1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ÔN tập y lý y học cổ TRUYỀN

31 194 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 48,5 KB

Nội dung

tài liệu y lý y học cổ truyền, ôn tập môn y lý y học cổ truyền, học thuyết âm dương ngũ hành, học thuyết tạng phủ,kinh lạc,tứ chấn và bát cương,nguyên nhân gây bệnh của y học cổ truyền ,Trình bày định nghĩa học thuyết âm dương và các quy luật của học thuyết âm dươngĐịnh nghĩa : Học thuyết âm dương là triết học cổ đại phương Đông : nghiên cứu sự vận động và tiến hoá không ngừng của vật chất.Học thuyết âm dương giải thích nguyên nhân phát sinh phát triển và tiêu vong của vạn vật. Nguyên nhân đó là do mối quan hệ giữa âm và dương trong sự vật đó quyết định Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là y học.Từ lý luận đến thực hành, trong chẩn bệnh cũng như chữa bệnh và dùng thuốc, tất cả đều dựa vào học thuyết âm dương.Các quy luật của học thuyết âm dương : Gồm có 4 quy luật : Âm dương đối lập : +Đối lập là sự mâu thuẫn,chế ước và đấu tranh giữa hai mặt âm dương. Học thuyết âm dương cho rằng mọi sự vật đều có hai tính chất đối lập nhau là âm và dương.Hai tính chất này đối lập,ngược nhauVí dụ :ngày và đêm, nước và lửa, ức chế và hưng phấn,…+Sự đối mặt có nhiều mức độ : Mức độ tương phản như : sống chết, nónglạnh,.. Mức độ tương đối như : khoẻyếu, ấmmát,..

Trang 1

ÔN TẬP Y LÝ Y HỌC CỔ TRUYỀN

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

Câu 1 : Trình bày định nghĩa học thuyết âm dương và các quy luật của học thuyết âm dương

*Các quy luật của học thuyết âm dương : Gồm có 4 quy luật :

- Âm dương đối lập :

+Đối lập là sự mâu thuẫn,chế ước và đấu tranh giữa hai mặt âm dương Học thuyết âm dươngcho rằng mọi sự vật đều có hai tính chất đối lập nhau là âm và dương.Hai tính chất này đối lập,ngược nhau

Ví dụ :ngày và đêm, nước và lửa, ức chế và hưng phấn,…

+Sự đối mặt có nhiều mức độ : Mức độ tương phản như : sống- chết, nóng-lạnh,

Mức độ tương đối như : khoẻ-yếu, ấm-mát,

-Âm dương hỗ căn :

+ Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau.Hai mặt âm dương tuy đối lập với nhau nhưng phải nươngtựa lẫn nhau mới tồn tại được,mới có ý nghĩa.Cả hai mặt đều là tích cực của sự vật,không thể đơn độc phát sinh, phát triển được

Ví dụ : Có đồng hoá mới có dị hoá hay ngược lại nếu không có dị hoá quá trình đồng hoá không thể phát triển được Hay có hưng phấn thì phải có ức chế

-Âm dương tiêu trưởng :

+Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển,nói lên sự vận động không ngừng chuyển hoá lẫn nhau giữa hai mặt âm dương

+Âm dương không cố định mà luôn biến động.Khi âm tiêu thì dương trưởng và ngược lại

Trang 2

Ví dụ : Khí hậu trong năm luôn thay đổi từ lạnh sang nóng,từ nóng sang lạnh Từ lạnh sang nóng là quá trình âm tiêu dương trưởng, từ nóng sang lạnh là quá trình dương tiêu âm trưởng +Khi sự biến động vượt quá mức bình thường thì có sự chuyển hoá âm dương Ví dụ như : sốt quá cao(cơ thể nóng) gây mất nước điện giải, mất nhiều nhiệt lượng dẫn đến truỵ mạch(cơthể giá lạnh).

Câu 2 : Trình bày ứng dụng học thuyết âm dương trong YHCT

-Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của y học cổ truyền phương Đông,xuyên suốt các mặt từ lý luận đến thực tế lâm sàng,từ phòng bệnh đến chữa bệnh,từ chế thuốc đến dùng thuốc

-Các kinh dương : dương minh,thái dương,thiếu dương,mạch đốc-Phần biểu : gồm da,cơ,cân khớp,lông,tóc,móng,vệ khí-Lưng

-Nửa người bên phải

Vì trong âm có dương,trong dương có âm nên trong các tạng có tạng âm là tạng thận(âm trong âm)và có tạng dương là tạng tâm(dương trong âm).Mỗi một tạng cũng có hai phần âm

và dương : thận thuỷ,thận hoả ; tâm âm và tâm dương

2.Trong việc quan niệm về bệnh và nguyên tắc chữa bệnh

-Bệnh là sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể :

+ Hoặc do một bên quá mạnh : âm thịnh hoặc dương thịnh

+ Hoặc do một bên quá yếu : âm hư hay dương hư

-Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng sinh lí :

Trang 3

+ Nếu do một bên quá mạnh thì dùng phép tả nghĩa là dùng thuốc có tính dối lập để xoá bỏ phần thừa : Bệnh hàn dùng thuốc ấm nóng,bệnh nhiệt dùng thuốc mát lạnh

Nhầm lẫn hàn nhiệt sẽ gây tai biến : Hàn ngộ hàn tắc tử, nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng

+Nếu do một bên quá yếu thì dùng phép bổ tức là dùng thuốc cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt

Ví dụ : Âm hư thì bổ âm,huyết hư thì bổ huyết,thiếu lực thì dùng thuốc tăng lực,cơ thể bị lạnhthì dùng thuốc nóng để hồi phục thân nhiệt

Khi sự cân bằng đã được phục hồi thì phải ngưng thuốc ,lạm dụng thuốc sẽ có hại,sẽ gây sự mất cân bằng mới

3.Ứng dụng trong bào chế thuốc

Cụ thể hơn:

* Về quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật :

-Bệnh tật phát sinh ra do sự mất cân bằng về âm dương trong cơ thể được biêu hiện bằng thiên thắng hay thiên suy :

+ Thiên thắng : dương thắng gây chứng nhiệt: sốt,mạch nhanh,khát nước,táo,nước tiểu đỏ;

âm thắng gây chứng hàn : người lạnh,chân tay lạnh,mạch trầm,ỉa lỏng,nước tiểu trong, +Thiên suy : dương hư như các trường hợp não suy,hội chứng hưng phấn thần kinh giảm;âm

hư như mất nước,điện giải,hội chứng ức chế thần kinh giảm,

Trang 4

-Trong quá trình phát triển của bệnh,tính chất của bệnh còn chuyển hoá lẫn nhau giữa hai mặt

-Sự mất cân bằng của âm dương gây ra những chứng bệnh ở những vị trí khác nhau của cơ thể tuỳ theo vị trí đó phần âm hay dương

+ Dương thịnh sinh ngoại nhiệt : sốt,người và chân tay nóng,vì phần dương của cơ thể thuộc biểu,thuộc nhiệt

+Âm thịnh sinh nội hàn : ỉa chảy,người sợ lạnh,nước tiểu trong dài vì phần âm thuộc lý,thuộchàn

+Âm hư sinh nội nhiệt : như mất nước,tân dịch giảm gây chứng khát nước,khô họng,táo,nướctiểu đỏ,

+Dương hư sinh ngoại hàn : sợ lạnh,tay chân lạnh vì phần dương khí ở ngoài bị giảm sút

* Về chẩn đoán bệnh tật

-Dựa vào 4 phương pháp khám bệnh : nhìn(vọng),nghe(văn),hỏi(vấn),sờ nắn,xem mạch(thiết)

để khai thác các triệu chứng thuộc hàn hay nhiệt,hư hay thực của các tạng phủ kinh lạc -Dựa vào 8 cương lĩnh để đánh giá vị trí nông sâu của bệnh,tính chất của bệnh,trạng thái người bệnh và xu thế chung nhất của bệnh tật(biểu lý,hư thực,hàn nhiệt và âm dươn)trong đó

âm dương là 2 cương lĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cương : thường bệnh ở biểu,thực ,nhiệt thuộc dương,bệnh ở lý,hư,hàn thuộc âm

-Dựa vào tứ chẩn để khai thác triệu chứng và căn cứ vào bát cương bệnh tật được quy thành các hội chứng thiên thắng hay thiên suy về âm dương của các tạng phủ ,kinh lạc ,

* Về chữa bệnh và các phương pháp chữa bệnh

-Chữa bệnh là điều hoà lại sự mất thăng bằng về âm dương của cơ thể tuỳ theo tình trạng hư thực ,hàn nhiệt,của bệnh bằng các phương pháp khác nhau : thuốc,châm cứu,xoa bóp, khí công ,

-Về thuốc được chia làm hai loại :

+ Thuốc lạnh,mát (hàn,lương) thuốc ấm để chữa bệnh nhiệt thuộc dương

+Thuốc ấm ,nóng(nhiệt,ôn) thuộc dương để chữa bệnh hàn thuộc âm

-Về châm cứu :

