọng mà nhà nước trọng Những thay đổi đối tượng hưởng ưu đãi thuế TNDN góp phần cải thiện mơi trường đầu tư, kinh doanh nước ta phù hợp với xu nước giới khu vực, nâng cao tính cạnh tranh cộng đồng doanh nghiệp kinh tế, tạo điề kiện cho Việt Nam tiến trình hội nhập kinh tế giới Bên cạnh việc quy định đối tượng hưởng ưu đãi thuế cách rõ ràng, cụ thể giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định có thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế hay khơng, tạo mơi trường đầu tư, khuyến khích đầu tư nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư nước Thứ ba, sách thuế TNDN thống chế ưu đãi thuế đáp ứng yêu cầu không phân biệt đối xử nhà đầu tư nước nhà đầu tư nước Đây chủ trương lớn ban hành luật thuế TNDN 2008, thể rõ ràng, minh bạch sách, tạo tiền đề thuận lợi cho Việt Nam q trình hội nhập Sự khơng phân biệt đối xử thể hiện: đảm bảo tính thống thuế suất, đảm bảo tính thống lĩnh vực ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư… Luật thuế TNDN 2008 áp dụng cho thành phần kinh tế( trừ đối tượng nhân) nên góp phần xóa bỏ phân biệt đối xử thành phần kinh tế Thứ tư, quy định đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật thuế TNDN năm 2008 góp phần tích cực vào việc thúc đẩy doanh nghiệp đổi áp dụng công nghệ tiên tiến đại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt hiệu kinh tế cao, hoạt động có lãi thực khấu hao nhanh Phải nói rằng, điểm tiến bộ, hợp lý đáp ứng nguyện vọng doanh nghiệp Trong điều kiện khoa học công nghệ phát tiển vũ bão, máy móc thiết bị nhanh chóng bị lạc hậu, việc cho phép doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu hao nhanh có tác động làm tăng tốc độ tái đầu tư vào công nghệ từ phát triển khả cạnh tranh khả tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp Đây biện pháp khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư vào kỹ thuật,công nghệ đại, tạo điều kiện tăng lợi nhuận nuôi dưỡng nguồn thu Thứ năm, mơi trường kinh doanh Việt nam có nhiều thay đổi, thực tế doanh nghiệp có sở kinh doanh nhiều địa phương khác nơi này, quyền địa phương phải cung cấp nhiều dịch vụ cho sản xuất kinh doanh khơng có nguồn thu thuế nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp đóng nơi doanh nghiệp có trụ sở Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định lại đối tượng đóng thuế theo hướng tạo điều kiện cho ngân sách địa phương có nguồn thu thuế từ sở sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đóng địa bàn mình: trường hợp doanh nghiệp có sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở th ì số thuế tính nộp trụ sở nơi có sở sản xuất 3.2 Nhược điểm tồn quy định Luật thuế TNDN 2008 đối tượng nộp thuế TNDN Bên cạnh ưu điểm nêu trên, quy định đối tượng nộp thuế TNDN luật thuế TNDN 2008 bộc lộ số hạn chế đòi hỏi phải khắc phục thời gian tới: Thứ nhất, hệ thống pháp luật thuế chưa đồng bộ, nhiều nội dung luật văn hướng dẫn cịn chống chéo, gây khó khăn thực Chính sách thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp thơng thống, việc theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động doanh nghiệp lại bị buông lỏng Từ khâu hậu kiểm, quản lý doanh nghiệp sau giấy phép đến phối hợp quan thuế quan quản lý nhà nước nhiều kẽ hở, tạo điều kiện cho việc thành lập doanh nghiệp “ma” Bên cạnh đó, chế độ tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng chưa cụ thể chặt chẽ, gây không khó khăn cho quan thuế thực thu nộp thuế qua tài khoản Thêm ngành thuế gặp khó khăn việc xác minh khoản tiền giao dịch toán qua ngân hàng Hiện nay, nước ta hoạt động toán hợp đồng mua bán qua mạng toán qua hệ thống hệ thống ngân hàng xuất Trong pháp luật quy định