1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHẢO NGHIỆM CHÍN GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY VỤ XUÂN HÈ 2010 TẠI XÃ THƯỜNG PHƯỚC 1, HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

62 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,84 MB

Nội dung

Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp năm 1960 đã mở ra sự phát triển lớn mạnh của khoa học chọn giống và sự ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp góp phần là

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRUỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO NGHIỆM CHÍN GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY

VỤ XUÂN HÈ 2010 TẠI XÃ THƯỜNG PHƯỚC 1, HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

Họ và tên sinh viên: CHÂU KIM NGÂN

Ngành: NÔNG HỌC

Niên khóa: 2006 - 2010

Tháng 5/2010

Trang 2

KHẢO NGHIỆM CHÍN GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY

VỤ XUÂN HÈ 2010 TẠI XÃ THƯỜNG PHƯỚC 1, HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

Tác giả

CHÂU KIM NGÂN

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư Nông

Nghiệp ngành Nông Học

Giáo viên huớng dẫn PGS.TS Phan Thanh Kiếm

Tháng 5/2010

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Chân thành biết ơn

Thầy Phan Thanh Kiếm Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh

đã tận tình hướng dẫn trong quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Nông Học đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường

Lời cảm ơn chân thành xin được gởi đến Viện lúa Đồng Bằng Sông Cữu Long, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Tháp, đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện khóa luận này

Toàn thể gia đình và các bạn cùng lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường và thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên

Châu Kim Ngân

Trang 4

TÓM TẮT

Đề tài “Khảo nghiệm chín giống lúa ngắn ngày vụ Xuân Hè 2010 tại xã

Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”, được tiến hành từ tháng 01 đến

tháng 05/2010 với mục tiêu xác định giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh, thích nghi với điều kiện sinh thái địa phương phục vụ cho việc sản xuất lúa tại địa phương Tham gia thí nghiệm gồm 9 giống lúa: OM 4101, OM 5245, OM

5451, OM 6693, OM 6916, OM 8108, OM 8923, OM 8923 và OMCS 2000 (Đ/C) ứng với chín nghiệm thức, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, ba lần lặp lại

Kết quả đạt được

Tất cả các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, ngắn nhất là giống OM 6693 (95,0 ngày) và dài nhất là OM 8108 (105,0 ngày), có chiều cao trung bình từ 89,4 cm (OM 8923) đến 101,4 cm (đối chứng OMCS 2000), có bộ lá thẳng đứng, dạng hình đẹp, cứng cây, ít đổ ngã, không bị nghẹn đòng, chiều dài bông khá và có độ đóng hạt tốt, tất cả các giống có khả năng đẻ nhánh khá

Hầu hết các giống kháng rầy nâu (cấp 3), kháng dòi đục ngọn (cấp 1), kháng bệnh đạo ôn, nhưng nhiễm bệnh đốm nâu từ cấp 3

Năng suất các giống biến động từ 5,7 tấn/ha (OM 8928) đến 9,6 tấn/ha (OM 8108) Chỉ có giống OM 8108 có năng suất 9,6 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng OMCS 2000 (9,3 tấn/ha) 2,8 %, bảy giống còn lại đều có năng suất thấp hơn đối chứng Các giống đều có hạt dài, màu hạt trong suốt, không bạc bụng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ii

TÓM TẮT iii

MỤC LỤC iv

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH ix

Chương 1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục tiêu và yêu cầu 2

1.2.1 Mục tiêu 2

1.2.2 Yêu cầu 2

1.2.3 Giới hạn đề tài 2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Nguồn gốc và sơ lược lịch sử phát triển cây lúa 3

2.2 Phân loại 4

2.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới 4

2.3.1 Tình hình sản xuất 4

2.3.2 Tình hình nghiên cứu 5

2.4 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trong nước 8

2.4.1 Tình hình sản xuất 8

2.4.2 Tình hình nghiên cứu 10

2.4.3 Tình hình sản xuất lúa tại địa phương 12

2.5 Nhìn chung những kết quả nghiên cứu và cần thiết phải nghiên cứu đề tài 13

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

3.1 Thời gian, địa điểm và điều kiện thí nghiệm 14

3.1.1 Thời gian và địa điểm 14

Trang 6

3.1.2 Điều kiện thời tiết và đất đai 14

3.1.3 Quy trình kỹ thuật áp dụng 15

3.1.3.1 Làm mạ, chuẩn bị đất và cấy 15

3.1.3.2 Phân bón 15

3.2 Vật liệu nghiên cứu 16

3.3 Phương pháp nghiên cứu 16

3.3.1 Bố trí thí nghiệm 16

3.3.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 17

3.3.2.1 Các đặc trưng về hình thái 17

3.3.2.2 Các chỉ tiêu nông học 18

3.3.2.3 Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa 19

3.3.2.4 Các yếu tố cấu thành năng suất 19

3.3.2.5 Năng suất và hệ số kinh tế (Harvest Index – HI) 20

3.3.2.6 Các chỉ tiêu về hình dạng hạt gạo 20

3.4 Phương pháp xử lý số liệu 20

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22

4.1 Đặc trưng và hình thái của các giống lúa thí nghiệm 22

4.1.1 Thân lúa 22

4.1.2 Lá đòng 23

4.1.3 Bông lúa 23

4.2 Các chỉ tiêu nông học 24

4.2.1 Các thời kỳ sinh trưởng và phát dục 24

4.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và tốc độ tăng trưởng chiều cao 25

4.2.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây 25

4.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 26

4.2.3 Động thái đẻ nhánh và tốc độ đẻ nhánh 29

4.2.3.1 Động thái đẻ nhánh 28

4.2.3.2 Tốc độ đẻ nhánh 29

4.2.3.3 Tổng số nhánh/bụi và tỉ lệ nhánh hữu hiệu 30

4.3 Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm 31

4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 31

Trang 7

4.4.1 Số bông/m2 31

4.4.2 Tổng số hạt trên bông 32

4.4.3 Số hạt chắc/bông 32

4.4.4 Trọng lượng 1000 hạt 33

4.4.5 Tỷ lệ lép (%) 33

4.5 Năng suất và hệ số kinh tế (Harvest Index - HI) 33

4.5.1 Năng suất lý thuyết 33

4.5.2 Năng suất thực thu 34

4.5.3 Hệ số kinh tế 35

4.6 Hình dạng hạt gạo của các giống thí nghiệm 35

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37

5.1 Kết luận 37

5.2 Đề nghị 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

PHỤ LỤC 41

Trang 8

MTL Miền Tây Lúa

NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu

OMCS Ô Môn cực sớm

PGMS Bất dục đực nhạy cảm với thời gian chiếu sáng (Photoperiod sensitive

genic male sterile) TGMS Bất dục đực do nhạy cảm với nhiệt độ (Thermo genic male sterile)

