Mục tiêu Những năm 2009 - 2013, hầu hết các ngân hàng đều dự đoán rằng đây sẽ là giai đoạn rất khó khăn cho hoạt động ngân hàng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và sau suy thoái, cho n
Trang 1Namanhemsieunhannamanhemsi eunhannamanhemsieunhanhoat dongkinhdoanhnganhangbaotieu luanvecayeutoanhhyigdenhotind uyngtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwe rtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwerty uiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuio pasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopas dfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfg hjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjk lzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxc vbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbn mqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmq wertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwer tyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyu iopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiop asdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasd
Bài ti u lu n ể ậ
P HÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
Trang 2I. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
1 Mục tiêu
Những năm 2009 - 2013, hầu hết các ngân hàng đều dự đoán rằng đây sẽ là giai đoạn rất khó khăn cho hoạt động ngân hàng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và sau suy thoái, cho nên tất cả đều không dám đặt chỉ tiêu lợi nhuận quá cao, chủ yếu tìm kiếm lợi nhuận
từ mảng phi tín dụng Các ngân hàng thay vì quan tâm nhiều về lợi nhuận thì còn đẩy hướng đi của mình sang việc đảm bảo duy trì được khả năng hoạt động của ngân hàng nhằm vượt qua cơn khủng hoảng kinh tế 2009, đợi chờ sự sắc của nền kinh tế trong những năm sau
2 Chiến lược kinh doanh
• Lãi suất huy động VNĐ được điều chỉnh tại tất cả các kỳ hạn, đặc biệt tại các
kỳ hạn ngắn
Trong năm 2009, những ngân hàng đã lỡ lấy vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn quá nhiều hoặc vay nhiều trên thị trường liên ngân hàng để đem cho vay lại đã phải điều chỉnh tăng liên tục lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền từ dân cư nhằm thu hút 1 nguồn nhàn rỗi nhằm giải quyết bài toán thanh khoản Trong 10 tháng khi lãi suất cơ bản
ở mức 7%, lãi suất huy động tăng từ 1-2,5% cho mỗi kỳ hạn Từ đầu tháng 12 khi lãi suất
cơ bản tăng 1% lên mức 8%, các ngân hàng tiếp tục nâng lãi suất huy động, đặc biệt tại các kỳ hạn ngắn, khoảng từ 1-1,6% cho các kỳ hạn khác nhau Tuy nhiều ngân hàng tăng lãi suất huy động hơn mức cho phép qua các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu của thị trường
Trang 3Năm 2011, lãi suất huy động tăng mạnh, Trong 3 tháng đầu năm, lạm phát tăng cao dẫn
đến lãi suất huy động có xu hướng tăng trên thị trường (lạm phát bình quân cả năm 2011
ở mức 18,58% so với năm 2010), hơn mức trần lãi suất (14%/năm) đã khiến lãi suất huy động thực tế đang ở mức âm Vì thế, trong thời gian này các ngân hàng thương mại đã
“xé rào” lãi suất huy động cả VNĐ và USD, huy động vốn với mức lãi suất bình quân khoảng 17-18%/năm, lãi suất cho vay VNĐ bình quân thực tế khoảng 18,74%/năm, trong
đó lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất đã lên đến 22-25%/năm
Năm 2013, lãi suất huy động và cho vay VNĐ duy trì xu hướng giảm nhưng tốc độ đã chậm lại so với năm 2012 Mặt bằng lãi suất trên thị trường có mức giảm mạnh, vào khoảng 0,8-1,5% đối với các kỳ hạn dưới 1 năm và lên tới 2,5-3,5% đối với các kỳ hạn trên 1 năm so với cuối năm 2012 Lãi suất cho vay VND cũng được điều chỉnh giảm thêm 3-4%/năm để hỗ trợ khách hàng Đến cuối năm 2013, lãi suất cho vay phổ biến trong khoảng 8-11,5%/năm kỳ hạn ngắn và 11,5-13%/năm trung dài hạn
• Mở rộng 1 số hoạt động kinh doanh mới
Để giải quyết 1 phần bài toán thanh khoản, những ngân hàng có đa dạng hóa được hoạt động kinh doanh thì tập trung vào mảng phi tín dụng như thanh toán quốc tế, mở L/C,…
để tìm lợi nhuận cao vì hình thức tín dụng truyền thống trong thời buổi kinh tế suy thoái không thể mang lại lợi nhuận nhiều
• Đặt sự an toàn lên hàng đầu
