1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

CHUYÊN ĐỀ: THỦY QUYỂN môn Địa lý 10

18 538 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 2,66 MB

Nội dung

Dạy học theo chuyên đề khác với việc dạy theo bài học thông thường tuy nhiên vẫn đảm bảo các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình và sách giáo khoa hiện hành. Khi hình thành chuyên đề thì tạo nên một chuỗi các vấn đề học tập cần giải quyết. Khi giải quyết được nhiệm vụ học tập đó sẽ tạo thành một nội dung hoàn chỉnh, toàn diện cả chiều dọc lẫn chiều ngang của chuyên đề. Nội dung của chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về những kiến thức cơ bản của chương trình, sách giáo khoa mà học sinh Trung học phổ thông cần đạt được. Từ những kiến thức đó để học sinh có thể tổng kết, hệ thống hoá kiến thức, củng cố, thực hành, rút ra quy luật và bài học địa lí ... và tự nghiên cứu, đào sâu kiến thức đã học.

Trang 1

CHUYÊN ĐỀ: THỦY QUYỂN

1 Chuyên đề

- Tên chuyên đề: Thủy quyển

- Thời lượng dạy: 2 tiết

2 Mục tiêu dạy học

2.1 Kiến thức

Bài 15: Thủy quyển Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông Một

số sông lớn trên Trái Đất.

Bài 16 Sóng Thủy triều Dòng biển.

Vận dụng kiến thức Bài 41 Môi trường và tài nguyên thiên nhiên (SGK Địa lí 10), Bài 8 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (SGK Địa lí 12)

- Biết khái niệm thuỷ quyển

- Hiểu và trình bày được vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất

- Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông Lấy ví dụ được ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố tới chế độ nước của các sông trên Trái Đất

- Xác định vị trí và trình bày được đặc điểm của một số sông lớn trên Trái Đất

- Trình bày khái niệm và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, thủy triều; phân bố và chuyển động các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới

- Tích hợp với thực hành năng lượng tiết kiệm: Thủy triều có thể tạo ra điện, việc sử dụng thủy triều để tạo ra điện là vấn đề cần thiết

2.2 Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích sơ đồ mô tả các vòng tuần hoàn của nước

- Rèn luyện kỹ năng sử dụng sơ đồ về hoạt động của sóng biển, thủy triều; bản

đồ các dòng biển trong đại dương thế giới để trình bày về các dòng biển lớn

2.3 Thái độ, hành vi

- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nguồn nước và có ý thức bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng và bảo vệ các hồ chứa nước

- Có nhận thức đúng đắn về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên

2.4 Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, ứng dụng CNTT

- Năng lực chuyên môn địa lí

+ Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ

+ Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí

+ Năng lực sử dụng các công cụ của địa lí: sơ đồ, tranh ảnh, các video

+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng địa lí vào thực tiễn

3 Đối tượng dạy học

- Học sinh khối lớp 10 trường

Trang 2

- Một số đặc điểm của học sinh:

+ Chuyên đề mà tôi thực hiện là 2 tiết trong chương trình Địa lí lớp 10, giảng dạy thực hiện luôn đối với học sinh lớp 10 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện

+ Các em là học sinh lớp 10 nên việc tiếp cận với lượng kiến thức của chương trình THPT được nhiều Học sinh đã được làm quen với việc đổi mới về phương pháp, đổi mới về kiểm tra đánh giá ở THCS mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá trình giảng dạy

+ Các em học sinh có thái độ học tập hợp tác, ham tìm hiểu kiến thức liên môn, vận dụng tốt vào bài học

4 Ý nghĩa của chuyên đề

4.1 Đối với thực tiễn dạy học

- Dạy học theo chuyên đề khác với việc dạy theo bài học thông thường tuy nhiên vẫn đảm bảo các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình và sách giáo khoa hiện hành

- Khi hình thành chuyên đề thì tạo nên một chuỗi các vấn đề học tập cần giải

quyết Khi giải quyết được nhiệm vụ học tập đó sẽ tạo thành một nội dung hoàn chỉnh, toàn diện cả chiều dọc lẫn chiều ngang của chuyên đề