TGST Thời gian sinh trưởng

TNĐB Tài nguyên đột biến

Trang 9

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Điều kiện thời tiết trong thời gian thí nghiệm 14

Bảng 3.2 Đặc tính của 9 giống lúa tham gia thí nghiệm 16

Bảng 4.1 Đặc trưng về hình thái của các giống lúa tham gia thí nghiệm 22

Bảng 4.2 Thời kỳ sinh trưởng và phát dục của các giống lúa 24

Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây(cm) 25

Bảng 4.4 Tốc độ tăng trưởng chiều cao (cm/cây/ngày) 27

Bảng 4.5 Động thái đẻ nhánh của các giống (nhánh/bụi) 28

Bảng 4.6 Tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm 29

Bảng 4.7 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu 30

Bảng 4.8 Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm 31

Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thánh năng suất 32

Bảng 4.10 Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế 34

Bảng 4.1 Hình dạng hạt gạo của các giống thí nghiệm 35

Trang 10

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Biểu đồ 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây 26

Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao 27

Biểu đồ 4.3 Động thái đẻ nhánh của các giống 28

Biểu đồ 4.4 Tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm 29

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 16

Hình 1 Giống OM 4101 41

Hình 2 Giống OM 5245 41

Hình 3 Giống OM 5451 42

Hình 4 Giống OM 6693 42

Hình 5 Giống OM 6916 43

Hình 6 Giống OM 8108 43

Hình 7 Giống OM 8923 44

Hình 8 Giống OM 8928 44

Hình 9 Giống OMCS 2000 (đ/c) 45

Hình 10 Khu thí nghiệm 45

Hình 11 Các giống lúa thí nghiệm sau khi thu hoạch 46

Hình 12 Khu thí nghiệm sau thu hoạch 46

Trang 11

Chương 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Cây lúa (Oryza sativa) là cây lương thực quan trọng, cung cấp nguồn thực phẩm

chính cho khoảng 65 % dân số thế giới Trong đó, hơn 90 % sản lượng lúa được tiêu thụ tại Châu Á Trong những thập niên cuối thế kỷ XX, sự gia tăng đáng kể về sản lượng lúa đã được ghi nhận tại nhiều nước đang phát triển Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp năm 1960 đã mở ra sự phát triển lớn mạnh của khoa học chọn giống

và sự ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng năng suất giống cây trồng

Ở nước ta nghề trồng lúa nước đã có từ rất lâu và năng suất lúa ngày càng tăng một phần là do sự góp phần quan trọng của công tác chọn giống lúa, bằng phương pháp cổ truyền, chọn lọc theo kiểu phả hệ, lai hữu tính, ứng dụng công nghệ sinh học như tạo biến dị, nuôi cấy mô, biến đổi gen Nhờ chính sách đổi mới và khoa học kỹ thuật trong công tác lai tạo, chọn lọc giống lúa ở các viện, trường, trung tâm và cá nhân trong cả nước, qua nhiều năm đã tạo ra rất nhiều giống lúa có năng suất cao, ngắn ngày thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai ở từng địa phương

Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn và là khu vực sản xuất lúa gạo hàng hóa quan trọng của cả nước Hàng năm ĐBSCL sản xuất hơn 50 % sản lượng lúa gạo, cung cấp hơn 95 % lượng gạo xuất khẩu (Ngô Văn Phiếu, 1999), góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho đại bộ phận nông dân, nên về lâu dài cây lúa vẫn là cây trồng chính ở ĐBSCL Để đạt được thành tựu như mong muốn hiện tại là nhờ sự ra đời của các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, đáp ứng được điều kiện gieo trồng 3 vụ trong năm và mức độ thâm canh cao Tuy nhiên, chính điều kiện canh tác lúa liên tục đã làm cho các giống lúa mau chóng bị thoái hóa, nhiễm sâu bệnh và chỉ tồn tại một thời gian ngắn trong sản xuất Nhằm khắc phục được hiện tượng nói trên các nhà khoa học đã khuyến cáo không nên sản xuất liên tục 3 vụ lúa

Trang 12

trong năm Mặt khác, trước tình hình diện tích lúa ngày càng giảm và dân số tăng nhanh nên các nhà khoa học chọn tạo giống đã áp dụng các thành tựu về công nghệ gen, công nghệ di truyền phân tử, xử lý phóng xạ và kể cả lai tạo theo phương pháp cổ truyền để tạo ra nhiều giống lúa mới, các giống lúa này cần được khảo nghiệm về tiềm năng năng suất, khả năng thích nghi với các điều kiện sinh thái môi trường, tính chống chịu sâu bệnh, mùa vụ, kỹ thuật canh tác, phẩm chất, nhằm tìm ra những giống có nhiều ưu điểm nhất, thay thế dần cho các giống đã thoái hóa trong sản xuất

Được sự đồng ý của khoa Nông Học, trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh và thầy giáo hướng dẫn, đề tài “Khảo nghiệm chín giống lúa ngắn ngày vụ Xuân

Hè 2010 tại xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện 1.2Mục tiêu và yêu cầu

Xử lý thống kê số liệu thu thập, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu theo dõi

Xác định được giống lúa tốt

1.2.3 Giới hạn đề tài

Đề tài nghiên cứu lần đầu tiên tại xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp vụ Xuân Hè năm 2010 Đây là vụ đầu tiên nghiên cứu các giống lúa này

Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, chỉ thực hiện được một vụ nên kết quả thu được chỉ

có ý nghĩa bước đầu

Trang 13

Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc và sơ lược lịch sử phát triển cây lúa

Theo tài liệu Trần Văn Đạt (2002), cây lúa có nguồn gốc lịch sử lâu đời, trải dài

từ phía Nam Trung Quốc đến Đông Bắc Ấn Độ vào khoảng 8000 năm trước đây Tổ

tiên của lúa trồng ở châu Á (Oryza sativa) đã xuất hiện từ thời kỳ đồ đá mới, cách đây

10 - 15 nghìn năm từ vùng chân núi phía Nam của dãy Hymalaya (Ấn Độ) và Miền Nam, Đông Nam Á

Theo tài liệu Lê Minh Triết (2003) đa số các tài liệu nghiên cứu về cây lúa thế giới đều thống nhất là nguồn gốc của cây lúa trồng hiện nay ở Đông Nam Á Cơ sở của