cụ thể vấn đề cịn nhiều thiếu sót nên quan thuế khó xác minh tình hình tài doanh nghiệp Thứ hai, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định đối tượng nộp thuế TNDN tổ chức, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế Trong thực tiễn nước ta xuất tổ chức thuộc Hội Khuyến nông, Hội Khuyến học, Hội bảo trợ người tàn tật… tổ chức phi phủ nước ngồi phép hoạt động Việt Nam Đây tổ chức tham gia tích cực vào số lĩnh vực đời sống xã hội,cung cấp số dịch vụ mang tính tự nguyện, từ thiện đào tạo, tư vấn, hoạt động giao lưu phát triển văn hóa, nghiên cứu khoa học… thu nhập từ hoạt động tổ chức sử dụng cho mục đích nêu mà không phân chia Tuy nhiên theo quy định luật Thuế TNDN 2008 tổ chức phải nộp thuế TNDN doanh nghiệp tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh khác Điều ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển hoạt động tổ chức Thứ ba, luật thuế thu nhập doanh nghiệp xác định đối tượng nộp thuế khơng theo tiêu chí cụ thể mà theo phương pháp liệt kê, làm cho sách thuế trở nên cứng không bao quát hết đối tượng nộp thuế Nền kinh tế Việt Nam kinh tế phát triển chưa ổn định, việc quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp làm linh hoạt sách thuế, khó thay đổi theo hướng mở rộng hay thu hẹp đối tượng nộp thuế cho phù hợp với giai đoạn thăng trầm kinh tế Thứ tư, theo khoản Điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đề cập tới doanh nghiệp nước ngồi có thu nhập việt nam, có sở thường trú Việt Nam nộp thuế thu nhập không liên quan đến hoạt động sở thường trú cịn khơng rõ ràng Về lý thuyết,luật pháp vấn đề quyền đánh thuế quốc gia, việc xác định chủ thể kinh donh lãnh thổ quốc gia khác, có thu nhập phát sinh chủ thể kinhdoanh lãnh thổ quốc gia khác cá thể tạo ra, trách nhiệm đóng thuế thuộc chủ thể kinh doanh Lập luận có nghĩa doanh nghiệp nước ngồi có thu nhập phát sinh Việt Nam, cho dù sở thường trú định thực hay khơng sở thường trú thực sở phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Như việc tách thu nhập chịu thuế có lien quan đến hoạt động sở thường trú thu nhập thuế không liên quan đến hoạt động sở thường trú không cần thiết Mặt khác, trường hợp doanh nghiệp nước ngồi có thu nhập Việt Nam khơng có sở thường trú, phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam theo quy định khoản Điều khơng có lý đối tượng có sở thường trú Việt Nam mà lại nộp thuế Thứ năm, nguyên tắc,thì tổ chức thỏa mãn hành vi kinh doanh có thu nhập phát sinh đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Tuy nhiên, để thực sách khuyến khích đãi ngộ với số đối tượng hoạt động lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn thường tạo thu nhập khơng cao, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định trường hợp ngoại lệ ( trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) Song tiêu chí để nhận diện doanh nghiệp có sử dụng người tàn tật, người sau cai nghiện chưa làm rõ Thứ sáu, quy định thành lập doanh nghiệp Việt Nam thơng thống doanh nghiệp ma thành lập ngày nhiều Các doanh nghiệp thực việc đăng ký thành lập theo trình tự thủ tục pháp luật quy định thực chất lại khơng có hoạt động sản xuất kinh doanh mà thành lập với mục đích mua bán hóa đơn tài phát hành để hợp thức hóa hàng hóa trơi thj trường để chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng đồng thời trốn thuế thu nhập doanh nghiệp III Hạn chế tháng đầu năm 2013 Trong thực tế tháng đầu năm 2013, việc thực nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối tượng có nghĩa vụ phải nộp theo quy định pháp luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế Có sai sót, gian lận thực tiễn thi hành thuế thu nhập doanh