+ QTGD tổng thể đó là quá trình được tổ chức một cách có mục đich, có kế hoạch, được thực hiện thông qua sự phối hợp hành động giữa nhà giáo dục với người được GD nhằm giúp người được GD
Trang 1HỌC PHẦN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG 1 GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1 Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của XH loài người
1.1 Khái niệm giáo dục
- Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm hiểu, khám phá và cải tạo TGKQ Trong QT đó con người đã tích lũy được những KNXH
- Những KN đó được lưu giữ trong nền VH nhân loại và được truyền lại cho thế
hệ sau
- GD là sự truyền thụ và lĩnh hội hệ thống KNXH giữa các thế hệ
1.2 GD là hiện tượng đặc trưng của XH loài người
Vì: - GD là ĐK quyết định sự tồn tại và phát triển của XH loài người
- GD là một nhu cầu tất yếu của XH, có nguồn gốc từ nhu cầu cuộc sống của con người
- GD ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
XH LN
=> GD chính là một hiện tượng xã hội
- GD là một phạm trù XH chỉ có ở người
- Hoạt động giáo dục là hoạt động có mục đích, có lựa chọn, có kế thừa những KNXH và có tính sáng tạo của con người ( Loài động vật không thể có) Đó
là quy luật của sự tiến bộ XH
Do vậy, giáo dục được coi là hiện tượng đặc trưng của XH loài người, là độc quyền sáng tạo của con người
1.3 Tính chất của giáo dục
a Tính phổ biến và vĩnh hằng của giáo dục
- Chức năng của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ, nên quốc gia nào, giai đoạn lịch sử nào cũng cần có giáo dục GD là một bộ phận của đời sống
xã hội
Trang 2- GD xuất hiện, tồn tại và mất đi cùng với sự xuất hiện, tồn tại và mất đi của xã hội loài người
=> Giáo dục là một phạm trù vĩnh hằng đối với XH loài người
b Tính lịch sử của giáo dục
- GD là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của XH, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều có nền GD tương ứng, khi hình thái KTXH thay đổi thì hệ thống GD cũng thay đổi theo
- GD chịu sự quy định của XH, nó phản ánh trình độ phát triển KTXH và đáp ứng yêu cầu KTXH trong những điều kiện cụ thể
- Mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì GD cũng khác nhau về mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GD
c Tính giai cấp của giáo dục
- Trong XH có giai cấp, giáo dục trở thành công cụ quan trọng của giai cấp cầm quyền, phục vụ cho mục đích chính trị của giai cấp đó
- Trong XH không có giai cấp đối kháng, GD hướng tới sự công bằng, bình đẳng cho mọi người
- Tính giai cấp của giáo dục quy định mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GD cũng như các chính sách giáo dục
- Ngày nay, nhiều QG đang hướng tới sự hòa hợp về lợi ích giữa các giai cấp, xây dựng nền GD bình đẳng cho mọi người, trong đó có VN
2 Giáo dục học là một khoa học
GDH là một khoa học vì nó có đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu cụ thể và có hệ thống các khái niệm phạm trù nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu của GDH
- Đối tượng NC của GDH là quá trình giáo tổng thể
+ QTGD tổng thể đó là quá trình được tổ chức một cách có mục đich, có kế hoạch, được thực hiện thông qua sự phối hợp hành động giữa nhà giáo dục với người được GD nhằm giúp người được GD chiếm lĩnh những KNXH để hình thành, phát triển nhân cách
+ QTGD tổng thể (hay QTGD nghĩa rộng) bao gồm sự thống nhất của 2 quá trình bộ phận là quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp Quá
Trang 3trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp cũng là đối tượng nghiên cứu của GDH
+ QTGD tổng thể và 2 quá trình bộ phận đều được cấu trúc bởi các thành tố nhất định và các thành tố đó cũng là đối tượng nghiên cứu của GDH Đó là các thành tố sau:
MĐGD
Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục
Nhà giáo dục
Nhà được giáo dục
Người được giáo dục
KQ GD
Môi trường GD
+ Mối quan hệ giữa các thành tố:
QTGD được vận động bắt đầu từ mục đích giáo dục đến các kết quả của nó