Đứng trước những khó khăn do suy thoái, hầu hết các ngân hàng cho biết một mặt vẫn tiếp tục đặt mục tiêu tăng trưởng trong năm 2010 nhưng mặt khác sẽ đặt vấn đề an toàn lên hàng đầu Bà Nguyễn Thị Tâm, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Techcombank, cho rằng tín dụng vẫn là mảng kinh doanh chính của ngân hàng nhưng Techcombank sẽ chú trọng mục tiêu an toàn tín dụng Trong khi đó, ông Lý Xuân Hải, Tổng giám đốc Ngân hàng ACB thì cho rằng “ACB vẫn lấy vấn đề quản lý rủi ro đặt lên hàng đầu trong năm 2010”
Vào những năm sau đó, trong giai đoạn 2010 – 2011, thực hiện đảm bảo an toàn vốn tối thiểu 9% theo tinh thần của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN nhưng nhìn chung các ngân hàng vẫn giữa mức tỷ lệ an toàn vốn cao hon ngưỡng cho phép
Trang 4Tuy nhiên, tình hình đảm bảo an toàn vốn tối thiểu của các NHTM có xu hướng phân nhóm rõ rệt Trong các NHTM NN lớn, Agribank và Vietinbank vẫn không thể đạt được quy định về mức
an toàn vốn tối thiểu 9% trong năm 2010
• Ngân hàng hút mạnh vốn từ cổ đông chiến lược nước ngoài
Năm 2011, hàng loạt ngân hàng đã tăng vốn được nhờ việc bán cổ phần cho đối tác ngoại Riêng hai ngân hàng lớn là Vietinbank và Vietcombank đã tìm được đối tác chiến lược Vietinbank chào bán hơn 168,58 triệu cổ phần cho các tổ chức đầu tư thuộc Tổ chức tài chính quốc tế - IFC Giá phát hành là 21.000 đồng/cổ phần Đồng thời, Vietinbank dự định bán tiếp 15% cổ phần cho Bank of Nova Scotia của Canada
I. Vốn tự có và nguồn lực bên trong
1 Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu thể hiện năng lực tài chính, năng lực họat động của ngân hàng Vốn chủ
sở hữu ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới cũng như quy mô họat động của ngân hàng Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2013 tăng qua các năm với tỷ lệ trung bình đạt mức cao 23,92%, trong đó Vietinbank có mức tăng trưởng bình quân cao nhất là 42,43% và ACB có mức tăng trưởng thấp nhất là 5.5%
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
Trang 5(Nguồn Báo cáo tài chính các NHTM Việt Nam)
Mặc dù quy mô VCSH của các ngân hàng tăng nhanh qua các năm nhưng so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, VCSH của các NHTM Việt Nam vẫn ở mức khiêm tốn
Bảng 2.1 Vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng năm 31/12/2013
tính
Vốn chủ sở hữu
2 Bank of Canada Canada Triệu USD 435
3.Bank of American
(Nguồn Báo cáo tài chính các ngân hàng năm 2013)
Việc đảm bảo an toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa đựng rủi ro, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có cần thiết được đo bằng tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu Theo quy định của hiệp ước BASEL và theo quy định tại thông tư 13/2010/TT-NHNN, hệ số an toàn vốn (viết tắt là CAR: Capital Adequacy Ratio) của các NHTM Việt
Trang 6Nam tối thiểu là 8% Đến cuối năm 2013, các NHTM Việt Nam thuộc nhóm nghiên cứu
có hệ số CAR đều trên 9%
Bảng 2.2 Hệ số an toàn vốn của các NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: %
2010
6.4
9.32
9.0
8.02
8.9
12.3
(Nguồn Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam)
2 Nguồn lực bên trong
2.1 Quy mô và chất lượng tài sản
Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một NHTM Đánh giá qui mô, chất lượng tài sản được thể hiện qua các chỉ tiêu: tăng trưởng tổng tài sản, tỷ lệ cho vay
Tăng trưởng tổng tài sản của các NHTM Việt Nam bình quân trong thời kỳ 2009-2013 là 16,7% Trong đó nhóm NHTM nhà nước có mức tăng trưởng tài sản cao hơn nhóm NHTM cổ phần Cụ thể Vietinbank có mức tăng trưởng tài sản cao nhất là 24,4%, tiếp theo là Techcombank 21.6% NGân hàng ACB là ngân hàng có mức tăng tài sản bình quân thấp nhất chiếm 9.7%
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng tổng tài sản của các NHTM Việt Nam
Trang 7(Nguồn Báo cáo tài chính các NHTM Việt Nam)
Tỷ lệ cho vay của ngân hàng phản ánh việc sử dụng tài sản để đầu tư cho vay của các ngân hàng Thực tế về cơ cấu tài sản, các khoản cho vay chiếm phần nhiều trong tổng tài sản của ngân hàng Dựa trên bảng số liệu trên, tỷ lệ cho vay cho vay của các ngân hàng đều ở mức tăng trưởng nhẹ, tương đối ổn định qua các năm, phản ánh hoạt động kinh doanh duy trì ở mức ổn định, bất chấp cả khủng hoảng kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, qua
