1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang

190 143 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái Phan Rang
Tác giả Hồ Thị Trường
Người hướng dẫn PGS.TS Huỳnh Phú
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ thuật môi trường
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 190
Dung lượng 4,79 MB

Cấu trúc

  • 1. Đ ẶT VẤN ĐỀ (20)
  • 2. M ỤC TIÊU ĐỀ TÀI (22)
  • 3. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (22)
  • 4. N ỘI DUNG THỰC HIỆN (25)
  • 5. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ......................... 8 CÁI PHAN RANG (28)
    • 1.1. G IỚI THIỆU (28)
    • 1.2. Đ IỀU KIỆN TỰ NHIÊN (28)
      • 1.2.1. Vị trí địa lý (0)
      • 1.2.2. Địa hình (29)
      • 1.2.3. Thổ nhưỡng (30)
      • 1.2.4. Thảm thực vật (31)
      • 1.2.5. Khí tượng thủy văn (0)
        • 1.2.5.1. Khí tượng (32)
        • 1.2.5.2. Hệ thống sông ngòi (37)
    • 1.3. Đ IỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI (39)
      • 1.3.1. Dân số (39)
      • 1.3.2. Các hoạt động kinh tế (40)
      • 1.3.3. Công nghiệp (40)
      • 1.3.4. Nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản (41)
      • 1.3.5. Du lịch dịch vụ (42)
      • 1.3.6. Cơ sở hạ tầng (43)
        • 1.3.6.1. Mạng lưới giao thông (43)
        • 1.3.6.2. Mạng lưới điện (44)
      • 1.3.7. Hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên nước (0)
        • 1.3.7.1. Công tác quản lý (44)
        • 1.3.7.2 Hiện trạng các công trình khai thác nguồn nước Hồ chứa (45)
  • CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ LINH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ (49)
    • 2.1. T ỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.2. T ỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HẠN HÁN TRÊN THẾ GIỚI (0)
    • 2.3. T ỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LŨ LỤT TRÊN THẾ GIỚI (0)
    • 2.4. T ÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGẬP LỤT TRÊN THẾ GIỚI (63)
    • 2.5. N GHIÊN CỨU LŨ LỤT TẠI V IỆT N AM (65)
    • 2.2. C Ơ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LŨ LỤT (72)
      • 2.2.1. Các nhân tố tự nhiên (72)
        • 2.2.1.1 Ảnh hưởng của khí hậu (72)
        • 2.2.1.2. Ảnh hưởng của mặt đệm (81)
        • 2.2.1.3. Ảnh hưởng của địa hình, địa chất, thổ nhưỡng (81)
        • 2.2.1.4. Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý trong hình thành và điều tiết dòng chảy (82)
        • 2.2.1.5. Ảnh hưởng của yếu tố đất và địa chất đến dòng chảy (84)
        • 2.2.1.6. Ảnh hưởng của hình thái lưu vực sông đến dòng chảy (85)
        • 2.2.1.7. Vai trò của loại hình sử dụng đất (0)
        • 2.2.1.8. Ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đến dòng chảy (88)
        • 2.2.1.9. Tác động của biến đổi khí hậu đến lũ lớn và ngập lụt (89)
      • 2.2.2. Các nhân tố xã hội (99)
    • 2.3. C Ơ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HẠN HÁN (101)
      • 2.3.1. Tác động của các đặc trưng khí hậu mùa khô đến dòng chảy cạn (0)
      • 2.3.2. Ảnh hưởng của địa chất, địa mạo, lớp phủ và nước dưới đất (104)
      • 2.3.3. Ảnh hưởng của hình thái lưu vực sông suối đến dòng chảy cạn (105)
      • 2.3.4. Dân cư và tác động của dân cư đến hạn, thiếu nước (106)
  • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ĐẾN LŨ LỤT VÀ HẠN HÁN (108)
    • 3.1. L ỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ (108)
      • 3.1.1. Theo chỉ số tài nguyên nước (108)
      • 3.1.2. Theo mức độ ảnh hưởng tài nguyên nước (112)
        • 3.1.2.1 Ảnh hưởng tới công tác quản lý (112)
        • 3.1.2.2. Ảnh hưởng tới dòng chảy cạn (0)
        • 3.1.2.3. Ảnh hưởng tới cấp nước chống hạn (114)
        • 3.1.2.4. Ảnh hưởng tới việc cắt, giảm lũ cho hạ du (115)
      • 3.1.3. Theo chỉ số khô hạn trên hệ thống sông Cái Phan Rang (115)
    • 3.2. Đ ÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THIÊN TAI LŨ LỤT VÀ HẠN HÁN (122)
      • 3.2.1. Phân tích yếu tố mưa (0)
      • 3.2.2. Phân tích yếu tố dòng chảy (0)
  • CHƯƠNG IV ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VÀ GIẢM THIỂU DO TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN, LŨ LỤT TRÊN HỆ THỐNG SÔNG CÁI (163)
    • 4.1. C Ơ SỞ PHÁP LÝ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM NHẸ VÀ THÍCH ỨNG VỚI THIÊN (0)
    • 4.2. Đ Ề XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH VÀ PHI CÔNG TRÌNH (165)
      • 4.2.1. Phòng chống hạn hán thiếu nước (0)
        • 4.2.1.1. Phát triển và bảo vệ nguồn nước (165)
        • 4.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nước (168)
        • 4.2.1.3. Xây dựng một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu (0)
      • 4.2.2. Phòng chống lũ lụt (0)
    • 4.3. C ÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH (0)
    • 4.4. N ÊU CAO NHẬN THỨC VÀ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG (185)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (189)

Nội dung

Đ ẶT VẤN ĐỀ

Tỉnh Ninh Thuận có khí hậu khắc nghiệt với lượng mưa hàng năm thấp nhất cả nước, nhưng lại biến động lớn theo không gian và thời gian Trong mùa khô, tình trạng khô hạn và thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt diễn ra nghiêm trọng Ngược lại, mùa mưa lại có mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn, dẫn đến lũ lụt và úng ngập nghiêm trọng, đặc biệt ở những vùng đồng bằng trũng thấp và địa hình bị chia cắt.

Vùng hạ lưu sông Cái Phan Rang chủ yếu có dân cư sống bằng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, do địa hình thấp, khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề từ lũ lụt, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống sản xuất và môi trường sinh thái Hậu quả của thiên tai đã khiến hàng chục người thiệt mạng, đồng thời các công trình giao thông, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản bị tàn phá nặng nề, dẫn đến việc khắc phục sẽ kéo dài nhiều năm.

Thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp về số lượng và cường độ, nhưng nhờ sự quan tâm của Đảng, chính quyền và các đoàn thể, cùng với truyền thống phòng chống thiên tai của người dân địa phương, thiệt hại do thiên tai đã được giảm nhẹ Đặc biệt, công tác chỉ đạo phòng chống lũ lụt ở các vùng hạ lưu ven sông đã đạt được nhiều mục tiêu quan trọng.

- Giảm tổn thất về người.

- Giảm thiệt hại về tài sản của nhân dân và Nhà nước đến mức thấp nhất.

Khắc phục hậu quả lũ lụt một cách kịp thời là cần thiết để xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo phát triển bền vững.

Ninh Thuận là một trong những vùng có nguồn nước mặt khan hiếm nhất tại Việt Nam, với lượng mưa bình quân hàng năm chỉ khoảng 1.100 mm Hơn nữa, lượng mưa này không chỉ ít ỏi mà còn phân bổ rất không đều cả về không gian lẫn thời gian.

Lượng mưa ở tỉnh Ninh Thuận có xu hướng tăng dần từ đồng bằng lên vùng núi cao, với khu vực thượng nguồn sông Cái Phan Rang ghi nhận lượng mưa trên 2.000 mm, trong khi vùng ven biển chỉ đạt khoảng 700 mm Sông Cái, con sông huyết mạch của tỉnh, có diện tích lưu vực lên đến 3.043 km² và chiều dài nhánh chính đáng kể.

Sông Cái Phan Rang dài 105 km, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho tỉnh Ninh Thuận trong mùa khô Chế độ dòng chảy của sông được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ với lưu lượng cao, có thể vượt 5.000 m³/s trong thời gian ngắn, và mùa kiệt chỉ đạt 3,35 m³/s Hàng năm, tỉnh Ninh Thuận phải đối mặt với thiên tai do hạn hán và thiếu nước.

