Trong chương trình sinh học 12 thì di truyền học quần thể là một nội dung chủ yếu của di truyền học hiện đại. Các bài tập phần di truyền quần thể là phần kiến thức hay và khó có trong các đề thi THPT QG và thi HSG. Để học sinh có thể hệ thống hóa được kiến thức, ngoài việc giảng dạy lí thuyết thì việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập, nhận dạng bài tập và hệ thống kiến thức đã học cho học sinh là rất quan trọng. Đặc biệt với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, câu hỏi có nhiều bài tập vận dụng đòi hỏi học sinh phải trả lời nhanh, chính xác nên việc phân loại bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập là vô cùng cần thiết. Vì vậy trong quá trình ôn thi THPT QG và thi HSG, để nâng cao kết quả học tập của học sinh, tôi đã hệ thống hóa kiến thức phần bài tập di truyền di truyền quần thể trong chuyên đề
KHÁI QUÁT VỀ QUẦN THỂ
Các đặc trưng di truyền của quần thể
Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài sống trong một không gian xác định và tồn tại qua thời gian, nơi các cá thể này giao phối để sinh ra thế hệ mới Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các loài sinh sản vô tính và trinh sinh không qua giao phối.
1.2 Đặc trưng di truyền của quần thể
Có vốn gen đặc trưng Vốn gen của quần thể, thể hiện ở tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Tần số alen là tỷ lệ giữa số lượng alen cụ thể so với tổng số alen trong một locus của quần thể Nó cũng có thể được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của số giao tử mang alen đó trong quần thể tại một thời điểm xác định.
+Tần số kiểu gen: Tỉ lệ cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể ở một thời điểm xác định.
Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn
2.1 Quần thể tự thụ phấn
Khái niệm: Tự thụ phấn là sự thụ phấn xảy ra cùng cây nên tế bào sinh dục đực và cái có cùng kiểu gen.
Kết quả tự thụ phấn liên tiếp n thế hệ ở cây F1 100% dị hợp ban đầu thu được:
Sau n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu với tỉ lệ x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1 sẽ thay đổi, dẫn đến sự phân bố gen trong quần thể có thể trở nên đồng nhất hơn.
Trong quần thể tự thụ phấn qua các thế hệ, tần số alen giữ nguyên, trong khi tần số kiểu gen có sự thay đổi, với tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tăng lên và tỷ lệ kiểu gen dị hợp giảm xuống Kết quả của quá trình này là quần thể sẽ phân hoá thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.
2.2 Giao phối cận huyết (Giao phối gần )
Khái niệm: Giao phối giữa các cá thể cùng bố mẹ, hoặc giữa bố mẹ với con cái của chúng.
Giao phối cận huyết ở động vật dẫn đến tăng tần số kiểu gen đồng hợp và giảm tần số kiểu gen dị hợp Điều này giải thích lý do cấm kết hôn gần trong xã hội, nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh di truyền ở thế hệ sau, đặc biệt khi các cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn.
Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối
Khái niệm: Hiện tượng các cá thể có thể lựa chọn và giao phối với nhau hoàn toàn ngẫu nhiên được gọi là quá trình ngẫu phối.
Kết quả: +Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp.
+ Duy trì tần số alen và thành phần kiểu gen ở trạng thái cân bằng.
Trong quần thể ngẫu phối lớn, nếu không có yếu tố nào làm thay đổi tần số alen, thành phần kiểu gen sẽ ổn định qua các thế hệ, được thể hiện qua công thức Hardy-Weinberg: p² (AA) + 2pq (Aa) + q² (aa) = 1.
- Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hardy-Weinberg.
+Quần thể có kích thước lớn.
+Các cá thể trong quần thể giao phối ngẫu nhiên.
+Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
+Đột biến không xảy ra hoặc xảy ra với tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch.
+Quần thể được cách li di truyền với quần thể khác, không có biến động di truyền và di nhập gen.
-Ý nghĩa của định luật Hardy-Weinberg:
Định luật Hardy-Weinberg giải thích sự ổn định lâu dài của các quần thể sinh vật, cho thấy chúng đã đạt được trạng thái cân bằng cần thiết để tồn tại bền vững.
Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng, việc biết tần số cá thể có kiểu hình lặn cho phép chúng ta tính toán tần số alen lặn và trội, cũng như thành phần kiểu gen của quần thể Ngược lại, nếu nắm rõ tần số alen, chúng ta có thể xác định tần số kiểu gen và kiểu hình của quần thể.
II HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN, NÂNG CAO VÀ CÁCPHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
Xác định tần số alen
1.1 Xác định tần số alen khi biết cấu trúc di truyền quần thể
-Theo định nghĩa: Tần số alen bằng tỉ lệ giao tử mang alen đó trong quần thể.
Câu 1: Một quần thể thực vật có 1000 cây Trong có có 500 cây AA, 300 cây Aa,
200 cây aa Xác định tần số alen của quần thể.
Hướng dẫn: Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = [500.2 + 300] / (1000.2) = 0,65. q(a)=1 - 0,65 = 0,35.
-Nếu biết cấu trúc di truyền của quần thể là: x (AA) + y (Aa) + z (aa) = 1 Thì tần số alen A là: p(A) = x + y/2 q(a) = z + y/2 = 1 - p(A)
Câu 2: Ở một quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA + 0,3Aa + 0,2aa =1 Xác định tần số alen của quần thể?
Hướng dẫn: Tsố alen A (p(A)) là: p(A) = 0,5 + 0,3/2 = 0,65, q(a) = 1 - 0,65 = 0,35.