số liệu cho thấy dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đều vượt khung an toàn Camel đưa ra là <= 60% Chỉ có Techcombank thuộc nhóm các NHTMCP có đảm bảo tỷ lệ an toàn
Bảng 2.3 Tỷ lệ cho vay của các NHTM Việt Nam
Đơn vị tính :%
Trang 842.16 36.23%
(Nguồn Báo cáo tài chính các NHTM Việt Nam thời kỳ 2009-2013)
Chất lượng tín dụng thể hiện thông qua tỷ lệ nợ xấu: Những món nợ xấu hay còn được gọi là những món nợ không hiệu quả, ngay sau khi giải ngân đã cho thấy những dấu hiệu
có khả năng gặp phải rủi ro như khách hàng gặp phải rủi ro hoặc sử dụng vốn sai mục đích, chậm trễ hoặc không thể thực hiện những điều kiện giải ngân, v.v… Không phải tất
cả những món nợ xấu đều dẫn đến rủi ro tín dụng, song thông thường nợ xấu là “cơ hội” phát sinh rủi ro tín dụng như nợ quá hạn, nợ khó đòi, mất vốn và NHTM phải thực hiện xóa nợ Quy định và tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM là tốt và NHTM có thể phát triển bền vững khi tỷ lệ nợ xấu dưới mức 5% tổng dư nợ
Chất lượng tín dụng của các NHTM Việt Nam được cải thiện nhờ áp dụng đồng loạt các giải pháp tăng cường năng lực tự kiểm soát chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng; thanh tra giám sát xử lý các khoản nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM đã giảm dần từ 3.5% năm 2008 xuống 2,5% năm 2010 Một số NHTMNN có tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể trong giai đoạn 2006-2010, ví dụ như BIDV năm 2010 giảm 6.8% so với năm 2006, Vietinbank giảm 3.7% Đối với nhóm NHTMCP, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn nhóm NHTM nhà nước như ACB có mức nợ xấu 0.34%, Techcombank có tỷ lệ 2.29% Trong năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống NHTM là 3.29% cao hơn so với năm 2010 Sang năm 2012, nợ xấu toàn ngành ngân hàng tăng vọt với mức 8.8% Tuy nhiên tỷ lệ này đã giảm chỉ còn 3.79% vào năm 2013 và Agribank vẫn là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất toàn hệ thống, chiếm 25% tổng số nợ xấu của toàn hệ thống
Nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu là do các NHTM đã không chủ động giới hạn cho vay vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như cho vay kinh doanh bất động sản, đầu
tư chứng khoán, trong khi vẫn phải tiếp tục phải thực hiện mục tiêu tăng vốn với tốc độ cao
Muốn tăng trưởng tổng tài sản bền vững đòi hỏi phải nghiên cứu mối tương quan giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn Qua mối tương quan này sẽ đánh giá được tính tối ưu trong cơ cấu tài sản - nguồn vốn, khả năng phản ứng của ngân hàng trước những hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút tiền của công chúng Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tối đa hoá thu nhập đồng thời kiểm soát chặt chẽ các rủi ro
Trang 9Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam
Đơn vị tính :%
2010
6.7
2.8
2.83
0.66
0.34
2.29
(Nguồn Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam 2009-2013)
2.2 Khả năng sinh lời
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như sự phát triển bền vững của một ngân hàng.Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.Để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như: Lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có bình quân (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tổng lợi nhuận các NHTM Việt Nam 2009-2013 tăng trưởng bình quân 7% trong đó Vietinbank có mức tăng trưởng bình quân cao nhất 45.73% Năm 2012, toàn ngành ngân hàng có lợi nhuận, sụt giảm gần 50% so với năm 2011 Tình hình lợi nhuận ảm đạm trong
2012 đã chấm dứt những thời kỳ lãi “khủng” của các ngân hàng thương mại Hầu hết các ngân hàng đều bị sụt giảm lợi nhuận rất mạnh, ngay cả những ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, cũng không tăng trưởng đáng kể so với năm trước, dù vẫn đứng đầu toàn ngành về lợi nhuận Nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận giảm trong năm 2012: do tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 khá thấp, lãi suất cho vay hạ nhiệt, chi phí dự phòng rủi ro tăng mạnh do nợ xấu gia tăng Trong năm 2013, trong nhóm ngân hàng nghiên cứu chỉ có hai ngân hàng có sự tăng trưởng về lợi nhuận là Vietinbank và ACB, các ngân hàng còn lại đều có sự sụy giảm lợi nhuận