Mùa mưa năm 2014 ghi nhận lượng mưa thấp, chỉ đạt 50% so với trung bình nhiều năm (TBNN) Sang năm 2015, tình hình khí tượng thủy văn có sự khác biệt, lượng mưa chỉ đạt khoảng 75% so với TBNN, kèm theo 82 ngày nắng nóng, nhiều hơn so với TBNN Đặc biệt, mùa khô năm 2015 chứng kiến hạn hán nghiêm trọng nhất trong vòng 10 năm qua.

Tình trạng khô hạn nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến dòng chảy của các sông suối trong tỉnh, khiến nhiều sông suối nhỏ bị tắt dòng từ đầu năm Mặc dù nhận được lượng nước đáng kể từ hồ Đơn Dương qua Nhà máy Thủy điện Đa Nhim, mực nước trên sông Cái Phan Rang vẫn duy trì ở mức thấp và ít biến đổi Trong năm 2015, không có lũ tiểu mãn xuất hiện, và chỉ có 03 trận lũ nhỏ trong mùa lũ chính vụ.

Vào ngày 09 tháng 6 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã chính thức công bố tình trạng hạn hán khẩn cấp trên toàn tỉnh, đánh dấu lần đầu tiên tỉnh này phải đối mặt với thiên tai Năm 2015, nhiều đoàn công tác của Nguyên thủ Quốc gia đã đến Ninh Thuận để khảo sát tình hình hạn hán và thiếu nước nghiêm trọng tại địa phương.

Do tác động của hiện tượng El-Nino, từ cuối năm 2014, tình hình hạn hán trở nên nghiêm trọng và lan rộng Đây là đợt hạn hán khốc liệt nhất trong nhiều năm qua.

Trong 11 năm qua, tỉnh Ninh Thuận đã trải qua tình trạng mưa thấp hơn mức trung bình nhiều năm (TBNN) từ 40-50%, dẫn đến nguồn nước trên các sông, suối gần như cạn kiệt Đặc biệt, từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2015, tổng lượng nước tích trữ tại 20 hồ chứa trong tỉnh chỉ còn 15 triệu m³, tương đương khoảng 8% dung tích thiết kế, không đủ cung cấp nước cho sinh hoạt của người dân và nước cho gia súc.

Năm 2016, hạn hán tiếp tục diễn ra gay gắt Tính đến ngày 29/4/2016, lượng nước tích của 20 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh hiện còn 33,29/192,21 triệu m 3

Hiện tại, nhiều hồ đang ở mức nước chết, trong đó có hai hồ không còn nước là Ông Kinh và Tà Ranh Hồ Đơn Dương hiện có 74,9 triệu m³ nước, đạt 45,39% dung tích thiết kế 165 triệu m³, với lượng nước vào hồ là 12,65 m³/s và đang xả nước với lưu lượng 18,49 m³/s.

Nghiên cứu đề tài “Đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông Cái Phan Rang” là rất quan trọng và cần thiết Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp công cụ hiệu quả cho người dân và chính quyền địa phương, giúp họ hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây ra lũ lụt và hạn hán, cũng như các giải pháp phòng chống và ứng phó với những tác động này.

M ỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt và hạn hán trên hệ thống Sông Cái Phan Rang, nhằm phòng ngừa rủi ro và sự cố thiên tai, từ đó giảm thiểu tác động của lũ lụt và hạn hán, bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân Mục tiêu cụ thể sẽ được xác định trong quá trình nghiên cứu.

- Xác định rõ những nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội tác động đến lũ lụt trên hệ thống sông Cái Phan Rang.

- Lựa chọn cơ sở để đánh giá các nhân tố tự nhiên và xã hội tác động lên lũ lụt, hạn hán trên hệ thống sông Cái Phan Rang.

- Đề xuất được các giải pháp tích cực thực tế ứng phó, giảm thiểu lũ lụt, hạn hán trên hệ thống sông Cái Phan Rang.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

D òn g ch ín h sô ng C ái

+ Các nhân tố tác động đến hạn hán và lũ lụt trên hệ thống Sông Cái Phan

+ Các giải pháp giảm thiểu tác động trên hệ thống Sông Cái Phan Rang.

Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống sông ngòi lưu vực sông Cái Phan Rang b Pham vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào lưu vực sông Cái Phan Rang, nằm ở khu vực Nam Trung Bộ Việt Nam, với tọa độ địa lý khoảng 11o23’00” - 12o10’00” vĩ Bắc và 108o20’30” - 109o30’00” kinh Đông, có diện tích tự nhiên khoảng 3.043 km² Lưu vực này được xếp vào danh sách các lưu vực sông liên tỉnh, mặc dù phần lớn diện tích của nó thuộc địa phận tỉnh.

Ninh Thuận (chiếm 82%) và diện tích lưu vực sông Cái chiếm 74% diện tích toàn tỉnh Ninh Thuận.

Hình 1.2 Lưu vực sông Cái Phan Rang trên lãnh thổ Việt Nam

(Nguồn: Tạp chí các khoa học về trái đất)

N ỘI DUNG THỰC HIỆN

Đề tài nghiên cứu theo các nội dung sau:

Nội dung 1: Mô tả lưu vực hệ thống Sông Cái Phan Rang.

Nội dung 2: Nghiên cứu cơ sở các nhân tố tự nhiên và xã hội tác động đến lũ lụt trên hệ thống Sông Cái Phan Rang.

Nội dung 3: Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tự nhiên và xã hội tác động đến hạn hán trên hệ thống Sông Cái Phan Rang

Nội dung 4: Đề xuất phương án ứng phó, giảm thiểu tác động của hạn hán, lũ lụt trên hệ thống Sông Cái Phan Rang.

Nội dung 5: Kết luận và kiến nghị

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm việc thu thập số liệu trực tiếp từ các chuyên đề, báo cáo chuyên ngành và sách đã được công bố Các dữ liệu này sẽ được xử lý thống kê để đánh giá độ chính xác và độ tin cậy của thông tin.

- Phương pháp khảo sát thực địa: dùng để thu thập thông tin về tác động do lũ lụt, hạn hán đến dân cư trong vùng nghiên cứu.

- Phương pháp toán học: Tính toán chỉ số hạn cho vùng nghiên cứu.

Có nhiều phương pháp xác định tần xuất xuất hiện khô hạn năm Nhưng phổ biến tính toán của 2 phương pháp sau:

+ Xác định năm hạn theo tiêu chí thiếu hụt lượng mưa > 20% so với chuẩn. + Xác định năm hạn theo chỉ số cán cân nước K

Trong luận văn này, tôi tính chỉ số khô hạn năm theo công thức cán cân nước

K của Nguyễn Trọng Hiệu (phản ánh tỷ số giữa phần thu chủ yếu và phần chi chủ yếu của cán cân nước): KN = EN / RN

Với: EN : Lượng bốc hơi Piche năm; RN: Lượng mưa năm Ngưỡng của các chỉ tiêu để đánh giá chỉ số khô hạn K được thể hiện ở

Bảng 1.1 Ngưỡng các chỉ tiêu khô hạn K

- Phương pháp đánh giá tác động: đánh giá tác động của hạn hán và lũ lụt.

Phương pháp giải tích và phân tích thống kê là quá trình chỉnh lý và xử lý dữ liệu hiệu quả Nó bao gồm việc thống kê, tổng hợp và phân tích các loại dữ liệu dựa trên lý thuyết xác suất thống kê và các hàm tương quan, giúp rút ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy từ thông tin thu thập được.

Phân tích và tổng hợp dữ liệu khí tượng, thủy văn, và dân sinh kinh tế dựa trên phương pháp thống kê và giải tích đang được áp dụng để đánh giá sự biến động của các yếu tố này theo không gian và thời gian.

- Các phương pháp tham khảo: mô hình, bản đồ, các số liệu … được tham khảo từ các chuyên đề liên quan.

GIỚI THIỆU VỀ LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG 8 CÁI PHAN RANG

G IỚI THIỆU

Lưu vực sông Cái Phan Rang, nằm trong vùng khí hậu khô hạn nhất Việt Nam, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố tự nhiên như khí hậu, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế xã hội như dân số, lao động, trình độ văn hóa, hoạt động kinh tế và quản lý tài nguyên nước cũng đóng vai trò quan trọng Do đó, việc phân tích các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội trong lưu vực là cần thiết để đánh giá tác động đến tài nguyên nước.