- Nội dung của chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về những kiến thức

cơ bản của chương trình, sách giáo khoa mà học sinh Trung học phổ thông cần đạt được

Từ những kiến thức đó để học sinh có thể tổng kết, hệ thống hoá kiến thức, củng cố, thực hành, rút ra quy luật và bài học địa lí và tự nghiên cứu, đào sâu kiến thức đã học

4.2 Đối với thực tiễn đời sống xã hội

- Dạy học theo phương pháp mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh

mà dạy học tích hợp là một ví dụ điển hình là thực sự cần thiết để hình thành một nền giáo dục toàn diện Thực tế giáo dục hiện nay học sinh đều được học nhiều trên sách

vở, ít thực hành, ít có khả năng làm việc một cách độc lập sáng tạo

- Việc xây dựng các chuyên đề dạy học phần nào đã giải quyết được yêu cầu đó Thông qua các chuyên đề các em có kiến thức tổng thể, có các tình huống thường gặp trong thực tế Không những thế, thông qua công việc được giao, các em chủ động lĩnh hội kiến thức, tăng kĩ năng làm việc theo nhóm hiệu quả

5 Thiết bị dạy học

- Đối với giáo viên

+ Sơ đồ tuần hoàn của nước

+ Bản đồ tự nhiên các châu lục trên thế giới

+ Bản đồ các dòng biển trong đại dương

+ Hình ảnh về hệ quả của sóng biển và thủy triều, dòng biển

+ Máy chiếu và các phương tiện khác

- Đối với học sinh

Thực hiện các công việc được phân công và chuẩn bị nội dung bài học

6 Học liệu

2

Trang 3

6.1 Các hiện tượng liên quan đến vòng tuần hoàn của nước

a) Sự bay hơi

Sự bay hơi hay bốc hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí, là một

dạng hóa hơi của chất lỏng trên bề mặt một chất lỏng Một dạng hóa hơi khác là đun sôi, loại này thường xảy ra trên toàn bộ khối lượng chất lỏng

Bay hơi là một thành phần then chốt của vòng tuần hoàn nước Mặt trời (năng lượng mặt trời) làm bay hơi nước từ đại dương, hồ và độ ẩm trong đất và các nguồn nước khác Trong thủy văn học, bay hơi và thoát hơi nước (một dạng bay hơi từ lỗ khí thực vật) được gọi là sự thoát-bốc hơi nước Sự bay hơi của nước chỉ diễn ra khi bề mặt nước tiếp xúc với không khí, cho phép các phân tử thoát ra và hình thành hơi nước; hơi nước này sẽ bay lên và tạo ra mây

b) Sự ngưng tụ

Quá trình ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí (hơi) sang thể lỏng, xảy ra khi các phân tử khí (hơi) chuyển động nhiệt hỗn loạn va chạm vào nhau bị các phân tử nước ở bề mặt hút vào trong nước

Sự ngưng tụ luôn xảy ra kèm theo sự bay hơi Sau mỗi đơn vị thời gian nếu số phân tử thoát ra khỏi bề mặt chất lỏng nhiều hơn số phân tử hút vào trong chất lỏng thì chất lỏng bị bay hơi Còn nếu các phân tử chất lỏng bị hút vào trong chất lỏng nhiều hơn số phân tử chất lỏng thoát ra khỏi bề mặt chất lỏng

Trang 4

c) Mưa

Mưa đóng một vai trò quan trọng trong chu trình thủy học trong đó nước từ

các đại dương (và các khu vực khác có chứa nước) bay hơi, ngưng tụ lại thành các đám mây trong tầng đối lưu của khí quyển do gặp lạnh, khi các đám mây đủ nặng, nước sẽ bị rơi trở lại Trái Đất, tạo thành mưa, sau đó nước có thể ngấm xuống đất hay theo các consông chảy ra biển để lại tiếp tục lặp lại chu trình vận chuyển

