1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Biện pháp đắp mái taluy

16 1,7K 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 16
Dung lượng 351 KB

Nội dung

MATERIAL REQUIREMENTS/ Yêu cầu vật liệu :- Materials to be used on the sloped surface of the embankment shall comply with the following requirements/ Vật liệu được sử dụng cho bề mặt đ

Trang 1

TABLE OF CONTENT

I. GENERAL/ Giới thiệu 2

II REFERENCES/ Các tài liệu tham chiếu: 4

III. ORGANIZATION CHART/ Sơ đồ tổ chức 5

IV. MATERIAL REQUIREMENTS/ Yêu cầu vật liệu: 5

V. EQUIPMENT AND MANPOWER/ Thiết bị và nhân sự: 6

VI. PROCEDURE/ Quy trình: 7

VII. QUALITY CONTROL/ Quản lý chất lượng 11

VIII. SAFETY AND ENVIRONMENT/ An toàn và Môi trường 13

I GENERAL/ Giới thiệu

a) INFORMATION/ Tóm tắt quy mô dự án

- Project/ Dự án: Component 3 – Central Mekong Delta Region Connectivity Project/

Thành phần 3, Kết nối khu vực trung tâm đồng bằng sông Cửu Long.

- Package CW3B/ Gói thầu CW3B: Approach road to Vam Cong Project/ Xây dựng đường dẫn cầu Vàm Cống

Dong Thap side/ Phía bờ Đồng Tháp

 Main Road/ Tuyến chính: Km 23 + 450.00 ~ Km 23 + 831.06

Trang 2

 NH54 Intersection/ Nút giao NH54

Can Tho side/ Phía bờ Cần Thơ

 Main Road/ Tuyến chính: Km 26 + 800.46 ~ Km 28 + 844.00

 Ramp: CRNH80 & CRNH80 – L1/ Tuyến nối NH80 & NH80-L1

- Approach road to Vam Cong Bridge is designed in equivalent with III grade road which

is delta terrain, designed standard TCVN 5729 – 97, designed speed Vtk=80km/h with total of width Bembankment= 25.5m, and carriage-way Bcarriage-way = 14.0m/

Đường dẫn cầu Vàm Cống được được thiết kế tương đương đường cấp III địa hình đồng bằng, tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5729-97, tốc độ thiết kế Vtk=80 km/h với tổng bề rộng

Bnền= 25.5m, phần xe chạy Bpxc=14.0m.

- Construcion area (Dong Thap and Can Tho) is located in tropical climate The same to other provinces in the area, the climate divides into two seasons: Rainy and dry season The rainy season starts on May to November and the dry season begins Decemeber to April in the next year The Avergage humid is 82.5%, the average sunny time is 6.8 hour/day The avergage rainfall which is about 1.170 – 1.520m, mainly focuses on the

rainy season and accounts for 90-95% of annual rainfall/ Khu vực thi công (Đồng Tháp

& Cần Thơ) nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới Giống như các tỉnh trong khu vực, khí hậu ở đây cũng chia làm 2 mùa: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa thường bắt đầu vào khoảng tháng 5 và kéo dài đến tháng 11, còn mùa nắng thì bắt đầu từ tháng 12 và kéo dài đến tháng 4 năm sau Độ ẩm trung bình là 82,5%, giờ nắng trung bình là 6,8 giờ/ngày Lượng mưa trung bình vào khoảng 1.170 - 1.520 m, chủ yếu tập trung vào mùa mưa và chiếm khoảng 90-95% lượng mưa hàng năm.