Đ IỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Lưu vực sông Cái Phan Rang nằm ở Nam Trung bộ Việt Nam, với tọa độ khoảng 11°23'00" - 12°10'00" vĩ Bắc và 108°20'30" - 109°30'00" kinh Đông, có diện tích tự nhiên khoảng 3.043 km² Khu vực này chủ yếu thuộc tỉnh Ninh Thuận (82%), cùng với Khánh Hoà (11%), Lâm Đồng (6%) và Bình Thuận (2%) Mặc dù được xếp vào lưu vực sông liên tỉnh, phần lớn diện tích lưu vực thuộc Ninh Thuận, chiếm 74% diện tích toàn tỉnh Tuy nhiên, một số vùng ven biển của các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải và Ninh Phước có các sông độc lập chảy thẳng ra biển như sông Trâu, suối Nước Ngọt, suối Bà Râu, suối Kiền Kiền, suối Vĩnh Hy, và suối Quán Thẻ.

Hệ thống sông Cái Phan Rang có hình dạng giống như cành cây, bao gồm dòng chính sông Cái cùng nhiều nhánh sông và suối Ở bờ tả, các nhánh đáng chú ý gồm sông Sắt, sông Cho Mo và suối Ngang; trong khi đó, bờ hữu có sông Ông, sông Cha - Than, sông Quao và sông Lu.

Lưu vực Sông Cái Phan Rang có địa hình đa dạng với núi cao, đồi thấp và đồng bằng, hướng dốc từ Tây sang Đông và từ Tây Bắc xuống Đông Nam Sông bắt nguồn từ sườn Đông dãy núi Gia Rích, cao khoảng 1.923 m, chảy theo hướng Bắc - Nam và đổ ra biển Đông tại vịnh Phan Rang, với chiều dài khoảng 120 km Mặt cắt dọc của sông Cái có dạng bậc thềm, ở thượng nguồn, sông chảy ven theo các sườn núi cao trên 1.500 m, lòng sông nhiều đá tảng, độ dốc lớn và sườn dốc ngắn, chủ yếu là đất núi Feralít.

Ninh Thuận có địa hình núi cao bao quanh lưu vực, với các đỉnh nổi bật như Núi Đào (1.451 m) và núi Chúa (1.040 m) ở phía Bắc, dãy Nam Trường Sơn với đỉnh Bi - Đúp cao nhất 2.280 m ở phía Tây, và các núi thấp hơn như Đa Khum (898 m) và Cà Ná (644 m) ở phía Nam Vùng đồng bằng trũng hạ du có độ cao khoảng 10 m, trong khi độ cao bình quân của lưu vực đạt 483 m Đoạn lòng sông từ Tân Sơn đến Tân Mỹ có lưu vực mở rộng, với độ dốc cao và nhiều đá tảng, tạo nên sự pha trộn giữa đặc điểm sông miền núi và đồng bằng.

Từ Tân Mỹ, sông chảy êm đềm qua vùng đồi thấp và đồng bằng Phan Rang nho hẹp Đoạn sông từ Tân Mỹ đến Đồng Mé có nhiều đá lởm chởm, trong khi từ Đồng Mé ra biển, lòng sông được phủ đầy bãi cát, với những bãi cát rộng lên tới 300-400 mét, đặc biệt là ở Phước Thiện và cầu Đạo Long.

Theo Bản đồ sử dụng đất tỷ lệ 1/100.000 năm 2000, tỉnh Ninh Thuận có các nhóm đất chính sau:

Nhóm đất cát ven biển phân bố dọc theo các xã, phường ven biển và bao gồm ba loại đất khác nhau Thành phần chủ yếu là cát, dẫn đến khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, với độ phì nhiêu thấp Trên loại đất này, có thể khai thác một phần để trồng dừa và điều, trong khi những khu vực đất bạc màu, dinh dưỡng kém cần được trồng rừng để phủ xanh và chống hiện tượng cát bay.

Nhóm đất mặn, phèn chủ yếu tập trung ở vùng ven biển và bao gồm bốn loại đất khác nhau Những loại đất này được hình thành từ quá trình lắng đọng các sản phẩm trầm tích, chịu tác động mạnh mẽ từ nước biển và các sản phẩm biển.

Nhóm đất phù sa chủ yếu phân bố ở hạ lưu các sông, đặc biệt là sông Cái Phan Rang Loại đất này có 6 loại khác nhau, rất thích hợp cho việc trồng cây lương thực, hoa màu và chăn nuôi.

Nhóm đất xám phân bố ở bậc thềm chuyển tiếp với độ cao từ 50-100 m và bao gồm 13 loại đất khác nhau Với độ phì thấp, tính chua cao và nghèo mùn, nhóm đất này chủ yếu phù hợp cho việc trồng rừng Tuy nhiên, có thể cải tạo để trồng mía.

Nhóm đất vàng đo là loại đất có diện tích lớn nhất, được phân thành 4 loại khác nhau Tuy nhiên, đất này có độ phì thấp, tầng canh tác mỏng và độ dốc lớn, gây khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp Do đó, cần thực hiện cải tạo và bảo vệ nhóm đất này bằng cách trồng rừng để phủ xanh.

- Nhóm đất vàng đo trên núi: Phân bố ở độ cao lớn, độ dốc lớn, có 2 loại đất,không sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.

Nghiên cứu của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã phân loại đất tại tỉnh Ninh Thuận thành 8 nhóm cơ bản Diện tích và tỷ lệ của các nhóm đất này được tổng hợp trong bảng 1.3.

Bảng 1.2 Tổng hợp diện tich theo các nhóm đất

Lớp phủ thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tốc độ dòng chảy, thấm và bốc hơi nước trên lưu vực sông Các loại thực vật tại lưu vực sông Cái Phan Rang đã được thống kê và phân loại, góp phần vào việc nghiên cứu và quản lý tài nguyên nước hiệu quả.

Bảng 1.3 Thảm phủ thực vật của lưu vực sông Cái Phan Rang

9 C tích ây(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2015)

Thảm phủ thực vật ở khu vực này khá nghèo nàn với diện tích rừng tự nhiên thưa thớt, chủ yếu là sự xen kẽ giữa lùm bụi và cây gỗ rải rác Điều này dẫn đến hiệu quả giảm tốc độ dòng chảy và khả năng thẩm thấu nước để bổ cập nước ngầm không đạt yêu cầu.

Lưu vực nghiên cứu tọa lạc trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng lại là nơi khô hạn nhất tại Việt Nam Nơi đây có những đặc điểm khí tượng nổi bật như nắng nóng gay gắt, độ ẩm không khí thấp, gió mạnh và tỷ lệ bốc hơi cao.

Lưu vực sông Cái Phan Rang có nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 27°C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận lên đến 40,5°C trong các tháng 5 đến 7 Ngược lại, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 12 có nhiệt độ thấp nhất là 16°C Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất dao động từ 8-10°C, trong khi biên độ nhiệt độ ngày trung bình nằm trong khoảng 7-9°C.

Đ IỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

Theo Niên giám thống kê năm 2011, tỉnh Ninh Thuận có tổng dân số 570.078 người, với mật độ dân số đạt 170 người/km² và tỷ lệ tăng dân tự nhiên là 1,2% Trong đó, nam giới chiếm 50,03% (285.202 người) và nữ giới chiếm 49,97% (284.876 người) Dân số thành thị là 205.226 người (36,0%), trong khi dân số nông thôn là 364.852 người (64,0%) Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm có tỷ lệ dân số cao nhất với 28,3%, tiếp theo là huyện Ninh Phước với 23,4%, và huyện Bác Ái có tỷ lệ thấp nhất chỉ 3,7% Mật độ dân số trung bình của tỉnh vẫn giữ ở mức 170 người/km² Dữ liệu chi tiết về dân số và mật độ dân số theo huyện, thành phố được trình bày trong Bảng 1.6.

Dân cư tại Việt Nam phân bố không đồng đều giữa các huyện và giữa khu vực nông thôn với thành thị Cụ thể, tỷ lệ cư dân nông thôn chiếm 64%, trong khi khu vực thành thị chỉ chiếm phần còn lại.

Mật độ dân số trung bình tại địa phương đạt 170 người/km², với TP Phan Rang-Tháp Chàm có mật độ cao nhất là 2.055 người/km², trong khi huyện Bác Ái có mật độ thấp nhất chỉ 24 người/km² Cơ cấu dân số cho thấy nam giới có 285.202 người, chiếm 50,03%, và nữ giới có 284.876 người, chiếm 49,97%.