nghiệp, phần bất cập quy định luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 Trong trình hoạt động, doanh nghiệp có loại chi phí chi phí tiếp khách, chi phí giao lưu, làm từ thiện xã hội… Những chi phí tốn thường bị ngành thuế gạt Như vậy, tự nhiên thuế thu nhập doanh nghiệp bị tăng lên Nhiều chi phí khơng trừ nên mức thuế doanh nghiệp phải nộp lên đến 40, 50 % lợi nhuận thực tế Chính thế, doanh nghiệp phải tìm cách để hợp pháp hóa chi phí mà thuế khơng cho trừ, chí cịn sử dụng nhiều “mánh khóe” vi phạm pháp luật với mục đích làm giảm số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, thể dẫn chứng sau: - Một hành vi điển hình phổ biến việc thành lập doanh nghiệp ma Chủ thể thực thành lập doanh nghiệp theo trình tự thủ tục luật định doanh nghiệp thực chất khơng có hoạt động sản xuất, kinh doanh mà mục đích mua bán hóa đơn Bộ tài phát hành sau bán cho doanh nghiệp khác khơng nhằm khấu trừ hồn khống thuế giá trị gia tăng đầu vào mà giúp cho doanh nghiệp mua hóa đơn khai khống hợp lí hóa chi phí đầu vào làm giảm số tiền - thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Rất nhiều doanh nghiệp cố tình ghi chép sai lệch, khơng đầy đủ, xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán Đối tượng nộp thuế thường tìm cách bỏ ngồi sổ sách, khơng ghi chép đầy đủ sửa chữa, tẩy xóa, hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kiến toán nhằm giảm khoản thu theo quy định chế độ kế toán hành nhằm trốn bị đánh thuế khoản thu để che giấu khoản chi khơng hợp pháp, khơng phép hạch tốn q biếu, tham quan, chi khuyến mại - Hành vi phổ biến hay doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa nhỏ hay sử dụng để gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp hành vi kê khai tăng lao động tài sản cố định doanh nghiệp so với thực tế quản lý nhu cầu sử dụng nhằm tăng chi phí khấu hao tài sản số lượng cho phí tiền lương trả cho lao động Theo Báo cáo Tổng cục thống kê, tháng đầu năm 2013, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, 36,9% dự tốn năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu thơ) đạt 49,1 nghìn tỷ đồng, 45,7% Như vậy, thấy thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sắc thuế có mức độ hoàn thành thấp Ngoài ra, tháng đầu năm 2013, toàn Ngành thu 30% số nợ thuế thời điểm 31/12/2012 chuyển sang Tuy nhiên, tổng số nợ tháng đầu năm mức cao với số 64.632 tỷ đồng, tăng 15.497 tỷ đồng (tăng 32%) so với thời điểm 31/12/2012, chiếm tỷ trọng lớn nhóm nợ: Tiền thuế nợ đến 90 ngày chiếm 27,5%, tăng 32,8% so với thời điểm 31/12/2012; Tiền thuế nợ 90 ngày chiếm tỷ trọng 54,8%, tăng 26,9% so với thời điểm 31/12/2012 Một nguyên cho việc chậm hoàn thành việc thu thuế mức thuế suất phổ thơng khơng cịn hấp dẫn, cạnh tranh so với trước, gần đây, nước giới có xu hướng giảm dần mức thuế suất TNDN Theo số liệu VCCI, thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam mức 25% cao so với khu vực, làm giảm sức cạnh tranh thu hút đầu tư Thuế suất Thái Lan 23%, Nhật Bản, Hàn Quốc Đài Loan (Trung Quốc) có mức thuế 17% cho khu vực doanh nghiệp vừa nhỏ Nếu thuế suất thuế TNDN thấp mức quy định giúp doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao hơn, từ doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài để tái đầu tư, việc đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế tăng lên Bên cạnh đó, khơng có quy định ưu đãi thuế đầu tư mở rộng nên chưa tạo động lực khuyến khích thu hút đầu tư ngồi nước, góp phần vào việc phân bổ nguồn lực có hiệu Một số quy định khoản chi phí trừ khơng trừ chưa thật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thời gian tới như: Chưa có quy định điều kiện tính vào chi