ý kiến này là

Diện tích trồng lúa của thế giới chủ yếu tập trung ở Đông Nam Á

Khí hậu Đông Nam Á nóng ẩm, mưa nhiều, ánh sáng mạnh thích hợp cho cây lúa sinh trưởng phát triển

Có nhiều giống lúa dại là tổ tiên của giống lúa trồng ngày nay đang có mặt ở các nước Đông Nam Á

Các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ học đều có nói về nghề trồng lúa đã xuất hiện

ở các nước Đông Nam Á như Trung Quốc, từ năm 1742 đã có nói rằng nghề trồng lúa

ở Trung Quốc từ 2800 năm trước công nguyên, ở Ấn Độ nghề trồng lúa có từ 1000 năm trước công nguyên và sau đó lan sang các nước Ai Cập, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ

Về phương thức thực vật học lúa trồng hiện nay là do lúa dại qua quá trình chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo mà hình thành Lúa dại hiện nay còn giữ một số đặc tính sinh trưởng tự nhiên trong các vùng đầm lầy, có thân mọc xòe, phân hóa phát dục hoa không hoàn toàn, kết hạt ít và dể bị rụng hạt, hạt nhỏ, có râu, bông xòe

Cây lúa hiện nay đã trở nên ân nhân vĩ đại cung cấp năng lượng hàng ngày và hàng trăm triệu công việc làm cho hơn phân nữa dân số thế giới Lúa gạo là thức ăn căn bản của 36 nước trên thế giới, với khẩu phần bình quân 3 năm (2001/03) trên 50

Trang 14

kg gạo/người/năm, trong đó có 22 nước ở Châu Á và Thái Bình Dương, 10 nước ở Châu Phi và 4 nước ở châu Mỹ La Tinh

Năm 1960, Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) được thành lập và cho ra đời các giống lúa thấp cây, cho năng suất cao, chống chịu với môi trường và nhanh chóng phát triển ở các nước trồng lúa, vì thế được gọi là “cuộc cách mạng xanh” trong nông nghiệp, điển hình là giống IR 8 ở nước ta

Năm 1970, dịch rầy nâu dần dần gây hại nghiêm trọng đối với các nước trồng lúa, nên đã ra đời các giống lúa IR 26, IR 28, IR 29, IR 30, IR 36

Trên thế giới, Nhật Bản là nước đã lấy cây lúa lùn làm đối tượng nghiên cứu, họ đã tìm hiểu rất kỹ về quá trình sinh lý của cây lúa và là nước có tiềm năng năng suất lúa cao nhất (Đào Thế Tuấn, 1970)

Gần đây, Trung Quốc và một số nước như Ấn Độ, Indonesia đã khai thác lợi điểm của ưu thế lai ở con lai F1, họ đã thành công trong việc tạo giống lúa lai 2 dòng (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 1995)

2.2 Phân loại

Họ Gramineae (họ hòa bản) tộc Oryzae

Họ phụ Pryzoideae dòng Oryzae

Loài Oryzae sativa L

Có hơn 28 loài hoang dại đã được định danh, có tổng nhiễm sác thể là từ 24 -

48n Năm 1963, các nhà di truyền học đã công nhận còn 19 loài, trong đó Oryzae

sativa và Oryzae glaberrima là hai loài lúa trồng còn lại là lúa dại, phổ biến nhất là

loài Oryzae sativa còn Oryzae glaberrima chỉ chiếm diên tích nhỏ ở Tây Phi và có

năng suất thấp (Lê Minh Triết, 2003)

2.3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu giống lúa trên thế giới

Trang 15

năm trước Thái Lan năm 2003 xuất 7,5 triệu tấn, tăng 20 % so với năm 2002 Ấn Độ năm 2003 xuất khẩu gạo giảm xuống từ 4 triệu tấn xuống còn 3,8 triệu tấn Đến năm

2004 sản lượng gạo Việt Nam xuất khẩu 4,2 triệu tấn Năm 2005 xuất khẩu được 4,9 triệu tấn vươn lên đứng hàng thứ nhất của thế giới, năm 2006 xuất khẩu 5,0 triệu tấn, tính đến tháng 6 năm 2007 sản lượng xuất khẩu gạo của nước ta đạt được 4,5 triệu tấn

2.3.2 Tình hình nghiên cứu

Trên thế giới, lúa là cây lương thực được trồng phân bố rộng khắp từ 300 Nam vĩ tuyến đến 400 Bắc vĩ tuyến Ở phía Bắc Trung Quốc lúa được trồng ở vĩ độ 530 Bắc, Ở Châu Úc ở vĩ độ 350 Nam Diện tích trồng lúa trên thế giới tuy lớn nhưng phấn bố không đều, khoảng 91 % diện tích được trồng chủ yếu ở Châu Á, còn khoảng 9 % là được phấn bố ở các Châu như Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương Do các Châu này trồng chủ yếu là lúa mì (Trần Văn Đạt, 2002)

Một đặc tính quan trọng nhất được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm, cải tiến tiềm năng về năng suất Vì thế, viện lúa gạo quốc tế IRRI đã lai tạo và phát triển thành công một số giống lúa chín sớm có năng suất cao, kháng với nhiều loại sâu bệnh

và cải tiến phẩm chất hạt để đáp ứng yêu cầu thương phẩm cho nhiều quốc gia Những

cố gắng của các nhà khoa học trên thế giới cũng đã làm ra những giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, giúp nông dân có điều kiện thâm canh tăng vụ trong năm Chương trình cải tiến giống lúa của thế giới cho vùng thâm canh có nước tưới gồm 3 giai đoạn

Giai đoạn 1: Phát triển những giống thấp cây, phản ứng tốt với đạm, có thân cứng đẻ nhánh cao, lá xanh đậm như giống IR 8 có thời gian sinh trưởng 130 ngày, sản lượng chất khô cao, chỉ số thu hoạch cao (0,5 trong khi đó giống cũ là 0,30 – 0,35), có khả năng tăng năng suất 8 – 9 tấn/ha dưới điều kiện thâm canh

Giai đoạn 2: Kết hợp nhiều gen kháng với nhiều loại sâu bệnh vào trong vật liệu có dạng cây cải tiến như giống IR 26, IR 42 có năng suất cao và ổn định vào thập niên 70

Giai đoạn 3: Kết hợp những giống chín sớm với dạng cây thấp và kháng với nhiều loại sâu bệnh vào trong giống có dạng cây cải tiến như IR 36 và IR 50, nhưng giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có chỉ số thu hoạch cao, nhờ vậy chúng có năng suất cao