Bảng 1.7 Diện tich, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo huyện

(Nguồn: Cục thống kê Ninh Thuận 2012)

1.3.2 Các hoạt động kinh tế

Năm 2011, GDP của tỉnh tăng trưởng 10,6%, với GDP bình quân đầu người đạt 16,3 triệu đồng Các ngành kinh tế ghi nhận giá trị gia tăng như nông, lâm nghiệp tăng 6,2%, thủy sản tăng 4,8%, công nghiệp - xây dựng tăng 13,5% và dịch vụ tăng 13,7% Cơ cấu kinh tế bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 43,1%, công nghiệp - xây dựng chiếm 21,9% và dịch vụ chiếm 35% GDP Tổng thu ngân sách ước đạt 1.156 tỷ đồng, trong khi giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 72 triệu USD.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 ước đạt 1.705 tỷ đồng, với sự tăng trưởng đáng kể ở một số sản phẩm chủ yếu như tinh bột mì, may công nghiệp và đường RS Nhiều cơ sở sản xuất đã đầu tư mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm Các dự án đầu tư hoàn thành như chế biến muối cao cấp, chế biến nước Yến, nhà máy sản xuất thuốc lá điếu và chế biến đá granite đã phát huy năng lực sản xuất, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành công nghiệp.

Trong lĩnh vực xây dựng, cần tăng cường công tác quy hoạch đô thị, hoàn thành quy hoạch chi tiết 1/500 cho nhà máy điện hạt nhân và các khu đô thị, khu du lịch nhằm thu hút đầu tư Cần triển khai quy hoạch chi tiết cho một số trung tâm hành chính huyện, thị trấn và tập trung đầu tư vào 05 khu đô thị mới Dự án cải tạo hệ thống thoát nước tại Phan Rang-Tháp Chàm và Khánh Hải đã cơ bản hoàn thành Công tác quản lý trật tự xây dựng được cải thiện với 166 công trình được kiểm tra và 54 trường hợp vi phạm được xử lý trong 10 tháng Tuy nhiên, tiến độ đầu tư cho các khu đô thị mới và một số công trình giao thông nội thị vẫn còn chậm, trong khi tình trạng xây dựng không phép và trái phép vẫn diễn ra.

1.3.4 Nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản

Giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 2.685,2 tỷ đồng, tăng 7,3%, trong đó nông, lâm nghiệp tăng 7,4%, thủy sản tăng 7,2%.

Sản xuất nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng đáng kể về qui mô sản xuất, năng suất và hiệu quả Cơ cấu cây trồng chuyển dịch tích cực, các mô hình sản xuất hiệu quả được nhân rộng, cùng với các chính sách hỗ trợ nông nghiệp và nông thôn được triển khai kịp thời Diện tích gieo trồng năm 2011 đạt 78.233 ha, tăng 4,8% Năng suất của một số cây trồng chính như lúa đạt 55,9 tạ/ha, tăng 12,2%, và bắp đạt 35,6 tạ/ha, tăng 10,6% Sản lượng của các cây công nghiệp ngắn ngày cũng tăng cao, với mía đạt 122 nghìn tấn, tăng 40%, và mì đạt 53 nghìn tấn, tăng 26,2%.

Giá cả tiêu thụ ổn định và công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được thực hiện hiệu quả, giúp tình hình tổng đàn gia súc, gia cầm duy trì ổn định Cụ thể, tổng đàn gia súc có sừng đạt 252.000 con, tăng 1,4%, trong khi đàn gia cầm đạt 1.748.000 con, tăng 19,1% Dịch heo tai xanh và dịch cúm gia cầm không tái phát, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi.

Chúng tôi đang tập trung chỉ đạo công tác quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống cháy rừng Trong năm nay, mục tiêu là trồng mới 1.030 ha rừng, trong đó bao gồm 430 ha rừng kinh tế.

Năm 2011, tỉnh ghi nhận 08 vụ cháy rừng với diện tích thiệt hại là 6,98 ha, mức thiệt hại không đáng kể Trong năm, đã phát hiện 547 vụ vi phạm lâm luật và xử lý 511 vụ Sản lượng khai thác gỗ tăng 2,8%, trong khi giá trị sản xuất khai thác tăng 6,9%.

Năm 2011, sản lượng khai thác ước đạt 56.076 tấn, tăng 2,8%, với tỷ trọng sản phẩm có giá trị cao và năng lực tàu thuyền tiếp tục phát triển Sản xuất giống thủy sản mở rộng, đạt 12,8 tỷ con, tăng 17,2% Tuy nhiên, nông nghiệp gặp nhiều hạn chế, diện tích một số cây trồng chính như thuốc lá và nho giảm mạnh Ô nhiễm ở vùng nuôi tôm đã gây thiệt hại trên 260 ha, sản lượng tôm thịt ước đạt 7.800 tấn, giảm 0,3% Ngành diêm nghiệp cũng gặp khó khăn do thời tiết, sản lượng muối giảm 36% và giá tiêu thụ không ổn định, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Bên cạnh đó, tiến độ triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới còn chậm.

Ninh Thuận sở hữu tiềm năng to lớn về biển, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch biển, du lịch sinh thái kết hợp với văn hóa và lịch sử Tỉnh đã tích cực thu hút đầu tư trong và ngoài nước thông qua nhiều hoạt động và sự kiện lớn Năm 2011, Ninh Thuận đã tổ chức nhiều hội thảo quốc gia, góp phần làm cho hoạt động du lịch trở nên sôi động hơn, với hơn 820 ngàn lượt khách, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2011, giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ đạt 2.128 tỷ đồng, với tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.873 tỷ đồng Dịch vụ vận tải hành khách công cộng được duy trì và đầu tư hiện đại, giúp tăng khối lượng luân chuyển hành khách lên 26,1% và hàng hóa 10% Mạng lưới dịch vụ bưu chính-viễn thông phát triển mạnh mẽ, lắp đặt mới 4.250 thuê bao điện thoại và 1.250 thuê bao internet, nâng tổng số thuê bao điện thoại lên 143.871 máy, tương đương 24 máy/100 dân Quản lý nhà nước về xuất bản, báo chí và truyền hình được tăng cường, với 50 giấy phép xuất bản và 63 giấy phép tần số được cấp mới, hỗ trợ ngư dân trong hoạt động khai thác và phòng tránh thiên tai.

Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ 1A dài 64 km, quốc lộ 27A dài 68 km và quốc lộ 27B dài 48 km, tổng cộng chiều dài các tuyến đạt 180 km Tất cả các tuyến đường này đều được trải thảm bê tông nhựa và láng nhựa, đảm bảo chất lượng lưu thông.

- Tuyến tỉnh lộ (có 10 tuyến) với tổng chiều dài khoảng 322,54 km; đường huyện 189,9 km; đường đô thị 128,24 km; đường xã 238,3 km;

- Quốc lộ 1A: nối các tỉnh lân cận Khánh Hòa và Bình Thuận, là tuyến đường Bắc Nam quan trọng của toàn tỉnh;

- Quốc lộ 27A: liên kết Đông Tây trong phạm vi tỉnh, nối Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm với tỉnh Lâm Đồng;

- Quốc lộ 27B: đóng vai trò liên kết chiến lược cho vùng Tây Bắc và nối đường 1A bên ngoài tỉnh.

Tỉnh có 24 xe buýt và 2 trạm xe buýt do công ty tư nhân quản lý, với hai tuyến chính là Phan Rang – Vĩnh Hy và Phan Rang – Ninh Sơn Mạng lưới giao thông công cộng chủ yếu được theo dõi bởi các công ty và xí nghiệp, tuy nhiên, phương thức giao thông công cộng vẫn chưa phổ biến Xe gắn máy là phương tiện phổ biến nhất tại tỉnh, với 168.619 chiếc so với chỉ 1.439 xe hơi.

TỔNG QUAN VỀ LINH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

T ÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGẬP LỤT TRÊN THẾ GIỚI

Bangladesh đã thành công trong việc xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo ngập lụt dựa trên mô hình MIKE11, với sự hỗ trợ của UNDP/WMO Hệ thống này tích hợp dữ liệu từ các nguồn viễn thám như GMS, NOAA-12 và NOAA-14, và được áp dụng cho 9 vùng lãnh thổ với tổng diện tích 82.000 km², bao gồm 7.270 km sông và 195 nhánh, thông qua 30 trạm giám sát.

