Chuyển nhượng rủi ro: - Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển nh
Trang 1ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
* Cấu trúc đề thi gồm:
- 01 câu lý thuyết;
- 03 câu nhận định;
- 01 câu bài tập
* Nội dung ôn tập thi ở các bài 1, 2 (chính) và 3, 4, 5
Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?
1 Tránh rủi ro:
- Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
- Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc gì => không thu được kết quả gì
2 Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ
thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động
- Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra
3 Tự khắc phục rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định để khi
có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả ( biện pháp tự bảo hiểm).
- Nhược điểm:
+ Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ
+ Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra
+ +ẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như vậy
4 Chuyển nhượng rủi ro:
- Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó phải bồi thường những thiệt hại do rủi
ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp
bảo hiểm
- Ưu điểm:
+ Phạm vi bù đắp rộng lớn
+ Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa + Không gây đọng vốn trong xã hội
=> Biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay
)0(
Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?
1 Khái niệm:
- Khái niệm 1: Ở tầm vi mô:
Bảo hiểm là 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được bảo hiểm phải đóng 1 khoản gọi là phí bảo hiểm cho người bảo hiểm theo các điều khoản quy định, còn người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.
- Khái niệm 2: Ở tầm vĩ mô:
Trang 2bảo hiểm là 1 hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ bảo hiểm huy động từ các tổ chức, cá nhân để bồi thường các tổn thất thiệt hại do các thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra, góp phần tái sản xuất liên tục và đảm bảo đời sống của các thành viên trong xã hội
2 Phân tích bản chất:
- Đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm
- Người bảo hiểm chỉ bồi thường bằng tiền vì:
+ Giá trị lô hàng (tài sản) được bảo hiểm sẽ khác nhau tại các thời điểm
+ Công ty bảo hiểm chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực => không thể bao quát được để bồi thường bằng hiện vật
+ Có những giá trị không thể bồi thường bằng hiện vật
- Rủi ro được bảo hiểm: là những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng Người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi
- Người được bảo hiểm: Phải nộp phí theo các điều khoản quy định
- Công ty bảo hiểm: Khi có tổn thất xảy ra phải dẫn chiếu lại các điều khoản trên để có chế độ bồi thường thích hợp
- Bảo hiểm là 1 ngành kinh tế trong xã hội
)0(
Câu 3: Tại sao nói bảo hiểm có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn ngừa rủi
ro, hạn chế tổn thất?
Thứ nhất, về phía người bảo hiểm: bảo hiểm hình thành nên một thị trường, chuyên môn riêng về bảo hiểm, do đó các công tác liên quan tới bảo hiểm sẽ được chuyên môn hơn và thực hiện tốt hơn (ví dụ như thẩm tra, xem xét….)
Người bảo hiểm khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng sẽ cảm thấy có trách nhiệm phải đảm bảo cho lô hàng đó Họ có thể thực hiện một số yêu cầu người được bảo hiểm phải đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc yêu cầu người được bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin, cập nhật về tình trạng hạng để theo dõi Dĩ nhiên, điều này giúp tăng công tác bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tổn thất
Thứ hai, về phía người được bảo hiểm: Ban đầu họ sẽ có 2 lựa chọn: 1 là không mua bảo hiểm và cố gắng để hoàn thành tốt công việc vận chuyển hàng để không xảy ra rủi ro tổn thất Nếu
có xảy ra rủi ro tổn thất (điều họ hoàn toàn không mong muốn), họ sẽ tự chịu thiệt hại Thứ 2, họ mua bảo hiểm, tức là họ đã ý thức được rằng, mình “bỏ tiền” để mua “hàng”, vì vậy sẽ có ý thức sư dụng “hàng hoá” đó tốt Họ không muốn mất không số tiền bảo hiểm mà mục đích ban đầu của mình (mục đích chính yếu của họ là hàng được gưi an toàn) lại không thực hiện được (không kể những người chỉ nghĩ bảo hiểm cho rủi ro là sẽ không phải lo, bởi đó chỉ là tâm lý thiểu số) Chính
vì thế, người được bảo hiểm cũng có ý thức hơn đối với sự an toàn hàng hoá của mình
)0(
Câu 4: Trình bày các cách phân loại bảo hiểm:
1 Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm:
- Bảo hiểm xã hội: là chế độ bảo hiểm của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công
ty nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu
- Bảo hiểm thương mại: là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, thương mại
2 Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm:
- Bảo hiểm nhân thọ: là bảo hiểm cho tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn bảo hiểm nhân thọ gồm các loại như bảo hiểm trọn đời, sinh kỳ, tư kỳ, hỗn hợp…
Trang 3=> Với loại hình bảo hiểm này, người được bảo hiểm chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền bảo hiểm khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.