- Topography and geomorphology: On the whole, the region has flat line (partly fields, the rest mostly orchard) and the vast river system; with many canals and large lake The main rivers flowing through the provincial compass of Tien River (a tributary of the Mekong River) with a length of about 132km At 2 banks with cross groove system Members create topographic surface sediments are: clay, sand, clay, sand and sandy clay /Đặc điểm địa hình và địa mạo: Về mặt tổng thể, khu vực tuyến có địa hình bằng phẳng (một phần là ruộng, còn lại chủ yếu là vườn trái cây) và hệ thống sông ngòi chằng chịt; với nhiều kênh rạch, hồ lớn Sông chính chảy qua địa bàn tỉnh là sông Tiền (một nhánh của sông Mê Kông) với chiều dài khoảng 132km Ở 2 bờ có hệ thống rãnh cắt ngang Thành tạo nên bề mặt địa hình là những trầm tích: sét, cát sét, sét cát và cát

b) BASIS AND APPLICATION/ Các căn cứ áp dụng

Trang 3

- Construction Law No 50/2014/QH13 dated on June 18th 2014 of the XIIIth National Assembly, 7th session/ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7;

- Decree No 48/2010/ND-CP of the Government dated 7/5/2010 on contracts in construction activities/ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

- Decree No 15/2013/ND-CP dated 06/02/2013 of the Government on management

of construction quality/ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Decree No.59/2015/ND-CP dated on 18/06/2015 of the Government, regarding to management of constructional investment project/ Nghị định số: 59/2015/NĐ - CP ngày 18/06/2015 Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Decision No 19/12/2004 dated 19/12/2004 on approval for Viet Nam transport development strategy of the Viet Nam Government/ Quyết định số 2004/12/19 ngày 19/12/2004 v/v chấp thuận chiến lược phát triển giao thông Việt Nam của Chính Phủ Việt Nam;

- The laws, decrees and other Circular relate to construction activities and selection for construction contractor/ Các luật, Nghị định và Thông tư khác có liên quan đến hoạt động xây dựng và lựa chọn nhà thầu xây dựng;

- The other relevant provisions/ Các quy định khác có liên quan.

c) PARTICIPANTS OF PROJECT/ Các đơn vị tham gia của dự án:

The Employer/

Chủ đầu tư

Cuu Long CIPM/ Tổng công ty Đầu tư , Phát

triển và quảng lý dự án hạ tầng Cửu Long

The Engineer/

Tư vấn

Joint-Venture Sambo and Dongbu Engineering

Co., LTD/ Liên danh sambo Engineering co., LTD và Dongbu Engineering co., LTD

Construction unit/ Đơn

vị thi Công

Hanshin Engineering & Construction co., LTD

d) GENERAL/ TỔNG QUÁT :

- The purpose of this MS is to ensure the construction for completion of cohesive slope to conform to specifications of project, related standards and shop drawings of Package CW3B, Central Mekong Delta Connectivity Project (CMDCP) (Km 23 + 450.00 ~ Km

23 + 831.06, Km 26 + 800.46 ~ Km 28 + 844.00, NH54 intersection, CRNH80 and

CRNH80 – L1) /Mục đích của biện pháp thi công này là đảm bảo thi công hoàn thiện mái dốc taluy phù hợp với các tiêu chuẩn của dự án, các tiêu chuẩn liên quan và bản vẽ cửa hàng của Gói CW3B, Dự án kết nối Trung tâm Mekong Delta (CMDCP) (Km 23 +

Trang 4

450.00 ~ Km 23 + 831.06, Km 26 + 800.46 ~ Km 28 + 844.00, Nút NH 54, tuyến nối NH80 & NH80 – L1 )

- The scope of this method as follow/ Quy mô của biện pháp:

 Excavation of temporary cohesive slope when removal surcharge/ Đào mái đắp taluy tạm khi dỡ tải;

 Construction for completion of cohesive slope/ Thi công hoàn thành mái đắp taluy

e) KHỐI LƯỢNG:

- Estimated quantity (bidding quantity) is as follows But they are only for reference The design quantity will be made from approved working drawings The actual construction

quantity will be shown on As-built Drawing/ Khối lượng thiết kế sẽ được lập từ bản vẽ được chấp thuận Khối lượng thi công thực tế được hiển thị trong bản vẽ đã được lập.