Trang 16

Hiện có hai yêu cầu chính đối với các nhà lai tạo giống lúa cho vùng thâm canh Vượt quá ngưỡng năng suất mà IR 8 đã đạt được

Kết hợp nhiều gen khác nhau, kháng được nhiều sâu bệnh chính, để đảm bảo

sự ổn định về năng suất

Những phương tiện đã giúp IRRI thành công trong những năm gần đây đưa ra nhiều giống tốt là: chọn lọc gia phả (lai đơn, lai ba, lai kép), chọn lọc trồng dồn với sự

hỗ trợ của kỹ thuật RGA, khảo nghiệm trên diện rộng (quy mô quốc tế) Bên cạnh đó

là tạo nền móng cho cơ sở nghiên cứu lúa ưu thế lai, nghiên cứu dạng hình cây lúa mới

và lúa chuyển nạp gen IRRI đặc biệt nhấn mạnh những giống lúa có thể kháng được nhiều đối tượng sâu bệnh hại cùng một lúc Một trong những giống lúa thành công theo hướng đó IR 36, IR 64, IR 72 Bên cạnh đó IRRI cũng thực hiện những công nghệ mới để tạo giống như sử dụng kỹ thuật nuôi cấy mô, cứu phôi và dung nạp tế bào trần

và không ngừng hoàn thiện kỹ thuật lai tạo cổ truyền Nuôi cấy túi phấn có hiệu quả thấp đối với tổ hợp Indica/Indica IRRI đã khắc phục nhược điểm này bằng cách áp dụng xử lý phóng xạ gamma trên giống Basmati 370, để tăng hiệu quả tái sinh cây trên con lai đơn bội kép

Phương pháp đột biến cũng được nhiều nhà khoa học trên thế giới ứng dụng và

đã tạo nhiều giống lúa đột biến có giá trị, gây ra đột biến về năng suất, chín sớm, phẩm chất, kiểu hình

Ngoài việc tạo giống lúa bằng các phương pháp hiện đại như trên, các nhà khoa học trên thế giới còn cải tiến giống lúa bằng phương pháp lai xa giữa các dòng trong

nhóm Indica và Japonica của Oryza sativa L Chúng có khác nhau về hình thái và

thành phần hóa học Lai tạo giữa các giống trong hai nhóm cho ra cây F1 có tỉ lệ chắc cao, khả năng thụ phấn tốt và tỉ lệ đậu khá Một vài giống lai Indica và Japonica có khả năng thích nghi rộng và kháng bệnh đạo ôn đã được giới thiệu cho nông dân trồng Kết quả thí nghiệm cho thấy hai loại hình Indica nhìn chung có trung bình gen trội cao hơn loại Japonica Thí nghiệm trên 1.270 dòng của cả nước Châu Á và loại lúa hoang thông thường, tác giả đã kết luận: có thể dùng isozym để phân biệt giữa hai loại dạng hình

Đầu thế kỷ XX, một số trại giống lúa đã được thành lập ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, công tác chọn dòng thuần chiếm ưu thế cho đến năm 1950

Trang 17

Trong suốt thập niên 50 – 60, các nhà khoa học Trung Quốc đã cố gắng tăng năng suất lúa, đã cải tiến dạng hình và khai thác hiện tượng tính trội trong lúa ưu thế lai F1 Lúa lai F1 có năng suất 8 – 9 tấn/ha trên diện rộng Khai thác ưu thế lai giữa Indica và Japonica sẽ đạt được mục đích kết hợp mật độ khí khổng trong Indica với dạng hình cứng cây, khối lượng lá và hàm lượng diệp lục trên đơn vị diện tích lá tăng khả năng đồng hóa đạm trong dạng hình Japonica Kết hợp được những đặc tính này là

ưu thế cho cây trồng tăng hiệu suất quang hợp của lá và tăng năng suất sinh vật học Hơn 30 năm nghiên cứu lai tạo giữa hai loại hình Indica và Japonica Trường Đại Học Triết Giang Trung Quốc đã thu kết quả trong việc tạo giống lúa đạt năng suất cao hơn

10 tấn/ha Indica và Japonica đã được phân biệt dựa vào gen tùy đặc tính của mỗi loại Các giống lúa mới có đặc tính hình thái, sinh lý như: lá thẳng đứng, thân thấp, phản ứng với phân đạm cao, không đổ ngã, số hạt chắc trên đơn vị diện tích cao, hiệu suất quang hợp cao, chỉ số lá thích hợp nhất, chỉ số thu hoạch cao, thời gian sinh trưởng thích hợp cho các vùng khác nhau Những tính trạng quyết định đến năng suất cao như: kháng đổ ngã, chín sớm, chống chịu sâu bệnh Tạo khả năng chống đổ ngã do lai với dạng hình thấp cây, điều khiển bởi gen nửa lùn sdl Đặc tính nửa lùn cho giống mới có năng suất cao hơn 15 – 25 % Hàng loạt quan điểm được xem xét như: giảm chiều cao cây, sử dụng giống thấp cây, giống chín sớm sẽ có lợi trong việc phòng chống sâu bệnh và bố trí tăng vụ

Năm 1956, phóng thích giống Tai Chung Native 1, là giống lúa lùn đầu tiên nêu ra quan điểm mới về lúa năng suất cao, đặc tính của lúa lùn ấy không ảnh hưởng đến đặc tính bông và hạt lúa, giống TN1 kế thừa từ nguồn gen của giống Dee-geo-Woo-gen

Về thành tựu của cuộc cách mạng xanh thì Ấn Độ là nước thực hiện thành công nhất Từ một nạn đói kinh niên, sản lượng lương thực không vượt quá 20 triệu tấn/năm, thành một nước không những đủ cung cấp lương thực cho toàn dân mà còn xuất khẩu với sản lượng lương thực 60 tấn/năm (Phan Thanh Kiếm, 2006)

Trong thời đại cách mạng xanh trong công nghiệp, các nước trồng lúa trên thế giới rất quan tâm đến việc chọn lọc, lai tạo, bồi dưỡng những giống lúa có tìm năng cho năng suất cao, ngắn ngày, thân thấp, có bộ lá đứng, chịu phèn, chống đổ ngã Ở Philippin có giống BPI – 76, IR 5, IR 8, R 6, Taya (Ấn Độ), H5, H6 (SriLanka),