- Bảo hiểm phi nhân thọ: Một số hình thức như bảo hiểm sức khoẻ, tai nạn, hàng hải, tài sản, cháy và rủi ro đặc biệt, xây dựng và lắp đặt, xe cơ giới…
=> Với loại hình bảo hiểm này có thể được tái tục hợp đồng bảo hiểm Người được bảo hiểm
chỉ được bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
3 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:
- Bảo hiểm tài sản: đối tượng bảo hiểm là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá
- Bảo hiểm trách nhiệm: đối tượng bảo hiểm trong loại hình này là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ 3 hay đối với sản phẩm
- Bảo hiểm con người: đối tượng bảo hiểm là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hoặc các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn
4 Theo quy định của pháp luật – Luật kinh doanh bảo hiểm 2000:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp => luật sư
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Bảo hiểm cháy nổ
- Bảo hiểm trong hoạt động tư vấn chứng khoán và đầu tư
)0(
Câu 5: Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm? Trị giá bảo hiểm và số tiền bảo hiểm có quan
hệ với nhau như thế nào trong bảo hiểm tài sản.
1.Giá trị bảo hiểm: V
Là giá trị của đối tượng bảo hiểm + các chi phí hợp lý khác (VD: chi phí chữa cháy, chi phí cứu nạn, chi phsi sưa chữa ), nhưng cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm
Note: Khi mua giá CIF, nếu xảy rủi ro thì công ty bảo hiểm phải đền bù trên giá CIF bao gồm C+ I +F.
2 Số tiền bảo hiểm: A
Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm, nó có thể là 1 phần hay toàn
bộ giá trị bảo hiểm
Mối quan hệ giữa A và V: A ≤ V
- A = V: bảo hiểm ngang giá trị ( bảo hiểm đầy đủ)
- A < V: bảo hiểm dưới giá trị
)0(
Câu 6: Người bảo hiểm, người được bảo hiểm? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các chủ thể khi kí kết hợp đồng bảo hiểm?
1 Người bảo hiểm: Là người nhận trách nhiệm về rủi ro Người bảo hiểm có thể là công ty
của nhà nước hay của công ty tư nhân
- Nghĩa vụ:
+ Phải cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về hợp đồng bảo hiểm cho người mua bảo hiểm
+ Phải bồi thường cho người thụ hưởng khi có rủi ro nằm trong phạm vi bảo hiểm xảy ra
- Quyền lợi: Được nhận phí bảo hiểm
2 Người được bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng
Trang 4- Nghĩa vụ:
+ Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả các thông tin
mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng
đến việc xác định khả năng xảy ra rủi ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm
và các điều kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết hoặc phải biết
+ Người được bảo hiểm có tên trong hợp đồng bảo hiểm và phải nộp phí bảo hiểm
- Quyền lợi: được nhận tiền bồi thường khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm nếu người được bảo hiểm đồng thời là người thụ hưởng
Note: khái niệm người thụ hưởng và lợi ích bảo hiểm
)0(
Câu 7: Đối tượng bảo hiểm là gì? Có những loại đối tượng bảo hiểm nào?
Đối tượng bảo hiểm là khách thể của hợp đồng bảo hiểm, là tài sản hoặc lợi ích mang ra bảo hiểm, là đối tượng mà vì nó người ta phải kí kết hợp đồng bảo hiểm
Có 3 loại đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm
Nếu đối tượng là tài sản Bảo hiểm hàng hoá
Nếu đối tượng là con người Bảo hiểm nhân thọ, trách nhiệm dân sự… (trong hàng hải bảo hiểm P&I)
Nếu đối tượng là trách nhiệm Bảo hiểm TNDS chủ tàu
Chú ý, trách nhiệm không phải là một thực thể, nhưng do tính có thể phát sinh trong hàng hải
mà nó trở thành một đối tượng được bảo hiểm
)0(
Câu 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm Cho ví dụ
Trả lời:
1 Đồng bảo hiểm: (Co- Insurance): “Là hình thức bảo hiểm trong đó nhiều công ty bảo
hiểm cùng đứng ra bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm.”