Tại Trung Quốc, hệ thống giám sát và cảnh báo ngập lụt đã được xây dựng dựa trên tư liệu viễn thám như FY-II, OLR, GPCP, ERS-II và SSM/I Gần đây, có dấu hiệu cho thấy sự không bền vững trong việc sử dụng tài nguyên nước và hệ sinh thái tại các lưu vực sông Nhằm giải quyết vấn đề này, Ủy ban Hợp tác Quốc Tế về Môi Trường và Phát triển Trung Quốc (CCICED) đã đề xuất quản lý tổng hợp lưu vực sông dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái Tại châu Phi, một số quốc gia đã áp dụng mô hình thủy văn FEWS ET kết hợp với GIS để phát triển hệ thống giám sát và cảnh báo ngập lụt cho 5.600 vùng hạ lưu, với sự hỗ trợ từ tổ chức USGS/EROS Năm 2002, Đại sứ quán Cộng hòa Pháp tại Hà Nội đã tổ chức Hội thảo Việt Pháp về “Quản lý lưu vực sông và phòng ngừa lụt lội”, nơi các cơ quan và viện nghiên cứu Pháp chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý ngập lụt Mô hình quản lý lưu vực sông Seine ở Pháp được xem là một ví dụ điển hình với sự tham gia chặt chẽ của các ngành và cộng đồng Tại Thái Lan, viễn thám đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm nông nghiệp và quản lý thiên tai Dự án phát triển hệ thống cảnh báo ngập lụt cho vùng lòng chảo Phraya đã được trình bày tại hội nghị quốc tế Kyoto vào tháng 5/2004, nhằm cảnh báo sớm cho cộng đồng về lũ lụt Nghiên cứu ngập lụt ở sông Mae Chaem, tỉnh Chiêng Mai, đã sử dụng mô hình thủy lực HEC-RAS và khảo sát thực địa để xây dựng các mặt cắt sông và vết lũ nhằm hiệu chỉnh mô hình.

N GHIÊN CỨU LŨ LỤT TẠI V IỆT N AM

Trong 100 năm qua, Đồng bằng sông Hồng đã trải qua 26 trận lũ lớn, chủ yếu xảy ra vào tháng VIII, thời điểm có nhiều mưa bão Hai trận lũ đặc biệt nghiêm trọng diễn ra vào tháng VIII năm 1945 và 1971 đã gây ra tình trạng vỡ đê tại nhiều khu vực Ngoài ra, còn có các trận lũ lớn khác xảy ra vào các năm 1913, 1915, 1917, 1926, 1964 và 1968.

Từ năm 1969 đến 2009, miền Bắc và miền Trung Việt Nam đã trải qua nhiều trận lũ lụt nghiêm trọng Năm 1971, lũ lụt đã làm vỡ đê sông Hồng, với mực nước đạt 14,13 m tại Hà Nội, vượt mức báo động cấp III đến 2,63 m Miền Trung cũng không kém phần khắc nghiệt, đặc biệt là vào năm 1999, khi lượng mưa kỷ lục 1.384 mm trong một tháng tại Huế đã khiến mực nước các sông lớn tăng cao Lượng mưa này đứng thứ hai thế giới, chỉ sau kỷ lục 1.870 mm tại Cilaos, Pháp Ngoài ra, các trận mưa lớn từ đầu tháng 12 năm 1999 đã gây ra tổng lượng mưa lên đến 2.192 mm tại Quảng Nam và 2.011 mm tại Quảng Ngãi, cho thấy sự gia tăng cường độ và tần suất của các trận lũ lụt trong khu vực.

10 năm sau khi xảy ra “cơn lũ kinh hoàng”, dải đất nghèo miền Trung tiếp tục đón

Từ năm 2005 đến 2010, miền Trung Việt Nam đã hứng chịu 11 cơn bão và 4 cơn áp thấp nhiệt đới, gây ra 4 trận lũ, trong đó cơn lũ lớn theo bão số 9 được coi là lịch sử Thiên tai đã làm gần 1.859 người thiệt mạng, bao gồm 1.640 người chết và 219 người mất tích Đầu tháng 11/2011, miền Trung lại bị lũ lớn tấn công, khiến hàng chục ngàn người dân rơi vào cảnh màn trời chiếu đất, với 28 người chết, trong đó Quảng Nam ghi nhận 19 người, Quảng Ngãi 3 người và Đà Nẵng.

3, Thừa Thiên Huế 1, Bình Định 1, Phú Yên 1 và 1 người mất tích, thiệt hại về vật chất lên đến hàng nghìn tỷ đồng.

Những trận bão lũ lớn xảy ra tính từ năm 1996 đến nay tại Việt Nam.

Vào tháng 8 năm 1996, bão Niki đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng tại miền Bắc Việt Nam, làm 65 người chết và mất tích Từ ngày 13 đến 19 tháng 8, khu vực này chịu ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới, tập trung chủ yếu ở Nam Định và Ninh Bình, trong khi nằm trong dải hội tụ nhiệt đới Sáng ngày 23 tháng 8, bão số 4 (Niki) đã đổ bộ vào Thanh Hóa trước khi di chuyển theo hướng tây sang Lào và dần suy yếu.

Lũ đặc biệt lớn kéo dài nhiều ngày đã gây ra tình trạng báo động 3, đe dọa nghiêm trọng hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ Nhiều địa phương như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây (cũ), Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, và Ninh Bình đã chịu ảnh hưởng nặng nề, với nhiều đê bị tràn hoặc vỡ Đặc biệt, sự cố vỡ đê sông Gùa đã làm ngập 6 xã thuộc huyện Nam Thanh, trong khi đê Đức Long sông Hoàng Long vỡ vào lúc 20h40’ ngày 15/8, làm ngập 2 xã Tình hình tiếp tục xấu đi với tràn đập Lạc Khoái sông Hoàng Long từ 6h ngày 16/8 Lũ lụt và bão số 4 đã gây thiệt hại nghiêm trọng, làm chết và mất tích 61 người, 161 người bị thương, và phá hủy 7.465 nhà cửa, trường học, bệnh xá, bệnh viện Hơn 172.876 công trình bị hư hại và ngập, trong khi 104.504 ha lúa và hoa màu bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông và năng lượng.

Vào năm 2008, Lào Cai trải qua một trận lũ lụt nghiêm trọng, khiến 144 người chết và mất tích Vào ngày 8/8/2008, nước sông Hồng dâng cao, cuồn cuộn chảy, nhấn chìm hàng chục ngôi làng và hàng ngàn ngôi nhà dọc theo quốc lộ 70, ven sông Chảy và sông Hồng Tỉnh Lào Cai ghi nhận ít nhất 101 người dân thiệt mạng và mất tích, trong đó xã Trịnh Tường là nơi có 31 người dân bản Nà Hán bị lũ cuốn trôi ra sông Hồng.

Vào tháng 10 năm 2010, Hà Tĩnh trải qua trận lũ lịch sử chưa từng có trong 100 năm, khi mưa lớn kéo dài khiến nước lũ dâng cao một cách nhanh chóng Huyện Hương Khê bị nhấn chìm trong biển nước, hàng ngàn hộ dân rơi vào tình trạng khốn khó.

Trận lụt kinh hoàng năm 2011 đã gây thiệt hại nặng nề cho miền Trung, khiến 55 người thiệt mạng và khoảng 170.000 căn nhà cùng 23.700 hecta hoa màu bị nhấn chìm Tỉnh Quảng Bình là nơi chịu ảnh hưởng nặng nhất, với hàng ngàn ngôi nhà bị ngập nước Cơ quan chức năng đã phải sơ tán khoảng 7.200 người khỏi khu vực nguy hiểm Mưa lớn không chỉ gây ngập lụt mà còn làm hư hại một số đoạn đường trên quốc lộ 1, dẫn đến tắc nghẽn giao thông, trong khi ít nhất 5 chuyến tàu chở khoảng 2.000 hành khách bị mắc kẹt tại tỉnh Quảng Trị.

Vào ngày 30/9/2013, bão Wutip (bão số 10) đã tàn phá miền Trung, gây ra trận “đại hồng thủy” làm 9 người chết và 199 người bị thương, với thiệt hại lên tới hàng nghìn tỷ đồng Đây là cơn lũ tồi tệ nhất trong gần nửa thế kỷ qua, để lại nhiều gia đình trong cảnh kiệt quệ Sau cơn bão, người dân phải nỗ lực khắc phục hậu quả với sự hỗ trợ của cộng đồng, nhưng họ vẫn mệt mỏi và ủ rũ sau những đêm trắng chạy lũ, giờ lại phải đối mặt với việc dọn dẹp đống đổ nát.