phí phải có chứng từ tốn khơng dùng tiền mặt; quy định định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu Về tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại khơng cịn phù hợp với thực tiễn Một số khoản thu nhập chịu thuế phát sinh chưa điều chỉnh Luật Một số thu nhập cần miễn thuế để phù hợp với thực tiễn thông lệ quốc tế… Mặt khác, hạn chế vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp hạn chế công tác quản lý nguồn lực cán công chức ngành Thuế: Thứ nhất, số lượng cán cơng chức thuế cịn “mỏng” nên chưa bao quát hết tình trạng người nộp thuế doanh nghiệp có hành vi trốn thuế gian lận thuế ngày tinh vi Trong đó, tỷ lệ văn tồn đọng chưa giải cao, dẫn đến công tác giải đáp vướng mắc chưa kịp thời Thứ hai, nay, lợi dụng thơng thống sách quản lý sử dụng hoá đơn lỗ hổng pháp luật Thuế, khơng doanh nghiệp (nhất doanh nghiệp kinh doanh, xuất hàng bách hoá tổng hợp qua biên giới đất liền, kinh doanh hàng nông, lâm, thuỷ hải sản) thực mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, để khấu trừ thuế giá trị gia tăng, chiếm đoạt tiền hoàn thuế Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm quan chức chưa liệt Chế tài để xử phạt hành vi vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe Các quan thuế chưa thực chủ động công tác quản lý thuế, làm chưa nghiêm việc đối 10 chiếu hoá đơn, thời gian xác minh kéo dài nên việc xử lý chưa kịp thời Một số cán thuế chưa làm tròn trách nhiệm chưa làm tròn trách nhiệm chí thối hố, biến chất, tư lợi làm chưa nghiêm việc đối chiếu hoá đơn, thời gian xác minh kéo dài nên việc xử lý chưa kịp thời IV Hướng khắc phục xác định đối tượng thuế TNDN Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Thứ nhất, hệ thống pháp luật quy định đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cần có thống nhất, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp văn hướng dẫn phải đồng với Thứ hai, xác định đối tượng nộp thuế TNDN theo tiêu chí cụ thể xây dựng luật thuế TNDN, tạo linh hoạt cho sách thuế để phù hợp với giai đoạn thăng trầm kinh tế Ví dụ, đối tượng khơng thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không bao gồm hộ gia đình cá nhân nơng dân sản xuất hàng hố lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản Tuy nhiên chưa có quy định thu nhập cao để phân biệt đối tượng nộp thuế tạm thời chưa thực thu đối tượng Quy định mang tính chất tình Về lâu dài hoạt động trang trại thực chất hoạt động kinh doanh lĩnh vực nơng nghiệp Vì không nên đưa quy định tạm thời không chịu thuế hộ gia đình nơng dân sản xuất nơng nghiệp có thu nhập cao theo quy định hành Việc thu thuế đối tượng đảm bảo bình đẳng với nơng trường, trạm trại hộ kinh doanh công thương nghiệp Tuy nhiên đối tượng nên xem xét lại định mức “sản xuất hàng hóa lớn, thu nhập cao” để điều tiết thu nhập cách hiệu Bởi suy cho hoạt động sản xuất chủ thể phần mang tính kinh doanh phần khác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thành viên hộ Đối với thành viên công ty hợp danh họ đối tượng nộp thuế TNDN đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân Thực tế việc hạch toán hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty hợp danh Việt Nam thực loại hình cơng ty khác Do thành viên hợp danh phân chia lợi nhuận từ công ty hợp danh thu nhập sau thuế Thu nhập bị điều tiết lần thuế TNDN hay thuế Thuế thu nhập người có thu nhập cao Hoạt động thành viên công ty hợp doanh phục vụ cho công ty mang lại lợi nhuận tách thu nhập cá nhân hành nghề độc lập Đây vấn đề không cần xem xét mặt lý luận mà góc độ thực tiễn áp dụng điều kiện Việt Nam 11 Thứ ba, Cần quy định tiêu chí để nhận diện doanh nghiệp có sử dụng người tàn