Trang 5

+ Bệnh nhiệt dùng châm,bệnh hàn dùng cứu,bệnh hư thì bổ,bệnh thực thì tả

+ Bệnh thuộc tạng(thuộc âm ) thì dùng các huyệt Du sau lưng(thuộc dương),bệnh thuộc phủ (thuộc dương) thì dùng các huyệt Mộ ở ngực ,bụng (thuộc âm) theo nguyên tắc : “theo dươngdẫn âm,theo âm dẫn dương

- Nội dung :

+ Ngũ hành là năm nhóm vật chất,năm dạng vận động phổ biến của vật chất.Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên của một loại vật chất tiêu biểu cho nhóm đó

+ Năm nhóm đó là : Mộc, Hoả, Thổ,Kim,Thuỷ

+ Quy loại ngũ hành : Người xưa dựa vào những thuộc tính cơ bản của từng nhóm để sắp xếp các vật chất và các dạng vận động và năm hành sau đây

TâmTiểu trườngLưỡi

MạchMừngHạNhiệtĐỏĐắngTrưởngNam

TỳVịMôi miệngCơLoCuối hạThấpVàngNgọtHoáTrung tâm

PhếĐại trườngMũiDaBuồnThuTáoTrắngCayThuTây

ThậnBàng quangTai

XươngSợĐôngHànĐenMặnTàngBắc

Câu 2: Trình bày quy luật tương sinh,tương khắc của học thuyết ngũ hành

Trong điều kiện bình thường hay sinh lý, vật chất trong thiên nhiên và các loại hoạt động của

cơ thể liên quan mật thiết với nhau,thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng cách tương sinh(hành nọ sinh hành kia,tạng nọ sinh tạng kia) hoặc chế ước lẫn nhau để giữ được thế quânbình bằng cách tương khắc(hành hoặc tạng này chế ước hành hoặc tạng kia)

Trang 6

*Quy luật tương sinh:

-Có nghĩa là giúp đỡ ,thúc đẩy,tạo điều kiện cho nhau phát triển : Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ,Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ,Thuỷ sinh Mộc

-Hành sinh gọi là hành mẹ ,hành được sinh gọi là hành con(Mộc là mẹ của Hoả,Hoả là con của Mộc)

*Quy luật tương khắc :

-Có nghĩa là giám sát,kiềm chế để không phát triển quá mức : Mộc khắc Thổ,Thổ khắc Thuỷ,Thuỷ khắc Hoả, hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc

Câu 3: Trình bày quy luật tương thừa và tương vũ của học thuyết ngũ hành

* Quy luật tương thừa :

- Có nghĩa là khắc quá mạnh kiềm chế quá mạnh làm cho hành bị khắc bị tê liệt không hoạt động được

- Ví dụ: Như bình thường thì mộc khắc thổ,nếu mộc quá mạnh sẽ tương thừa thổ

*Quy luật tương vũ :

- Có nghĩa là hành khắc quá yếu để hành bị khắc chống đối lại

-Ví dụ: Như bình thường thì thổ khắc thuỷ nếu thổ quá yếu thì thuỷ sẽ tương vũ lại thổ

Câu 4: Ứng dụng học thuyết ngũ hành vào y học

1.Chẩn đoán bệnh:

*Dựa vào bảng quy loại ngũ hành ta có những triệu chứng gợi ý như :

- Màu da:

+Da xanh thuộc mộc bệnh thuộc tạng can

+Da đỏ thuộc hoả bệnh thuộc tạng tâm

+Da xám đen thuộc thuỷ bệnh thuộc tạng thận

-Tính tình:

+ Hay giận giữ bệnh thuộc can

+ Vui mừng cười nói quá mức bệnh thuộc tạng tâm

+ Hay sợ hãi bệnh thuộc thân, thận hư yếu

2.Tìm cơ chế sinh bệnh

Bệnh chứng xuất hiện ở một tạng nhưng nguồn bệnh có thể từ các tạng khác gây ra

Trang 7

Ví dụ: Chứng vị quản thống (đau dạ dày) có hai khả năng chính : Có thể do bản thân tỳ vị hư yếu nhưng cũng có thể do tạng can quá mạnh,khắc tỳ quá mạnh gây ra

3.Chữa bệnh

-Dựa vào quan hệ tương sinh

Con hư bổ mẹ,mẹ thực tả con

+Tạng con hư thì bổ vào tạng mẹ Ví dụ: Phế hư (Lao phổi,viêm phế quản mãn, ) thì phải bổ tạng tỳ để dưỡng phế vì tỳ là mẹ của phế