Trang 18

Trung Quốc có các giống Quảng Trường Lùn, Giang Nam Lùn, Trân Trâu Lùn, thân thấp, năng suất cao được trồng phổ biến

Viện lúa CRRI của Ấn Độ được thành lập 1940, IRRI của quốc tế thành lập 1960

đã có những đóng góp cho cuộc cách mạng xanh với giống lùn IR 8 giống cho năng suất cao, chống chịu phèn, bông to, hạt nặng

Năm 1970, việc phát triển giống lúa lai F1 là một dấu ấn trong lịch sử của khoa học chọn giống bởi việc sử dụng rộng rãi PGMS, TGMS trong sản xuất hạt giống lai

và năng suất cao thuyết phục của giống lai F1 Trung Quốc là nước đi đầu trong sản xuất lúa lai F1, Trung Quốc đã đưa diện tích, năng suất lúa lai tăng nhanh, với diện tích 1994 là 60.000 ha đến năm 1995 là 75.000 ha và năm 1996 lên 200.000 ha, riêng

về năng suất của một số giống đã từ 10 - 14 tấn/ha Ở Texas (Mỹ) người ta đã công bố tìm được giống lúa lai có năng suất 13,8 tấn/ha Còn ở Ai Cập hai tổ hợp lúa lai SK2034H và SK2046H có năng suất bình quân đạt 10,6 tấn/ha và 11,5 tấn/ha, cao nhất 14,3 tấn/ha Để đạt được mục tiêu khai thác năng suất cao hơn ngưỡng tối đa, hiện nay nhà chọn giống lúa đã tập trung giải quyết theo hai hướng sau

Một là giải quyết dạng hình lúa

Hai là khai thác tính chất ưu thế con lai F1 Xu hướng này rất thành công tại Trung Quốc (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1995)

2.4 Tình hình sản xuất và nghiên cứu giống lúa trong nước

2.4.1 Tình hình sản xuất

Như vậy, việc chọn tạo và phổ biến các giống lúa mới cho các vùng thâm canh

đã làm gia tăng đáng kể năng suất, sản lượng lúa trong những năm gần đây, nhiều giống đã đạt 4 - 5 tấn/ha/vụ hoặc có thể cao hơn có thể đạt 10 tấn/ha/vụ Điển hình vào năm 1997, sản lượng lúa đạt 27,5 triệu tấn và xuất khẩu trên 3,7 triệu tấn gạo, đứng thứ 3 trên thế giới, sau Thái Lan và Mỹ Năm 1999, sản lượng lúa đạt 31,4 triệu tấn, xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, đứng thứ 2 trên thế giới chỉ sau Thái Lan Đến năm 2000, sản lượng lúa cả năm vẫn đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 1999 Ngoài

ra, việc đưa giống lúa mới vào sản xuất thì việc đưa lúa lai vào sản xuất ở nước ta cũng góp phần làm tăng năng suất từ 20 – 25 % (Lê Minh Triết, 2005) Để tiếp thu nhanh công nghệ lai, mở rộng sản xuất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam, cuối năm 1992

Trang 19

trường Đại Học Nông Nghiệp I đã tham gia chương trình nghiên cứu và sản suất lúa lai của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, đã đưa ra 4 tổ hợp lai khảo nghiệm cấp quốc gia là TH1, TH2, TH3, VL20 Các tổ hợp này có thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu bệnh khá, chống đổ ngã tốt, có năng suất khá, chất lượng tốt, hạt dài, hạt gạo trong tỷ lệ gạo nguyên cao, cơm ngon (Nguyễn Thị Trâm, 2001) Với diện tích lúa lai năm 1991 là 100 ha, năm 2001 là 480.000 ha, năng suất bình quân từ khoảng 6 – 6,5 tấn/ha, riêng năm 2001 năng suất đạt 6,2 tấn/ha, sản lượng đạt 600.000 tấn (Bùi

Bá Bổng, 2002)

Sự gia tăng về diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo tại Việt Nam trong thời gian qua luôn gắn liền với việc thâm canh và cải tạo đồng ruộng, không ngừng đưa ra những thành tựu khoa học vào trong thực tiễn sản suất, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học mới kết hợp với các phương pháp chọn giống truyền thống đã đáp ứng được việc cải tiến giống cây trồng và tăng sản lượng lương thực – thực phẩm cho nhân dân, cũng như việc đưa các giống lúa mới có triển vọng vào cơ cấu giống là yêu cầu cấp thiết hiện nay

Cùng với xu thế chung trên cả nước, Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vựa lúa lớn, nằm ở hạ lưu sông Mekong, phía Bắc tiếp giáp Campuchia, phía Đông và Nam giáp với Biển Đông, phía Tây giáp với vịnh Thái Lan, phía Đông Bắc giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh

Diện tích tự nhiên của Đồng Bằng Sông Cửu Long là 3,79 triệu ha, chiếm 12 % diện tích của cả nước Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 2,6 triệu ha, đất lâm nghiệp 235.000 ha, đất khác 277.000 ha, đất chưa sử dụng 927.000 ha, đất hoang 544.000 ha, đất bồi ven sông, ven biển, đầm lầy 160.000 ha Dân số Đồng Bằng Sông Cửu Long là 16,365 triệu người (theo thống kê năm 2000) chiếm 22 % dân số cả nước, mật độ dân số là 412 người/km2

Đồng Bằng Sông Cửu Long có các loại đất sau đây

Đất phù sa: 1.180.000 ha, chiếm 30,1 % diện tích toàn vùng

Đất phèn: 1.600.000 ha, chiếm 40,7 % diện tích toàn vùng, trong đó có khoảng 1.050.000 ha là đất phèn mặn và đất phèn trung tính

Đất nhiễm mặn: 744.000 ha, chiếm 18,9 % diện tích toàn vùng

Trang 20

Đất xám: 134.000 ha, chiếm 3,4 %, gồm có đất xám phù sa cổ và đất xám đọng mùn gley

Than bùn phèn: 24.027 ha, chiếm 0,6 %

Đất đỏ vàng: 2.420 ha

Đất khác: 190.257 ha

Trong đó, tổng diện tích gieo trồng lúa có đến 3.815.888 ha với sản lượng thóc thu được hàng năm vào khoảng trên 17,5 triệu tấn, năng suất bình quân hàng năm khoảng 4,58 tấn/ha, góp phần rất đáng kể vào chương trình An ninh lương thực quốc gia và đã cùng với cả nước đưa Việt Nam đứng vào vị trí thứ hai của các nước xuất khẩu gạo trên thế giới