Hạng mục thanh toán

Unit

Đơn vị

Quantity

Khối lượng

Construction of Cohesive Slope

3 59,891.76

II. REFERENCES/ Các tài liệu tham chiếu:

- TCVN 4447 2012 Earth works – Construction and Acceptance/ Công tác đất – Thi công và nghiệm thu

- ASSHTO T89 Determining the Liquid limit of soils/ Xác định giới hạn chảy của đất

- ASSHTO T90 Determining the Plastic limit of soils/ Xác định giới hạn dẻo

- ASSHTO T99 Standard Method of Test for Moisture – Density Relation of

Soils Using a 4.54g (10-1b) hammer and a 457-mm (18-in) Drop/ Tiêu chuẩn thí nghiệm

về quan hệ mật độ - độ ẩm cho đất sử dụng búa 4,54kg (10-1b) và búa thả 457-mm (18-in)

- Bản vẽ thi công

III. ORGANIZATION CHART/ Sơ đồ tổ chức

Trang 5

IV. MATERIAL REQUIREMENTS/ Yêu cầu vật liệu :

- Materials to be used on the sloped surface of the embankment shall comply with the

following requirements/ Vật liệu được sử dụng cho bề mặt đất bao nền đường phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:

 Compaction shall be to 90% of the maximum dry density determined according to

 AASHTO T99/ Đầm chặt phải đạt được 90% độ chặt tối đa theo Tiêu chuẩn AASHTO 99

 Maximum dry density/ Độ chặt tối đa: γd max ≥ 1.44 ton/m3

 Limit Liquid/ Giới hạn lỏng: LL ≤ 60%

 17% ≤ Plasticity Index/ Chỉ số về tính dẻo (PI) ≤35%

Testing frequency/ Thí nghiệm tần suất

- At least one group of three in-situ density tests shall be carried out for every 1,500 m2 of material placed for each layer of compacted fill subject to the approval of the Engineer For backfill around structures or in culvert trenches, at least one test per complete

layer of backfill placed shall be carried out Testing frequencies are as follows/ Ít nhất một nhóm của ba cuộc thử nghiệm độ chặt ngoài hiện trường sẽ được thực hiện cho mỗi 1.500 m2 vật liệu được đặt cho mỗi lớp đắp đầm nén phải được sự chấp thuận của Tư

Project Manager/ Giám Đốc Dự Án

KIM SEUK HYUN

Deputy Project Manager/ Phó Giám Đốc Dự Án

Mr PARK JONG KUK

Construction team leader/ Giám đốc công thi công

Mai Văn Thái

4 construction teams/ 4 Đội thi công

Site Engineer

Kỹ sư công trường

Nguyễn Văn An

Quality Control

Kỹ sư chất lượng

Đặng Ngọc Nguyên

Safety Engineer

Kỹ sư an toàn

Nguyễn Văn Đồng

Quantity Engineer/

Kỹ sư khối lượng

Trần Văn Tuyến

Trang 6

vấn Về việc đắp xung quanh khuôn đường hoặc trong các rãnh cống, phải tiến hành ít nhất một lần thí nghiệm trên mỗi lớp hoàn thiện chèn lấp Kiểm tra các tần số như sau:

V EQUIPMENT AND MANPOWER/ Thiết bị và nhân sự :