+Tạng mẹ thực thì phải tả vào tạng con Ví dụ : Phế thực (hen phế quản) thì phải tả vào tạng thận vì thận là con của phế

-Dựa vào quan hệ tương thừa tương vũ tìm guồn gốc chính của bệnh

Ví dụ: Đau dạ dày do can khí uất mà thừa tỳ thì phép chữa phải bình can ,sơ can là chủ yếu

4 Bào chế thuốc

- Căn cứ vào bảng qui loại ngũ hành ,vị của thuốc có mối quan hệ với tạng trong cùng hành

đó

Ví dụ : Vi cay thuộc kim, tạng phế cũng thuộc hành kim,thuốc có vị cay thường vào kinh phế

và vị cay dùng nhiều thường làm hại phế

Cũng như vậy :

Ngọt vào kinh tỳ,ngọt quá hại tỳ

Mặn vào kinh thận,mặn quá hại thận

-Khi bào chế thuốc muốn hướng thuốc vào kinh nào thường ta dùng vị của hành thuộc kinh

đó để sao tẩm

+ Muốn thuốc vào phế thường sao tẩm với nước gừng

+ Muốn thuốc vào thận thường uống thuốc với nước có hoà chút muối

HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ-KINH LẠC

Câu 1: Trình bày khái niệm,nội dung của học thuyết tạng phủ,kinh lạc

- Học thuyết tạng phủ và học thuyết kinh lạc là bộ phận quan trọng trong lý luận y học cổ truyền nhằm nghiên cứu sự hoạt động của các tạng,phủ,hệ thống kinh lạc và các bộ phận khác-Nội dung gồm:

+Học thuyết tạng phủ : các tạng tâm,can,tỳ,phế,thận; các phủ: tiểu trường,đại

trường,vị,đởm,bàng quang,tam tiêu; các hoạt độngvè tinh,khí,thần,huyết, tân dịch

Trang 8

+Hệ thống kinh lạc: cấu tạo và tác dụng của hệ kinh lạc

Câu 2: Trình bày chức năng và hội chứng bệnh của tạng Tâm

-Tâm khai khiếu ở lưỡi: trên lâm sàng xem chất của lưỡi để chẩn đoán bệnh ở tâm

*Hội chứng bệnh :

-Tâm hư : hồi hộp,trống ngực,mất ngủ,hay quên,hoảng hốt

-Tâm hàn: đau thắt vùng tim,chân tay lạnh

-Tâm thực: tâm thần rối loạn,cười nói luyên thuyên

-Tâm nhiệt: loét lưỡi,mắt đỏ, trong lòng bộn rộn

Câu 2: Chức năng và hội chứng của tạng Can :

Chức năng tàng huyết của can bị rối loạn sẽ ảnh hưởng đến các tạng phủ và sinh các triệu chứng bệnh như : như can huyết không đầy đủ thấy hoa mắt chóng mặt ,chân tay co quắp, kinh nguyệt ít có thể bế kinh ,… Can khí bị xúc động ,huyết đi lạc đường ,có thể thấy các triệu chứng xuất huyết như nôn ra máu,chảy máu cam,băng huyết rong huyết

-Chủ về sơ tiết, thúc đẩy hoạt động của khí huyết được thông suốt đến mọi nơi trong cơ thể

Trang 9

-Chủ về cân, vinh nhuận ra móng tay móng chân : Cân là cân mạch gồm các

khớp,gân,cơ,phụ trách việc vận động của cơ thể Nói can chủ cân tức là can nuôi dưỡng cânbằng huyết của can (can huyết) Can huyết đầy đủ ,cân mạch được nuôi dưỡng tốt ,vận động tốt,trái lại can huyết hư sẽ gây các triệu chứng tê bại, chân tay run,co quắp,teo cơ,cứngkhớp, Nếu sốt cao huyết dịch hao tổn không dưỡng cân gây co giật,tay chân co quắp

Móng tay móng chân là chỗ thừa của cân mạch, nên tình trạng thiếu đủ của can huyết sẽ có những biểu hiện hồng nhuận cứng cáp hay nhợt tái thay đổi hình dạng

- Khai khiếu ra mắt : Tinh khí của ngũ tạng thông qua huyết dịch đều đi lên mắt ,nhưng chủ yếu là do tạng can vì can tàng huyết và kinh can đi lên mắt

Can khí thực do phong nhiệt gây chứng mắt đỏ,sưng đau, can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực Can phong nội động gây miệng méo,mắt lác