Trên cơ sở mục đích GD, nhà GD tác động đến người được GD thông qua ND, PP, PT, bằng các HTTC và trong môi trường nhất định nhằm thực hiện MĐGD đã đặt ra, đáp ứng yêu cầu của XH
- Tóm lại: QTGD (nghĩa rộng), QTDH, QTGD (nghĩa hẹp) và các thành tố cấu
trúc nêu trên cùng với mối quan hệ giữa các thành tố đó đều là đối tượng nghiên cứu của GDH
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục, phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và ngẫu nhiên Tìm ra các quy luật chi phối QTGD để tổ chức chúng đạt KQ tối ưu
- Nghiên cứu dự báo, nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của GD trong mỗi giai đoạn phát triển của XH để xây dựng chương trình giáo dục GD và đào tạo
Trang 4- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết mới, hoàn thiện các mô hình giáo dục, phân tích các kinh nghiệm GD, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương tiện để áp dụn chúng vào thực tiến GD
- Nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả GD
2.3 Một số khái niệm cơ bản của giáo dục học
a Giáo dục (nghĩa rộng)
Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà GD tới người được GD nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho họ
b Giáo dục (nghĩa hẹp)
Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà GD tới người được GD nhằm hình thành và phát triển cho người được GD lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách, hành vi, thói quen, cách cư xử đúng đắn trong XH, thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu
c Dạy học
Là quá trình tác đông qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển năng lực HĐ sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành TGQ và các phẩm chất nhân cách cho người học
d Giáo dục suôt đời
e Giáo dục không chính quy
g Giáo dục cộng đồng
i Giáo dục hướng nghiệp
k Công nghệ DH
Trang 5CHƯƠNG 2 GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1 Chức năng xã hội của giáo dục
1.1 Chức năng kinh tế - sản xuất
- GD không trực tiếp thực hiện chức năng KT - SX, mà thông qua nguồn nhân lực
do GD đào tạo nên
Đó là những con người được trang bị hệ thống TT, KN, KX về một lĩnh vực lao động phù hợp, họ làm việc khéo léo, hiệu quả hơn, góp phần làm nâng cao năng suất lao động, trực tiếp thúc đẩy sản xuất, phát triển KT XH (điều đó chứng
tỏ GD đã tái sản xuất ra sức lao động XH)
- Để thực hiện tốt chức năng này, GD cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ GD phải đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển KT - SX trong từng giai đoạn cụ thể (liên hệ thực tiễn?)
+ XD hệ thống GD QD cân đối, đa dạng về các ngành nghề, nhằm thực hiện 3 mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
+ Không ngừng đổi mới ND, PP, PT giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, thỏa mãn yêu cầu của nền SX hiện đại
1.2 Chức năng chính trị - tư tưởng
- Giáo dục là công cụ thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, nhà nước nhằm duy trì chế độ chính trị, xã hội
- Ở VN Chức năng chính trị - tư tưởng của GD được thể hiện ở chỗ:
+ GD đã góp phần trang bị cho thể hệ trẻ cũng như toàn XH lý tưởng phấn đấu vì một nước VN: “Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, DC, VM”
+ Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra sự bình đẳng trong các tầng lớp dân cư
+ GD góp phần đào tạo ra đội ngũ CBQL theo tinh thần: “ Do dân, vì dân”
1.3 Chức năng văn hóa - xã hội
- GD có chức năng truyền thụ các giá trị văn hoá xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau, cụ thể:
Trang 6+ GD góp phần hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ bản sắc VH truyền thống của dân tộc (tinh thần yêu nước, ddaonf kết, nhân ái, hiếu học, cần cù, dũng cảm…)
+ GD góp phần hình thành hệ thống giá trị XH, XD lối sống đạo đức lành mạnh, TGQ và các chuẩn mực XH
+ GD đã XD một trình độ văn hóa cao cho mọi người thông qua phổ cập giáo dục phổ thông, nhờ đó họ biết phát triển các giá trị VH tốt đẹp và đáu tranh ngăn ngừa, xóa bỏ các tư tưởng văn hóa, hành vi tiêu cực trong đời sống XH