Equipment/ Thiết bị

No

STT

Equipment name

Danh sách thiết bị

Description

Mô tả

Quantity

Khối lượng

Remark

Ghi chú

1 Excavator/ Máy đào 0.7 m3 04

2 Dump truck/ Ô tô tự đổ 10 Ton 08

3 Vibrating roller/ Máy lu rung 25 Ton 05

7 Level station/ Máy thủy bình 03

Manpower/ Nhân sự

No/ STT Position/ Chức vụ Quantity/ Khối lượng

VI. PROCEDURE/ Quy trình :

1 Work chart for construction of Cohesive slope/ Sơ đồ thi công mái đắp taluy:

No

STT

Test Items

Hạng mục thí nghiệm

Test method

Biện pháp thí

nghiệm

Frequency

Tần suất

1 Sieve Analysis

Phân tích qua sàng AASHTO T72 1/ 1-2,000 m

3

2 Moisture content

3

3

Liquid limit, Plastic limit and

Plastic index/ Giới hạn lỏng, Giới hạn dẻo và Chỉ số về

tính dẻo

AASHTO T89 / 90 1/ 1-2,000 m3

4 Moisture - Density Relation

Quan hệ mật độ và độ ẩm AASHTO T99 1/ 20,000-50,000 m

3

5 In situ density

Độ chặt ngoài hiện trường

AASHTO T205 AASHTO T191 1 / 1,000 m

3

Trang 8

2 Construction sequence/ Quy trình thi công

2.1 Excavation for temporary cohesive slope when removal surcharge/ Đào dỡ bỏ mái

taluy đắp tạm khi dỡ tải:

- Using excavators to dig the temporary cohesive slopes but its remain 20-25cm shall be

dug by workers in right compliance with design/ Sử dụng máy đào để đào mái đắp taluy tạm nhưng 20-25cm còn lại phải sử dụng công nhân để đào cho đúng thiết kế.

- Unsuitable materials will be removed to waste disposal site by dump trucks/ Các vật liệu không phù hợp sẽ được đưa ra bãi thải bằng xe tải đổ.

2.2 Transporting and gathering materials, taking sample and frequently testing and

construction of cohesive slope/ Vận chuyển, tập kết vật liệu, lấy mẫu kiểm tra tần suất và

tiến hành thi công mái taluy:

- Materials are transported to site by dump truck Before put on the site, must be carrying

out sampling and testing in accordance follow the above technical requirement/ Vật liệu được vận chuyển đến công trường bằng xe tải tự đổ Trước khi đưa vào công trường, phải tiến hành lấy mẫu và thí nghiệm theo đúng yêu cầu kỹ thuật nêu trên.

Trang 9

- The materials is dumped heap up, the engineer of Contractor should calculate the

necessary quantity to know the volume and distance of each heap up/ Các vật liệu được

đổ lên đống, kỹ sư của Nhà thầu cần tính khối lượng cần thiết để biết khối lượng và khoảng cách của mỗi đống

- When construction on the rain, the materials must be covered by tarp to prevent rain

water alters the physical properties of the soil/ Khi thi công vào mùa mưa, vật liệu phải được phủ bằng vải bạt để ngăn nước mưa thay đổi tính chất vật lý của đất

- Using Excavator for excavacating slope to make sand stability/ Sử dụng máy đào để đào mái dốc để ổn định cát đắp bao.

2.3 Backfill cohesive slope and compacting/ Đắp trả mái taluy và đầm chặt:

- Before carrying out back fill, scope and boundaries of the construction should be

positioned/ Trước khi tiến hành đắp trả, phạm vi và ranh giới của công trình phải được bố trí.

- the plan of cohesive slope is not enough with the width of the grader and roller, the surface of cohesive slope is filled wider from 0.5 – 0.7m to ensure the width of

construction/ Do mặt bằng của mái đắp taluy không đủ bề rộng của máy san và máy lu nên tiến hành đắp rộng hơn bề mặt của mái taluy từ 0.5 – 0.7 m để đảm bảo bề rộng thi công.

- Cohesive soil is backfill in layers with a thickness of 20cm by grader Every 20 meters, plug the piles for determining thickness of each layer and ensure flatness of each layer

construction/ Đất kết dính được đắp trả theo từng lớp với độ dày 20cm bằng máy san Mỗi 20 mét, cắm cọc để xác định độ dày của mỗi lớp và đảm bảo độ phẳng của mỗi lớp thi công.