Tuyết rơi hay mưa tuyết là một hiện tượng thiên nhiên, giống như mưa nhưng

là mưa của những tinh thể đá nhỏ Tuyết thường xuất hiện ở các vùng ôn đới

Trong các đám mây với nhiệt độ dưới -10 °C, các phân tử nước tụ hợp lại và hình thành tinh thể đá nhỏ, kích thước ban đầu khoảng 0,1 mm Các tinh thể này dần tăng trọng lượng và rơi xuống dưới

d) Gió là luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn Trên bề mặt của Trái đất, gió

bao gồm một khối lớn không khíchuyển động Trong không gian vũ trụ, gió mặt trời là

sự chuyển động của các chất khí hoặc các hạt tích điện từ mặt trời vào không gian,

4

Trang 5

trong khi gió hành tinh là sự thoát khí của nguyên tố hóa học nhẹ chuyển từ bầu khí quyển của một hành tinh vào không gian

6.2 Vai trò của nước

a) Vai trò của nước đối với tế bào

Nước là thành phần chủ yếu, bắt buộc trong mọi tế bào và cơ thể sống Trong tế bào, nước phân bố chủ yếu ở chất nguyên sinh Nước là dung môi phổ biến nhất, là môi trường khuếch tán và môi trường phản ứng chủ yếu của các thành phần hoá học trong tế bào Nước còn là nguyên liệu cho các phản ứng sinh hoá trong tế bào

Nước chiếm tỉ trọng rất lớn trong tế bào Nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa được vật chất để duy trì sự sống

b) Vai trò của nước đối với quang hợp

- Hàm lượng nước trong không khí, trong lá ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước, do đó ảnh hưởng tới độ mở của khí khổng, tức là ảnh hưởng đến tốc độ xâm nhập CO2 vào tế bào

- Nước ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây, dó đó ảnh hưởng đến kích thước của bộ máy đồng hóa

- Nước ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa

- Nước là nguyên liệu trực tiếp của phản ứng quang hợp với cương vị là chất cho hydro và điện tử

- Qúa trình thoát hơi nước đã điều hòa nhiệt độ của lá, do đó ảnh hwongr đến quang hợp

c) Trong đời sống và sản xuất

- Hàng ngày chúng ta không chỉ ăn và hít không khí mà chúng ta còn cần phải uống nước để duy trì sự sống cho cơ thể Nước chiếm 60-70% trọng lượng cơ thể Bị

Trang 6

thiếu hụt nước con người sẽ mệt mỏi và không có sức đề kháng bệnh tật và nhanh chóng suy mòn Nước dùng trong sinh hoạt tắm giặt, vệ sinh

- Như chúng ta đã biết nước đóng vai trò thiết yếu vô cùng quan trọng không chỉ đối với con người mà đối với cả mọi sinh vật trên Trái Đất Nước cần cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, toàn bộ các mặt của cuộc sống Trong sản xuất nông nghiệp cũng như công nghiệp thì nước đóng vai trò yếu tố sống còn Nếu thiếu nước thì các ngành công nghiệp chế biến, lương thực thực phẩm, các ngành sản xuất đều không thể hoạt động, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp chỉ có cải cách hoặc là đóng cửa Có nước mới có thể xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục

vụ đời sống, có nước mới có thể sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu cuộc sống con người

6.3 Biến đổi khí hậu

Viễn cảnh Trái Đất khi băng tan chảy

Các nhà khoa học mới đây đưa ra hình ảnh giả tưởng về các châu lục bị nhấn chìm nếu tất cả các tảng băng trên Trái Đất đều tan chảy và làm mực nước biển dâng cao

1 Bắc Mỹ

6

Trang 7

Toàn bộ bờ biển Bắc Mỹ ở Đại Tây Dương sẽ biến mất cùng với bang Florida của Mỹ Khu vực đồi núi ở San Francisco, California sẽ trở thành một cụm đảo và thung lũng trung tâm Central Valley trở thành một vịnh biển khổng lồ Phần đánh dấu là bờ biển thời điểm hiện tại sẽ chìm dưới mặt nước biển khi băng tan chảy