- Ngoài ra can mộc còn sinh tâm hoả,khắc tỳ thổ và có quan hệ biểu lý với đỏm

* Hội chứng bệnh :

- Can hư ; thị lực giảm,gân co rút,móng chân móng tay khô

-Can hàn : đau bụng dưới, thống kinh, nôn khan

-Can thực : giận giữ,cáu gắt,ợ hơi,ợ chua,đau tức mạn sườn

-Can nhiệt: mắt đỏ,tai ù,đầu váng Khi nhiệt quá cao biến thành hoả,can hoả bốc lên gây đau đầu

Câu 3: Chức năng và hội chứng bệnh tạng Tỳ

Tỳ ở trung tiêu ,chủ về vận hoá nước và đồ ăn,thống huyết,chủ cơ nhục và tứ chi,khai khiếu

ra miệng,vinh nhuận ở môi

-Chủ về vận hoá : tỳ chủ về vận hoá đồ ăn và thuỷ thấp :

Vận hoá đồ ăn là sự tiêu hoá,hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn.Sau khi tiêu hoá ,các chất tinh vi được tỳ hấp thu và chuyển vận lên phế,phế đưa và tâm mạch để đi nuôi dưỡng các tạng phủ,tứ ch,cân ,não,

Công năng vận hoá đồ ăn của tỳ mạnh gọi là sự kiện vận thì sự hấp thu tốt trái lại nếu tỳ mất kiện vận sẽ gây các chứng rối loạn tiêu hoá; ăn kém,ỉa chảy,mệt mỏi,gầy,

Vận hoá thuỷ thấp : tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể để nuôi dưỡng sau đó chuyển xuống thận,bàng quang bài tiết ra ngoài Như vậy việc chuyển hoá chuyển hoá nước trong cơ thể

do sự vận hoá của tỳ phối hợp với sự túc giáng của phế và sự khí hoá của thận

Sự vận hoá thuỷ thấp của tỳ kém sẽ gây chứng đàm ẩm,khiến cho nước tràn ra tứ chi gây phù thũng ,xuống đại trường gây ỉa chảy,đến khoang bụng thành cổ trướng

Trang 10

-Tỳ chủ cơ nhục ,chủ tứ chi : Tỳ đưa các chất dinh dưỡng của đồ ăn đến nuôi dưỡng cơ nhục, nếu tỳ khí đầy đủ sẽ làm cho cơ nhục rắn chắc ,tứ chi nhẹ nhàng ,linh hoạt; trái lại nếu tỳ khí yếu sẽ làm thịt mềm ,trương lực cơ giảm gây tứ chi mệt mỏi,gây các chứng thoát vị như sa trực tràng,sa sinh dục,sa dạ dày,

-Tỳ thống huyết: Thống huyết hay còn gọi là nhiếp huyết có nghĩa là quản lý,khống chế huyết Sự vận hoá đồ ăn của tỳ là nguofn gốc của khí và huyết,nhưng tỳ còn thống huyết Tỳ khí mạnh huyết sẽ đi trong mạch,được khí thúc đẩy đi nuôi dưỡng cơ thể, trái lại tỳ khí hư sẽ không thống được huyết sẽ ra ngoài gây các chứng xuất huyết như rong huyết dại tiện ra máulâu ngày

- Khai khiếu ra miệng,vinh nhuận ra môi :

Khai khiếu ra miệng là nói về sự ăn uống,khẩu vị

Tỳ mạnh thì muốn ăn,ăn ngon,nếu tỳ hư thì chán ăn,miệng nhạt

Tỳ chủ vè cơ nhục lại khai khiếu ra miệng nên biểu hiện sự vinh nhuận ra môi : tỳ mạnh thì môi hồng nhuận,tỳ hư thì môi thâm xám,nhạt màu

- Tỳ còn sinh ra phế kim, khắc thận thuỷ có quan hệ biểu lý với vị

*Hội chứng bệnh :

-Tỳ hư : Chân tay mềm yếu,cơ bắp teo nhẽo,chảy máu,ăn kém,khó tiêu, sa nội tạng như sa dạ con,trực tràng

-Tỳ hàn: Đau bụng, ỉa chảy,chân tay lạnh

-Tỳ thực ; bụng đầy ấm ách,bí hơi( ợ hơi hoặc trung tiện được thì dễ chịu)

-Tỳ nhiệt: môi đỏ,mụn nhọt , phân có bọt,nóng rát hậu môn

Câu 4: Chức năng và hội chứng bệnh tạng Phế

Phế chủ hô hấp,chủ khí,có tác dụng tuyên phát và túc giáng,khai khiếu ra mũi và bên ngoài hợp với bì mao(da lông)