Bão Nari (bão số 11) đã gây ra trận lũ lớn ở miền Trung Việt Nam vào ngày 15/10/2013, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế và Quảng Nam Hoàn lưu bão kết hợp với không khí lạnh đã khiến nhiều tuyến đường bị sạt lở và chia cắt, trong khi nước lũ ngập sâu tại các vùng miền núi, cô lập nhiều xã, huyện Tính đến chiều 16/10, huyện Hương Sơn ghi nhận ít nhất 6 người chết, trong đó có 2 em học sinh, và hàng trăm ngôi nhà bị ngập Ngoài ra, 4 người mắc kẹt phải trèo lên cây để tránh lũ, trong khi mưa lớn và lốc xoáy đã làm 2 người chết ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình Tại đập Sói Mực, huyện Bố Trạch, nước lũ cuốn trôi 2 cô giáo đang trên đường đi dạy học Trận lũ này đã gây thiệt hại nặng nề về sinh mạng và tài sản của người dân trong khu vực.

Lũ lụt tại Ninh Thuận diễn ra do đặc điểm của sông Cái Ninh Thuận, một con sông ngắn với độ dốc lớn, dễ gây úng ngập, đặc biệt khi kết hợp với triều cường Tình hình bão lũ tại tỉnh này rất phức tạp, với những trận lũ lịch sử như năm 1964 và các trận lũ gần đây vào tháng 11/2003 và tháng 11/2010, khi nước sông Dinh dâng cao tràn qua mặt đê, đe dọa vỡ đê vào thành phố Để đối phó với tình hình này, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã huy động tối đa lực lượng, bao gồm cả quân đội, nhằm phòng chống và bảo vệ đê.

Theo thống kê từ Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Thuận, tình hình thiệt hại do ngập lụt trong những năm gần đây đã gia tăng đáng kể.

Bảng 2.1 Tình hình thiệt hại do ngập lụt trong những năm gần đây

(Nguồn: Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Thuận)6

Theo thời gian, xu hướng bão lũ đang gia tăng tại khu vực phía Nam Việt Nam Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lũ lụt và hạn hán, cùng với các giải pháp giảm thiểu, tập trung vào hệ thống sông Cái Phan Rang, bao gồm danh mục các công trình nghiên cứu liên quan.

Đề tài cấp bộ "Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật trữ nước cho vùng hạn hán sa mạc hóa các tỉnh Nam Trung Bộ" do Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam thực hiện từ năm 2006 đến 2008 dưới sự chủ trì của GS.TS Lê Sâm đã đề xuất các biện pháp trữ nước hợp lý cho các khu vực chịu hạn và sa mạc hóa Đề tài cũng đưa ra các giải pháp sử dụng đất và nước một cách tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời góp phần phòng chống sa mạc hóa tại các tỉnh Nam Trung Bộ.

Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống” được thực hiện bởi Bộ Khoa học và Công nghệ vào năm 2005, do PGS.TS Nguyễn Quang Kim dẫn dắt, đã nghiên cứu các đặc điểm khí hậu, thủy văn và tài nguyên nước của khu vực Nghiên cứu đã khái quát các đặc điểm chính về dòng chảy trong mùa cạn ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đồng thời dự báo các dòng chảy mùa cạn trong khu vực này.

(3) “Báo cáo hiện trạng tài nguyên nước tỉnh Ninh Thuận năm 2010” thuộc

C Ơ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LŨ LỤT

2.2.1 Các nhân tố tự nhiên

2.2.1.1 Ảnh hưởng của khí hậu Đối với chế độ thủy văn trên hệ thống sông Cái Phan Rang, tổng lượng mưa, cường độ mưa, thời gian mưa và phân bố mưa quyết định quá trình hình thành dòng chảy lũ trên lưu vực Mưa lớn tập trung vùng núi có thể sinh ra lũ lớn mặc dù vùng đồng bằng mưa lớn hay mưa nho Nhưng nếu mưa lớn chỉ tập trung vùng đồng bằng, vùng núi mưa nho thì sẽ không gây ra lũ lớn trên sông mà chỉ có thể gây ra úng ngập cục bộ tại một số khu vực Trong những đợt mưa lớn mà lượng mưa tập trung đều trên khắp lưu vực cả vùng núi và vùng đồng bằng sẽ rất nguy hiểm – vùng núi tốc độ dòng chảy rất lớn tập trung nhanh về đồng bằng, được bổ sung mưa trực tiếp sẽ gây ra ngập lụt rất nghiêm trọng.

Việc xác định chính xác sự phân bố mưa trên lưu vực sông gặp nhiều khó khăn do tính ngẫu nhiên của mưa và sự ảnh hưởng của nhiều quá trình phức tạp Tuy nhiên, có thể thực hiện việc phân tích định tính sự phân bố mưa theo không gian và thời gian thông qua nghiên cứu các đợt mưa gây lũ trong quá trình tính toán lũ, lụt Mưa trung bình nhiều năm là một yếu tố quan trọng trong việc này.

Ninh Thuận là tỉnh có lượng mưa trung bình năm thấp nhất cả nước, với vùng ven biển chỉ nhận khoảng 700-1.000 mm mưa mỗi năm Lượng mưa tăng dần về phía thượng lưu sông Cái Phan Rang, đạt khoảng 1.800 mm Sự phân bố lượng mưa không đồng đều, trong đó khoảng 55-65% lượng mưa năm tập trung vào 4 tháng cuối năm, đánh dấu mùa mưa tại Ninh Thuận Trong khi đó, 8 tháng mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 chỉ ghi nhận khoảng 35-45% tổng lượng mưa hàng năm.

Hình 2.2 Phân bố lượng mưa trung bình tháng nhiều năm vùng nghiên cứu Bảng 2.2 Lượng mưa trung bình tháng nhiều năm (mm) vùng nghiên cứu

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Ninh Thuận)

Lượng mưa trong vùng nghiên cứu phân bố không đồng đều, giảm dần từ Tây sang Đông, tức từ vùng núi xuống đồng bằng ven biển Điều kiện địa hình ảnh hưởng lớn đến lượng mưa hàng năm Tại trạm Sông Pha với độ cao 146 m, lượng mưa năm đạt tối đa 1.914,2 mm, gấp 2,4 lần so với trạm Phan Rang ở độ cao 7 m.

Mưa bình quân nhiều năm tại Xo Ninh Thuận được ghi nhận qua 13 trạm đo mưa, tuy nhiên hầu hết các trạm chỉ có số liệu ngắn hạn Trong số đó, chỉ có 4 trạm, bao gồm Phan Rang và Nha Trang, cung cấp số liệu tương đối dài hạn.

Hố, Tân Mỹ và Cà Ná Từ số liệu thực đo của các trạm đo mưa trong tỉnh và lân cận cho thấy:

- Mưa bình quân nhiều năm trên toàn tỉnh : Xo = 1071 mm.

- Lượng mưa biến đổi không đều theo không gian và thời gian

- Theo không gian lượng mưa có xu thế tăng dần từ đồng bằng lên miền núi.

- Theo thời gian lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 87%, còn mùa khô chỉ 13%.

Dựa trên số liệu thống kê từ năm 1977 đến 2012, bài viết trình bày phân phối mưa năm trung bình nhiều năm tại một số trạm đại diện ở tỉnh Ninh Thuận, như được thể hiện trong bảng.

Bảng 2.3 Phân phối lượng mưa trung bình nhiều năm tại các trạm

Theo Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận, mùa mưa được chia thành hai thời kỳ: Thời kỳ I là mưa tiểu mãn, diễn ra từ tháng V đến tháng VII, có thể kéo dài đến tháng VIII Thời kỳ II là mùa mưa chính vụ, bắt đầu từ tháng IX đến tháng XI Mưa trong mùa này có thể gây ra lũ.

Lượng mưa gây lũ thường xuất phát từ bão hoặc áp thấp nhiệt đới, và đôi khi là sự kết hợp giữa cả hai hiện tượng này Mưa trong một ngày có thể đạt mức lớn hơn 300mm Thông tin về lượng mưa lớn nhất trong một ngày tại khu vực được ghi lại trong bảng thống kê.

Bảng 2.4 Bảng lượng mưa 1 ngày lớn nhất trong khu vực

Trước đây, lượng mưa lũ vượt quá 300 mm thường chỉ xảy ra trong một ngày, nhưng gần đây, trận mưa lũ năm 2010 đã kéo dài tới 4 ngày và ảnh hưởng đến nhiều tỉnh miền Trung.