tật, người sau cai nghiện để có sách khuyến khích đãi ngộ với số đối tượng hoạt động lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, số lĩnh vực sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn thường tạo thu nhập khơng cao Thứ tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp văn hướng dẫn hành cần quy định rõ đối tượng nộp thuế sách điều tiết thu nhập tổ chức có thu nhập khơng chia mà áp dụng chế, sách điều tiết doanh nghiệp tổ chức thuộc Hội khuyến nông, Hội khuyến học, Hội bảo trợ người tàn tật… tổ chức phi phủ nước phép hoạt động Việt Nam như: Hội đồng Anh, Cộng đồng Pháp ngữ … Đây tổ chức có tham gia tích cực vào số lĩnh vực đời sống xã hội, cung cấp số dịch vụ cơng mang tính tự nguyện, từ thiện Thu nhập từ hoạt động tổ chức sử dụng cho mục đích, tơn pháp luật nêu mà khơng phân chia, góp phần vào phát triển hoạt động tổ chức Bên cạnh đó, DN lớn, DN nộp thuế nhiều liên tục Chính phủ chưa có sách hỗ trợ, động viên Khách quan mà nhìn nhận việc giảm thuế TNDN cho DN lớn – DN đầu tầu thực kích thích sản xuất tăng trưởng Vậy nên thiết nghĩ cần có quy định ưu đãi đối tượng cho phù hợp với phát triển mà tạo cạnh tranh lành mạnh DN Thứ năm, cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật quản lý thuế Cơ quan soạn thảo luật phải có trách nhiệm tiếp thu, lắng nghe ý kiến phản biện tìm cách xử lý cách khách quan sở nghiên cứu khoa học, phải tạo quy phạm tốt để xây dựng đạo luật có sức sống độc lập, đưa nhiều nội dung thể nghị định, thông tư hướng dẫn vào dự luật tốt luật thực vào sống Bên cạnh đó, Các quy định pháp luật cần đảm bảo đơn giản, thuận tiện cho việc thực quản lý Điều giúp tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế ng ười thu thuế thực luật Để đạt mục tiêu cần tạo điều kiện để cải cách thủ tục hành đại hóa cơng tác quản lý thuế, giúp cho quan quản lý thực tốt chức đồng thời làm cho luật Thuế TNDN bước phù hợp với thông lệ quốc tế q trình hội nhập góp phần thu hút đầu tư nước ngồi Cần có quy định quyền đánh thuế nước ta tổ chức nước ngồi hoạt động Việt Nam có thu nhập phát sinh Việt Nam vào luật thu nhập doanh nghiệp mà quy định quy định văn luật 12 Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu thực thi quy định pháp luật Để việc áp dụng luật thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu nên tiến hành đồng giải pháp sau: Thứ nhất, quy trình tổ chức tiến hành thu cần phải rà soát điều chỉnh nhằm xây dựng hệ thống thủ tục quản lý thuế thống nhất, đơn giản Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành thuế, thực chế cửa trong, đơn giản hóa thủ tục kê khai nộp thuế cho doanh nghiệp Thứ hai, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp xây dựng củng cố hệ thống thông tin từ đối tượng nộp thuế đến quan thuế từ tổ chức, cá nhân có liên quan; thực nộp hồ sơ thuế thơng qua phương tiện Internet; sử dụng hóa đơn điện tử Điều nâng cao hiệu quản lý, kiểm soát loại chứng từ, hóa đơn, nhanh chóng phát đối tượng trốn thuế, gian lận thuế Thứ ba, tăng cường sử dụng toán qua tài khoản ngân hàng thay sử dụng tiền mặt Thói quen sử dụng tiền mặt toán hàng ngày khiến cho việc quản lý khoản thực thu thực chi khó khăn Khi tốn qua tài khoản việc theo dõi, đối chiếu khoản thu chi chủ thể xã hội dễ dàng hạn chế việc gian lận thuế thực nộp thuế qua tài khoản khiến việc nộp nhanh chóng, đơn giản, giảm chi phí cho doanh nghiệp Thứ tư, tăng cường công tác tra, kiểm tra thuế Đây nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa xử lý kịp thời hành vi vi phạm thuế thu nhập doanh nghiệp Việc tra, kiểm tra phải tiến hành thường xuyên sở phân loại đối tượng tra, kiểm tra Mặt khác, cần có tăng cường hợp tác quốc tế, phối