Trang 11

Tuyên phát có ý nghĩa là thúc đẩy sự tuyên phát của phế gọi tắt là tuyên phế thúc đây khí huyết,tân dịch phân bố ra toàn thân, bên trong đi vào các tạng phủ,kinh lạc,ngoài đi tới bì mao,cơ nhục ,không nơi nào không đến.Nếu phế khí không tuyên sẽ gây sự ứ trệ có các triệu chứng như tức ngực,ngạt mũi,khó thở,…

-Chủ bì mao,thông điều thuỷ đạo :

+Bì mao là phần ngoài cùng của cơ thể gồm da ,lông,tuyến mồ hôi,là ơi tà khí bên ngoài bắt đầu xâm nhập vào cơ thể.Tác dụng tuyên phát phế đem các chất dinh dưỡng cho bì mao

Vệ khí cũng tuyên phát ra bì mao để chống đỡ ngoại tà Vì vậy khi có bệnh ở phần biểu thường thấy xuất hiện các chứng ở vệ và phế phối hợp với nhau như ngoại cảm phong hàn, sợlạnh,sợ gió,ngạt mũi,ho ,

Nếu phế khí hư yếu,không tuyên phát ra bì mao làm da lông khô sáp,lưa thưa đưa tới cơ năngbảo vệ của bì mao giảm sút nên dễ bị cảm mạo,

+ Phế còn tác dụng thông điều thuỷ đạo nhờ tác dụng tuyên phát và túc giáng ,nước trong cơthể được bài tiết ra bằng đường mồ hôi ,hơi thở,đại tiện nhưng chủ yếu là do nước tiểu.Phế khí đưa nước tiêu xuống thận,ở thận nước tiểu được khí hoá một phần đưa xuống bàng quang

và bài tiết ra ngoài

Trên lâm sàng bệnh phù thũng do phong thuỷ(viêm cầu thận do lạnh) được chữa bằng

phương pháp tuyên phế lợi niệu

-Khai khiếu ra mũi,thông với họng chủ về tiếng nói

Mũi là hơi thở của phế,để thở và ngửi thông qua tác dụng của phế khí.Phế khí bình thường thì

sự hô hấp điều hoà,nếu phế khí trở ngại như ngoại tà xâm nhập thì gây ngạt mũi,chảy nước mũi,không ngửi thấy mùi,phương pháp chữa bệnh vẫn lấy tuyên phế là chính

Phế chủ về tiếng nói và thông ra họng.Bệnh ở phế luôn thấy xuất hiện các chứng ở họng và tiếng nói,thông ra họng mất tiếng,

-Phế còn sinh thận thuỷ,khắc can mộc và có quan hệ biểu lý với đại trường

*Hội chứng bệnh :

-Phế hư: mặt trắng bệch,da khô,thở yếu,ngắn,kém chịu lạnh

-Phế hàn : hắt hơi,sổ nước mũi trong,sợ lạnh,đờm loang trắng

-Phế thực: đau tức ngực,thở gấp,to,lạnh

-phế nhiệt: chảy máu cam,ho má,mụn nhọt,lẹo mắt

Câu 5: Chức năng và hội chứng bệnh tạng Thận

* Chức năng

Trang 12

Thận chủ về tàng tinh,chủ tuỷ cốt,chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể,chủ nạp khí,chủ thuỷ,khai khiếu ra tai,tiền âm hậu âm, và vinh nhuận ra tóc

Thận âm và thận dương nương tựa vào nhau chế ước lẫn nhau giữ cơ thể bình quân về âm dương.Nếu thận hư không có hiện tượng hàn hay nhiệt thì gọi là thận tinh hư hay thận khí

hư Nếu có hiện tượng nội nhiệt là do thận âm hư.Nếu có hiện tượng ngoại hàn(sợ lạnh,chân tay lạnh) là do thận dương hư

-Chủ về hoá nước

Thận khí có chức năng khí hoá nước tức là đem nước do đồ ăn uống đưa tới tưới cho tổ chức

cơ thể và bài tiết nước ra ngoài

Sự chuyển hoá nước trong cơ thể do 3 tạng phụ trách: tỳ vận hoá hấp thu đưa lên phế,phế túc giáng xuống thận,ở thận được khí hoá những chất trong(có ích) được lên phế phân bố đi toàn thân,những chất đục được đưa xuống bàng quang thải ra ngoài

Vì vậy trên lâm sàng ,căn cứ vào vị trí trở ngại người ta chữa chứng phù thũng ở tỳ,ở phế hay