Trong 4 ngày tại Phan Rang, lượng mưa ghi nhận lên tới 754 mm, tương đương với tổng lượng mưa trung bình hàng năm Đặc biệt, trong một ngày, lượng mưa lớn nhất đạt 321 mm Cơn mưa kéo dài đã gây ra lũ chồng lũ trên các triền sông suối, dẫn đến tình trạng ngập úng nghiêm trọng cho tỉnh Ninh Thuận và các tỉnh Nam Trung bộ.

Bảng 2.5 Bảng lượng mưa lũ Phan Rang năm 2010 (mm) g 3

Theo thống kê mực nước lũ hàng năm trong 345 năm (từ 1978 đến 2012) tại hai trạm Tân Mỹ và Đạo Long trên Sông Cái Phan Rang, thời gian xảy ra lũ lớn nhất tại Đạo Long thường rơi vào khoảng từ tháng 9 đến tháng 12, với tháng 10 và tháng 11 có tỉ lệ lũ cao hơn.

Trạm Nha Hố nằm ở vị trí thượng nguồn hồ chứa, sử dụng chuỗi số liệu mưa lớn nhất trong 36 năm (1978-2013) để xây dựng đường tần suất mưa cho các khoảng thời gian 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày và 4 ngày.

Bảng 2.6 Kết quả tinh toán tần suất mưa gây lũ

6 3. c Các hình thế thời tiết gây lũ0

*Bão, áp thấp nhiệt đới

Mùa bão tại tỉnh Ninh Thuận thường diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12, trong đó tháng 10 và 11 là thời điểm bão xuất hiện nhiều nhất Tháng 12 cũng có bão nhưng ít hơn Đặc biệt, có những năm bão xuất hiện sớm, như bão Mamie vào ngày 25 tháng 3 năm 1982, và ATNĐ suy yếu thành vùng thấp đổ bộ vào Ninh Thuận vào ngày 14 tháng 3 năm 1006 Ngoài ra, bão số 1 (Pakhar) đã đổ bộ vào Bình Thuận - Vũng Tàu vào ngày 01 tháng 4 năm 2012, gây thiệt hại đáng kể.

Tần suất bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Ninh Thuận được đánh giá dựa trên cả vùng đất liền và vùng biển, thông qua việc thống kê các cơn bão đổ bộ trực tiếp hoặc ảnh hưởng gián tiếp Những cơn bão có kích thước trung bình với bán kính hoạt động từ 150 – 250 km có khả năng tác động đến khu vực này Ảnh hưởng trực tiếp đến Ninh Thuận là các cơn bão và áp thấp nhiệt đới gây gió mạnh cấp 6 trở lên, trong khi ảnh hưởng gián tiếp là những cơn bão chỉ tạo ra gió dưới cấp 6 nhưng làm thay đổi thời tiết và gây mưa diện rộng.

Trong 54 năm từ 1961 đến 2015, tỉnh Ninh Thuận đã ghi nhận 16 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ bộ trực tiếp, trung bình hơn 3 năm có 1 cơn bão.

Tuy nhiên trong thời kỳ từ năm 1993 – 1998, năm nào cũng có bão, ATNĐ, đặc biệt năm có 2 cơn bão ATNĐ ảnh hưởng tới tỉnh như năm 1995,

2.5 BIỂU ĐỒ SỐ CƠN BÃO VÀ ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI ẢNH HƯỞNG ĐẾN

Hình 2.3 Số cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng tới tỉnh Ninh Thuận ( từ năm 1970 –

C Ơ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HẠN HÁN

Dòng chảy cạn được hình thành dưới ảnh hưởng của khí hậu và các yếu tố mặt đệm, trong đó mưa và nước dưới đất là hai yếu tố chính tạo ra nước sông trong mùa cạn Bên cạnh đó, dòng chảy cạn còn chịu tác động từ điều kiện địa chất thủy văn, địa hình, thổ nhưỡng, cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội của con người.

2.3.1 Tác động của các đặc trưng khi hậu mùa khô đến dòng chảy cạn

Trong thời kỳ khô hạn, độ ẩm giảm xuống dưới 80% và lượng bốc hơi đạt từ 800 – 1.000 mm Các dãy núi cao ven biển đã chia cắt đồng bằng thành những ô riêng biệt, tạo ra sự phân hóa khí hậu và hình thành các vùng tiểu khí hậu khác nhau Hiện tượng gió tây khô nóng thường xuất hiện, với hơn 100 ngày mỗi năm, báo hiệu mùa khô Nhiệt độ trong giai đoạn này có thể vượt quá 40 độ C, cùng với độ ẩm thấp dưới 60%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bốc hơi và làm trầm trọng thêm tình trạng hạn hán trong lưu vực.

Sự kết hợp không đồng nhất giữa nhiệt độ và lượng mưa tạo ra những điều kiện khắc nghiệt, góp phần khởi phát, thúc đẩy và duy trì tình trạng khô hạn Điều này xảy ra trên nhiều loại địa hình và thổ nhưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình khô hạn diễn ra.

Trên lưu vực sông Cái Phan Rang, gió mùa Tây Nam tạo ra khí hậu khô nóng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng hạn hán trong khu vực Với điều kiện bức xạ và nhiệt độ cao, khu vực này trải qua 8 đến 9 tháng mùa khô với mức bức xạ đạt trên 10 kcal/cm².tháng, trong khi tháng ít nhất cũng có mức bức xạ lên đến 4 kcal/cm².tháng.

Nhiệt độ cao nhất (Tmax) trong các tháng mùa hè (tháng 5 - 7) có thể đạt đến 40,5°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất (Tmin) vào mùa đông (tháng 1, 11) chỉ khoảng 16°C Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất dao động từ 8 - 10°C, với biên độ nhiệt độ ngày trung bình từ 7 - 9°C.

Bảng 2.12 Nhiệt độ không khi trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang giai đoạn 2011- 06 tháng đầu năm 2015 N

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận)

Hình 2.13 Biến trình nhiệt độ không khi trung bình tháng nhiều năm tại trạm

Các yếu tố như bức xạ, ánh nắng và nhiệt độ cao đã thúc đẩy quá trình bốc hơi, dẫn đến tình trạng hạn hán nghiêm trọng ở các khu vực đồi núi và bãi cát ven biển.

Lưu vực sông Cái Phan Rang trải qua mùa khô kéo dài từ 7 đến 8 tháng, có nơi lên đến 8 tháng Trong suốt mùa khô, lượng bốc hơi thường vượt xa lượng mưa, với một số tháng bốc hơi gấp 3 lần lượng mưa Chỉ số bốc hơi hàng tháng trong khoảng thời gian này luôn duy trì trên mức 1.

3 – 5 tháng trên 2 Mùa khô kéo dài đồng nghĩa với sự thiếu hụt lượng mưa, gây ra hạn hán trầm trọng ở đây.

Gió tây khô nóng làm tăng quá trình bốc hơi, góp phần gây hạn hán vào đầu và giữa mùa hè Những đợt gió Tây Nam với nhiệt độ trên 37°C và độ ẩm dưới 45% đã dẫn đến hạn hán nghiêm trọng ở vùng đồng bằng ven biển và trung du, do sự gia tăng bốc hơi nước và thoát hơi nước của cây trồng.

Tỉnh Ninh Thuận có chế độ gió chủ yếu từ hai hướng Đông Bắc và Tây Nam, với tốc độ trung bình năm dao động từ 2,8 đến 3,6 m/s Thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 ghi nhận tốc độ gió cao nhất, đặc biệt vào tháng 12 và tháng 1.

Trong tháng 2, tốc độ gió đạt 5,0 m/s, với gió Đông-Bắc thổi vào ban ngày và gió thung lũng theo hướng Tây-Bắc xuất hiện vào ban đêm Từ tháng 3 trở đi, gió Đông-Nam dần thay thế gió Đông-Bắc vào ban ngày, trong khi gió thung lũng vẫn chiếm ưu thế vào ban đêm Vận tốc gió thấp nhất trung bình ghi nhận là 2,0 m/s vào tháng 9.