- Ví dụ: 2 công ty bảo hiểm A và B cùng nhận bảo hiểm cho một con tàu trị giá 10000$ với tỷ
lệ đồng bảo hiểm 80/20 có nghĩa là: khi xảy ra tổn thất toàn bộ, công ty A bồi thường cho chủ tàu 80% giá trị con tàu (tương ứng với số tiền 8000$) và công ty B bồi thường cho chủ tàu 20% giá trị con tàu (tương ứng với số tiền 2000$)
2 Tái bảo hiểm (Re-Insurance): “ Là việc hai hay nhiều công ty bảo hiểm chia nhau bảo
hiểm những rủi ro lớn, mỗi công ty nhận trách nhiệm về một phần nhất định của tổn thất và nhận một phần tương xứng trong số phí bảo hiểm.”
- Ví dụ: công ty bảo hiểm A nhận bảo hiểm cho 1 con tàu trị giá 10000$ Sau đó cty A kí kết
một hợp đồng tái bảo hiểm với công ty B Theo đó, công ty B sẽ nhận bảo hiểm cho 3000$ giá trị con tàu Khi tổn thất toàn bộ xảy ra, công ty A sẽ bồi thường 7000$ còn công ty B bồi thường 3000$ cho chủ tàu
Lưu ý:
1 Đồng bảo hiểm:
Số tiền công ty bảo hiểm phải trả = (Số tiền tổn thất)x(số tiền bảo hiểm thực tế)/(Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm) Trong đó:
Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm = (Giá trị của tài sản được bảo hiểm) x (tỷ lệ đồng bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm)
Thí dụ: Giá trị của một toà nhà là 100.000USD
Tỷ lệ số tiền yêu cầu phải bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm là 80%
Tổn thất do cháy nhà là 60.000USD
Trang 5Số tiền bảo hiểm thực tế là: 75.000USD
Công ty bảo hiểm sẽ phải trả: 60.000x75.000/(100.000x80%) = 56.250USD trong số 60.000USD
1. So sánh đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm
- Người được bảo hiểm kí các hợp
đồng bảo hiểm và đòi bồi thường trực tiếp với
từng công ty đồng bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm chỉ kí hợp đồng và đòi bồi thường với 1 công ty bảo hiểm gốc.
- Công ty bảo hiểm gốc là người quyết định có kí kết các hợp đồng tái bảo hiểm hay không.
)0(
Câu 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Trả lời:
Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I) : “Là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp
cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả của bảo hiểm.”
I = V(A) x R
Trong đó: 1
V: Giá trị bảo hiểm (Insurance Value - V): “ Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với
các chi phí hợp lý khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm).”
A: Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): “ Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu
và được bảo hiểm, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm.”
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm (Rate of Insurance - R): “Là một tỷ lệ phần trăm nhất định (của A
hoặc V) do các công ty bảo hiểm công bố hoặc thoả thuận theo một hợp đồng bảo hiểm.”
Thường được tính căn cứ vào việc thống kê tổn thất hay xác suất xảy ra rủi ro.
)0(
Câu 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong bảo hiểm và ý nghĩa của nó?
Trả lời:
1 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn
nhau, không được lừa dối nhau Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm không có
hiệu lực.
2 Ý nghĩa: Theo nguyên tắc này, khi tiến hành kí kết một hợp đồng bảo hiểm:
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm
cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi
an toàn
- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối tượng bảo
hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất
Nguyên tắc này là nền tảng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo không có sự lừa đảo hay trục lợi từ bảo hiểm
)0(
1 Tham khảo câu 5- Chương I
Trang 6Câu 11: Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm trong bảo hiểm
Trả lời:
Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm 2 (insurable interest)
- Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm
- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào,
sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
Ví dụ:
1 Mua bảo hiểm cho một ngôi nhà
Lợi ích bảo hiểm là: quyền sở hữu ngôi nhà
Tại thời điểm nộp phí bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm chưa cần quan tâm đến lợi ích bảo hiểm của người mua vì tại thời điểm đó công ty bảo hiểm chưa phải bồi thường tổn thất, chỉ có lợi ích là thu phí Khi tổn thất xảy ra, người mua khiếu nại thì công ty bảo hiểm mới quan tâm
Nếu sau tổn thất, xem xét, kết luận được người mua bảo hiểm không có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm ngay lập tức bị vô hiệu
2 Xuất khẩu một lô hàng theo điều kiện CIF, người bán đứng ra mua bảo hiểm cho lô hàng
đó Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với lô hàng nhập khẩu này thuộc về người bán cho đến khi người bán chuyển giao quyền sở hữu và kí hậu chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm cho người mua Nếu hàng hóa bị tổn thất trước khi được chuyển giao cho người mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm của người mua vì họ chưa có một quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất Và sau khi đã chuyển giao quyền lợi có thể bảo hiểm cho người mua người bán cũng không có quyền đòi khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra
)0(
Câu 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền Cho ví dụ?