ở thận

-Chủ về xương,tuỷ thông với não và vinh nhuận ra tóc :

Tinh được tàng trữ ở thận ,tinh sinh tuỷ ,tuỷ vào trong xương ,nuôi dưỡng xương nên gọi là thận chủ cốt sinh tuỷ,Nếu thận hư làm sự phát dục của cở thể giảm sut gây hiện tượng chậm mọc răng,chậm biết đi ,xương mềm yếu

Tuỷ ở cột sống lên não,thận sinh tuỷ,nên gọi là thận thông với não ,không ngừng bổ sung tinhtuỷ cho não.Thận hư ( thường do tiên thiên) làm não không phát triển sinh các chứng : trí tuệchậm phát triển,tinh thần đần độn,kém sự thông minhm,

Huyết do tinh sinh ra,tinh tàng trữ ở thận,tóc là sản phẩm thừa ra của huyết,được huyết nuôi dưỡng vì vậy thận là căn nguyên sinh ra tóc.Sự thịnh suy của thận có quan hệ mạt thiết với tóc như bẩm sinh thận khí bất túc thì tóc mọc thưa thớt,thanh niên khoẻ mạnh thì tóc tốt nhuận,người già thận khí yếu thì tóc bạc,rụng tóc, vì vậy nói thận vinh nhuận ra ở tóc -Nạp khí : Không khí do phế hít vào được giữ lại ở thận gọi là sự nạp khí ở thận.Nếu thận hư không nạp được phế khí làm phế khí nghịch lên gây chứng ho hen,khó thở.Trên lâm sàng người ta chữa chứng hen suyễn,chứng ho ở người già, bằng phương pháp bổ thận nạp khí -Khai khiếu ra tai và tiền âm,hậu âm

Trang 13

Tai do thận tinh nuôi dưỡng,thận hư sẽ gây ù tai,tai điếc.Ở người gà thận khí,thận tinh suy yếu nên hay gặp các chứng ù tai,điếc tai

Tiềm âm là nơi bài tiết nước tiểu,bộ phận sinh dục nam hay nữ, thạn chủ về khí hoà bài tiết nước tiểu và sự sinh dục vì vậy còn gọi là thận chủ về hậu âm.Thận hư hay gặp các chứng đi tiểu luôn ở người già,chứng đái dầm ở trẻ em ,chứng di tinh,ra khí hư,

Hậu âm là nơi đại tiện ra phân,do tạng tỳ đảm nhiệm.Nhưng tỳ dương được thận khí hoà để bài tiết phân ra ngoài nên còn gọi là thận chủ về hậu âm.Nếu thận khí hư hay gặp các chứng đại tiện lỏng,đại tiện ở người già

Hậu âm và tiền âm thường quản lý đại tiện và tiểu tiện nên còn nói tận chủ nhị tiện

- Ngoài ra thận thuỷ còn sinh ra can mộc ,khắc tâm hoả có quan hệ biểu lý với bàng quang

* Hội chứng bệnh :

-Thận hư (thận âm hư): ù tai,mỏi gối,đau trong xương,mồ hôi trộm ,di tinh

-Thận hàn( thận dương hư): chân tay lạnh,lưng đau,sợ lạnh,tự ra mồ hôi,ỉa lỏng vào sáng sớm-Thận thực: cảm giác hơi đưa ngược từ bụng dưới lên

-Thận nhiệt : đái đỏ,táo bón,chảy máu răng

Hai hội chứng hay gặp của tạng thận là

-Thận âm hư : họng khô đau,răng đau và lung lay,ù tai,hoa mặt,nhức trong xương,lòng bàn tay,bàn chân và ngực nóng,cảm giác nóng bên trong( âm hư sinh nội nhiệt) mồ hôi trộm,di tinh,đau lưng,mỏi gối.Thận âm hư thường dẫn đến can âm hư và phế âm hư

-Thận dưng hư: Đau lưng lạnh cột sống,chân tay lạnh,sợ lạnh,hoạt tinh,liệt dương,đái nhều lần trong đêm,phù thũng,ỉa chảy buổi sáng sớm.Thận dương hư thường dẫn tỳ dương hư và tâm dương hư

Câu 6: Trình bày tinh,thần,tân dịch theo YHCT

*Tinh

Tinh là cơ sở vật chất của con người và các loại hoạt động cơ năng của cơ thể

Nguồn gốc cua tinh do bố mẹ đem lại gọi là tinh tiên thiên là do chất dinh dưỡng của đồ ăn tạo ra gọi là tinh hậu thiên.Tinh của hậu thiên do tỳ vị vận hoá phân bố ở các tạng phủ gọi là tinh của tang phủ