hợp với quan thuế nước bạn để phát hiện, ngăn chặn tượng chuyển giá doanh nghiệp, học tập kinh nghiệm quan thuế nước quản lý chuyển giá Cơ quan thuế cần có phối hợp với quan chức cơng an, hải quan, ngân hàng để phịng chống chuyển giá, truy đòi số tiền thuế phải nộp Thứ năm, tăng cường chế tài hành vi vi phạm Để doanh nghiệp tự giác chấp hành pháp luật thuế thu nhập khó, tượng vi phạm xảy phổ biến tăng cường chế tài hành vi vi phạm để buộc doanh nghiệp tự giác chấp hành, đảm bảo tính răn đe Nên xem xét để nâng mức xử phạt hành cao khơng lần số tiền trốn thuế xử lý hình khung hình phạt cao cho tội trốn thuế khơng phải năm tù Cùng với đó, phải kết hợp với thái độ kiên xử lý hành vi vi phạm nâng cao hiệu thi hành pháp luật 13 Thứ sáu, xác định rõ chức nhiệm vụ quan thuế cấp, thực phân cấp tăng cường quyền hạn, trách nhiệm cho quan thuế cấp dưới, đảm bảo việc đơn vị tham mưu, xử lý, chịu trách nhiệm, thực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quan thuế phủ, tài giao KẾT LUẬN Thuế TNDN 2008 đáp ứng đuợc yêu cầu đông đảo doanh nghiệp tạo mặt pháp lý chung thuế TNDN cho thành phần kinh tế (Trừ cá nhân, hộ kinh doanh cá thể), không phân biệt doanh nghiệp có vốn nhà nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; thực tạo mơi truờng cạnh tranh bình đẳng, đáp ứng ngun tắc không phân bịêt đối xử tạo điều kiện cho kinh tế phát triển hội nhập kinh tế quốc tế Trong trình tìm hiểu nghiên cứu không tránh khỏi hạn chế sai sót Chúng em mong nhận góp ý dấn thầy cô để tập chúng em hoàn thiện Chúng em xin chân thành cảm ơn ! 14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Luật ngân sách nhà nước Trường đại học luật Hà Nội Năm 2010 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Tổng cục thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội tháng đầu năm 2013, Cổng thơng tin điện tử Chính phủ, đường dẫn: http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/noidungtinhhinhthuchien? categoryId=100002927&articleId=10052384 Nhật Minh, Chính phủ hứa giảm thuế cho doanh nghiệp năm 2013, ngày 3/12/2012, Báo điện tử Kinh tế Nông thôn, đường dẫn: http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/kinhte-thitruong/2012/12/37604.html Minh Anh, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đòi hỏi sửa đổi cho phù hợp, ngày 10/6/2013, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, đường dẫn: http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx? co_id=30089&cn_id=590193 http://tai-lieu.com/tai-lieu/tieu-luan-binh-luan-cac-quy-dinh-ve-doi-tuong-nop-thue-thunhap-doanh-nghiep-theo-luat-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-2008-21478/ http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-phan-tich-lam-sang-to-quy-dinh-cua-phap-luat-vethu-nhap-chiu-thue-trong-thue-thu-nhap-ca-nhan-nhung-han-che-30566/ http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx? ItemID=11719 15 ... cứu thu? ?? thu nhập doanh nghiêp nên chúng em chọn đề ? ?Phân tích làm sáng tỏ đối tuợng nộp thu? ?? thu nhập doanh nghiêp 2008 nêu hạn chế tháng đầu năm 2013 Huớng khắc phục xác định đối tuợng nộp thu? ??. .. kinh doanh tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đối tượng thu? ??c diện chịu thu? ?? thu? ?? thu nhập doanh nghiệp Đối tượng nộp thu? ?? theo quy định Luật thu? ?? thu nhập doanh nghiệp năm 2008 Luật thu? ?? thu nhập doanh. .. tượng nộp thu? ?? thu nhập doanh nghiệp theo Luật thu? ?? thu nhập doanh nghiệp 2008 3.1 Những ưu điểm quy định luật thu? ?? thu nhập doanh nghiệp 2008 đối tượng nộp thu? ?? So với Luật thu? ?? TNDN 2003 Luật thu? ??

Ngày đăng: 21/03/2019, 14:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w