2 Nam Mỹ

Lưu vực sông Amazon ở phía bắc và lưu vực sông Paraguay sẽ trở thành vùng biển của Đại Tây Dương Toàn bộ thủ đô Buenos Aires của Argentina, vùng bờ biển Uruguay và đất nước Paraguay nhiều khả năng sẽ bị xóa sổ Diện tích núi sẽ tồn tại dọc theo bờ biển Caribbe và Trung Mỹ

3 Châu Phi

Trang 8

So với các châu lục khác, diện tích đất mà Châu Phi có thể mất đất khi mực nước biển dâng lên sẽ ít hơn Tuy nhiên, nhiệt độ Trái Đất tăng lên có thể khiến nhiều nơi ở châu lục này không thể sinh sống được Tại Ai Cập, thủ đô Cairo và thành phố ven biển Alexandria sẽ bị biển Địa Trung Hải nhấn chìm

4 Châu Âu

Thảm họa ở Châu Âu khi mực nước biển tăng được dự đoán là tương đối tàn khốc khi thủ đô London của Anh, thành phố Venice cùng toàn bộ đất nước Hà Lan và Đan Mạch sẽ

bị nhấn chìm Trong khi đó, biển Địa Trung Hải, biển Đen và biển Caspi không ngừng

mở rộng diện tích lấn sâu vào đất liền

5 Châu Á

8

Trang 9

Một phần của Trung Quốc và một phần không nhỏ của Việt Nam, nơi sinh sống của hàng trăm triệu người sẽ bị ngập nước Ngoài ra, toàn bộ Bangladesh và phần lớn bờ biển Ấn Độ cũng bị nhấn chìm bởi mực nước biển Khu vực đồng bằng hạ lưu của sông Mekong cũng chịu ảnh hưởng tương tự và khu vực đồi núi Cardamon ở Campuchia bị nước biển tách ra thành một hòn đảo lớn

6 Châu Đại Dương

Mực nước biển dâng cao sẽ hình thành một biển đảo mới, tuy nhiên khiến khu vực này mất nhiều dải đất hẹp ven biển, nơi phần lớn người dân Australia hiện nay sinh sống

7 Tây Nam Cực

Trang 10

Cũng như các khối băng ở đảo Greenland, hiện tượng ấm lên toàn cầu tác động vào các lớp băng ở tây Nam Cực làm tan chảy các lớp băng theo thời gian Kể từ năm 1992 cho đến nay, mỗi năm trung bình có khoảng 65 triệu tấn băng tan chảy ở khu vực này

6.4 Ô nhiễm nguồn nước

Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo vệ

người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên

6.5 Bảo vệ nguồn nước

10

Trang 11

- Giữ sạch nguồn nước: Nâng cao ý thức cộng đồng để giữ sạch nguồn nước bằng cách không vứt rác bừa bãi, không phóng uế bậy, không thải trực tiếp vào nguồn nước sạch, không dùng phân tươi làm phân bón; sử dụng thuốc trừ sâu đúng hướng dẫn Cần hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước

- Tiết kiệm nước sạch: Giảm lãng phí khi sử dụng nước vào các sinh hoạt như nước dội vào nhà vệ sinh, tắt vòi nước khi đánh răng; kiểm tra, bảo trì cải tạo lại đường ống,

bể chứa nước để chống thất thoát nước; dùng lạinguồn nước bể bơi, nước mưa vào những việc thích hợp như cọ rửa sân, tưới cây…

7 Ứng dụng công nghệ thông tin

Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2010

8 Tiến trình dạy học

8.1 n nh l p.Ổn định lớp định lớp ớp

8.2 Các hoạt động học tập

Hoạt động khởi động Bước 1: GV nêu vấn đề: Qua hiểu biết và kiến thức đã học ở những bài trước, các em

trả lời câu hỏi sau:

Trang 12

Nước trên Trái Đất có thể tồn tại ở những dạng nào và được phân bố ở đâu? Trình bày tầm quan trọng của nước trên Trái Đất.

Bước 2 HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị để báo cáo trước lớp.