1.2 Xu thế phát triển giáo dục (gồm 6 xu thế)
1.2.1 Nhận thức mới về GD là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia.
Vì:
+ Giáo dục có chức năng quan trọng nhất là chức năng KT-SX Sản phẩm của giáo dục là nguồn nhân lực được trang bị hệ thống tri thức, KN, KX phù hợp, góp phần nâng cao năng suất lao động, trực tiếp thúc đấy sản xuất, phát triển kinh tế
Do đó giáo dục được coi là lực lượng sản xuất trực tiếp, cùng với KHCN là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội
+ Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia được thể hiện trong các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục; Được thể hiện trong các chính sách của quốc gia, trong chiến lược phát triển đất nước
- VN, nội dung quan điểm này thể hiện ở 4 điểm chủ yếu:
+ Mục tiêu về GD-ĐT là mục tiêu ưu tiên quốc gia
+ Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện mục tiêu GD là ở tầm quyền lực quốc gia + Chính sách ưu tiên cho GD thuộc hàng ưu tiên với ngân sách mỗi năm một tăng
+ Hệ thống chính sách đối với người dạy, người học ngày càng thể hiện sự tôn vinh của XH đối với ngành GD
- Những nội dung trên đã chứng tỏ:
Giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển đát nước Giáo dục là bộ phận quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế XH Do đó, phát triern GD
Trang 7cần phải gắn với nhu cầu phát triển KTXH, cần phải nâng cao chất lượng GD và cần có chính sách ưu tiên cao nhất cho G
1.2.2 Xã hội hóa giáo dục
- XHHGD là thu hút mọi thành phần, mọi tổ chức, cá nhân trong XH tham gia
đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và được hưởng quyền lợi GD như một loại phúc lợi XH
- Trong XHHGD, nhà trường đóng vai trò chính và cần sự hỗ trợ của mọi thành phần trong XH theo phương châm: GD cho mọi người và mọi người làm giáo dục
- Thực hiện GD cho mọi người đòi hỏi phải có đủ trường lớp, GV, CSVC, nội dung GD phải gắn với thực tiễn, học phải đi đôi với hành, GD gắn liền với lao động sản xuất và tạo cho mọi người cơ hội lựa chọn hình thức tổ chức GD phù hợp
- Ở VN chủ trương XHHGD được nêu ở điều 12, Luật GD với những ND cơ bản sau:
+ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước
và của toàn dân
+ Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục;
+ Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục
+ Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn
1.2.3 Giáo dục suốt đời
- Giáo dục suột đời là tổ chức hoạt động giáo dục nhằm thực hiện giáo dục toàn diện cho các giai đoạn của cuộc đời con người
- Vì học ở nhà trường không đủ để vận dụng cho suốt cuộc đời nên mọi người phải học suốt đời để thu nhận và xử lý thông tin bằng PP tự học
- Để giúp mọi người HTSĐ, GD phải thực hiện đa dạng hóa các loại hình ĐT để tọa cơ họi cho mọi người học tập Việc học tập phải được tiến hành thường xuyên, liên tục để đảm bảo mõi người luôn tiếp thu được những kiến thức mới
Trang 8- Trong GDSĐ, người dạy đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, còn người học đóng vai trò chủ động, tích cực tiếp thu tri thức bằng nhiều hình thức và con đường khác nhau
- Để thực hiện GDSĐ, giáo dục phải dực trên 4 trụ cột:
+ Học để biết: Học là con đường cơ bản, tất yếu để mỗi người có được những kiến thức phổ thông ngang tầm thời đại, mở mang trí tuệ Từ đó học biết phân tích, phê phán, tư duy độc lấp, sáng tạo nâng cao vị thế của bản thân
+ Học để làm: Quan học tập, mỗi người hình thành KNKX, ứng dụng vào thực tiễn, hình thành năng lực lao động ở trình độ cao, thích nghi với thị trường việc làm, đàm bảo cuộc sống của bản thân và còn góp phần thúc đẩy sự phát triển XH
+ Học để chung sống: Người học tiếp thu được những giá trị nhân văn, có nhận thức, thái độ, tình cảm, hành vi theo đúng các chuẩn mực đạo đức XH Đó là điều kiện đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc trong các mối quan hệ XH
+ Học để tự khẳng định mình: Giúp con người phát triển toàn diện nhân cách, tự do phát triển tài năng, đó là cơ sở để mọi người xây dựng nền kinh tế, phát triển XH
1.2.4 Áp dụng sáng tạo CNTT vào quá trình giáo dục
- Áp dụng CNTT trong QTGD bao gồm: Sử dụng máy tính, mạng Internet, các phần mềm DH, GD KTĐG …
- Áp dụng CNTT trong QTGD đã làm thay đổi cách dạy và cách học, giúp con người giải phóng sự ràng buộc về thời gian và khoảng cách
- Áp dụng CNTT trong QTGD đã làm cho quan hệ “dọc” giữa người dạy và người học thành quan hệ hàng “ngang” Tức là người dạy là người đồng hành, hỗ trợ và người học là người chủ động trong việc chiếm lĩnh thông tin, biến thành kiến thức của bản thân
- Thời đại CNTT, các phương tiện hiện đại luôn được áp dụng rộng rãi trong QTDH, nhưng các phương tiện DH cổ truyền và vai trò của người thầy vẫn không thể thay thế
1.2.5 Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
1.2.6 Phát triển giáo dục đại học
Trang 9Chương 3 GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
I NHÂN CÁCH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1 Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách.