Trang 10Bảng 2.5 Lợi nhuận sau thuế của các NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: triệu đồng
1 Agribank 182,968 1,300,237 3,633,593 2,565,000 2,303,000
2 Vietcombank 3,944,753 4,235,792 4,217,332 4,427,206 4,371,270
3 BIDV 2,817,501 3,760,715 3,199,608 3,318,863 4,065,079
4 Vietinbank 1,284,283 3,405,478 6,243,795 6,151,545 5,794,236
5 ACB 2,201,204 2,334,794 3,207,841 784,040 824,458
6 Techcombank 1,700,169 2,072,755 3,153,766 765,686 659,000
Cộng 12,130,878 17,109,771 23,655,935 18,012,340 18,017,043
(Nguồn Báo cáo tài chính các NHTM VIệt Nam)
Phân tích ROE trung bình của các NHTM Việt Nam có thể thấy: Năm 2009 ROE ở mức khá cao, khoảng 18,64%; năm 2010 18,04 và năm 2011 tăng vọt 20,32% nhưng sang năm
2012 và 2013 giảm xuống chỉ còn là 10,3 và 8,35 Việc giảm sút này do nhiều nguyên nhân như hiệu quả hoạt động yếu (dù chênh lệch giữa lãi suất đầu vào đầu ra có xu hướng giãn ra, có lợi cho các NHTM); tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng đã khiến tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM thấp so với yêu cầu của NHNN Bên cạnh đó các NHTM Việt Nam mở rộng quá mức mạng lưới chi nhánh với hy vọng tốc độ tăng tài sản
sẽ nhanh như những năm trước Nhưng năm nay do hạn chế tăng trưởng tín dụng và cạnh tranh huy động vốn gay gắt, đã khiến hoạt động một số chi nhánh ngân hàng không có hiệu quả
Biểu đồ 2.3: Hệ số ROA của các NHTM Việt Nam
Trang 11Tỷ lệ lãi ròng cận biên (NIM) là tổng giá trị thu được từ tiền lãi cho vay, chi phí trả lãi tiền gửi và tổng tài sản của ngân hàng Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM VIệt Nam
Bảng 2.6 Tỷ lệ lãi ròng cận biên (NIM) của các NHTM Việt Nam
(Nguồn Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam)
Tỷ lệ lãi ròng cận biên của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm dần qua 2011-2013, đặc biệt năm 2013 hầu hết các NHTM Việt Nam có tỷ lệ lãi ròng cận biên giảm Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tỷ lệ huy động của các NHTM Việt Nam tăng cao trong khi cho vay thấp khiến cho nguồn vốn ứ đọng
3 Đánh giá
Trang 12Thông qua việc phân tích tài chính các NHTM Việt Nam cho thấy trong thời kỳ
2009-2013 cácNHTM Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan cụ thể:
- Vốn tự có của các NHTM tăng mạnh, hệ số an toàn vốn CAR đạt chuẩn trên 8%
- Khả năng thanh khoản của NHTM Việt Nam được cải thiện đáng kể với tỷ lệ cho vay/huy động luôn nhỏ hơn 100%, tỷ trọng đi vay trong tổng tài sản giảm dần Công tác quản lý thanh khoản của NHTM Việt Nam đang được chú trọng, đặc trưng là việc thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản hàng ngày và dài hạn Trong những năm qua NHTM Việt Nam đã tuân thủ đúng quy định của NHNN về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ khả năng chi trả, quản lý tốt dòng tiền vào-ra theo kì hạn để chủ động xử
lý nguồn vốn thanh khoản khi thiếu hụt hoặc thặng dư
- Chất lượng tài sản của NHTM Việt Nam được nâng cao thể hiện qua cơ cấu tài sản ngày càng chuyển biến hợp lý và hiệu quả hơn: Tài sản có tính thanh khoản cao tăng nhẹ do yêu cầu tăng dự trữ bắt buộc theo quy định mới của NHNN; Cơ cấu khách hàng cũng được chuyển dịch phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn
- Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam vẫn ở mức thấp Hầu hết các NHTM Việt Nam có tỷ lệ cho vay cao hơn ngưỡng 60% Lợi nhuận sau thuế của hầu hết các NHTM Việt Nam đều giảm so với kỳ trước
II Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng
- Môi trường tự nhiên : Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng
- Môi trường kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình hình lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hang thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền…Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế Những tác động do