Hai nguồn tinh thiên và hậu thiên bỏ sung cho nhau tham gia vào việc sinh dục và phát dục của cơ thể

*Thần :

Trang 14

Thần là sự hoạt động về tinh thần,ý thức và tư duy,là biểu hiện bên ngoài của

tinh ,khí,huyết,và tân dịch

Thần còn là sự biểu hiện bên ngoài của tình trạng sinh lý,bệnh lí các tạng phủ tròn cơ thể Tinh và khí là cơ sở vật chất của thần ,do tiên thiên và hậu thien sinh ra.Trong cơ thể khí h thịnh vượng ,ngũ tạng lục phủ điều hoà thì tinh thần sung túc

Trong chẩn đoán, tình trạng tinh thần của người bệnh có giá trị chẩn đoán rất lớn để đánh giá tiên lượng bệnh : còn thần thì sống,mất thần thì chết

-Thần tốt : tỉnh táo,linh hoạt ,ý thức tốt

-Thần yếu : vẻ mặt bơ phờ,ánh mắt mờ tối,thờ ơ,lãnh đạm ,ý thức rối loạn

* Tân dịch

Tân dịch là chất nước của cơ thể,chất trong là tân,chất đục là dịch

Tân dịch cũng do chất dinh dưỡng đồ ăn hoá ra,nhờ sự khí hoá của ta tiêu đi vào các tạng phủ, xương khớp ,nước bọt,dịch dạ dày,

Tân đi toàn thân ,tưới và nuôi dưỡng các tạng phủ,cơ nhục ,kinh mạch,da và tạo thành huyết dịch ,không ngừng bổ sung nước cho huyết dịch

Dịch bổ sung cho tinh,tuỷ,làm khớp xương cử động dễ dàng,làm nhuận da lông

Câu 7: Trình bày về khí và huyết

*Huyết :

Huyết được tạo thành do chất tinh vi của thuỷ cốc được tỳ vị vận hoá ra do dinh khí đi trong mạch và do tinh được tàng trữ ở thận sinh ra.Vì vậy huyết có quan hệ mật thiết với các tạng tỳ,phế,thận

Được khí thúcđẩy,huyết đi theo mạch nuôi dưỡng toàn thân,bên trong là ngũ tạng lục

phủ ,bên ngoài là cơ nhục,cân cố.Huyết đầy đủ thì cơ thể khoẻ mạnh

Huyết được tỳ tạo ra từ thức ăn ,do tâm cai quản và dự trữ ở can.Huyết vận hành trong huyết quản nhỏ có khí thúc đẩy

-Huyết hư: da xanh ,người yếu,trống ngực,như thiếu máu

-Huyết ứ: đau nhức tại một vị trí,sưng nóng như viêm

-Huyết nhiệt: mẩn ngứa,mụn nhọt,dị ứng

-Xuất huyết: máu thoát khỏi huyết quản dưới nhiều hình thái

* Khí

Trang 15

Khí là năng lượng hoạt động của cơ thể,do tinh huyết tạo ra.Khí có quan hệ âm dương với huyết,khí thuộc dương,huyết thuộc âm

Khí hành,huyết hành.Khí trệ,huyết ứ

-Khí hư: thiếu lực,suy nhược cơ tể

Phế khí hư : chức năng hô hấp giảm

Tỳ khí hư : chức năng tiêu hoá giảm

-Khí trệ,khí uất : Chức năng hoạt động bị trở ngại do ngoại cảm hoặc do sang chấn tinh thần,thường gặp ở tạng can và tỳ

Thể hiện: đau tức mạng sườn,vị trí đau không rõ ràng,lúc đau,lúc không,ợ hơi hoặc trung tiệnđược thì sễ chịu ,vú căng tức,đau mót rặn

Kinh lạc phân bố ra toàn thân ,là con đường vận hành của âm dương ,khí huyết,tân dịch khiếncho con người từ ngũ tạng,lục phủ,cân,mạch,cơ nhục,xương, kết thành một chỉnh thể thống nhất

*Về sinh lý :

-Hệ thống kinh lạc thông hành khí huyết trong các tổ chức của cơ thể chống ngoại tà bảo vệ

cơ thể

-Hệ thống kinh lạc liên kết các tổ chức cơ thể(ạng,phủ,tứ chi,chín khiếu,cân

mạch,xương,da, ) có chức năng khác nhau thành một khối thống nhất

*Về bệnh lý

Ngày đăng: 11/12/2018, 16:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w