Trong một quần thể thực vật, gen A quy định quả đỏ và alen a quy định quả vàng Tỷ lệ cây có quả đỏ chiếm 75%, trong khi cây có quả vàng chỉ chiếm 25% Từ tỷ lệ này, có thể tính toán tần số tương đối của alen A và a trong quần thể.
1.2 Đối với gen trên NST thường
- Nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số alen lặn bằng căn bậc hai tần số kiểu hình lặn
Nếu biết tần số kiểu hình lặn q 2 (aa) => q (a) = q 2 ( aa ).
Trong một quần thể, gen A quy định lông đen là trội hoàn toàn so với gen a quy định lông trắng Khi quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và tỉ lệ lông đen chiếm 64%, ta có thể tính tần số alen A.
Hướng dẫn : Tỉ lệ lông trắng là: 1 – 0,64 = 0,36
Trong một quần thể thực vật lưỡng bội, gen có hai alen A (hoa đỏ) và a (hoa trắng) đang ở trạng thái cân bằng di truyền, với 4% cây hoa trắng Khi các cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên, theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ được xác định dựa trên tỉ lệ alen trong quần thể.
A 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng B 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
C 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng D 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
1.3 Đối với gen trên NST giới tính
1.3.1 Xét gen trên NST giới tính X (Không có alen tương ứng trên Y)
Xét 1 gen trên NST giới tính X gồm 2 alen A và a
Quá trình ngẫu phối đã tạo ra 5 kiểu gen như sau:
Gọi N1 là tổng số cá thể cái N2 là tổng số cá thể đực
D là số lượng cá thể mang kiểu gen X A X A R là số lượng cá thể mang kiểu gen X A X a
H là số lượng cá thể mang kiểu gen X a X a K là số lượng cá thể mang kiểu gen X A Y
L là số lượng cá thể mang kiểu gen X a Y
Gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a (p + q = 1)
- Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là
1.3.2 Xét gen trên NST giới tính Y (Không có alen tương ứng trên X)
- Xét 1 gen trên NST giới tính Y gồm 2 alen A và a
Quá trình ngẫu phối đã tạo ra 2 kiểu gen ở giới đực như sau: XY A và XY a
Gọi N là tổng số cá thể đựcK là số lượng cá thể đực mang kiểu gen XY A
L là số lượng cá thể đực mang kiểu gen XY a
Gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a (p + q = 1)
- Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là
1.3.3 Xét gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y
Xét 1 gen gồm 2 alen A và a nằm trên vùng tương đồng của X và Y.
Gọi p, q lần lượt là tần số các alen A và a.
Khi đó cấu trúc di truyền của quần thể được xác định như trong trường hợp gen nằm trên NST thường.
Ta có cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền là p 2 (X A X A + X A Y A ) : 2pq (X A X a + X A Y a + X a Y A ) : q 2 (X a X a + X a Y a )
VD1: Ở loài mèo nhà, cặp alen D và d quy định tính trạng màu lông nằm trên NST giới tính X DD: lông đen; Dd: lông tam thể; dd: lông vàng.
Trong một quần thể mèo ở thành phố Luân Đôn người ta ghi được số liệu về các kiểu hình sau: Mèo đực: 311 lông đen, 42 lông vàng.
Mèo cái: 277 lông đen, 20 lông vàng, 54 lông tam thể
Biết quần thể đạt cân bằng di truyền a Hãy tính tần số các alen D và d. b Viết cấu trúc di truyền của quần thể.
Giải a Áp dụng công thức ở trên, ta có
x x = 0,129 b Cấu trúc di truyền của quần thể
VD2: Biết gen nằm trên NST giới tính và ở trạng thái cân bằng di truyền.
Biết tần số các alen A/a = 0,7/0,3 Xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
- TH1: Gen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y
Cấu trúc di truyền của quần thể là 1/2(0,7 2 X A X A + 2x0,7x0,3 X A X a + 0,3 2 X a X a )+ 1/2(0,7 X A Y + 0,3 X a Y) = 1
- TH2: Gen nằm trên NST Y không có alen tương ứng trên X
Cấu trúc di truyền của quần thể là 1/2 XX+ 1/2 (0,7 XY A + 0,3 XY a ) = 1 Hay 0,5
- TH3: Gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y
Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,7 2 (X A X A + X A Y A ) + 2x0,7x0,3 (X A X a + X A Y a +
Câu 1: Trong quần thể người tỉ lệ nam mắc bệnh mù màu là 1% Khả năng nữ giới mắc bệnh mù màu là:
Hướng dẫn : Ta có q(X a ) = q(X a Y) = 0,01 Vậy tỉ lệ nữ mù màu là q 2 (aa) = 0,01 2 0,01%.
Trong một quần thể người, có 12% số người bị mù màu Để xác định tỷ lệ mù màu ở nam và nữ, cần xem xét quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
A 12% nam mù màu, 4% nữ mù màu B 20% nam mù màu, 4% nữ mù màu.
C 2% nam mù màu, 4% nữ mù màu D 20% nam mù màu, 2% nữ mù màu.
Tỉ lệ nam mù màu là q(X a Y) %, tỉ lệ nữ mù màu là q 2 (X a X a ) = 0,2 2 = 4%.
Trong một quần thể côn trùng ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền, với 10% giới đực có con mắt trắng, ta có thể xác định tần số tương đối của các alen và tần số phân bố kiểu gen Giả sử alen mắt trắng là W và alen mắt đỏ là w, tần số alen W là q, tần số alen w là p Theo định luật Hardy-Weinberg, ta có p + q = 1 và q² = 0,1 (tần số kiểu hình mắt trắng) Từ đó, ta tính được q = √0,1 ≈ 0,316 và p = 1 - q ≈ 0,684 Tần số kiểu gen là: tần số kiểu gen WW = q² ≈ 0,1, tần số kiểu gen Ww = 2pq ≈ 0,433, và tần số kiểu gen ww = p² ≈ 0,467.
Hướng dẫn : -Theo bài ra ta có q(X a )=0,1.
+Tỉ lệ kiểu gen ở giới đực là: 0,9X A Y : 0,1X a Y.
+ Tỉ lệ kiểu gen ở giới cái: 0,81X A X A : 0,18X A X a : 0,01X a X a
+ Tỉ lệ kiểu gen chung ở cả hai giới :
Trong quần thể người, gen đột biến lặn (m) gây mù màu nằm trên nhiễm sắc thể X, không có alen tương ứng trên Y Alen M không liên quan đến mù màu Theo nguyên tắc cân bằng Hardy-Weinberg, tần số người bị mù màu trong quần thể là 5,25% Dựa vào thông tin này, có thể xác định cấu trúc di truyền của quần thể liên quan đến bệnh mù màu.
Trong một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền, có 5% nam giới bị mù màu do gen m nằm trên nhiễm sắc thể X, trong khi nhiễm sắc thể Y không có alen tương ứng Để xác định tỷ lệ nữ mù màu trong quần thể này, ta sử dụng công thức q² (XᵃXᵃ) = (0,05)².
1.4 Đối với một gen có nhiều alen
- Đối với 1 gen có nhiều alen và có tần số tương ứng p(A), q(a’), r(a) Thì cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: [p(A) + q(a’) + r(a) + ] 2 = 1.
1.4.1 Trường hợp các gen di truyền theo kiểu đồng trội.
Sự di truyền nhóm máu ở người được quy định bởi ba alen I A, I B và I O với tần số tương ứng là p, q và r Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, cấu trúc di truyền của quần thể sẽ phản ánh sự phân bố ổn định của các alen này.
-Tần số nhóm máu A là: p 2 (I A I A ) + 2pr(I A I O )
-Tần số nhóm máu B là: q 2 (I B I B ) + 2qr(I B I O )
-Tần số nhóm máu AB là: 2pq(I A I B )
-Tần số nhóm máu O là: r 2 (I O I O )
Câu 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%.
Xác định tỉ lệ nhóm máu A của quần thể, biết cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng.
Hướng dẫn : Ta có r 2 (I O I O ) = 0,04 => r(I O ) = 0,2 (1) q 2 (I B I B ) + 2qr(I B I O ) =0,21 (2)
Từ (1), (2) suy ra q(I B ) = 0,3, p(I A ) = 0,5 Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p 2 (I A I A ) + 2pr(I A I O ) =0,45.
Trong một quần thể người cân bằng kiểu gen, có 1% người thuộc nhóm máu O và 28% thuộc nhóm máu AB Để xác định tỉ lệ người có nhóm máu A và B, ta biết rằng tần số nhóm máu A cao hơn nhóm máu B.
Hướng dẫn : Ta có r 2 (I O I O ) = 0,01 => r(I O ) = 0,1 (1) 2pq(I B I O ) =0,28 (2) P + q+ r
=1 (3) Từ (1), (2, (3) suy ra q(I B ) = 0,2, p(I A ) = 0,7 Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p 2 (I A I A ) + 2pr(I A I O ) =0,63, tần số nhóm máu B là 0,08.
1.4.2 Trường hợp các gen di truyền theo kiểu thứ tự trội lặn khác nhau.
Xét lôcut A với ba alen a1, a2, a3 có thứ tự trội lặn hoàn toàn là a1 > a2 > a3 và tần số tương ứng là p, q, r Cấu trúc di truyền của quần thể trong trạng thái cân bằng được mô tả bằng công thức: p²(a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3) + q²(a2a2) + 2qr(a2a3) + r²(a3a3) = 1.
Tần số kiểu hình 1: p 2 (a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3).
Tần số kiểu hình 2: q 2 (a2a2) + 2qr(a2a3).
Tần số kiểu hình lặn: r 2 (a3a3).
Màu sắc vỏ ốc sên được điều khiển bởi một gen có ba alen: C1 (nâu), C2 (hồng) và C3 (vàng) Trong đó, alen C1 (nâu) trội hoàn toàn so với C2 và C3, trong khi alen C2 (hồng) trội hoàn toàn so với C3 (vàng) Dữ liệu từ một quần thể ốc sên cho thấy có 360 con màu nâu, 550 con màu hồng và 90 con màu vàng Để xác định tần số của các alen C1, C2 và C3 trong quần thể cân bằng di truyền này, cần tính toán dựa trên số lượng cá thể của từng màu sắc.
Ta có tần số kiểu hình nâu : hồng : vàng tương ứng là 0,36 : 0,55 : 0,09.
1.5 Xác định tần số alen trong trường hợp có tác động của chọn lọc tự nhiên
1.5.1 Ở quần thể tự thụ phấn Đối với quần thể tự thụ phấn có gen gây chết (hoặc không có khả năng sinh sản) phải xác định lại cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc.
VD Một quần thể thực vật tự thụ phấn có kiểu gen ở thế hệ P: 0,45AA: 0,30Aa:
0,25aa Biết rằng cây có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen thu được ở thế hệ F1 là:
A 0,7AA: 0,2Aa : 0,1aa B 0,36AA: 0,24Aa : 0,40aa
C 0,36AA: 0,48Aa : 0,16aa D 0,525AA: 0,150Aa : 0,325aa
Hướng dẫn : Cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc là:
Aa = 1- 0,6 = 0,4 Vậy sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen aa 0,4.1/4=0,1; Aa=0,2; AA=1-0,1-0,2=0,7.
- Giả sử hệ số chọn lọc đối với kiểu gen AA, Aa, aa tương ứng là h1, h2, h3 Xác định tần số các alen sau 1 thế hệ chọn lọc f(AA) 3
-Nếu kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau 1 thế hệ chọn lọc bằng q/(1+q)
Khi quần thể bắt đầu ở trạng thái cân bằng di truyền, sự thay đổi trong điều kiện sống có thể dẫn đến việc kiểu gen đồng hợp tử lặn bị chết Điều này sẽ làm giảm tần số alen lặn sau n thế hệ chọn lọc, được tính bằng công thức q = q0 / (1 + n.q0).
Quần thể bướm bạch dương ban đầu có tần số alen pB = 0,01 cho alen đột biến màu đen và qb = 0,99 cho alen màu trắng Do ô nhiễm bụi than, bướm đậu bị nhuộm đen, khiến kiểu hình đen chiếm ưu thế hơn kiểu hình trắng vì dễ bị phát hiện bởi chim ăn sâu Nếu 20% bướm đen sống sót đến tuổi sinh sản, trong khi chỉ 10% bướm trắng sống sót, thì tần số alen sau một thế hệ sẽ thay đổi đáng kể.
Hướng dẫn: Tần số alen qB: qB = (0,99 2 10% + 0,01.0,99.20%) / [0,01 2 20% + 2.0,01.0,99.20% + 0,99 2 10%]=0,96
Câu 2: Quần thể ban đầu đang cân bằng di truyền có q(a)=0,01, các đồng hợp tử lặn chết trong dạ con Hãy tính tần số các alen sau 1 thế hệ?
Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền với cấu trúc di truyền p0 2(AA) : 2p0.q0(Aa) : q0 2(aa), sự thay đổi trong điều kiện sống đã dẫn đến việc những cá thể mang kiểu gen aa không còn khả năng sinh sản Để xác định tần số alen q(a) của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối, cần phân tích sự thay đổi trong tần số alen do sự loại bỏ cá thể aa khỏi quần thể.
Hướng dẫn: Áp dụng công thức q n = q 0 /(1+n.q 0 )
Câu 1: Một quần thể ngẫu phối, ở thế hệ xuất phát có thành phần kiểu gen là
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể
2.1 Quần thể tự thụ phấn
Quần thể tự phối ban đầu có cấu trúc di truyền x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1 Sau n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, cấu trúc di truyền của quần thể sẽ thay đổi theo tỷ lệ các kiểu gen, dẫn đến sự gia tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm tần số kiểu gen dị hợp tử Sự tự thụ phấn kéo dài có thể làm giảm đa dạng di truyền trong quần thể, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của nó trong môi trường.
Câu 1 : Ở ngô, gen A: hạt đỏ, gen a: hạt trắng Trong quần thể ban đầu toàn cây Aa.
Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F3 tự thụ phấn?
A 62,5% hạt đỏ: 37,5% hạt trắng B 50% hạt đỏ : 50% hạt trắng.
C 56,25% hạt đỏ : 43,75% hạt trắng D 75% hạt đỏ : 25% hạt trắng.
Câu 2: Cho biết tỉ lệ kiểu gen của quần thể như sau: 1%AA: 64%Aa: 35%aa Xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau 4 thế hệ tự phối ?
A 65%AA: 4% Aa: 31% aa B 1%AA: 64%Aa: 35%aa.
C 31%AA: 4%Aa: 65%aa D 46,875%AA: 6,25%Aa: 46,875%aa.
Trong quần thể có 100% cá thể mang kiểu gen Aa, khi tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế hệ, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ 3 có thể được tính toán theo lý thuyết Kết quả cho thấy sự phân bố kiểu gen sẽ thay đổi qua từng thế hệ, với sự gia tăng của các kiểu gen đồng hợp tử và giảm tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử.
A 0,2AA: 0,4Aa: 0,4aa B 0,4375AA: 0,125Aa: 0,4375aa.
C 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa D 0,375AA: 0,25Aa: 0,375aa.
Câu 4: Một quần thể thực vật có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát (P) là 0,25AA
: 0,40Aa : 0,35aa Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen của quần thể này sau ba thế hệ tự thụ phấn bắt buộc (F3) là:
A 0,375AA : 0,100Aa : 0,525aa B 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa.
C 0,425AA : 0,050Aa : 0,525aa D 0,35AA : 0,20Aa : 0,45aa.
Trong một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ và alen a quy định hoa vàng, với alen A là trội hoàn toàn Từ thế hệ xuất phát (P) của quần thể tự thụ phấn có tần số kiểu gen là 0,6AA và 0,4Aa, ta có thể tính toán tỉ lệ cây hoa đỏ ở thế hệ F1 Theo lý thuyết, tỉ lệ cây hoa đỏ sẽ là 100%, vì cả hai kiểu gen AA và Aa đều mang alen A, dẫn đến hoa đỏ.
Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, thành phần kiểu gen của quần thể thực vật ban đầu (P) được xác định là 0,525AA : 0,050Aa : 0,425aa Dựa vào lý thuyết di truyền và giả định rằng quần thể không bị ảnh hưởng bởi các nhân tố tiến hóa khác, ta có thể tính toán thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu (P).
A 0,400AA : 0,400Aa : 0,200aa B 0,250AA : 0,400Aa : 0,350aa
C 0,350AA : 0,400Aa : 0,250aa D 0,375AA : 0,400Aa : 0,225aa.
Trong một lời thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng Khi cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn, thế hệ F1 được tạo ra Tiếp tục cho cây F1 tự thụ phấn sẽ tạo ra thế hệ F2, trong đó không có đột biến xảy ra và số cây con được tạo ra là tương đương nhau Theo lý thuyết, tỉ lệ cây có kiểu hình hoa đỏ ở thế hệ F2 chiếm 75%.
Trong nghiên cứu di truyền thực vật, alen A quy định hoa đỏ hoàn toàn trội so với alen a quy định hoa vàng Khi cây P có kiểu gen Aa tự thụ phấn, thế hệ F1 sẽ được tạo ra Tiếp tục cho các cây F1 tự thụ phấn, thế hệ F2 sẽ xuất hiện Theo lý thuyết, với giả định không có đột biến, tỉ lệ cây có kiểu hình hoa đỏ ở thế hệ F2 sẽ là 75%.
Trong một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ và trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng Từ thế hệ xuất phát (P) có tần số kiểu gen là 0,6AA và 0,4Aa, ta có thể tính toán tỉ lệ cây hoa đỏ ở thế hệ F1 Với giả định không có yếu tố nào làm thay đổi tần số alen, tỉ lệ cây hoa đỏ trong F1 sẽ đạt được một giá trị nhất định dựa trên sự phân bố của các alen trong quần thể.
2.2 Quần thể ngẫu phối cân bằng Hardy – Weinberg
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi ở trạng thái cân bằng di truyền:
Câu 1: Ở một vùng tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1/400 Xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở trạng tái cân bằng di truyền?
A 0,95AA: 0,095Aa:0,005aa C 0,9025AA: 0,095Aa: 0,0025aa
B 0,81AA: 0,18Aa: 0,01aa D 0,095AA: 0,9025Aa: 0,0025aa.
Trong một loài thực vật, gen A quy định khả năng nảy mầm của hạt trên đất nhiễm mặn, trong khi alen a không có khả năng này Từ một quần thể cân bằng di truyền, 10,000 hạt được gieo trên đất nhiễm mặn, và kết quả là 6,400 hạt nảy mầm Từ đó, có thể tính toán tỷ lệ hạt có kiểu gen đồng hợp tính theo lý thuyết trong số các hạt nảy mầm.
Trong một quần thể giao phối đạt trạng thái cân bằng di truyền với một gen có hai alen (A, a), số cá thể đồng hợp trội (AA) nhiều gấp 9 lần số cá thể đồng hợp lặn (aa) Từ đó, ta có thể tính toán tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp (Aa) trong quần thể này.
Câu 4: Ở một quần thể, cấu trúc di truyền của 4 thế hệ liên tiếp như sau:
F1 : 0,12AA; 0,56Aa; 0,32aa F2 : 0,18AA; 0,44Aa; 0,38aa.
F3 : 0,24AA; 0,32Aa; 0,44aa F4 : 0,28AA; 0,24Aa; 0,48aa.
Các kiểu gen khác nhau trong quần thể có sức sống và khả năng sinh sản tương đương nhau Điều này cho thấy quần thể đang chịu tác động của một nhân tố nào đó.
A Các yếu tố ngẫu nhiên B Giao phối không ngẫu nhiên.
C Giao phối ngẫu nhiên D Đột biến gen.
Ở một loài thực vật, gen có hai alen A (hoa đỏ) và a (hoa trắng) với A trội hoàn toàn Thế hệ xuất phát (P) có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng Sau ba thế hệ tự thụ phấn, ở thế hệ F3, tỉ lệ cây có kiểu gen dị hợp là 7,5% Theo lý thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ P là 9AA: 6Aa: 1aa.
A 0,6AA + 0,3Aa + 0,1aa = 1 B 0,3AA + 0,6Aa + 0,1aa = 1.
C 0,1AA + 0,6Aa + 0,3aa = 1 D 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1.
2.3 Sự cân bằng của quần thể khi có 2 hay nhiều gen phân li độc lập
- Xét gen I có 2 alen là alen A với tần số p; alen a với tần số q ; ( p+q = 1)
- Xét gen II có 2 alen là alen B với tần số r; alen b với tần số s ; ( r+s = 1)
-> Khi CBDT quần thể có dạng: (pA + qa ) 2 (rB + sb ) 2 = 1
Một QT của 1 loài thực vật có TL các KG trong QT như sau:
Xác định CTDT của QT sau 5 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên
- Tách riêng từng cặp tính trạng, ta có:
P : 0,35AA + 0,40Aa + 0,25aa = 1 và 0,15BB + 0,60Bb + 0,25bb = 1
-> Tần số các alen là: A = 0,55 ; a = 0,45; B = 0,45 ; b = 0,55.
→TSKG ở F1 ,F2 ,…F5 không đổi và bằng:
(0,3025AA + 0,4950Aa + 0,2025aa)(0,2025BB + 0,4950Bb + 0,3025bb) = 1
Vậy tần số các kiểu gen là: AABB = 0,3025 x 0,2025
Các kiểu gen khác tính tương tự.
Ví dụ 2: Cho CTDT của 1 QT như sau: 0,2AABb : 0,2 AaBb : 0,3aaBB : 0,3aabb.
Nếu QT trên giao phối tự do thì TL cơ thể mang 2 cặp gen ĐH lặn sau 1 thế hệ là bao nhiêu?
Tách riêng từng cặp gen ta có:
→ TL cơ thể mang 2 cặp gen ĐH lặn sau 1 thế hệ aabb = 49/100.25/100 = 12,25%
Xác định trạng thái cân bằng di truyền của quần thể
3.1 Dấu hiệu xác định quần thể cân bằng di truyền
+Tần số alen 2 giới phải bằng nhau Nếu tần số alen 2 giới không bằng nhau thì quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền.
+Cấu trúc di truyền thoả mãn công thức định luật Hardy-Weinberg: p 2 (AA) + 2pq (Aa) = q 2 (aa) = 1
+Hoặc tỉ lệ kiểu gen dị hợp và kiểu gen đồng hợp thoả mãn:
Ví dụ 1: Cho cấu trúc di truyền của các quần thể sau:
(1) 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình lặn.
(2) 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình trội.
(3) 100% các cá thể của quần thể có kiểu gen đồng hợp trội.
(6) Quần thể có tần số alen A ở giới XX là 0,8, ở giới XY là 0,2.
(8) 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa Nhưng kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. -Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm:
Ví dụ 2: Quần thể nào sau đây đạt trạng thái cân bằng di truyền?
A 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa B 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa.
C 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa D 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa.
3.2 Nếu quần thể chưa cân bằng di truyền
- Nếu quần thể chưa cân bằng di truyền thì sau bao nhiêu thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền?
Nếu tần số alen của hai giới trong quần thể bằng nhau nhưng quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền, thì chỉ cần một thế hệ, quần thể sẽ tự động đạt được cân bằng di truyền.
-Trường hợp 2: Nếu tần số alen 2 giới khác nhau:
Nếu gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền sau 2 thế hệ Ngược lại, nếu gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính, thời gian để quần thể cân bằng di truyền sẽ kéo dài từ 5 đến 7 thế hệ.
+Khi cân bằng thì tần số alen 2 giới bằng nhau: con cái có 2X, con đực có 1X (tổng số 3X). p(A)=1/3p(X A )♂ + 2/3p(X A )♀ q(a)= 1/3q(X a )♂ + 2/3q(X a )♀
Mỗi thế hệ con đực nhận một nhiễm sắc thể X từ mẹ, do đó tần số alen liên kết giới tính của chúng bằng tần số alen X của mẹ Trong khi đó, con cái nhận một nhiễm sắc thể X từ cả bố và mẹ, dẫn đến tần số alen liên kết giới tính của chúng là trung bình cộng tần số alen X của cả hai phụ huynh.
Câu 1: Trong 1 quần thể ngẫu phối có: Giới đực : 0,8A :0,2a Giới cái có: 0,4A:
0,6a Gen qui định tính trạng trên NST thường Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể cân bằng di truyền?
A 1 thế hệ B 2 thế hệ C 3 thế hệ D 5-6 thế hệ.
Câu 2: Cấu trúc di truyền của quần thể:
♂ p(X A ) = 0,2 q(X a ) = 0,8 ==> Quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền.
-Khi quần thể cân bằng tần số alen được xác định như sau: p(X A ) = 1/3.0,2 + 2/3.0,5 = 0,4. q(X a ) = 1-0,4 = 0,6.
-Cấu trúc di truyền khi quần thể cân bằng:
*Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể đạt cân bằng di truyền:
♀ 0,5X A 0,35X A 0,425X A 0,3875X A 0,40625X A 0,39785X A 0,4X A Vậy sau 5-6 thế hệ thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.
Bài tập di truyền xác suất về quần thể
4.1 Xác định tỉ lệ kiểu hình trội thông qua tỉ lệ kiểu hình lặn
Cơ sở: Tỉ lệ kiểu hình trội = 100% - tỉ lệ kiểu hình lặn.
Câu 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%.
Hai vợ chồng cùng có nhóm máu B Tính xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu B?
Tần số alen được tính như sau: I A = 0,5, I B = 0,3, I O = 0,2 Tần số nhóm máu B là 0,21 Để xác định xác suất một người có nhóm máu B với kiểu gen I B I O, ta sử dụng công thức 2pr / (q² + 2qr), kết quả là 0,12 / 0,21 = 4/7 Do đó, xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có nhóm máu O là 4/7 * 4/7 * 1/4 = 4/49.
Vậy xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu A là (1- 4/49).1/2 = 45/98.
4.2 Xác suất kiểu gen dị hợp trong số cá thể có kiểu hình trội 2pq/(p 2 + 2pq)
Trong quần thể ruồi giấm, thân xám là đặc điểm trội so với thân đen, với tần số thân đen là 36% Khi chọn ngẫu nhiên 10 cặp ruồi giấm có thân xám để giao phối, cần tính xác suất để tất cả 10 cặp này đều mang kiểu gen dị hợp tử.
Hướng dẫn : Ta có q 2 (aa) = 0,36 => q(a) = 0,6, p(A) = 0,4
Xác suất cá thể có kiểu hình trội có kiểu gen dị hợp là :
Xác suất để 10 cặp cá thể thân xám đều có kiểu gen dị hợp tử là : (3/4) 2.10
Câu 2 : Ở quần thể người tỉ lệ bị bệnh bạch tạng là 1/10.000 Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh là bao nhiêu?
Hướng dẫn: ta có q 2 (aa) = 1/10.000 => q(a) = 0,01; p(A) = 0,99.
Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh (có kiểu gen dị hợp Aa) là: [2pq/(p 2 + 2pq)] 2 = 0,04%.
Cõu 3: Ở 1 lụcut trờn NST thường cú n+1 alen Tần số của 1 alen là ẵ, trong khi tần số mỗi alen còn lại là là 1/2n Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng Hardy- Weinberg Xác định tần số các cá thể dị hợp tử?
Tần số của 1 alen là ẵ Vậy tần số của mỗi alen cũn lại đều là 1/2n.
Tần số kiểu gen đồng hợp là : ẳ + n.(1/2n) 2
Tần số kiểu gen dị hợp là : 1 – (ẳ + n.(1/2n) 2 ) = (3n-1)/4n.
Trong quần thể người, gen đột biến lặn (m) trên NST X không có alen tương ứng trên Y, với alen trội (M) không gây mù màu Tần số nam giới bị mù màu trong quần thể ở trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec là 5% Để xác định tỉ lệ những người mang gen lặn gây bệnh bạch tạng trong kiểu gen, cần phân tích tần số này trong bối cảnh di truyền học.
Hướng dẫn : Ta có q(X A ) = 0,05 Tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh bạch tạng trong kiểu gen là : [q(X A Y) + 2pq (X A X a ) + q 2 (X a X a )]/2 = 0,07375.
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong khi gen trội quy định da bình thường Tại một quần thể, tỷ lệ người mang gen bạch tạng là 1/100 so với người da bình thường Do đó, xác suất con của một cặp vợ chồng bình thường bị bạch tạng là 1%.
Trong một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền, gen quy định thuận tay có hai alen: A (thuận tay phải) là trội hoàn toàn so với a (thuận tay trái) Với 64% số người thuận tay phải, xác suất để con đầu lòng của cặp vợ chồng gồm một người phụ nữ thuận tay trái và một người thuận tay phải có khả năng thuận tay phải là một vấn đề thú vị trong di truyền học.
Tính số loại kiểu gen trong quần thể
5.1 Đối với quần thể của loài đơn bội : VD: Vi khuẩn, rêu
Số loại kiểu gen đúng bằng số loại alen của gen đó
VD: Gen A có r alen thì quần thể có tối đa r kiểu gen về gen A
5.2 Đối với quần thể lưỡng bội:
5.2.1 Nêú gen nằm trên NST thường PLĐL
- Trường hợp 1 gen A có r alen thì:
+ Số kiểu gen dị hợp về gen A là Cr 2 2
+ Số kiểu gen đồng hợp về gen A luôn bằng số alen = r.
+ Tổng số kiểu gen tối đa về gen A trong quần thể: số KGĐH + số KGDH = r+
- Trường hợp có nhiều gen mà mỗi gen có nhiều alen.
Gen I có n alen Gen II có m alen
+ Sổ kiểu gen tối đa trong quần thể
+ Số kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen= n.m
+ Số kiểu gen dị hợp về tất cả các gen 2
+ Số kiểu gen dị hợp= số kiểu gen trong quần thể - Số kiểu gen đồng hợp
Bài 1 : Trong quần thể ngẫu phối của một loài động vật 2n Xét 1 gen có 5 alen nằm trên NST thường Biết không có đột biến xảy ra Số loại KG tối đa có thể xảy ra trong quần thể này là:
Bài 2: Gen thứ I có 3 alen, gen thứ II có 4 alen, cả 2 gen đều nằm trên NST thường.
Quá trình ngẫu phối có bao nhiêu kiểu gen dị hợp về cả 2 gen trên là:
Hướng dẫn: Số KG dị hợp của cả 2 gen:
Bài 3: Với 3 cặp gen dị hợp Aa, Bb, Dd nằm trên 3 cặp NST khác nhau Khi các thể này tự thụ phấn thì số loại KG dị hợp tối đa có thể có ở thế hệ sau:
Hướng dẫn: Số KG dị hợp tối đa:
Bài 4: Ở người gen quy định màu mắt có 2 alen ( A và a), gen quy định dụng tóc có
Trong quần thể người, nhóm máu được quy định bởi ba alen: I^A, I^B và I^O, mỗi alen nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau Số kiểu gen tối đa có thể được tạo ra từ ba alen này là 6.
Hướng dẫn: 3 gen nằm trên các cặp NST khác nhau
= 3.3.6 = 54 Cần nhớ: Các gen nằm trên các NST khác nhau: Gen 1 có a alen; gen 2 có b alen; gen 3 có c alen: số KG tối đa 2
5.2.2 Nêú gen nằm trên NST thường liên kết hoàn toàn:
Số kiểu gen tối đa trong quần thể 2
VD: Gen A có hai alen là A và a, gen B có hai alen B và b nằm trên cùng một nst thì số kiểu gen tối đa trong quần thể là bao nhiêu
Trong quần thể, số kiểu gen tối đa có thể đạt được là 10, được tính theo công thức 2.2(2.2+1)/2 Các kiểu gen cụ thể bao gồm: AB/AB, AB/Ab, Ab/Ab, AB/aB, AB/ab, Ab/aB, Ab/Ab, aB/aB, aB/ab, và ab/ab.
5.2.3 Nêú gen nằm trên NST giới tính:
* Gen nằm trên X không có alen tương ứng trên Y:
Trên XX Trên XY số KG 2
( do trên Y không có alen tương ứng) Tổng quát: Số KG tối đa 2
Cần nhớ: KG = ( KG XX + KG XY ). KG NST thường
Bài 1: Một quần thể ĐV, xét một gen có 3 alen trên NST thường và một gen có 2 alen trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y Quần thể này có số loại kiểu gen tối đa về 2 gen trên là?
Hướng dẫn: Số KG trên NST thường là:
Số KG trên NST giới tính là:
Bài 2: Ở người gen a quy định mù màu Gen A quy định bình thường trên NST giới tính X không có alen trên Y Gen quy định nhóm máu có 3 alen I A , I B , I O , số KG tối đa có thể có ở người về các gen này là:
Hướng dẫn: Xét gen quy định bệnh mắt: 2 alen trên NST X.
+ 2 = 5 Xét gen quy định nhóm máu: 3 alen trên NST thường.
tổng số KG tối đa trong quần thể là: 6 x 5 = 30
Bài 3 : Bệnh mù màu và bệnh máu khó đông ở người đều do gen lặn trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y Xác định số KG tối đa trong quần thể người đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông và mù màu là:
Hướng dẫn: Số KG tối đa đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông và mù màu là:
Bài 4: Bệnh mù màu và bệnh máu khó đông ở người đều do gen lặn trên NST giới tính X, không có alen trên Y Bạch tạng lại do gen lặn khác nằm trên NST thường quy định Số KG tối đa trong quần thể người đối với 2 gen gây bệnh máu khó đông và mù màu và số KG tối đa trong quần thể người đối với 3 gen lần lượt là:
- Số KG của gen mù màu và máu khó đông trên NST X 2
- Số KG tối đa cuả 3 gen = 14
Bài 5 : Nhóm máu gồm 3 alen nằm trên NST thường Máu khó đông gồm 2 alen trên NST X không có alen trên Y, dính ngón gồm 3 alen nằm trên Y Số KG tối đa là:
Hướng dẫn: - Số KG trên NST thường 2
- Số KG trên NST giới tính 2
Bài 6 : Trong quần thể của một loài thú, xét 2 locut có 3 alen là A1, A2, A3 Locut 2 có 2 alen B và b Cả 2 locut đều nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X và các alen của 2 locut này liên kết không hoàn toàn Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lý thuyết số KG tối đa về 2 locut trên trong quần thể này là:
Số lượng KG tối đa 2
Bài 7: Gen I, II và III có số alen lần lượt là 2, 3, 4 Gen I và II cùng nằm trên NST
X không có alen tương ứng trên Y Gen III nằm trên cặp NST thường Tính số KG tối đa có thể có trong quần thể:
Hướng dẫn: Số KG tối đa:
Bài 8: Ở người xét 4 gen: gen I có 3 alen trên NST thường, gen II, III đều có 2 alen trên NST X không có alen trên Y Các gen trên X liên kết hoàn toàn với nhau, gen thứ 4 có 3 alen trên NST giới tính Y không có alen trên X, theo lý thuyết số KG tối đa về các locut trên trong quần thể người là:
Hướng dẫn: - Tổng số KG trên NST thường 2
- Tổng số KG trên NST giới tính 2
Bài 9 ( CĐ – 2009): Một quần thể động vật, xét 1 gen có 3 alen trên NST thường và
1 gen có 2 alen trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y Quần thể này có số loại KG tối đa về cả 2 gen trên là:
Hướng dẫn: - Tổng số KG trên NST thường 2
- Tổng số KG trên NST giới tính 2
Bài 10 : Ở một quần thể ngẫu phối, xét 2 gen, gen thứ nhất có 3 alen, nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X Gen thứ 2 có 5 alen nằm trên NST thường Trong trường hợp không xảy ra đột biến Số loại kiểu gen tối đa về cả 2 gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là:
Hướng dẫn: - Tổng số KG trên NST giới tính 2
- Tổng số KG trên NST thường 2
* Gen nằm trên Y không có alen tương ứng trên X:
- Giới XX, có duy nhất một kiểu gen
- Giới XY, có r kiểu gen
- Số kiểu gen tối đa là: r+1
VD: Một gen có 3 alen nằm trên NST Y không có alen trên X Tìm số kiểy gen trong quần thể
Hướng dẫn: -KG trên XX = 1 -KG trên XY = 5
* Gen nằm trên X và Y (Ở vùng tương đồng của NST giới tính):
* NST (XX): kiểu gen trên XX 2
* NST (XY): trên chiếc X: r cách chọn trên chiếc Y: r cách chọn
tổng số KG tối đa 2
Bài 1: Trong quần thể của một loại động vật lưỡng bội, xét 1 locut có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, số loại KG tối đa về locut trên quá trình này là:
Hướng dẫn: - Gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y
- Áp dụng công thức: KG 2
Bài 2: Ở một loài động vật,xét 2 locut gen trên vùng tương đồng của NST giới tính
Trong nghiên cứu di truyền, locut I có 2 alen, locut II có 3 alen, và locut III có 4 alen Quá trình ngẫu phối trong quần thể này có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại kiểu gen cho 3 locut trên?
- Tổng số KG trên NST thường 2
- Tổng số NST giới tính = số XX + số XY
+ Số KG trên NST XX 2
+ Số KG trên NST XY:
Chiếc X mang 2 alen: 1 của locut 1 và 1 của locut 2
Locut 1 (2 alen) có 2 cách chọn
Locut 2 (3 alen) có 3 cách chọn
số cách chọn cho chiếc X: 2 x 3 = 6
Chiếc Y: Tương tự chiếc X ( vì gen nằm ở vùng tương đồng của X và Y nghĩa là trên chiếc X và chiếc Y đều mang gen)
số cách chọn cho chiếc Y = 6
tổng số KG trên XY = 6.6 = 36
tổng số KG tối đa = ( số KG trên NST thường) x ( số XX + số XY)
5.2.4 Trường hợp gen 1 có n alen trên NST X; gen 2 có m alen trên NST Y
Bài 1: Gen I có 3 alen; gen II có 4 alen; gen III có 5 alen Biết gen I và II nằm trên
NST X không có alen trên Y, gen III nằm trên Y không có alen trên X Số KG tối đa trong quần thể:
Gen I và II Gen III
kiểu gen = KG XX + KG XY = 78 + ( 12.5) = 138
Cách 2: Số KG tối đa của quần thể là:
Bài 2: Gen A có 5 alen, gen b có 2 alen Cả 2 gen này cùng nằm trên NST giới tính
Gen B nằm trên NST giới tính Y và không có alen tương ứng trên NST X, với 3 alen khác nhau Do đó, số loại kiểu gen tối đa có thể xuất hiện trong quần thể là một yếu tố quan trọng để nghiên cứu di truyền học.
Cách 2: Số KG trên tối đa của quần thể là:
5.2.5 Trường hợp các gen nằm trên các NST khác nhau.
Gen 2 có b alen tổng số KG = a ( a 2 1 )
Cần nhớ: KG = ( KGXX + KGXY ). KGNST thường