Trong những năm qua, Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long đã hoàn thiện và chuyển giao nhiều công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trong vùng, trong đó chú ý nhất là các giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Hiện tại trên 70 % diện tích trồng lúa ở ĐBSCL đang sử dụng các giống lúa do Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long lai tạo và chuyển giao Hàng năm bình quân có 1 - 2 giống lúa của viện được công nhận chính thức và 4 - 6 giống lúa được công nhận tạm thời

Hiện nay có 63 giống lúa đang được sử dụng trong sản xuất ở ĐBSCL bao gồm

cả giống lúa mùa địa phương, trong đó phổ biến nhất là các giống OM 1490, OMCS

Chuyển giao các tiến bộ về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch (máy sấy lúa, máy đánh bùn, máy gặt đập liên hợp)

2.4.2 Tình hình nghiên cứu

Lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Đông Nam Á, lúa là cây lương thực đứng hàng đầu do có giá trị dinh dưỡng cung cấp năng

Trang 21

lượng cho con người sống và hoạt động Vì vậy chọn giống lúa cho năng xuất cao và phẩm chất tốt là điều rất cần thiết

Công tác chọn tạo giống lúa ở nước ta đã tiến hành từ những năm 1950 nhưng

do điều kiện chiến tranh hai miền Nam Bắc nên việc chọn giống ở hai miền cũng khác nhau Ở Miền Bắc đã tạo ra những giống lúa mới bằng con đường lai tạo và nhập nội còn ở Miền Nam chủ yếu bằng con đường nhập nội Giống lúa lai đầu tiên ra đời là lúa chiêm 314 do Lương Định Của đưa vào sản xuất năm 1968

Sau năm 1975 viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long được thành lập đã kết hợp với viện nghiên cứu quốc tế IRRI, viện khoa học nông nghiệp Miền Nam (VKHNNMN) và trường Đại Học Cần Thơ (ĐHCT) đã tạo ra hàng loạt giống cao sản mới ngắn ngày, năng suất cao, chống chịu tốt như: OM 576, OM 269, OM 1633, OM

850, MTL 119, TNĐB 100, IR 56297, IR 62032, IR 61

Năm 1978 khi dịch rầy nâu xuất hiện, các giống lúa như: IR 8, TN 23 - 2, IR

26, IR 28, nhiễm nặng đã gây thiệt hại lớn, cùng lúc đó cơ quan nghiên cứu đã kịp đưa

ra giống kháng như: NN 3A (IR 36), NN 4A (IR 48), đến nay đã có nhiều giống đưa ra sản xuất như: NN 6A, NN 7A, NN 9A, IR 6, OM 997 - 6 (VLĐBSCL)

Trong những năm 1986 – 1990, Viện cây lương thực thực phẩm đã lần lượt cho

ra 6 giống lúa mới đưa vào sản xuất trong nước, 3 giống chịu ngập úng U17, U14, C10 năng suất đạt từ 45 – 55 tạ/ha, 3 giống chịu hạn CH 2, CH 3, CH 13, năng suất đạt 35 – 45 tạ/ha Cùng thời gian này, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã đưa

có mùi thơm nhẹ như: MTL 241, MTL 250, MTL 233

Viện lúa ĐBSCL trong hai năm 1997 – 1998 đã tiến hành khảo nghiệm một số giống lúa có năng suất cao, ổn định, tính thích nghi rộng như: OMCS 94, OMCS 95, OMCS 96, IR 42, IR 64, và giống lúa nếp OM 85 Những giống có triển vọng đưa vào sản xuất như: OM 1490, OM 1308, OM 1314 (Trần Minh Tuấn và ctv, 1998)

Với việc áp dụng phương pháp đột biến phóng xạ và chọn tạo giống lúa,

Trang 22

VKHNNMN đã phóng thích ra một số giống như: VNĐ 95 - 19, VNĐ 95 - 20, VNĐ

65, VNĐ 250, VNĐ 98 – 1, những giống nay góp phần thúc đẩy sản lượng lúa cả nước qua việc thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích trên toàn quốc một cách rõ rệt

2.4.3 Tình hình sản xuất lúa tại địa phương

Trong tháng qua, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hồng Ngự phát triển

ổn định Lúa vụ Hè Thu xuống giống được 11.718 ha, còn 100 ha đang thu hoạch hoa màu chuẩn bị xuống giống lúa ở xã Thường Phước 1, trong đó giống lúa IR 50404 chiếm khoảng 28 %/ tổng diện tích Hoa màu xuống giống được 1.511 ha đạt 107 % so với kế hoạch, hiện cây trồng đang phát triển tốt Trong đó, diện tích hoa màu trồng xen canh đang bước vào giai đoạn thu hoạch, năng suất đảm bảo cho từng loại cây trồng Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, huyện đã chủ trương nạo vét các kênh mương, xây dựng các công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ tưới tiêu cho

vụ Hè Thu Trong tháng, tình hình sản xuất CN – TTCN đạt khá, tổng mức bán lẻ thương mại – dịch vụ đạt trên 106 tỷ đồng, tăng 2,25 % so với tháng trước

Trong những năm gần đây, nông dân rất quan tâm đưa những giống lúa có năng suất cao, kháng sâu bệnh vào sản xuất (ví dụ: IR 50404, OM 5930, OM 4900 nhưng trồng trong một vài năm thì chất lượng năng suất cũng giảm, sâu bệnh hại cũng tấn công xâm nhiễm, đạt hiệu quả không cao)

Từ những thực trạng trên, việc tuyển chọn các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện canh tác ở địa phương là rất cần thiết nhằm

thay thế giống lúa cũ không còn phù hợp nữa

Các giống lúa này được lai tạo, thí nghiệm tại Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long và đã được các cộng tác viên khoa học của các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên Giang tổ chức đưa vào trồng thử nghiệm trên vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, đất kém dinh dưỡng Cho kết quả tốt, năng suất tuy không cao bằng các giống lúa chủ lực, nhưng có ưu điểm là thích nghi tốt với các vùng đất có điều kiện sản xuất khó.Trong thời gian tới, Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long sẽ đẩy mạnh việc chuyển giao các giống lúa này cho các vùng khó khăn, với phương thức giúp cho các địa phương tổ chức trồng thực nghiệm, qua đó đánh giá kết quả và triển khai rộng

ra các vùng, có cùng đặc điểm sinh thái

Trang 23

Ngoài ưu thế về việc thích ứng với các vùng đất, giống lúa cho vùng khó khăn còn thích ứng với việc chống chịu dịch rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, nên sẽ giảm được chi phí điều trị sâu bệnh, nếu áp dụng tốt các biện pháp kỹ thuật chăm sóc

và phòng trị bệnh Năng suất bình quân các giống lúa này đạt từ 4 tấn đến 4,5 tấn/ha Theo (Phạm Văn Dư, 2010), ĐBSCL và Đông Nam Bộ đã thu hoạch dứt điểm vụ lúa Đông Xuân, sản lượng đạt gần 9,9 triệu tấn, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 9,5 triệu tấn Sản lượng lúa Đông Xuân vẫn tăng hơn vụ trước, chủ yếu do nông dân chú trọng đến chất lượng và quy trình sản xuất lúa giống”

2.5 Nhìn chung những kết quả nghiên cứu và cần thiết phải nghiên cứu đề tài

Những năm gần đây, đời sống của người dân được nâng cao, thu nhập cũng khá hơn, lượng gạo tiêu thụ hằng tháng trên đầu người cũng giảm Do đó, người dân

thường mua gạo ngon để ăn, mặc dù giá có thể cao hơn

ĐBSCL đang triển khai kế hoạch xuống giống vụ Đông Xuân 2008 - 2009 (vụ sản xuất chính) Trước tình trạng này, để góp phần giải quyết tốt đầu ra, các địa phương kiên quyết "không cho" nông dân tiếp tục sản xuất lúa IR 50404 mà phải thay thế bằng các giống lúa chất lượng cao

Hiện nay xã Thường Phước 1 và các xã lân cận huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đang sản xuất các giống lúa OM 6976, OM 8232, OM 3995, OM 6018, OM

6677 và IR 50404, trong đó IR 50404 chiếm 28 % diện tích lúa Hàng năm Viện Lúa ĐBSCL ngoài việc khuyến cáo các giống tốt để nông dân chọn lựa, Viện còn tiếp tục khảo nghiệm các giống lúa mới để đưa ra sản xuất

Đề tài thực hiện với chín giống lúa mới chất lượng tốt, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, hạt gạo đẹp được Viện Lúa ĐBSCL chọn tạo

Trang 24

Chương 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian, địa điểm và điều kiện thí nghiệm

3.1.1 Thời gian và địa điểm

Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 01/2010 đến 5/2010 tại xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp

3.1.2 Điều kiện thời tiết và đất đai

Bảng 3.1 Đặc điểm thời tiết của Đồng Tháp từ tháng 02 đến 04/2010

Tháng Nhiệt độ

(0C)

Độ ẩm TB (%)

Lượng mưa (mm/tháng)

Giờ nắng (giờ) Thấp nhất Cao nhất Trung bình

Đất cát pha sét, chua, hàm lượng lân dể tiêu trong đất rất thấp Hàm lượng cation trao đổi từ trung bình đến cao Trong quá trình canh tác cần chú ý bón phân N, P, K, cân đối theo nhu cầu của từng loại cây trồng để tránh tình trạng suy thối dinh dưỡng Chú trọng việc bón vôi để nâng cao pH đồng thời nâng cao khả năng giải phóng lân

Trang 25

hoạt động của vi sinh vật đất bằng cách bón thêm các loại phân hữu cơ vừa cải tạo được đất vừa tăng khả năng hoạt động của vi sinh vất

3.1.3 Quy trình kỹ thuật áp dụng

3.1.3.1 Làm mạ, chuẩn bị đất và cấy

Làm mạ: phơi lại hạt giống dưới nắng nhẹ từ 8 – 10 giờ sáng Thử tỷ lệ nảy mầm trước khi ngâm ủ

Hạt giống cho vào túi vải đánh dấu từng túi

Sau đó ngâm 24 giờ, vớt ra rửa sạch, tiến hành ủ 36 giờ

Khi hạt mọc mầm đạt tiêu chuẩn, có mầm rễ dài khoảng 0,1 cm thì mang đem gieo 100 gram/2m2 nương mạ

Tuổi mạ: Cấy khi cây mạ được 17 – 20 ngày sau khi gieo

Làm đất trục bừa kỹ dọn sạch cỏ dại và tàn dư thực vật cho nước vào ngâm một thời gian, nhằm làm thối gốc rạ, cỏ dại và làm mềm đất trước khi cấy, san bằng, căng dây phân lô để cấy

Quy cách cấy: cấy giăng dây, cùng một ngày cho tất cả các giống theo khoảng cách quy định

Tham gia thí nghiệm gồm chín giống lúa thuần ngắn ngày A0 do Viện lúa Đồng

Bằng Sông Cửu Long chọn tạo

Trang 26

Bảng 3.2 Đặc tính của 9 giống lúa tham gia thí nghiệm

Dạng hình Chiều cao cây (cm) Dạng hình

Ghi chú: KR: Kháng rầy; HN: Hơi nhiễm

3.3 Phương pháp nghiên cứu

Trang 27

Khoảng cách giữa 2 khối: 0,5m

Mật độ trồng: 39 bụi/m2

Khoảng cách trồng: 20 cm x 15 cm x 2 tép/bụi

Ngày gieo mạ: 18/01/2010

Ngày cấy: 04/02/2010

Ngày thu hoạch từ ngày 28 tháng 04 đến ngày 05 tháng 05 năm 2010

3.3.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Cấp 3: Góc giữa nhánh và thân chính 15 – 300 (hơi thẳng)

Cấp 5: Góc giữa nhánh và thân chính 30 – 450 (xòe)

Cấp 7: Góc giữa nhánh và thân chính 45 – 600 (rất xòe)

Trang 28

Cấp 5: 50 – 70 % nghiêng

Cấp 7: > 70 % ngã

Lá đòng

Kích thước lá đòng: đo chiều dài, chiều rộng của 10 lá đòng trên 10 bụi theo dõi

ở mỗi ô, lấy trung bình

Góc lá đòng lúc chín sữa

Cấp 1: thẳng (góc giữa lá đòng và bông 0 – 150)

Cấp 3: hơi xòe (góc giữa lá đòng và bông 15 – 300)

Cấp 5: xòe (góc giữa lá đòng và bông 30– 600)

Cấp 7: rất xòe (góc giữa lá đòng và bông 60– 900)

Bông lúa

a) Chiều dài bông: đo từ cổ bông đến chóp bông của 10 bông lúa trên 10 bụi theo dõi của 1 ô trước khi thu hoạch 3 ngày

b) Độ hở cổ bông ghi nhận lúc lúa chín sữa được phân thành 3 cấp

Cấp 1: khoe bông (cổ bông trổ thoát hoàn toàn khỏi gối lá đòng)