- Compaction is started after the leveling finished, using roller (25 ton) has static and

vibratory mode/ Đầm chặt được bắt đầu sau khi san lấp xong, sử dụng máy lu (25 tấn) có chế độ tĩnh và rung như sau:

o Preliminary compacting stage: Use static roller 16 ton to compact preliminary on the surface from 4-6 turns/location with 4-6 Km/h of speed The aim in this period is to

compact cohesive soil layer and make the structure move to a stable location/ Giai đoạn lu sơ bộ: Dùng lu tĩnh 16 tấn lu sơ bộ trên bề mặt từ 4 – 6 lượt/điểm với tốc độ

4 – 6 Km/h Mục đích trong giai đoạn này là làm ép co lớp đất dính, làm cho kết cấu

di chuyển đến vị trí ổn định.

o Compacting period: Use 25 ton of vibration roller to compact on the surface from

8-10 turns/location with a speed of 3-4 Km/h/ Giai đoạn lu lèn chặt: Dùng lu rung 25 tấn lu lèn chặt trên bề mặt từ 8 – 10 lượt/điểm với tốc độ lu 3 – 4 Km/h.

Trang 10

o Compeletion stage of compacting: Use static compactor 16 tons for completion on the

surface 3-4turns/location with 4-6 Km/m of speed Giai đoạn lu hoàn thiện: Dùng lu tĩnh 16 tấn lu hoàn thiện trên bề mặt từ 3 – 4 lượt/điểm với tốc độ 4 – 6 Km/h.

- If the moisture content is less than optimal moisture, more water will be supplied with water truck or manually If the moisture is higher than optimal moisture, material layer should be ripping up and drying under hot weather Or alternatively, contractors moved material out of site and replaced with other materials has suitable moisture, and this work

must be approved by the Engineer/ Nếu hàm lượng ẩm nhỏ hơn độ ẩm tối ưu, nước sẽ được cung cấp thêm bằng xe tải nước hoặc bằng tay Nếu độ ẩm cao hơn độ ẩm tối ưu, lớp vật liệu nên được sắp xếp và làm khô trong điều kiện thời tiết nóng Hoặc cách khác, nhà thầu vận chuyển vật liệu ra khỏi công trường và thay thế bằng các vật liệu khác có

độ ẩm phù hợp, và công tác này phải được sự chấp thuận của Tư vấn.

- When carrying out compaction, material remedy work must be carried out at the lower

location or trim away but the high location; of this work is done by labor/ Khi thực hiện đầm chặt, công tác xử lý vật liệu phải được thực hiện ở vị trí thấp hơn hoặc cắt đi nhưng

vị trí cao; Công tác này được thực hiện bằng công nhân lao động.

- The compaction is normally carried out from low to high, cohesive soil layer must be conducted testing to ensure the density follow in accordance with the required density

(K90)/ Đầm chặt thường được thực hiện từ lớp đất thấp đến cao,lớp đất kết dính phải được tiến hành kiểm tra để đảm bảo độ chặt theo độ chặt yêu cầu (K90)

- Frequency of testing: Perform testing density at least 3 points per 1,500m2 material layer

with every layer and approved by Engineer/ Tần suất kiểm tra: Thực hiện kiểm tra độ chặt ít nhất 3 điểm cho mỗi lớp vật liệu 1.500m2 với mỗi lớp và được sự chấp thuận của

Tư vấn.

- After construction all of layer for cohesive slope, used excavators fitted with compaction equipment to complete the slope include the slope and tightness Carried out compact from toe of slope to top of slope The streaks of compact overlap from 10cm to 20cm/

Sau khi thi công tất cả các lớp mái đắp taluy, máy đào được sử dụng kết hợp với thiết bị đầm để hoàn thành độ dốc bao gồm độ dốc và độ kín Thực hiện đầm chặt từ chân mái đắp đến đỉnh dốc Các vệt đầm chặt chồng lên nhau từ 10cm đến 20cm.

3 Trial construction of cohesive slope/ Thi công thử mái đắp taluy.

- Before proceeding with mass construction, The Contractor should carry out trial

construction to identify the method and optimal number of compaction/ Trước khi tiến hành thi công đại trà, Nhà thầu nên tiến hành thi công thử để xác định phương pháp và số lượng đầm nén tối ưu.

+ Station of trial construction: The Contractor will propose the station of trial construction to Engineer for approval before carry out trial construction The length of

Ngày đăng: 19/12/2018, 11:23

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w