Bảng 2.13 Tốc độ gió trung bình tại trạm quan trắc Phan Rang từ 2011- 06 tháng đầu năm 2015 N m 2

(Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận)

2.3.2 Ảnh hưởng của địa chất, địa mạo, lớp phủ và nước dưới đất Địa hình núi cao, đồi gò bán sơn địa: Diện tích 2.867,8 km2, chiếm 85,4 diện tích tự nhiên, trong đó: Vùng núi cao: 1.760,6 km2, chiếm 52,4% diện tích tự nhiên Phân bố chủ yếu ở phía Bắc, Tây, Nam và một phần phía Đông Độ cao từ

200 - 2.000 m Độ dốc phổ biến lớn hơn 25 0 ; Vùng bậc thềm đồi gò bán sơn địa:

Vùng nghiên cứu có diện tích 1.050 km², chiếm 32,9% diện tích tự nhiên, là khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi cao và đồng bằng, với độ cao từ vài chục đến 200 m và độ dốc chủ yếu từ 3 đến 15 độ Đặc điểm địa hình gây ra khả năng tích nước kém, dẫn đến tình trạng khô hạn và thiếu nước vào mùa cạn Đặc điểm địa chất với tính chất nứt nẻ và khả năng thấm nước kém của lớp đất đá bề mặt ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng hạn hán Khoảng 80% diện tích đá gốc ở thượng lưu lưu vực được đặc trưng bởi lớp phong hóa ferosialit mỏng, ít thấm nước, trong khi vùng hạ lưu chủ yếu là bề mặt đồng bằng với cấu trúc sét bột mỏng, làm giảm khả năng thấm nước và gia tăng tình trạng khô hạn.

Lớp phủ thổ nhưỡng của lưu vực có cấu trúc đa dạng, với tổ hợp đất tại chỗ bao gồm đất vàng đo, đất xám, và đất mùn, chiếm từ 81 – 85% diện tích Địa hình lưu vực chủ yếu là vùng núi có độ dốc lớn, với 70 – 80% diện tích, dẫn đến việc các đơn vị đất thường có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình Nhiều khu vực có tầng đất mỏng, thậm chí có nơi trơ soi đá, khiến khả năng trữ nước thấp và nhanh chóng cạn kiệt trong những tháng đầu mùa khô.

Lưu vực sông Cái Phan Rang có thảm thực vật đơn điệu và rừng nghèo, dẫn đến khả năng điều tiết nước kém Điều này là nguyên nhân chính gây suy kiệt nguồn nước mặt và nước ngầm, làm gia tăng tình trạng hạn hán và thiếu nước trong khu vực.

Nước dưới đất tại lưu vực sông Cái Phan Rang chủ yếu tồn tại dưới hai dạng: nước khe nứt và nước lỗ hổng Với địa hình dốc và phân cắt ở thượng lưu các sông suối, nước ngầm chủ yếu được thoát ra qua các mạch nước và suối trong khu vực.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ĐẾN LŨ LỤT VÀ HẠN HÁN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VÀ GIẢM THIỂU DO TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN, LŨ LỤT TRÊN HỆ THỐNG SÔNG CÁI

Ngày đăng: 02/01/2019, 10:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Đặng Thanh Bình, Phan Thị Hoàn (2011), Nước và vấn đề thiếu nước tại Ninh Thuận, Hội thảo khoa học - Bộ tài nguyên và môi trường: “Nước cho phát triển đô thị” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nước cho phát triểnđô thị
Tác giả: Đặng Thanh Bình, Phan Thị Hoàn
Năm: 2011
[1] Chi cục Thủy lợi Ninh Thuận (2005, 2006), Báo cáo tổng hợp tình hình hạn hán và các giải pháp chống hạn ở các địa phương Khác
[2] Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Nghiên cứu bổ sung đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Ninh Thuận (2017) Khác
[3] Đào Xuân Học (2002), Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ thiên tai hạn hán ở các tỉnh Duyên hải Miền Trung (từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận). Đề tài NCKH cấp Nhà nước.Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội Khác
[5] Đặng Thanh Bình, Quý Minh Trung ( 2015), Tình hình hạn hán thiếu nước tại Ninh Thuận, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số tháng 4-2015 Khác
[6] Đặng Thị Kim Nhung, Trương Thị Quỳnh Chi và cộng sự, Rà soát quy hoạch phòng chống lũ các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận Khác
[7] Lê Sâm (2006-2008), Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật trữ nước cho vùng hạn hán sa mạc hóa các tỉnh Nam Trung Bộ. Viện khoa học Thủy lợi miền Nam Khác
[8] Lê Văn Nghinh, Hoàng Thanh Tùng, Các giải pháp phòng chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai ở miền Trung Khác
[9] Nguyễn Hồng Trường (2006), Hoang mạc hóa và thoái hóa đất ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giải pháp sống chung với hạn hán tại tỉnh Ninh Thuận.Tạp chí Khí tượng Thủy văn, tháng 6/2006 Khác
[10] Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đình Kỳ, Vũ Thị Thu Lan, Quản lý hạn hán, sa mạc hóa vùng Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. NXB Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Khác
[11] Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Thị Thảo Hương, Vũ Thị Thu Lan (2007), Lũ lụt miền Trung nguyên nhân và các giải pháp phòng tránh”, Nhà xuất bản khoa Khác
[12] Nguyễn Quang Kim và nnk (2005), Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống. Đề tài cấp nhà nước KC08-22, Đại học Thủy lợi – Cơ sở 2, 6/2005 Khác
[13] Nguyễn Trọng Hiệu (1998), Phân bố hạn và tác động của chúng ở miền Trung. Báo cáo kết quả đề tài cấp Tổng cục KTTV Khác
[14] Nguyễn Vũ Huy, Ứng dụng mô hình lũ 2 chiều mike flood trong quy hoạch Thủy lợi tỉnh Ninh Thuận, Viện Quy Hoạch Thủy Lợi Miền Nam, Bộ NN và PTNT, Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2009 Khác
[15] Trần Văn Tuấn (2006), Nghiên cứu xây dựng kế hoạch phòng chống hạn cho tỉnh Ninh Thuận. Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, Đại học Thủy lợi 2006 Khác
[16] Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 5 năm giai đoạn 2011 – 2015 Khác
[17] Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Tổng kết tình hình và công tác ứng phó hạn hán trên địa bàn tỉnh năm 2015, 4 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp trong những tháng còn lại năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Lưu vực sông Cái Phan Rang trên lãnh thổ Việt Nam - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 1.2. Lưu vực sông Cái Phan Rang trên lãnh thổ Việt Nam (Trang 25)
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các loại hạn (Nguồn: WMO) - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các loại hạn (Nguồn: WMO) (Trang 51)
Hình 2.3. Số cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng tới tỉnh Ninh Thuận ( từ năm 1970 – - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.3. Số cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng tới tỉnh Ninh Thuận ( từ năm 1970 – (Trang 80)
Hình 2.4. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Ba Râu - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.4. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Ba Râu (Trang 91)
Hình 2.5. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Ba Tháp - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.5. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Ba Tháp (Trang 92)
Hình 2.7. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Đá Hang - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.7. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Đá Hang (Trang 94)
Hình 2.9. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Quán Thẻ - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.9. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Quán Thẻ (Trang 96)
Hình 2.11. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Tân Mỹ - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.11. Xu thế biến đổi lượng mưa trạm Tân Mỹ (Trang 98)
Hình 2.13. Biến trình nhiệt độ không khi trung bình tháng nhiều năm tại trạm - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 2.13. Biến trình nhiệt độ không khi trung bình tháng nhiều năm tại trạm (Trang 103)
Hình 3. 1. Ảnh Raster phân vùng các tiểu lưu vực tinh toán - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 3. 1. Ảnh Raster phân vùng các tiểu lưu vực tinh toán (Trang 108)
Hình 3.3: Biến trình năm của lượng mưa trạm Ba Tháp - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 3.3 Biến trình năm của lượng mưa trạm Ba Tháp (Trang 131)
Hình 3.7: Biến trình năm của lượng mưa trạm Nha Hố - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 3.7 Biến trình năm của lượng mưa trạm Nha Hố (Trang 135)
Hình 3.15. Phân phối trạm Phước Hòa - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 3.15. Phân phối trạm Phước Hòa (Trang 150)
Hình 3.27. Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm c)        Chế độ dòng chảy mùa cạn - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Hình 3.27. Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm c) Chế độ dòng chảy mùa cạn (Trang 157)
Bảng 4.1. So sánh mức tưới theo hai phương pháp tưới của cây nho - Nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến lũ lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp giảm thiểu trên hệ thống sông cái phan rang
Bảng 4.1. So sánh mức tưới theo hai phương pháp tưới của cây nho (Trang 169)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w