Cấp 2: bông trung bình (cổ bông tiếp giáp lá đòng)

Cấp 3: dấu bông (cổ bông không thoát khỏi gối lá đòng)

Hạt lúa

Tổng số hạt trên 1 bông, chọn 10 bông trên 10 bụi theo dõi của 1 ô

Mật độ đóng hạt (hạt/cm): là tỷ số giữa tổng số hạt/bông và chiều dài bông Hình dạng hạt: đo chiều dài, chiều rộng hạt, tính chỉ số dài/rộng

3.3.2.2 Các chỉ tiêu nông học

Thời gian sinh trưởng và thời gian phát dục

Ngày bén rễ hồi xanh

Ngày bắt đầu đẻ nhánh

Ngày đẻ nhánh tối đa

Ngày làm đòng được tính từ khi bắt đầu làm đòng

Ngày trổ: 10 % – 80 %

Ngày chín: trên 85 % số bông chín vàng

Động thái tăng trưởng chiều cao

Trang 29

Giai đoạn sinh trưởng: đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất

Giai đoạn sinh thực: đo từ mặt đất đến chóp bông

Khả năng đẻ nhánh

Số nhánh hữu hiệu/bụi

Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu = (số bông/bụi * 100)/(số nhánh tối đa trên bụi)

3.3.2.3 Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa

Tính kháng sâu bệnh được đánh giá theo thang điểm IRRI

Sâu hại gồm dòi dục lá, rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, nếu mật số thấp thì ta đếm số con trên khung, nếu mật số cao thì đếm số con trên bụi nhân với số bụi trên khung

Cách đánh giá

Cấp 1: nhiễm nhẹ hay kháng (xuất hiện rải rác)

Cấp 3: nhiễm trung bình hay hơi kháng (xuất hiện dưới 1/3 số bụi/m2)

Cấp 5: nhiễm nặng (xuất hiện trên 1/3 số bụi/m2)

Bệnh hại gồm có bệnh đạo ôn, khô vằn, cháy bìa lá, lem lép hạt, bệnh đốm nâu

3.3.2.4 Các yếu tố cấu thành năng suất

Số bông/m²: các chỉ tiêu được theo dõi trên 10 bụi, đếm theo 5 điểm chéo góc, ba lần lặp lại và lấy trung bình Từ đó suy ra số bông/m²

Số hạt chắc/bông: chọn 10 bông trên 10 bụi theo dõi của 1 ô, đếm tổng số hạt chắc hạt lép, lấy trung bình 3 lần lặp lại

Tỉ lệ lép (%) = (Số hạt lép/Tổng số hạt) × 100

Trọng lượng 1000 hạt (g): đếm 1000 hạt chắc của mỗi giống với 3 lần lặp lại, cây cân lấy giá trị trung bình

Trang 30

3.3.2.5 Năng suất và hệ số kinh tế (Harvest Index – HI)

Năng suất lý thuyết (NSTL) được tính như sau

số bông/m²× số hạt chắc/bông × P1000 hạt NSLT (tấn/ha) =

(1000 × 100) Trong đó

1000: là hệ số chuyển đổi từ P1000 hạt ra trọng lượng 1 hạt

100: là hệ số chuyển đổi từ gram/m² ra tấn/ha

3.4 Xử lý thống kê kết quả thí nghiệm

Các số liệu thu thập được tính toán trên phần mềm Excel, phân tích ANOVA và đánh giá sự sai khác giữa các nghiệm thức bằng phép trắc nghiệm F So sánh giá trị

Trang 31

trung bình giữa các nghiệm thức bằng phép trắc nghiệm LSD ở mức α = 0,05 hoặc α = 0,01 Việc xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm SAS 9.1

Ngày đăng: 16/03/2019, 11:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Bùi ồng Bá Bổng, 2002, Báo Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, số 2/2002. (http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-VN/43/0/Default.aspx) 16. FAO.(http://faostat.fao/Site/567/DesktopPefault.acpx?) Link
17. Nguyễn Thị Trâm, 2001, Báo Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, số 9/2001. (http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-VN/43/0/Default.aspx) Link
18. Effect of seeding rate and nitrogen management under two different water regimes on grain yield, water productivity and profitability of rice productionhttp://clrri.org/lib/omonrice/17-16.pdf Link
19. Gender roles in agricultural diversification in O Mon and Co Do http://clrri.org/lib/omonrice/17-24.pdf Link
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 1995. Ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến giống. NXB Nông Nghiệp Hà Nội, 167 trang Khác
2. Dương Văn Chín, 2007. Đặc điểm một số giống lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu các tỉnh phía Nam. Công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ Khác
3. Hồ Văn Cua, 2005. Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn nông dân sản xuất lúa giống tỉnh Sóc Trăng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Khác
4. Lê Văn Dũ, 2008. Bài giảng độ phì và phân bón. Giáo trình giảng dạy trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Phan Thanh Kiếm, 2006. Giáo trình giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, 1998. Giáo trình bệnh cây nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Khác
7. Lê Viết Sơn, 2007. So sánh năng suất 8 giống lúa có triển vọng trong vụ hè Thu 2007 tại trại giống An Xuân thuộc Trạm Khuyến Nông huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Luận Văn tốt nghiệp Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
8. Nguyễn Ngọc Trì, 2002. Bài giảng sinh trưởng thực vật. Trường Đại Học Nông Lâm, Tp. HCM, 37 trang Khác
9. Lê Minh Triết, 2003. Bài giảng môn học cây lúa. Tài liệu lưu hành nội bộ trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM, 140 trang Khác
10. Cục trồng trọt, 2008. Hiện trạng và tình hình sản xuất lúa. Trong, tài liệu Hội nghị chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các tỉnh vùng Nam Bộ và Tây Nguyên, ngày 04/07/2008. Phạm Văn Dư chủ biên Khác
11. Đào Thế Tuấn, 2001. Nông Nghiệp thế kỷ XX. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Khác
12. Trần Anh Vũ, 2005. So sánh đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của 8 giống lúa ngắn ngày trong vụ Hè Thu năm 2005 tại xã Long Phước - huyện Long Thành – tỉnh Đồng Nai Khác
13. Võ Tòng Xuân, 1986. Trồng lúa năng xuất cao. NXB TP.HCM, 83 trang Khác
14. P. R. Jennings, W. R. Coffman, và H. E. Kauffman, 1979. Cải tiến giống lúa. Viện Nghiên Cứu Lúa Gạo Quốc Tế Trường Đại Học Cần Thơ.Tài liệu trên web Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w