Trả lời:
1 Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình
Ví dụ: Một công ty bảo hiểm sau khi đã bồi thường tổn thất một lô hàng do lỗi của người
chuyên chở cho chủ hàng, có quyền thay mặt chủ hàng kiện người chuyên chở bồi thường cho mình trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Chủ hàng thiệt hại 80$, khiếu nại người chuyên chở được bồi thường 50$, công ty bảo hiểm
sẽ bồi thường 30$ để khôi phục khả năng tài chính ban đầu Sau đó, công ty bảo hiểm thấy việc khiếu kiện chưa hợp lí, có thể tiếp tục khiếu nại người chuyên chở.
2 Tác dụng
- Thế quyền giúp giảm phí bảo hiểm:Những khoản tiền đòi bồi hoàn thành công thông qua thế quyền là nguồn thu khác ngoài phí bảo hiểm để công ty bảo hiểm có thể bù đắp tài chính Chúng cho phép giảm những chi phí thực tế của công ty bảo hiểm trong trường hợp tổn thất xảy ra
và do đó nó có tác dụng giảm phí bảo hiểm
- Thế quyền giúp làm giảm số lượng các vụ kiện: Sau khi nhận được bồi thường của công ty bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ không mong muốn tiếp tục đi kiện người có trách nhiệm vì nếu
có đòi được tiền bồi thường của bên thứ 3 này thì anh ta vẫn phải bồi hoàn lại cho công ty bảo hiểm.
3 Điều kiện
2 Điều 22.1(a) của Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt nam 2000 (LBH 2000) quy định hợp đồng bảo hiểm vô
hiệu khi người mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể bảo hiểm.
Trang 7- Thế quyền chỉ áp dụng trong hợp đồng bồi thường: Là hợp đồng bảo hiểm giữa người được
bảo hiểm và người bảo hiểm phải là hợp đồng đảm bảo cho tổn thất về mặt tài chính có thể phát
sinh trong tương lai của người được bảo hiểm khác với HDBH nhân thọ (mang tính chất tiết kiệm).
- Thế quyền áp dụng sau khi đã bồi thường đầy đủ: Theo đó, người bảo hiểm chỉ được thế
quyền sau khi đã bồi thường đầy đủ cho tổn thất nằm trong phạm vi bảo hiểm của người được bảo
hiểm 3
- Người bảo hiểm đòi bồi hoàn trên danh nghĩa của người được bảo hiểm: Việc đòi bồi
thường này phải thực hiện trên danh nghĩa người được bảo hiểm, tức là người bảo hiểm chỉ được
hưởng lợi từ những quyền lợi và biện pháp mà người được bảo hiểm được hưởng mà không có bất
kỳ quyền hạn nào đối với những vấn đề nằm ngoài giới hạn những quyền lợi và biện pháp mà người được bảo hiểm được hưởng.
)0(
Câu 13: So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại
Trả lời:
1 Giống nhau:
Mục đích hoạt động: bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro Và quỹ bảo hiểm này chủ yếu được tạo lập từ những đối tượng tham gia bảo hiểm
Cơ chế/ Nguyên tắc hoạt động: Lấy số đông bù số ít
2 Khác nhau:
Đối tượng
bảo hiểm
Thu nhập của người lao động Tính mạng, tình trạng sức khỏe của con người,
tài sản, trách nhiệm dân sự.
Đối tượng
tham gia
Người lao động và người sư dụng lao động Tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội
Nguồn hình thành
quỹ Nhà nước bù thiếu và nguồn khác (lãi đầuNgười lao động, người sư dụng lao động,
tư quỹ nhàn rỗi, ủng hộ của các tổ chức ).
Hình thành từ sự đóng góp phí của những người tham gia, được bổ sung từ lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự phòng bảo hiểm.
Mục đích
sư dụng quỹ
Chi trả trợ cấp theo các chế độ; chi quản lý
sự nghiệp BHXH, chi dự phòng và chi cho đầu tư.
Bồi thường chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng khi gặp rủi ro tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm; chi trích lập các loại dự phòng; Chi đề phòng hạn chế tổn thất; nộp thuế; chi quản lý
và có lợi nhuận.
Phí bảo hiểm Được xác định bằng số tương đối căn cứ
chủ yếu vào tiền công, tiền lương của người lao động và quỹ lương của chủ sư dụng lao động tham gia bảo hiểm.
Được xác định là số tuyệt đối, trên cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm, STBH, giá trị bảo hiểm
Cơ quan quản lí thường do 1 tổ chức của CP đảm nhận VD:
bộ Lao động thương binh xã hội
Các doanh nghiệp bảo hiểm tự đứng ra kinh doanh theo luật pháp Việt Nam
Tính chất - Mang tính chất tương hỗ nhiều hơn
- Bắt buộc theo pháp luật
- Mang tính chất kinh doanh
- Tự nguyện
)0(
3 ngoại trừ trường hợp có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa 2 bên rằng việc người được bảo hiểm chấp nhận
các khoản thanh toán tiền bồi thường của người bảo hiểm là đủ điều kiện để người bảo hiểm có thể thay mặt người được bảo hiểm khởi kiện bên thứ ba để đòi bồi hoàn trong phạm vi số tiền đã trả
Trang 8Câu 14: Phân tích các nguyên tắc của bảo hiểm
Trả lời:
1 Bảo hiểm đối với rủi ro mang tính ngẫu nhiên.
- Rủi ro bảo hiểm là những đe doạ nguy hiểm mà con người không lường trước được, là nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm
- Công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những sự cố, tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cho những rủi ro chắc chắn xảy
ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường trước được
2 Nguyên tắc lấy số đông bù trừ số ít:
Không phải ai tham gia bảo hiểm cũng gặp rủi ro và số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả cho những ai gặp những sự kiện được xác định trong hợp đồng bảo hiểm
Nguyên tắc này thể hiện trong phương thức kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
3 Nguyên tắc chọn lọc và phân tán rủi ro:
Xuất phát từ tính an toàn trong kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm thường chọn lọc về đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, từ chối những khả năng rủi ro lớn Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm thường tiến hành phân tán rủi ro dưới các hình thức như: đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm…
4 Nguyên tắc đền bù:
- Người bảo hiểm phải bồi thường để khôi phục lại khả năng tài chính ban đầu cho người được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra, không hơn không kém
+ Khả năng tài chính ban đầu: V hoặc A
+ Ngay sau khi: phụ thuộc vào thời hạn khiếu nại quy định Thường là trong 30 ngày, công ty bảo hiểm phải có phản hồi Hiện nay do cạnh tranh, thời hạn này có thể chỉ còn 15 ngày
+ Không hơn không kém:
+ Bồi thường đầy đủ
+ Tránh trục lợi bảo hiểm
5 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
- Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đông bảo hiểm không có hiệu lực:
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi
an toàn
- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất
)0(
Câu 15: So sánh kinh doanh bảo hiểm với kinh doanh tiền tệ
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
- Đều là những hoạt động kinh doanh có điều kiện;
- Đối tượng kinh doanh là tiền tệ
- Thu hút vốn nhàn rỗi trong dân
* Điểm khác nhau:
Chủ thể Doanh nghiệp bảo hiểm và các chủ thể khác Ngân hàng thương mại.
Trang 9như: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại
lý bảo hiểm, các tổ chức giám định.v.v Hình thức
kinh doanh
Thu tiền về và tiếp tục đầu tư Nhận tiền gưi đem cho vay Hàng hóa Mua lại rủi ro và chi trả cho rủi ro Rủi ro
càng thấp thì lời càng cao
Vay và cho vay tiền tệ Quay vòng tiền tệ càng lớn thì lời càng cao
Mục đích Sinh lợi; tạo ra lợi ích, an toàn cho xã hội
và cộng đồng.
Sinh lợi Nguyên tắc
kinh doanh
Lấy số đông bù trừ số ít Vay tiền lãi suất thấp, cho vay lãi suất cao
)0(
Câu 16: So sánh việc thu hồi giấy phép của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm với doanh nghiệp thông thường.
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
- Việc thu hồi giấy phép được thực hiện khi doanh nghiệp vi phạm một hoặc một số các quy định của nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp ;
- Doanh nghiệp phải ngưng hoạt động sau khi giấy phép bị thu hồi
* Điểm khác nhau:
Trình tự, thủ
tục
Cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi giấy phép
Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
Hậu quả pháp
lý sau khi bị
thu hồi
Phải giải thể và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh sau 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi giấy phép.
Phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
)0(
Câu 17: Phân biệt việc giải thể doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm với doanh nghiệp thông
thường.
Trả lời:
Trình tự, thủ
tục
Thông qua quyết định giải thể; trong vòng 7 ngày làm việc phải gưi đến cơ quan ĐKKD.
Gưi văn bản xin giải thể lên Bộ Tài chính và chỉ được giải thể khi được chấp thuận bằng văn bản (Điều 82 Luật KDBH)
Ràng buộc
pháp lý khi
tiến hành giải
thể
Thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác.
Ngưng giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, thanh toán hoặc tái bảo hiểm các hợp đồng dỡ dang; thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác.
)0(
Câu 18: So sánh các loại hợp đồng: Bảo hiểm con người, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự và
Bảo hiểm tài sản.
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
Trang 10- Hợp đồng là một thỏa thuận giữa hai bên nhằm ràng buộc nhau về mặt pháp lý Một bên đưa ra đề nghị và bên kia chấp nhận theo cùng điều khoản Trong hợp đồng bảo hiểm, một bên thanh toán (hoặc cam kết thanh toán) phí bảo hiểm và bên còn lại cam kết bồi thường trong những trường hợp theo thỏa thuận
- Theo Điều 507 Bộ Luật Dân sự, hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra
- Theo Điều 12 Luật Kinh doanh Bảo hiểm thì Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Qua hai quy định trên cho thấy Luật Kinh doanh Bảo hiểm đã mở rộng đối tượng được nhận tiền bảo hiểm đến người thụ hưởng và nội dung này được thể hiện rõ nét nhất ở các hợp đồng bảo hiểm con người
* Điểm khác nhau:
bảo hiểm con người
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Hợp đồng bảo hiểm tài sản
Đối
tượng
Tính mạng, tuổi thọ con người;
sức khỏe và tai nạn con người
Là trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba bị thiệt hại
Là tài sản, bao gồm: Vật có thực, tiền, giấy tờ có giá…
Số tiền
bảo
hiểm
Được quy định theo thỏa thuận
trong hợp đồng
Được quy định theo thỏa thuận trong hợp đồng
Là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản được bảo hiểm nhưng không vượt quá giá trị thực tế của tài sản đó
Thời
hạn
Nguyên
tắc
Không được áp dụng nguyên
tắc thế quyền trong bảo hiểm
con người (trừ bảo hiểm chi
phí y tế)
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi người thứ ba yêu cầu người tham gia bảo hiểm bồi thường.
Áp dụng nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản
Hình
thức bồi
thường
Chủ yêu bằng tiền Chủ yếu bằng tiền Có nhiều hình thức, bao gồm
cả việc sưa chữa tài sản, thay thế tài sản bị tổn thất bằng tài sản khác hoặc chi trả bằng tiền mặt
)0(
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Thời gian giao kết hợp đồng chính là thời gian hợp đồng có hiệu lực.
- Sai, vì thông thường sau khi ký hợp đồng, các doanh nghiệp bảo hiểm còn đưa ra “thời hạn
tự do xem xét” Trong thời gian này, người tham gia có thể hủy bỏ hợp đồng, thay đổi hình thức, mức phí.v.v
Câu 2: Khi thay đổi người thụ hưởng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người được bảo
hiểm.
- Đúng, vì người thụ hưởng là do người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chỉ định Nên khi có sự thay đổi người thụ hưởng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người chỉ định cho phép thụ hưởng