1.1 Khái niệm con người
- Con người là một thực thể mang bản tính tự nhiên - sinh học, mang trong nó sức sống của tự nhiên
- Con người còn là một sản phẩm của lịch sử xã hội, là một thực thể mang bản chất XH
- Bản chất con người không sẵn có mà nó được hình thành, bộc lộ và phát triển trong cuộc sống, HĐ của chính họ; Là kết quả của sự tác động qua lại giữa người với người trong XH
1.2 Khái niệm cá nhân
- Cá nhân là một con người, một thành viên trong XH loài người nhưng mang những nét đặc thù riêng để phân biệt với các thành viên khác trong tập thể, trong cộng đồng
1.3 Khái niệm nhân cách
- Mỗi cá nhân có một nhân cách riêng bao gồm 2 mặt TN & XH Trong đó mặt
XH là sự thể hiện đặc thù về nhân cách của cá nhân
- Nhân cách bao gồm những phẩm chất và năng lực có giá trị đối với cá nhân và
XH, nhân cách được hình thành, phát triển bằng con đường HĐ và giao lưu
- Nhân cách không nhất thành bất biến nên mỗi cá nhân phải biết giữ gìn, bảo vệ
và rèn luyện, bồi dưỡng để nhân cách ngày càng hoàn thiện hơn
2 Khái niệm sự phát triển nhân cách.
+ Sự phát triển về thể chất: biểu hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, cân nặng, sự hoàn thiện các giác quan, sự phối hợp vận động
+ Sự phát triển về mặt tâm lý: biểu hiện ở sự biến đổi cơ bản trong các quá trình nhận thức, xúc cảm, ý chí, sự hình thành các thuộc tính tâm lý mới của NC
+ Sự phát triển về mặt XH: biểu hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ XH, ở việc tích cực, tự giác tham gia các hoạt động XH
Trang 10Tóm lại: Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi cả về thể chất và tinh thần,
cả về lượng và chất của các mặt trên
II CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1 Vai trò của yếu tố di truyền, bẩm sinh.
1.1 Khái niệm di truyền, bẩm sinh
- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định, giống với cha
mẹ, thông qua hệ thống gen
- Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra
- Những yếu tố được di truyền bao gồm:
Cấu trúc giải phẫu cơ thể, màu da, màu tóc, vóc dáng, thể trạng, các tư chất của hệ thần kinh…
1.2 Vai trò của di truyền, bẩm sinh
- Di truyền, bẩm sinh là tiền đề vật chất (mầm mống) của sự phát triển tâm lý, nhân cách
- DTBS có ảnh hưởng đến chiều hướng, tốc độ, nhịp độ của sự phát triển
- Yếu tố di truyền, bẩm sinh không quyết định sự phát triển nhân cách
KLSP:
- Nhà GD cần chú ý đúng mức vai trò của di truyền, không nên coi nhẹ hoặc đánh giá quá cao vai trò của nhân tố này
- Phát hiện sớm những HS có yếu tố tư chất tốt (yếu tố được DT) để có kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng khiếu cho các em
- Quan tâm phụ đạo bồi dưỡng thêm cho những HS có yếu tố BSDT không thuận lợi cho sự phát triển nhân cách
2 Vai trò của yếu tố môi trường.
2.1 Môi trường là gì?
Môi trường là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và XH xung quanh cần thiết cho sự sinh hoạt và phát triển của con người
- Môi trường tự nhiên: gồm khí hậu, đất, nước, sinh thái
- Môi trường XH: gồm các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa…