Dân số là nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Dân số cung cấp nguồn lao động, tiếp cận với những tiến bộ khoa học kĩ thuật của nhân loại và trực tiếp tham gia sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Đồng thời, dân số cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm quan trọng góp phần thúc đẩy sản xuất, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, dân số luôn có sự biến động đa dạng theo nhiều xu hướng khác nhau. Mỗi sự thay đổi đều tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói riêng. Vì vậy, dân số được coi là vấn đề cấp bách và được nhà nước thường xuyên quan tâm. Hiện nay, dân số thế giới đã vượt qua mốc 7 tỷ người, đó là tiếng chuông cảnh tỉnh nhân loại về hiện tượng bùng nổ dân số trên hành tinh, nhất là các nước đang phát triển. Việt Nam là quốc gia có dân số đông, gia tăng dân số vẫn cao. Tính đến năm 2015, dân số nước ta đạt 91713 nghìn người, là nước đông dân thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á, xếp thứ 8 trong khu vực châu Á, xếp thứ 13 trên thế giới. Hằng năm, dân số nước ta tăng thêm gần 1 triệu người. Đặc điểm này có ảnh hưởng và gây sức ép mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội như: lương thực thực phẩm, thu nhập bình quân đầu người, giáo dục y tế, môi trường bị ô nhiễm và tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng… Điều này đã gây sức ép cho sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia và ảnh hưởng tới các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế của chúng ta còn gặp nhiều khó khăn. Nếu xem xét vấn đề này ở từng địa phương cụ thể, chúng ta sẽ càng thấy rõ và sâu sắc hơn. Phú Thọ là một tỉnh nằm trong vùng Trung du và miền núi phía bắc, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, với nền kinh tế nông nghiệp truyền thống. Trong những năm qua, mặc dù có những chuyển biến đáng ghi nhận song đời sống của nhân dân chưa cao, tốc độ gia tăng dân số tự nhiên hằng năm vẫn lớn, cao hơn mức trung bình cả nước. Vì vậy, dân cư nói chung và gia tăng dân số tự nhiên nói riêng là một vấn đề quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, nổi bật là gia tăng dân số vẫn còn ở mức cao, không phù hợp tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trước bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phối hợp với Ban chỉ đạo công tác DS KHHGĐ cùng các ban ngành đoàn thể trong tỉnh, các huyện, thị đưa ra các Nghị quyết, biện pháp dân số nhằm thực hiện tốt chính sách dân số. Mặc dù có nhiều chuyển biến khá tích cực, song vấn đề gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh vẫn cần được quan tâm thường xuyên. Là một sinh viên địa lí, tác giả rất tâm đắc với đề tài gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 2015” làm nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp đại học.
Trang 1Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường đại học Hùng Vương, Ban lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Khoa học xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện thuận lợi, giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Khóa luận này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Bộ môn Địa lí và sự động viên của gia đình, bạn bè.
Trước hết, với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo - Th.S Nguyễn Minh Lan - người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Khoa học xã hội và nhân văn, Bộ môn Địa lí đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn Cục Thống kêtỉnh Phú Thọ, Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Phú Thọ đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cần thiết để em thực hiện khóa luận.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng năm 2017.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Mai
Trang 21 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu 2
3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 4
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5 Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5
NỘI DUNG 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN 8
1.1 Cơ sở lí luận 8
1.1.1 Các khái niệm liên quan 8
1.1.2 Các thước đo gia tăng dân số tự nhiên 10
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số tự nhiên 15
1.1.4 Tác động của gia tăng dân số tự nhiên đến kinh tế - xã hội, môi trường .19 1.2 Cơ sở thực tiễn về gia tăng dân số tự nhiên ở Việt Nam 20
1.2.1 Thực trạng gia tăng dân số tự nhiên ở Việt Nam 20
1.2.2 Gia tăng dân số tự nhiên ở Trung du miền núi phía bắc 22
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 27
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 27
2.1.1 Nhân tố tự nhiên - sinh học 27
2.1.2 Nhân tố kinh tế - xã hội 32
2.2 Thực trạng gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 40
2.2.1 Khái quát chung 40
2.2.2 Tình hình gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 42
2.2.3 Đánh giá tình hình gia tăng dân số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 58
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN TỈNH PHÚ THỌ 62
Trang 33.1.1 Tác động của gia tăng dân số tới sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ 62
3.1.2 Tác động của gia tăng dân số đến các vấn đề xã hội của tỉnh Phú Thọ 65
3.1.3 Tác động của gia tăng dân số đến tài nguyên, môi trường tỉnh Phú Thọ 69
3.2 Căn cứ xây dựng giải pháp 71
3.3 Định hướng 71
3.4 Một số giải pháp điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ 72 3.4.1 Các giải pháp về kinh tế - xã hội 73
3.4.2 Các giải pháp tuyên truyền giáo dục 74
3.4.3 Nhóm các giải pháp hành chính pháp luật 75
3.4.4 Nhóm các giải pháp tổ chức - kỹ thuật 75
3.4.5 Nhóm các giải pháp về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình 76
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Trang 4Kí tự Chữ viết tắt
CSSKSS - KHHGĐ Chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình
DS - KHHGĐ Dân số - kế hoạch hóa gia đình
Trang 5STT Bảng số liệu Trang
2 Bảng 1.2 Tổng tỉ suất sinh nước ta phân theo thành thị và nông
thôn giai đoạn 2005 - 2015
6 Bảng 2.3 Số người kết hôn theo độ tuổi tỉnh Phú Thọ năm 2015 28
7 Bảng 2.4 Số dân tộc thiểu số và số người theo từng dân tộc
thiểu số tỉnh Phú Thọ năm 2015
32
8 Bảng 2.5 Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 35
9 Bảng 2.6 Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh
13 Bảng 2.10 Tỉ suất sinh thô tỉnh Phú Thọ phân theo thành thị và
nông thôn giai đoạn 2005 - 2015
16 Bảng 2.13 Tổng tỉ suất sinh của Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 48
17 Bảng 2.14.Tỉ suất chết thô của tỉnh Phú Thọgiai đoạn 2005 – 49
Trang 618 Bảng 2.15 Tỉ suất chết thô của tỉnh Phú Thọ phân theo thành
thị và nông thôn giai đoạn 2005 – 2015
22 Bảng 2.18 Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ so với
khu vực Trung du miền núi bắc bộ và cả nước giai đoạn 2005
24 Bảng 3.1 Nguồn lao động tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015 61
25 Bảng 3.2 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2005 - 2015
62
26 Bảng 3.3 Số người trong độ tuổi lao động làm nội trợ và chưa
có việc làm của tỉnh giai đoạn 2005 - 2015
30 Bảng 3.7.Số vụ án hình sự, số người phạm tội đã kết án phân
theo huyện tỉnh Phú Thọ năm 2015
67
31 Bảng 3.8.Số người nhiễm HIV phân theo huyện tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2005 - 2015
69
Trang 7STT Hình ảnh Trang
1 Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện quy mô dân số Việt Nam giai
đoạn 2005 - 2015
19
2 Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô và
tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên nước ta giai đoạn 2005
-2015
21
3 Hình 1.3 Biểu đồ tỉ suất sinh thô của Trung du miền núi
phía bắc giai đoạn 2005 - 2015
21
4 Hình 1.4 Biểu đồ tổng tỉ suất sinh của Trung du miền núi
phía bắc giai đoạn 2005 - 2015
22
5 Hình 1.5 Biểu đồ tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của
Trung du miền núi phía bắc giai đoạn 2005 - 2015
9 Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh thô tỉnh Phú Thọ
theo huyện năm 2015
44
10 Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện tỉ suất chết thô và số người
chết của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010
51
11 Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010
55
12 Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 2005– 2010
Trang 8MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội củamỗi quốc gia Dân số cung cấp nguồn lao động, tiếp cận với những tiến bộ khoahọc kĩ thuật của nhân loại và trực tiếp tham gia sản xuất của cải vật chất cho xãhội Đồng thời, dân số cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm quan trọng góp phầnthúc đẩy sản xuất, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhân loại
Tuy nhiên, dân số luôn có sự biến động đa dạng theo nhiều xu hướngkhác nhau Mỗi sự thay đổi đều tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của quốc gianói chung và mỗi địa phương nói riêng Vì vậy, dân số được coi là vấn đề cấpbách và được nhà nước thường xuyên quan tâm
Hiện nay, dân số thế giới đã vượt qua mốc 7 tỷ người, đó là tiếng chuôngcảnh tỉnh nhân loại về hiện tượng bùng nổ dân số trên hành tinh, nhất là cácnước đang phát triển
Việt Nam là quốc gia có dân số đông, gia tăng dân số vẫn cao Tính đếnnăm 2015, dân số nước ta đạt 91713 nghìn người, là nước đông dân thứ 3 ở khuvực Đông Nam Á, xếp thứ 8 trong khu vực châu Á, xếp thứ 13 trên thế giới.Hằng năm, dân số nước ta tăng thêm gần 1 triệu người
Đặc điểm này có ảnh hưởng và gây sức ép mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vựccủa đời sống kinh tế - xã hội như: lương thực thực phẩm, thu nhập bình quânđầu người, giáo dục y tế, môi trường bị ô nhiễm và tài nguyên thiên nhiên bị suythoái, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng… Điều này đã gây sức ép cho sự pháttriển kinh tế - xã hội quốc gia và ảnh hưởng tới các mục tiêu trước mắt cũng nhưlâu dài, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế của chúng ta còn gặp nhiều khókhăn Nếu xem xét vấn đề này ở từng địa phương cụ thể, chúng ta sẽ càng thấy
rõ và sâu sắc hơn
Phú Thọ là một tỉnh nằm trong vùng Trung du và miền núi phía bắc, kinh
tế - xã hội còn nhiều khó khăn, với nền kinh tế nông nghiệp truyền thống Trongnhững năm qua, mặc dù có những chuyển biến đáng ghi nhận song đời sống củanhân dân chưa cao, tốc độ gia tăng dân số tự nhiên hằng năm vẫn lớn, cao hơnmức trung bình cả nước Vì vậy, dân cư nói chung và gia tăng dân số tự nhiênnói riêng là một vấn đề quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, nổi bật là giatăng dân số vẫn còn ở mức cao, không phù hợp tới tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trang 9Trước bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phối hợp với Ban chỉ đạocông tác DS - KHHGĐ cùng các ban ngành đoàn thể trong tỉnh, các huyện, thịđưa ra các Nghị quyết, biện pháp dân số nhằm thực hiện tốt chính sách dân số.Mặc dù có nhiều chuyển biến khá tích cực, song vấn đề gia tăng dân số tự nhiêncủa tỉnh vẫn cần được quan tâm thường xuyên.
Là một sinh viên địa lí, tác giả rất tâm đắc với đề tài gia tăng dân số tựnhiên của tỉnh Phú Thọ Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời nhằmvận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Gia tăng dân số tự nhiên tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015” làm nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt
nghiệp đại học
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dân số là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trênthế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng trên nhiều khía cạnh khác nhau
2.1 Trên thế giới
Từ thế kỉ XVIII, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về dân
cư Tiêu biểu là công trình nghiên cứu về “Tỉ lệ chết”của nhà khoa học John
Graunt (người Anh)
Vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, nhà dân số họcngười Ấn Độ R.C Shama đã đề cập đến chất lượng cuộc sống trong tác phẩm
“Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” Ông nghiên cứu
mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển kinh tế
-xã hội
Đến cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, Thomas Robert Mauthus đã công
bố tác phẩm “Các nguyên lí về dân số và các ảnh hưởng của nó đến sự hoàn thiện của xã hội trong tương lai” Công trình này đã tạo ra sự tranh luận sôi nổi
trên nhiều diễn đàn khoa học
Năm 1953, với kì vọng đưa ra bức tranh toàn cảnh về dân số học như mộtkhoa học của thế kỉ XX, một số nhà khoa học của 8 nước Anh, Mĩ, Đức, Italia,
Thụy Điển, Ấn Độ… hợp tác viết cuốn “Nghiên cứu dân số” Các nhà khoa học
đã nghiên cứu về các đặc điểm của dân số, sự phát triển của dân số trên thế giới
và ảnh hưởng của dân số đến sự phát triển
Trang 102.2 Ở Việt Nam
Vấn đề dân số đã được nghiên cứu từ lâu, đến nay đã có rất nhiều côngtrình nghiên cứu về dân số, gia tăng dân số, dân số và mối quan hệ với kinh tế -
xã hội, dân số - tài nguyên - môi trường được công bố
Liên quan đến nội dung nghiên cứu về dân số, có thể kể đến một số công
trình của các tác giả như: “Dân số học” của Tống Duy Thanh (1988), NXB Thống kê, Hà Nội; Giáo trình Dân số học của Nguyễn Thị Thiềng, Lưu Bích
Ngọc (2008), Viện Dân số và các vấn đề xã hội Các công trình này đã đề cậpđến những vấn đề cơ bản về dân số như quy mô và kết cấu dân số, gia tăng dân
số, phân bố dân cư, quần cư và đô thị hóa…
Năm 1994, nhà khoa học Nguyễn Viết Thịnh đã xuất bản cuốn sách:
“Các chỉ tiêu đo tỉ lệ chết, tỉ lệ sinh và gia tăng tự nhiên”.
Từ năm 1995 đến nay có nhiều tác phẩm được xuất bản Trong đó có
những tác phẩm tiêu biểu như: “Dân số học và địa lí dân cư” (Nguyễn Minh
Tuệ , Lê Thông, NXB Hà Nội, 1996) Cuốn sách đã nghiên cứu một cách cơ bản
và tổng quát về dân cư và các vấn đề liên quan tới dân cư (quy mô dân số, phân
bố dân cư, chất lượng dân cư…) Đây là cuốn sách làm cơ sở để nghiên cứu sâuhơn về dân cư trong một vùng lãnh thổ nhất định và ảnh hưởng của dân cư đếncác vấn đề kinh tế - xã hội
Giáo trình “Dân số, tài nguyên, môi trường” (Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn
Viết Thịnh, NXB Giáo dục ,1996)mđã đưa ra mối quan hệ giữa dân số - tàinguyên và môi trường, đó là mối tác động qua lại và gắn bó chặt chẽ với nhau.Dân số vừa góp phần cải thiện môi trường, khai thác tài nguyên để phát triểnkinh tế nhưng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên và môi trường
Trong các tác phẩm: “Dân số và phát triển”(Nguyễn Đình Cử, NXB Văn hóa - Thông tin, 2001), Giáo trình Dân số và phát triển (Tống Văn Đường,
Nguyễn Nam Phương, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007), các tácgiả đã đề cập đến các vấn đề dân số và phát triển, bao gồm mối quan hệ giữa dân
số và sự phát triển kinh tế, dân số và việc làm, dân số và giáo dục, dân số và y
tế, dân số và các vấn đề xã hội…
Trong giáo trình “Điạ lí kinh tế kinh tế - xã hội đại cương”, PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ đã đề cập đến sự biến động dân số trên thế giới, cơ cấu dân
số và sự phân bố dân cư trên thế giới Song tác giả chỉ đề cập đến phạm vi trêntoàn thế giới, chưa đi vào cụ thể từng quốc gia, khu vực
Trang 11Trong “Địa lí dân cư”, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ đã
đưa ra khái niệm dân số học, đặc điểm và tình hình phát triển dân số Việt Nam.Các tác giả cũng đề cập đến kết cấu dân số
GS.TS Lê Thông trong “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, tập 1” cũng đã
đề cập đến số dân, động lực gia tăng dân số và dự báo xu hướng dân số nước tatrong tương lai
Đối với tỉnh Phú Thọ, TS Ngô Văn Nhuận đã phân tích đặc điểm dân số
và sự phân bố dân cư trong cuốn sách “Địa lí tỉnh Phú Thọ”.
Cuốn sách “Địa lí dân cư tỉnh Phú Thọ” của T.S Ngô Văn Nhuận đã đề
cập đến sự biến động dân số, kết cấu xã hội, kết cấu tự nhiên của dân số và sựphân bố dân cư
Các báo cáo dân số hàng năm của tỉnh Phú Thọ cũng đã đề cập đến quy
mô dân số, sự gia tăng dân số qua các năm và các giải pháp nhằm hạn chế sự giatăng dân số
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về dân cư thường hướng tới phạm
vi trên toàn thế giới, khu vực quốc gia Đối với các đơn vị hành chính cấp tỉnh,vấn đề dân cư thường được đề cập trong các văn bản báo cáo hàng năm Trên cơ
sở đó tôi chọn khóa luận với nội dung “Gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2005 - 2015” để góp phần làm rõ đặc điểm gia tăng dân số tự nhiên
của tỉnh Phú Thọ
3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về gia tăng dân số tựnhiên, đề tài phân tích thực trạng gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Phú Thọ giaiđoạn 2005 - 2015, từ đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh sự gia tăng dân số chophù hợp
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ chủ yếusau:
- Tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về dân số, gia tăng dân số tựnhiên
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình gia tăng dân số tự nhiêncủa tỉnh Phú Thọ
Trang 12- Phân tích tình hình gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2005 - 2015
- Phân tích tác động của gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ đến cácmặt kinh tế, xã hội, môi trường
- Đề xuất một số giải pháp điều chỉnh gia tăng dân số tự nhiên ở Phú Thọ
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề gia tăng dân số tự nhiên ở tỉnhPhú Thọ giai đoạn 2005 – 2015
4.2 Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Từ năm 2005 - 2015
-Về nội dung: Gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 – 2015
5 Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1 Quan điểm nghiên cứu
5.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mỗi sự vật hiện tượng Địa lí trên một lãnh thổ nhất định đều mang nhữngnét chung của đối tượng đó trên một lãnh thổ lớn hơn Đồng thời, chúng lại cónhững nét đặc thù, đặc trưng riêng cho từng lãnh thổ Nguyên nhân là do chúngkhông chỉ chịu sự tác động của các nhân tố có trong lãnh thổ nghiên cứu mà cònchịu tác động của các nhân tố từ ngoài lãnh thổ Mặt khác, ngay trong lãnh thổnghiên cứu, sự tác động khác nhau của các nhân tố cũng dẫn đến sự phân hóatheo lãnh thổ
Vì vậy, nghiên cứu về gia tăng dân số tự nhiên không thể không nhắc tới
sự khác nhau giữa gia tăng dân số theo từng vùng của tỉnh Đồng thời cũngnghiên cứu sự khác nhau giữa các huyện
Trang 13nhiên lại chịu ảnh hưởng của các yếu tố về tư tưởng tâm lí như: trọng nam khinh
nữ, con đàn cháu đống…
5.1.3 Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Bất cứ một vấn đề nào cũng đều tồn tại trong một thời gian nhấtđịnh.Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu một vấn đề phải nhìn nhận quá khứ
để lí giải ở mức độ nhất định cho hiện tại và dự báo tương lai của vấn đề Quanđiểm lịch sử viễn cảnh là quan điểm hướng dẫn tìm tòi sáng tạo khoa học Ápdụng quan điểm này một mặt cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, pháttriển, diễn biến và kết thúc của các đối tượng khách quan, mặt khác giúp pháthiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, điều cần đạt tới trong mọi côngtrình nghiên cứu khoa học
Gia tăng dân số tự nhiên luôn ở trạng thái động Hiện trạng gia tăng dân
số tại thời điểm hiện tại chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ quy mô dân số trong lịch
sử Vì vậy nghiên cứu gia tăng dân số cần phải xem xét trong quá khứ và dự báotương lai
5.1.4 Quan điểm phát triển bền vững
Trên cơ sở phân tích hiện trạng gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Phú Thọ,
đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự gia tăng về dân số
Khi thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế sự gia tăng dân số cần dựa trênquan điểm phát triển bền vững Phát triển kinh tế, đảm bảo cho việc sử dụng hợp
lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường và kết hợp hài hòagiữa phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng, cuộcsống dân cư
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Quá trình thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành thu thập có chọn lọc tài liệu,
số liệu về mức sinh, mức chết, gia tăng dân số tự nhiên và các số liệu khác cóliên quan đến địa bàn nghiên cứu Đây là bước không thể thiếu giúp đề tài mangtính định lượng và đáng tin cậy hơn
Những tài liệu thu thập được phải mang tính chính xác, đầy đủ, cập nhật,
có đủ cả bản đồ, số liệu thống kê và các tài liệu văn bản
Khi thu thập có thể lấy từ nhiều nguồn để so sánh Thu thập xong thì cầntiến hành sắp xếp theo các loại tài liệu và sắp xếp theo thứ tự thời gian
Trang 145.2.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh được thực hiện sau khi đã thuthập được tài liệu Việc sử dụng phương pháp này có ý nghĩaquan trọng trongviệc xử lí các tài liệu, nhất là các số liệu Thông qua đó, các tài liệu được phântích tổng hợp, so sánh và cho ra một kết quả cuối cùng
Có nhiều nguồn số liệu khác nhau về dân số do đó cần thiết phải xử lí,tổng hợp và đối sánh các số liệu với nhau
5.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nghiên cứu mặt định lượng của các số liệu liên quanđến dân số các huyện, thị thành trong tỉnh Trên cơ sở đó, đưa ra những kết luậnchung để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của khóa luận
để phục vụ trực tiếp cho kênh chữ là một việc làm rất hữu ích, có tính trực quancao
Trang 15NỘI DUNG CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN 1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1.1 Dân số
Dân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên mộtlãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ Trái Đất).Khi nghiên cứu dân cư của một vùng nào đó thì thông tin quan trọng và cầnthiết, thường được tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó tại một thời điểm, tức làtổng số người hay là tổng số dân tại một thời điểm hay một thời kỳ nhất định
Tuy tất cả thành viên của một dân cư nào đó đều có điểm chung là cùngsinh sống trên một lãnh thổ nhưng họ thường khác nhau về giới tính, độ tuổi,dân tộc, tình trạng hôn nhân Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư nếuphân chia tổng số dân thành nhóm nam, nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về
độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu của dân cư theo giới tính hoặc độ tuổi
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu vàchất lượng
Dân số (tiếng Anh: population) là đại lượng tuyệt đối để chỉ số ngườitrong một một đơn vị hành chính (xã, phường, huyện, tỉnh, vùng) hay một quốcgia, một châu lục hoặc cả hành tinh của chúng ta tại một thời điểm nhất định
Dân số của một cộng đồng, một quốc gia phụ thuộc vào quá trình sinh, tử.Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như kết hôn, ly hôn và đặc biệt
là xuất nhập cư
1.1.1.2 Quy mô dân số
Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ tại thời điểmnhất định [7; 71]
Quy mô dân số thường được xác định thông qua Tổng điều tra dân sốhoặc thống kê dân số thường xuyên Vào những thời điểm nhất định, thường làgiữa năm hay cuối năm, người ta tính được số người cư trú trong những vùnglãnh thổ của mỗi quốc gia, các khu vực và trên toàn thế giới
Quy mô dân số là chỉ tiêu định lượng quan trọng trong nghiên cứu dân số.Những thông tin về quy mô dân số có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong tínhtoán, phân tích, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và là căn cứ để hoạch
Trang 16định chiến lược phát triển Quy mô dân số là đại lượng không thể thiếu đượctrong việc xác định mức sinh, mức tử và di dân.
Muốn xác định dân số trung bình năm sử dụng công thức sau: [14; 71]
P0 + P1
P = 2
Trong đó: + P: Dân số trung bình năm + P0: Dân số đầu năm + P1: Dân số cuối năm
1.1.1.3 Gia tăng dân số
Gia tăng dân số là sự thay đổi dân số theo xu hướng tăng lên theo thờigian
Gia tăng dân số tự nhiên: Dân số của một lãnh thổ trong từng thời kì tăng
hay giảm là kết quả của sự tương quan giữa tỉ suất sinh và tỉ suất tử Sự tănggiảm dân số như vậy gọi là sự gia tăng tự nhiên Gia tăng tự nhiên ở mức độ lớnquyết định tình hình dân số của một lãnh thổ Mức độ gia tăng dân số cao thìquy mô dân số cao và ngược lại
Gia tăng dân số cao thì dân số sẽ tăng nhanh về số lượng tác động đếnmọi mặt về phân bố dân cư, vấn đề việc làm, đến vấn đề lương thực thực phẩm,tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội, môi trường…
Gia tăng dân số thấp và ổn định thì mức gia tăng dân số sẽ ở mức ổn định.Tuy nhiên nếu gia tăng dân số quá thấp hoặc âm thì quy mô dân số và lao động
sẽ bị suy giảm, thiếu nguồn lao động bổ sung cho tương lai
1.1.1.4 Biến động dân số
Sự biến động của dân số là kết quả của quá trình nhân khẩu học và có tácđộng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theokhông gian của dân số trong độ tuổi lao động Sự biến động của dân số thườngđược nghiên cứu thông qua sự biến động tự nhiên và biến động cơ học
Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong Trong đó,
tỷ lệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độthành công của chính sách kiểm soát dân số
1.1.1.5 Mức sinh
Nếu không có những chú thích đi kèm, từ đẻ (birth), hay đơn giản hơn làsinh, chỉ việc một người phụ nữ sinh ra một đứa trẻ sống Trong nhiều văn bản,việc sinh ra một đứa trẻ sống được gọi đơn giản là sinh sống, hay đứa trẻ sinh ra
Trang 17sống Ta lưu ý điều kiện “sống” trong định nghĩa này Một đứa trẻ được gọi làsinh ra sống nếu ngay sau khi sinh ra khỏi bụng mẹ, nó có biểu hiện của cuộcsống như thở, có nhịp tim, cựa quậy, hay khóc Điều này nghe có vẻ đươngnhiên, song trên thực tế việc nhấn mạnh điều kiện sống trong khái niệm sinh đẻ
là rất quan trọng Trong nhiều trường hợp thai nhi đã chết ngay trong bụng mẹ
và người phụ nữ chỉ đẻ ra thai đã chết lưu Những trường hợp như vậy khôngđược coi là sinh sống và không được thống kê cùng những đứa trẻ sinh ra sống.Trong nhiều trường hợp khác, đứa trẻ được sinh ra có biểu hiện của sự sốngnhưng chết ngay sau đó ít lâu, sau một vài ngày hoặc sau một vài giờ, hoặc thậmchí sau một vài phút Những đứa trẻ như vậy được coi là sinh ra sống Tuynhiên, nhiều đứa trẻ như vậy trên thực tế được gia đình, và có thể một số nhânviên y tế không coi là các trường hợp sinh sống và họ không thống kê những casinh đẻ như vậy Điều này khiến cho việc thống kê số trẻ sinh ra sống khôngchính xác Việc lưu ý đến điều kiện “sống” trong định nghĩa về sinh đẻ vì vậyrất quan trọng đối với việc theo dõi mức sinh hay mức tử vong ở trẻ sơ sinh
1.1.1.6 Mức chết
Chết là một hiện tượng tự nhiên mà bất kì sinh vật nào cũng đều trải qua.Sống và chết là hai mặt đối lập của mỗi sinh vật nói chung và của từng conngười nói riêng
Khái niệm về chết được Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế thế giới thốngnhất định nghĩa như sau: “Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của
sự sống ở một thời điểm nào đó, sau khi có sự kiện sinh sống xảy ra”
1.1.2 Các thước đo gia tăng dân số tự nhiên
1.1.2.1 Mức sinh
Mức sinh có vai trò lớn trong việc thay đổi dân số Mức sinh có một vị thếrất quan trọng trong sự phát triển dân số, lao động và phát triển kinh tế - xã hội.Tầm quan trọng của nó được nhìn nhận như là một yếu tố quyết định hình dángcấu trúc tuổi, giới tính và chi phối những biến đổi trong quy mô dân số, tốc độgia tăng dân số và lao động
a Tỉ suất sinh thô (CBR - Gade Bith Rate)
Tỉ suất sinh thô là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong một năm cònsống so với dân số trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần nghìn
BCông thức: CBR = x 1000[14; 72]
Trang 18PTrong đó: CBR: Tỉ suất sinh thô
B: Số trẻ em sinh ra còn sống trong nămP: Dân số trung bình trong năm
Tỉ suất sinh thô biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với 1000người dân
Tỉ suất sinh thô tuy chỉ phản ánh gần đúng mức sinh vì mẫu số bao gồmtoàn bộ dân số chứ không phải chỉ có phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, song nó đơngiản, dễ tính toán, dễ so sánh, nên được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh
b.Tỉ suất sinh chung (GFR - General Fertility Rate)
Biểu thị số trẻ sinh ra trong một năm do 1000 người phụ nữ trong độ tuổisinh đẻ
BCông thức: GFR = x 1000 [14; 72]
W15-49
Trong đó: GFR: Tỉ suất sinh chung (‰)
B: Số trẻ em sinh ra trong một năm
W15-49 : Số phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi có bình quân trong năm củađịa phương
Thước đo này đã loại bỏ một phần ảnh hưởng của cơ cấu tuổi và giới đốivới mức sinh
GFR không chỉ phụ thuộc vào mức sinh của phụ nữ mà còn phụ thuộc vào
cơ cấu tuổi trong nhóm phụ nữ ở tuổi sinh đẻ Thông thường, số phụ nữ trongtuổi sinh đẻ chiếm từ 1/5 đến 1/3 dân số nên GFR lớn gấp 3 - 5 lần so với giá trịCBR
c Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASRF x - Age Specific Fertility Rate)
Đối với mỗi độ tuổi khác nhau, mức độ sinh khác nhau Để đánh giá mức
độ sinh của từng độ tuổi (nhóm tuổi) người ta dùng các tỷ suất sinh đặc trưngtheo tuổi
Bx
Công thức: ASFRX = x 1000 [14; 73]
Wx
Trong đó: ASFRX: Tỷ suất sinh đặc trưng của tuổi x (‰)
Bx: Số trẻ em của các bà mẹ ở độ tuổi x sinh ra trong năm
Trang 19Wx: Số phụ nữ tuổi x có bình quân trong năm.
Thước đo này đã loại bỏ hoàn toàn cơ cấu tuổi và giới tính đối với mứcsinh Tuy nhiên để xác định được cần có số liệu chi tiết mức sinh cho từng độtuổi Trong thực tế, người ta chỉ tính cho từng nhóm 5 tuổi
d Tổng tỷ suất sinh (TFR - Total Fertility Rate)
Tổng tỷ suất sinh (TFR) là tổng của các tỷ suất sinh đặc trưng (ASFRx)
ASFRα: Tỷ suất sinh đặc trưng theo từng nhóm (5 năm) đượctính theo tỷ lệ ‰
Về thực chất, TFR phản ánh số con trung bình mà một bà mẹ có thể sinhđược của một thế hệ phụ nữ thực nếu sống hết cuộc đời sinh đẻ và người phụ nữnày có mức sinh đặc trưng theo tuổi giống y hệt các ASFR đã được chỉ ra Đểtính được số con trung bình này, người ta phải thống kê trong khoảng thời gian
35 năm, từ khi người phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ đến hết tuổi 49 Trong thực
tế, người ta không thể làm được điều này, mà thường chỉ tính ASFR cho tất cảcác độ tuổi trong một năm Khi đó, TFR cho biết nếu theo mức sinh của tất cảcác độ tuổi của năm nghiên cứu, thì trung bình một người phụ nữ khi sống đếnhết tuổi sinh đẻ sẽ sinh được mấy con
Như vậy, TFR không phản ánh mức sinh trung bình của bất kì một thế hệphụ nữ nào, mà nó chỉ phản ánh mức sinh của năm nghiên cứu Nó không chịuảnh hưởng của cấu trúc dân số theo tuổi và giới tính, nên thường được dùng để
đo lường, so sánh mức sinh giữa các địa phương
1.1.2.2 Mức chết
a Tỉ suất chết thô (CDR - Crude Dearth Rate)
Trang 20Tỉ suất chết thô là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dântrung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần nghìn.
Tỉ suất chết thô là thước đo đơn giản đánh giá mức độ chết
DCông thức: CDR = x 1000 [14; 74]
Trong đó: CDR: Tỉ suất chết thô (Crude Death Rate)
D: Số người chết trong năm
P: Dân số trung bình trong năm
b Tỉ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDRx - Age Specific Death Rate)
DxCông thức: ASDRx = x 1000 [5; 85]
PxTrong đó: ASDRx: Tỉ suất chết đặc trưng trong tuổi x (‰)
Dx: Số người chết ở độ tuổi x trong năm Px: Dân số trung bình tuổi x trong nămThước đo này đã loại bỏ ảnh hưởng của cơ cấu tuổi đối với mức chết,phản ánh thực chất về mức chết của từng độ tuổi Vì vậy, chỉ số này có ý nghĩa
so sánh mức độ chết giữa các nước, giữa các thời kì.Tuy nhiên, khi xác định cần
có số liệu chi tiết về chết của từng độ tuổi, nên thường tính cho từng nhóm tuổi
c Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR - Infant Mortality Rate)
D0
Công thức: IMR = x 1000 [14; 75]
B0
Trong đó: IMR: Tỉ suất chết của trẻ em dưới một tuổi (‰)
D0: Số trẻ em 0 tuổi chết trong năm
B0: Số trẻ sinh sống trong cùng năm
Tỉ suất chết của trẻ em dưới một tuổi là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, phântích về mức chết của dân số bởi vì nó là chỉ báo nhạy cảm nhất đánh giá mức độảnh hưởng của mức sống, y tế Nó đo mức độ chết trong bộ phận dân cư có khảnăng chết cao, ảnh hưởng rất lớn đến mức chết chung và tuổi thọ bình quân củangười dân Đồng thời tỉ suất này có mối quan hệ qua lại rất chặt chẽ đối với mứcsinh, ảnh hưởng lớn tới mức độ tăng dân số
d Tỉ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (U45 - MR)
Trang 21Công thức:
Tỉ suất chết Số trẻ em dưới 5 tuổi chết trong năm
của trẻ em = x 1000
dưới 5 tuổi Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi bình quân
Tỉ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng sốngtrung bình của dân số, ảnh hưởng tới mức gia tăng dân số của từng quốc gia, địaphương [14; 76]
e Tỉ suất chết bà mẹ [5; 85]
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chết của các bà mẹ nhữngnguyên nhân cóliên quan đến thai sản, sinh đẻ (bao gồm các bà mẹ chết trong khi có thai, trongkhi đẻ và 6 tuần sau đẻ do tất cả các nguyên nhân do tai nạn, chấn thương)
Tỉ suất chết bà mẹ có ảnh hưởng đến quy mô dân số và sự gia tăng dân sốcủa mỗi quốc gia, địa phương
Công thức:
Số bà mẹ chết liên quan đến thai sản trong năm
Tỉ suất chết bà mẹ = x 1000
Tổng số trẻ em sinh ra sống trong năm
1.1.2.3 Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
Dân số của lãnh thổ trong từng thời kì tăng hay giảm trước hết là kết quảcủa mối tương quan giữa số sinh và số chết Sự biến động này gọi là gia tăng tựnhiên
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suấtsinh thô và tỉ suất chết thô trong một khoảng thời gian nhất định trên một đơn vịlãnh thổ nhất định
RNI = CBR - CDR [14; 75]
Trong đó: RNI: Tỉ suất gia tăng tự nhiên (Rate Of Natural Increase)
CBR: Tỉ suất sinh thô
CDR: Tỉ suất chết thô
Tỉ suất gia tăng tự nhiên còn xác định bằng hiệu số giữa số sinh và số chếttrong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phầntrăm
Trang 22B - DRNI = x 100 [14; 76]
PTrong đó: RNI: Tỉ suất gia tăng tự nhiên
B: Số trẻ em sinh ra trong năm còn sống D: Số người chết trong năm
P: Dân số trung bình ở cùng thời điểm
Tỉ suất chết thô có ảnh hưởng đến tình hình biến động dân số và được coi
là động lực phát triển dân số Tỉ suất gia tăng tự nhiên trên thế giới có sự thayđổi theo thời gian Phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, ngay trongcùng thời kì, giữa các nước có tình độ phát triển khác nhau, gia tăng tự nhiêndiễn ra không như nhau
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số tự nhiên
1.1.3.1 Nhân tố tự nhiên - sinh học
Sinh đẻ, chết là hiện tượng sinh học nên chịu tác động rõ rệt của các nhân
tố này
Các nhân tố tự nhiên sinh học bao gồm: cơ cấu tuổi và giới tính, tình trạnghôn nhân và sức khỏe, các điều kiện tự nhiên và môi trường sống
Cơ cấu tuổi: Khả năng sinh sản chỉ có ở một nhóm tuổi nhất định Nơi
nào có số phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản càng cao (đặc biệt độ tuổi
20 - 30) thì mức sinh cao và ngược lại Cơ cấu giới tính càng phù hợp càng tạođiều kiện thuận lợi cho mức sinh
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếptheo từng lứa tuổi nhất định Thông qua tương quan của dân số ở các nhóm tuổingười ta có thể đánh giá, so sánh các nhóm trong mối quan hệ qua lại với cácđặc trưng dân số, xã hội và kinh tế của dân cư Trong dân số học, cơ cấu dân sốtheo độ tuổi được chú ý nhiều bởi vì nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh, chết,khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một lãnh thổ
Có hai cách phân chia độ tuổi với việc sử dụng các thang bậc khác nhau:+ Cơ cấu tuổi theo khoảng cách không đều nhau: Thông thường người tachia dân số thành 3 nhóm tuổi: dưới độ tuổi lao động (từ 0 - 14 tuổi), trong độtuổi lao động (từ 15 - 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (từ 60 tuổi trở lên) Cơcấu tuổi có sự thay đổi theo thời gian và có sự khác biệt giữa các khu vực, quốcgia, chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh, chết, di dân Nếu một nước mà dân số
Trang 23có mức sinh cao và duy trì trong thời gian dài thì cơ cấu tuổi thuộc mô hình trẻ.Ngược lại, nếu mức sinh thấp liên tục trong nhiều năm thì cơ cấu tuổi thuộc môhình già.
+ Cơ cấu tuổi theo khoảng cách đều nhau: Dân số được phân chia theokhoảng cách đều nhau: 1 năm, 5 năm, 10 năm Thông thường kiểu cơ cấu nàythường biểu hiện kết hợp với cơ cấu dưới dạng tháp tuổi
Dựa vào cơ cấu dân số theo tuổi, người ta chia dân số của một quốc gia,lãnh thổ thành dân số trẻ hoặc dân số già
Bảng 1.1 Cơ cấu dân số trẻ và già(%)
[10; 94]
Cơ cấu dân số theo giới
Trên cùng một lãnh thổ bao giờ cũng có giới tính nam và giới tính nữcùng chung sống với nhau Số lượng dân số nam, nữ tương quan giữa giới này
so với giới kia hoặc so với tổng số dân được gọi là cơ cấu theo giới Các thước
đo dùng tính toán cơ cấu theo giới là tỉ số giới tính hoặc tỉ lệ giới tính
Trang 24Pm: Dân số nam
Pf: Dân số nữP: Tổng số dân
Tình trạng hôn nhân và sức khỏe, đặc biệt là tuổi kết hôn có ảnh hưởng
đến việc sinh đẻ của phụ nữ Tuổi kết hôn càng sớm thì số con càng nhiều
1.1.3.2 Điều kiện tư nhiên và môi trường sống
Địa hình có ảnh hưởng lớn tới việc cư trú, đi lại của con người, chi phối
phương thức canh tác cũng như năng suất của đất đai Dân cư thường tập trungđông ở những khu vực địa hình bằng phẳng như các cánh đồng, bồn địa vàthung lũng trước núi thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt Càng lên cao, dân cưcàng thưa thớt, ảnh hưởng trực tiếp đến phân số dân cư và ảnh hưởng gián tiếpđến gia tăng dân số tự nhiên
Đất đai: Mọi hoạt động kinh tế - xã hội đều cần có đất đai Đất đai là yếu
tố quan trọng của sản xuất nông nghiệp Những vùng đất đai màu mỡ, thuận lợicho sản suất thì dân cư tập trung đông hơn so với các vùng khác, từ đó ảnhhưởng trực tiếp tới sự phân bố dân cư và cũng ảnh hưởng gián tiếp đến gia tăngdân số tự nhiên
Khí hậu: Chi phối mọi hoạt động sinh hoạt, sản xuất dân cư Ở nước ta
khí hậu chung là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc sinh hoạt và sảnxuất của người dân Tuy nhiên do tính chất mùa của khí hậu và diễn biến thờitiết thất thường như bão, lũ lụt, hạn hán, sương muối, băng giá,… thường xuyênxảy ra ảnh hưởng tới sinh hoạt và sản xuất của con người
Nói chung, điều kiện tự nhiên, môi trường sống có những ảnh hưởng nhấtđịnh tới mức sinh, mức chết và gia tăng dân số tự nhiên Nơi nào có điều kiện tựnhiên thuận lợi cho sự phát triển sinh sản thì nơi đó gia tăng tự nhiên cao, dân sốtăng nhanh và ngược lại
1.1.3.2 Các nhân tố kinh tế - xã hội
a Phong tục tập quán và tâm lí xã hội
Mỗi nước, mỗi thời kì, mỗi dân tộc, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều cócác phong tục tập quán và tâm lí xã hội khác nhau Những tập quán và tâm lýnày xuất hiện và tồn tại trên những cơ sở thực tế khách quan của nó
Tập quán và tâm lí xã hội có tác động lớn tới mức sinh đẻ từ đó ảnhhưởng lớn tới gia tăng dân số tự nhiên
Trang 25Tập quán kết hôn sớm, muốn có nhiều con, thích con trai, có nếp có tẻ…làm cho mức sinh tăng, gia tăng dân số tự nhiên tăng.
b Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chungnhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vitoàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng (well-being)hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội Chất lượng cuộc sống là thước đo vềphúc lợi vật chất và giá trị tinh thần
Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộcsống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước (chính phủ), xã hội và
cả cộng đồng quốc tế Khi cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, cuộcsống con người dư dả hơn thì con người lại có nhu cầu sinh nhiều con hơn đểcho “vui cửa vui nhà” Vì vậy, chất lượng cuộc sống phần nào ảnh hưởng đếngia tăng dân số tự nhiên
c Trình độ phát triển y học, mạng lưới y tế, vệ sinh phòng bệnh
Trình độ phát triển kỹ thuật ngày càng cao, đặc biệt là những thành tựu về
y học, càng tạo điều kiện cho loài người điều tiết mức sinh
Đối với các gia đình, các cặp vợ chồng không có khả năng sinh đẻ, y học
đã có các biện pháp khắc phục vô sinh Trước hết bằng những kỹ thuật chuyênmôn, y học đã chữa cho nhiều cặp vợ chồng từ vô sinh trở nên sinh đẻ được.Hoặc bằng các biện pháp thụ tinh nhân tạo, thụ tinh từ ống nghiệm, các gia đìnhkhông có khả năng sinh con đã có con, tạo điều kiện cho gia đình hạnh phúc
Cũng bằng các kỹ thuật chuyên môn (triệt sản, đặt vòng, tiêm và uốngthuốc…) giúp các cặp vợ chồng sinh đẻ có kế hoạch (sinh muộn, sinh ít, giãnkhoảng cách sinh, thôi sinh đẻ…) thực hiện việc sinh đẻ theo mong muốn
Với những tiến bộ đã đạt được, hiện nay y học cũng học có khả năng dậptắt nhiều dịch bệnh nguy hiểm, gây chết người hàng loạt góp phần đáng kể vàoviệc hạn chế mức chết
d Chính sách dân số
Chính sách dân số hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ chủ trương, chính sách
có liên quan đến dân số Nó bao gồm các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, biện pháp kinh tế, hành chính và những biện pháp về kĩ thuật chuyên môn
Nhận thức được vai trò của dân số, mối quan hệ giữa dân số với phát triểnkinh tế - xã hội, Nhà nước với chức năng quản lí của mình đã đề ra những chủ
Trang 26trương, chính sách và biện pháp để điều tiết quá trình vận động và phát triển dân
số cho phù hợp với nhu cầu và khả năng phát triển của đất nước ở mỗi thời kỳ
1.1.4 Tác động của gia tăng dân số tự nhiên đến kinh tế - xã hội, môi trường
1.1.4.1 Tác động của gia tăng dân số đến các vấn đề kinh tế - xã hội
Dân cư là động lực cho sự phát triển kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực chocác ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển Đồng thời cũng ảnhhưởng tới cơ cấu và xu hướng thay đổi cơ cấu ngành kinh tế
Dân số có ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn đề xã hội như lương thực, nhà
ở, việc làm, các dịch vụ y tế cá nhân Đây là những điều kiện gắn liền với nhucầu thiết yếu của con người như ăn, ở, lao động, chăm sóc sức khỏe… Các nhucầu này là khác nhau theo từng độ tuổi, hoàn cảnh Nếu được sống trong mộtcộng đồng có quy mô dân số không quá cao thì con người sẽ được đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu thiết yếu và sẽ có điều kiện để thực hiện các yêu cầu cao hơn vàngược lại Cụ thể là:
+ Lương thực: Dân số gia tăng sẽ tạo ra nguồn lao động dồi dào để thamgia vào sản xuất lương thực, thực phẩm và đây cũng là thị trường tiêu thụ rộnglớn Nhưng nếu như dân số quá đông sẽ là một trong những nguy cơ gây ra thiếulương thực trong những điều kiện bất lợi (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh…)
+ Nhà ở: Dân số gia tăng sẽ gây tình trạng thiếu nhà ở, nhất là những khu
đô thị lớn
+ Việc làm: Việc gia tăng dân số quá nhanh, số người trong độ tuổi laođộng tăng lên, làm cho nhu cầu việc làm gia tăng nhanh chóng Nếu không đượcđáp ứng nạn thất nghiệp sẽ gia tăng, chất lượng cuộc sống con người khôngđược đảm bảo
+ Trường học: Việc gia tăng dân số quá nhanh trong khoảng thời gianngắn sẽ xảy ra tình trạng quá tải các trường học, nhất là các trường chuyên,trường công lập…
+ Dịch vụ y tế cá nhân: Khi dân số tăng nhanh, nhu cầu về chăm sóc sứckhỏe cũng gia tăng, trong khi các cơ sở y tế chưa thể đáp ứng về số và chấtlượng nên sẽ gặp khó khăn cho công tác chăm sóc sức khỏe cho con người, nhất
là vùng núi, vùng sâu, vùng xa
1.1.4.2 Tác động của dân cư với môi trường
Dân cư góp phần cải thiện môi trường Dân số hoạt động trong lĩnh vựcnông, lâm nghiệp sẽ góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tận dụng tối đa
Trang 27các điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế mà vẫn cải thiện môi trường Khichất lượng dân số được nâng cao, việc tăng cường nghiên cứu và áp dụng cácthành tựu khoa học sẽ góp phần tạo ra những nguồn năng lượng mới thay thếnguồn năng lượng đang làm ô nhiễm môi trường.
Dân số tăng lên nhu cầu tiêu dùng tăng theo, để đáp ứng nhu cầu này hoạtđộng khai thác, sản xuất, tiêu dùng của con người ngày càng mở rộng dẫn tớicạn kiệt tài nguyên, kể cả loại tài nguyên có thể tái tạo được và tài nguyênkhông thể tái tạo được
Sản xuất tiêu dùng đã và đang đưa vào môi trường ngày càng nhiều cácchất thải độc hại như: thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp và sinh hoạt, các loạikhí độc trong quá trình đốt cháy than đá, xăng dầu… làm ô nhiễm môi trườngđất, nước, không khí, đe doạ sự sống của con người
Do nhu cầu đất ở và đất canh tác của con người nên rừng bị chặt phá, diệntích rừng bị suy giảm
Ngoài ra, còn hàng loạt các tác động tiêu cực khác như: làm giảm cácnguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, không gian cư trú chậthẹp… Như vậy sự gia tăng dân số đặc biệt là gia tăng dân số tự nhiên đã cónhững ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và mức độ ảnh hưởng ngày càngnghiêm trọng Nếu không có biện pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nàythì đây sẽ là mối đe dọa đến cuộc sống của con người trong tương lai
1.2 Cơ sở thực tiễn về gia tăng dân số tự nhiên ở Việt Nam
1.2.1 Thực trạng gia tăng dân số tự nhiên ở Việt Nam
Dân số Việt Nam năm 2015 đạt 91713 nghìn người, là nước đông dân thứ
3 ở khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin), xếp thứ 8 trong khuvực châu Á, xếp thứ 13 trên thế giới
Dân số Việt Nam tăng nhanh trong giai đoạn từ 2005 - 2015
Trang 28Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện quy mô dân số Việt Nam giai đoạn 2005 -2015
Qua biểu đồ trên ta thấy dân số Việt Nam tăng nhanh và liên tục tronggiai đoạn 2005 - 2015 Năm 2005: dân số Việt Nam là 82392 nghìn người, đếnnăm 2015 tăng lên 91713 nghìn người, tăng 9321 nghìn người so với năm 2005
Tổng tỉ suất sinh đạt 2,10 con/phụ nữ năm 2015, có xu hướng giảm nhẹ sovới năm 2005
Bảng 1.2 Tổng tỉ suất sinh nước ta phân theo thành thị và nông thôn
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005, 2015)
Các chỉ số đánh giá gia tăng dân số tự nhiên của Việt Nam: tỉ suất sinhthô, tỉ suất tử thô và tỉ suất gia tăng tự nhiên có sự thay đổi từ 2005 đến 2015
Trang 292005 2010 2013 2015 0
Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô và tỉ suất tăng tự
nhiên nước ta giai đoạn 2005 - 2015
Tỉ suất sinh thô nước ta trong giai đoạn 2005 - 2015 có xu hướng giảm:năm 2005 là 18,6‰ đến năm 2015 giảm còn 16,2‰; giảm 2,4‰ Trong đó, LaiChâu có tỉ suất sinh thô cao nhất: 25,3‰, Hà Giang và Sơn La (23,7‰), ĐiệnBiên: 23,4‰ Vĩnh Long là tỉnh có tỉ suất sinh thô thấp nhất cả nước: 11,3‰
Tỉ suất chết thô nước ta lại có xu hướng tăng liên tục: năm 2005 tỉ suấtchết thô là 5,3‰ đến năm 2015 tăng lên 6,8‰; tăng 1,5 ‰ so với 2005 Trong
đó, Bình Dương là tỉnh có tỉ suất chết thô thấp nhất cả nước: 3,8‰; Đăk Nông,
Bà Rịa Vũng Tàu, Tp Hồ Chí Minh cũng là những địa phương có tỉ suất tử thôthấp so với cả nước, lần lượt là: 3,9‰ ; 4,5%; 4,8‰ Có tỉ suất chết thô cao nhất
là tỉnh Cao Bằng: 12,8‰, tiếp đến là Hòa Bình, Lạng Sơn (10,4‰), Thái Bình:10,0‰
Tỉ suất tăng dân số tự nhiên cũng có xu hướng giảm: Năm 2005 là 13,3‰đến năm 2015 còn 9,4‰ Có thể thấy, sự thay đổi của tăng dân số tự nhiên chủyếu phụ thuộc sự thay đổi tỷ suất sinh thô Tỉnh Điện Biên và Sơn La có tỉ suấttăng dân số tự nhiên cao nhất cả nước: 17,3‰; tiếp đến là Lai Châu 16,6‰; HàGiang: 16,4‰; Bắc Giang: 16,0‰ Tỉnh có tỉ suất tăng dân số tự nhiên thấp nhất
là Bến Tre: 3,2‰; Long An: 3,8‰
Tỉ suất tăng dân số tự nhiên giảm, không có nghĩa là dân số Việt Nam sẽkhông tăng nữa mà nó chỉ làm cho tốc độ gia tăng chậm lại
1.2.2 Gia tăng dân số tự nhiên ở Trung du miền núi phía bắc
Trang 30Theo số liệu thống kê năm 2015, vùng Trung du miền núi phía bắc có dân
số là 11803,7 nghìn người (chưa tính Quảng Ninh), chiếm 12,8% dân số cảnước Đây là vùng khá thưa dân, mật độ dân số thấp hơn mức trung bình cảnước Theo số liệu thống kê, mật độ dân số trung bình của cả nước năm 2015
277 người/km2, trong khi đó ở Trung du miền núi phía bắc là 124 người/km2,thấp hơn 153 người/km2
Gia tăng dân số tự nhiên của Trung du miền núi phía bắc mang nhiều đặcđiểm chung so với cả nước, tuy nhiên cũng có những nét riêng biệt Điều nàyđược thể hiện như sau:
Ta có thể thấy được sự biến động của tỉ suất sinh thô giai đoạn 2005
-2015 Sự biến động của tỉ suất sinh thô chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 2005 - 2013: Tỉ suất sinh thô có xu hướng giảm: từ 19,9‰ năm
2005 xuống 18‰ năm 2013, giảm 1,9‰ trong vòng 8 năm Đây là một trongnhững thành công của công tác dân số của vùng
Giai đoạn 2013 - 2015: Tỉ suất sinh thô có xu hướng tăng nhanh: trong vònghai năm tăng 2,9‰ Tỉ suất sinh thô tăng giảm không ổn định là do nhiềunguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau như là sự buông lỏng hay thắtchặt của công tác dân số, quan niệm của người dân về tuổi năm đẹp…
+ Tổng tỉ suất sinh:
Tổng tỉ suất sinh của khu vực Trung du miền núi phía Bắc cao hơn mứctrung bình của cả nước và có sự thay đổi trong giai đoạn 2005 - 2015
Trang 312005 2010 2013 2015 0
Hình 1.4 Biểu đồ tổng tỉ suất sinh của Trung du miền núi phía bắc
giai đoạn 2005 - 2105
Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2005 - 2015 khu vực Trung du miền núiphía Bắc có tổng tỉ suất sinh tăng, năm 2005 là 2,37 con/1 phụ nữ đến 2015 tănglên 2,69 con/1 phụ nữ Nguyên nhân chủ yếu là do tỉ suất sinh thô tăng
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005, 2015)
Tỉ suất chết thô của Trung du miền núi phía Bắc có xu hướng tăng: năm
2005 là 5,9‰ đến 2015 tăng lên 7,9‰ Tỉ suất chết thô ở đây tăng là do tỉ trọngngười già ngày càng cao trong cơ cấu dân số, càng về những năm gần đây thì sốlượng người già càng tăng, nếu dân số có tỉ trọng nhóm tuổi người già cao thì tỉsuất chết thô cũng cao
- Gia tăng dân số tự nhiên
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Trung du miền núi phía Bắc cao hơnmức trung bình cả nước và có xu hướng tăng trong những năm gần đây
Trang 322005 2010 2013 2015 0
2 4 6 8 10 12 14
có xu hướng giảm trong giai đoạn 2005 - 2015: năm 2015 giảm 1‰ so với năm
2005 Đây được coi là thành công trong công tác DS - KHHGĐ Trong tươnglai, trung du miền núi phía Bắc cần tiếp tục giảm sinh và có những chính sáchphát triển dân số hợp lí hơn nữa
Tóm lại, vấn đề gia tăng dân số tự nhiên của cả nước nói chung và Trung
du miền núi phía Bắc nói riêng hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và ảnh hưởngkhông nhỏ tới phát triển kinh tế - xã hội đất nước Vì vậy cần phải có chiến lượcphát triển dân số phù hợp với giai đoạn phát triển của đất nước: đẩy mạnh chínhsách DS - KHHGĐ, phát triển giáo dục, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thônđặc biệt là những vùng sâu, vùng xa
Tiểu kết chương 1
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về gia tăng dân số tự nhiên làhết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình làm đề tài Đây chính là cơ sở xácđịnh hướng phân tích, nghiên cứu đúng đắn về gia tăng dân số tự nhiên tỉnh PhúThọ
Chương 1, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề dân số, gia tăngdân số tự nhiên bao gồm khái niệm, các khái niệm liên quan, các chỉ tiêu đánhgiá, các thước đo về gia tăng dân số tự nhiên làm tiền đề cho các nội dungnghiên cứu tiếp theo Bên cạnh đó cũng đưa ra cơ sở lí luận về ảnh hưởng củagia tăng dân số đến các mặt của đời sống xã hội
Trang 33Ngoài ra, tác giả cũng đã nghiên cứu cơ sở thực tiễn về gia tăng dân số tựnhiên ở Việt Nam và vùng Trung du miền núi phía Bắc Từ đó làm tiền đề choviệc nghiên cứu về gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ.
Trang 34Từ cơ sở lí luận kết hợp với thực tiễn về dân số của Việt Nam, những đặcđiểm dân số, sự gia tăng dân số của tỉnh Phú Thọ và những ảnh hưởng của giatăng dân số đến các mặt của đời sống xã hội sản xuất được làm sáng tỏ, định
Trang 35hướng việc triển khai nội dung nghiên cứu một cách khoa học và cụ thể.
Trang 36CHƯƠNG 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2015
2.1.1 Nhân tố tự nhiên - sinh học
Sinh đẻ là quy luật tự nhiên để duy trì nòi giống, nên mức sinh chịu ảnhhưởng của nhân tố tự nhiên - sinh học, bao gồm bốn nhân tố tiêu biểu là: Cơ cấutuổi và giới tính, tình trạng hôn nhân, điều kiện tự nhiên, môi trường sống
2.1.1.1 Cơ cấu tuổi, giới tính
Sinh đẻ trước hết là hiện tượng sinh học của tự nhiên Con người khôngphải ở bất cứ độ tuổi nào cũng có khả năng sinh đẻ Vì vậy cơ cấu tuổi và giới
có ảnh hưởng rất lớn đến mức sinh Nơi nào cơ cấu tuổi và giới thuận lợi cho sựphát triển sinh sản thì nơi đó có mức sinh cao và ngược lại
Ở Phú Thọ, dân số tương đối đông, kết cấu dân số trẻ, phần lớn dân sốtrong độ tuổi sinh đẻ và kết cấu về giới tương đối đồng đều, vì vậy tỉ lệ sinh ởPhú Thọ ngày càng gia tăng
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi cho ta biết được số dân trong độ tuổi sinh
đẻ của tỉnh trong giai đoạn từ năm 2005 - 2015 Mặc dù tốc độ gia tăng dân số
tự nhiên của tỉnh có xu hướng giảm dần nhưng về cơ bản Phú Thọ vẫn là tỉnh có
cơ cấu dân số trẻ, trong đó nhóm người trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ chiếm
Trang 37Bảng số liệu cho thấy, cơ cấu dân số theo độ tuổi tỉnh Phú Thọ đang có sựchuyển dịch rõ rệt, nhưng sự chuyển dịch diễn ra còn chậm Cơ cấu dân số trongcác nhóm tuổi đều có xu hướng tăng: Nhóm từ 0 - 14 tuổi năm 2005 là18,9%,đến năm 2015 tăng lên 23,33% Nhóm tuổi từ 15 - 59 năm 2005 là 61,9%đến 2015 tăng lên 66,2% Số người trong nhóm tuổi này càng đông thì số ngườitrong độ tuổi sinh đẻ càng nhiều Tỉ lệ nhóm trên 60 tuổi năm 2005 là 19,2% đếnnăm 2015 là 11,57% Sự thay đổi này cho thấy tuổi thọ trung bình của tỉnh ngàycàng tăng, chất lượng cuộc sống cũng như các chính sách an sinh xã hội ngàycàng được nâng cao Công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em đượcquan tâm hơn.
Cơ cấu dân số theo giới tính cũng ảnh hưởng tới mức sinh, mức gia tăngdân số tự nhiên.Cơ cấu giới tính càng phù hợp càng tạo điều kiện thuận lợi chomức sinh
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính và tỉ số giới tính tỉnh Phú Thọ
2015, mặc dù có xu hướng tăng tuy nhiên tốc độ rất chậm, trong vòng 10 năm tỉ
số này chỉ tăng 0,5 Mặc dù số nữ vẫn lớn hơn nam giới nhưng tỉ lệ nữ trongtổng dân số đang có xu hướng giảm, năm 2005 chiếm 50,8%đến năm 2015 giảmnhẹ còn 50,7%, trong vòng 10 năm tỉ lệ nữ giảm 0,1% Tỉnh Phú Thọ mất cânbằng giới tính khi sinh đang ở mức cao, xảy ra ở tất cả các huyện, thành thịtrong tỉnh
Với cơ cấu tuổi và giới tính như vậy, số phụ nữ nhiều cũng là một nguyênnhân khiến tỉ lệ sinh cao, đặc biệt là số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ chiếm tỉtrọng cao và tăng liên tục
2.1.1.2 Tình trạng hôn nhân và sức khỏe
Trang 38Hôn nhân là yếu tố tác động trực tiếp tới mức sinh.Tuổi kết hôn có ảnhhưởng đến việc sinh đẻ của phụ nữ.Nếu kết hôn sớm thì người phụ nữ sẽ sinh đẻsớm.Điều đó ảnh hưởng tới số năm người phụ nữ có khả năng sinh con.Trong độtuổi sinh đẻ, nếu không có yếu tố kiểm soát phù hợp thì tuổi kết hôn càng sớm,
số con càng đông.Còn nếu người phụ nữ kết hôn muộn thì một phần thời giantrong tuổi sinh đẻ của họ sẽ mất đi, độ dài thời gian sinh đẻ ngắn lại, họ sẽ sinh
Khả năng sinh sản của người phụ nữ cao nhất ở đầu những năm 20 tuổi.Vìvậy, người vợ trẻ được khuyến khích sinh con càng sớm càng tốt.Trước dư luận,
Trang 39nếu kết hôn mà không có con ngay, người phụ nữ sẽ phải gánh chịu những áplực từ phía gia đình, xã hội, đặc biệt là tại các vùng nông thôn Do vậy, tuổi kếthôn thấp thì thời kì sinh được kéo dài ra.
Trình độ dân trí và hiểu biết về sức khỏe sinh sản còn thấp, chưa ý thứcđược tác hại của việc sinh quá nhiều, còn tình trạng tảo hôn, quan hệ tình dụcsớm và bừa bãi, gây ra hậu quả là việc sinh con sớm và ngoài ý muốn
Bên cạnh số người kết hôn thì tình trạng li hôn cũng ảnh hưởng khôngnhỏ tới quá trình sinh đẻ Năm 2000: tổng số người li hôn của tỉnh là 1.764người, đến năm 2015 tăng lên 4.530 người Tình trạng li hôn cũng ảnh hưởngđến khả năng và hứng thú sinh con
Ngoài sức khỏe sinh sản của người phụ nữ thì hoạt động kinh tế cũng ảnhhưởng tới tỉ suất sinh.Hoạt động sản xuất chính của tỉnh Phú Thọ là nôngnghiệp Số phụ nữ tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm đa số, thường xuyênphải tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt ốc,phân vi sinh…có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người phụ nữ, đặc biệt là phụ nữđang mang thai, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con và khả năng sinh con về sau
Hiện nay, ban DS - KHHGD phối hợp với phụ nữ tỉnh tổ chức các buổinói chuyện công khai về dân số và các buổi kiểm tra sức khỏe sinh sản cho phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ Nhờ vậy, nhận thức về dân số và sức khỏe sinh sản củangười phụ nữ được nâng cao, người mẹ được chăm sóc tốt hơn, dễ sinh đẻ hơn,mức tử vong trẻ em thấp, thể trạng sức khỏe của trẻ được đảm bảo
2.1.1.3 Điều kiện tự nhiên và môi trường sống
Mức sinh và mức chết còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và môitrường sống Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắcnên điều kiện tự nhiên cũng khá thuận lợi cho hoạt động sống của con người
Địa hình: Phú Thọ là tỉnh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng, địa hình của tỉnh khá đa dạng và phong phú Về đại thể, địa hình củatỉnh có thể phân thành ba vùng chính: vùng núi, vùng đồi trung du và vùng đồngbằng, trong đó vùng đồi núi chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ
Vùng núi nằm ở phía hữu ngạn sông Hồng trên địa bàn ở các huyệnThanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, phía tây của huyện Hạ Hòa Bề mặt địa hình lànhững chòm núi, những quả đồi riêng lẻ cắt nhau bởi những thung lũng hẹp
Vùng đồi trung du chiếm hầu hết diện tích các huyện: Hạ Hòa, Thanh Ba,phía bắc huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy Dạng địa hình phổ biến của
Trang 40vùng là những nấm đồi với đỉnh bằng, sườn đồi dốc thoải xen lẫn thung lũng.Phía tả ngạn sông Hồng là những dải đất thấp hướng Tây Bắc- Đông Nam, độcao phần lớn dưới 100m Lác đác nổi nên những đỉnh cao trên 300m như núiĐấu cao 316m (Đoan Hùng), núi Bum cao 267m (Hạ Hòa), núi Voi cao 149m(Phù Ninh) Phía hữu ngạn sông Hồng có độ cao trên 100m lan sát ra sông Hồngđịa hình thấp dần từ bắc xuống nam.
Vùng đồng bằng của tỉnh Phú Thọ chiếm một diện tích nhỏ, tập trung ởphía nam của huyện Lâm Thao, phía Đông Nam của huyện Tam Nông, bề mặtđồng bằng còn xuất hiện các dãy gò đồi lan sát ra chia cắt
Khí hậu: Lãnh thổ Phú Thọ nằm trong vành đai nội chí tuyến trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
Về chế độ nhiệt có một mùa hè nóng và mùa đông lạnh với nhiệt độ trungbình năm 22 - 240C, tổng nhiệt độ 8200 đến 85000C.Về chế độ ẩm, có một mùamưa và một mùa ít mưa, tổng lượng mưa trung bình năm 1500 – 2000 mm vàphân bố không đều trong năm
Phú Thọ chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió chính, mùa đông chịu ảnh hưởnggió mùa Đông Bắc, thổi thành đợt mang theo không khí lạnh Những đợt rét kéodài ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân, đôi khi còn xuấthiện các hiện tượng sương muối, ảnh hưởng tới sự phát triển cây trồng vật nuôi.Vào mùa hè có gió Đông Nam, mang theo nhiều hơi nước và gây mưa nhỏ Mặtkhác vào mùa hè xuất hiện dải hội tụ nhiệt đới là nơi phát sinh ra nhiều cơn bão
và áp thấp
Ngoài ra, còn một số hiện tượng thời tiết đặc biệt như mưa phùn, mưadông, mưa đá, gió tây khô nóng cũng gây tác hại lớn đối với sản xuất, và đờisống sinh hoạt của người dân
Đất đai: Do đặc điểm địa chất, địa hình khí hậu, thủy văn nên tỉnh Phú
Thọ đã chia thành 2 loại đất chính sau: đất phù sa và đất feralit Đất đai chính là
tư liệu sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế nông nghiệp
Đất phù sa sông được phân bố chủ yếu ở phía nam ở huyện Lâm Thao,phía đông huyện Tam Nông, phía nam của huyện Thanh Ba đây là loại đất có độphì cao Do có hệ thống đê ngăn lũ mà ở Phú Thọ hình thành kiểu đất phù satrong đê và phù sa ngoài đê
Đất phù sa thích hợp cho việc trồng cây lương thực đặc biệt là cây lúa,ngoài ra có thể trồng cây công nghiệp ngắn ngày như mía, lạc, đâu tương, vừng