Bước 3 GV sử dụng nội dung HS trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dắt dẫn vào

nội dung bài học

Hoạt động nhận thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu thủy quyển

1 Mục tiêu

- Trình bày được khái niệm thủy quyển và các vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất

- Phân tích được mối quan hệ giữa các vòng tuần hoàn nước

- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích sơ đồ về các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất

2 Phương thức

Phương pháp nêu vấn đề, sử dụng sơ đồ, thảo luận nhóm (cặp đôi)

3 Tổ chức hoạt động

a GV giao nhiệm vụ cho HS

Đọc nội dung SGK trang 56, phân tích sơ đồ

tuần hoàn của nước trả lời các câu hỏi sau:

- Thủy quyển là gì?

- Trình bày các giai đoạn của vòng tuần hoàn

lớn và vòng tuần hoàn nhỏ

HS thực hiện theo nhóm, thời gian 10 phút

GV có thể giải thích và hướng dẫn thêm, nếu

thấy cần thiết

b HS thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện cá nhân sau đó trao đổi nhóm và

chuẩn bị báo cáo GV, trao đổi với cả lớp về kết

quả thực hiện

Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều

chỉnh nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối

tượng HS

c GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và thảo

luận chung cả lớp

Gọi một nhóm HS đại diện báo cáo kết quả

thực hiện nhiệm vụ, các HS khác lắng nghe và

bổ sung, thảo luận ý kiến

d GV chốt kiến thức; nhận xét, đánh giá kết

quả thực hiện của HS.

GV phát vấn gợi mở đối với HS

- Nêu mối quan hệ giữa hai vòng tuần hoàn của

nước

- Vì sao nói hai vòng tuần hoàn của nước là

những vòng tuần hoàn khép kín

I Thủy quyển

1 Khái niệm

- Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất bao gồm nước trong các biển và đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển

2 Tuần hoàn của nước trên Trái Đất.

- Vòng tuần hoàn nhỏ: gồm 2 giai đoạn

- Vòng tuần hoàn lớn gồm 4 giai đoạn

Hoạt động 2: Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông

12

Trang 13

1 Mục tiêu

- Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông

- Lấy ví dụ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chế độ nước sông ở các khu vực trên Trái Đất

- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích bản đồ tự nhiên các khu vực để thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố với chế độ nước sông

2 Phương thức

Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, sử dụng bản đồ

- Thảo luận nhóm

3 Tổ chức hoạt động

a GV giao nhiệm vụ cho HS

Đọc nội dung SGK trang 57 trả lời

các câu hỏi sau:

- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến

chế độ nước sông.

- Phân tích ảnh hưởng của các nhân

tố trên với chế độ nước của sông.

HS thực hiện cá nhân

b HS thực hiện và chuẩn bị báo cáo

GV

Cùng thời gian, GV gọi 02 HS lên

bảng ghi kết quả thực hiện trên bảng,

các HS khác làm vào vở ghi bài

c GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả

bằng cách các HS nhận xét và bổ sung

kết quả của 02 HS ghi trên bảng

d GV nhận xét và chuẩn hóa kiến

thức, khắc sâu khái niệm.

Em hãy đóng vai là một con sông

đang ô nhiễm, em hãy gửi thông điệp

đến con người.

II Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.

1 Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm.

- Ở miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực ôn đới, chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ nước mưa

- Ở miền ôn đới lạnh và những miền núi cao, nguồn nước cung cấp cho sông ngòi là băng tuyết tan nên sông nhiều nước vào mùa xuân

- Ở những vùng đất, đá thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc điều hòa chế độ nước sông

2 Địa thế, thực vật và hồ đầm.

a Độ dốc của địa hình làm tăng tốc độ dòng chảy, quá trình tập trung lũ khiến nước dâng nhanh

b Thực vật có tác động điều hòa dòng chảy cho sông ngòi, làm giảm lũ lụt

c Hồ, đầm: có tác dụng điều hòa nước sông: khi nước sông lên, một phần chảy vào hồ, đầm; khi nước sông xuống thì nước ở hồ, đầm lại chảy ra cho sông đỡ cạn

Hoạt động 3: Tìm hiểu một số sông lớn trên Trái Đất

1 Mục tiêu

Ngày đăng: 10/02/2019, 08:47

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w