1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại

18 371 8

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 31,55 KB

Nội dung

MỞ ĐẦU Thỏa thuận trọng tài được xem là nền móng của tố tụng trọng tài, là yếu tố không thể thiếu giữa các bên nếu muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Có thể khẳng định rằng, nếu không có thỏa thuận trọng tài thì sẽ không có tố tụng trọng tài. Trên cơ sở kế thừa pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam năm 2003 và bổ sung những quy định mới nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010 đã nâng cao tính bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên trong việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp và đặc biệt cũng có những sửa đổi, bổ sung liên quan đến thỏa thuận trọng tài. Chính vì thế em xin chọn đề tài bình: “Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại” để tìm hiểu. NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI 1. Khái niệm, đặc điểm trọng tài thương mại 1.1.Khái niệm Theo khoản 1 Điều 3 LTTTM 2010 đã nêu: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.” Như vậy ta có thể hiểu Trọng tài thương mại là hình thức tài phán mà quyền lực của nó được tạo nên bởi chính các bên trong quan hệ tranh chấp thương mại. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự, pháp luật quy định nguyên tắc loại trừ thẩm quyền của tòa án khi các bên đã lựa chọn trọng tài. 1.2.Đặc điểm của trọng tài thương mại Thứ nhất, tranh chấp giải quyết bằng trọng tài luôn có sự tham gia của bên thứ ba là một hội đồng trọng tài hay một trọng tài viên duy

Trang 1

MỞ ĐẦU

Thỏa thuận trọng tài được xem là nền móng của tố tụng trọng tài, là yếu tố không thể thiếu giữa các bên nếu muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại Có thể khẳng định rằng, nếu không có thỏa thuận trọng tài thì sẽ không có tố tụng trọng tài Trên cơ sở kế thừa pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam năm

2003 và bổ sung những quy định mới nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010 đã nâng cao tính bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên trong việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp và đặc biệt cũng có những sửa đổi, bổ sung liên quan đến thỏa thuận trọng tài Chính vì thế em xin chọn đề tài bình: “Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại” để tìm hiểu

NỘI DUNG

I KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI

1 Khái niệm, đặc điểm trọng tài thương mại

1.1.Khái niệm

Theo khoản 1 Điều 3 LTTTM 2010 đã nêu: “Trọng tài thương mại là

phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.”

Như vậy ta có thể hiểu Trọng tài thương mại là hình thức tài phán mà quyền lực của nó được tạo nên bởi chính các bên trong quan hệ tranh chấp thương mại Tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự, pháp luật quy định nguyên tắc loại trừ thẩm quyền của tòa án khi các bên đã lựa chọn trọng tài

1.2.Đặc điểm của trọng tài thương mại

Thứ nhất, tranh chấp giải quyết bằng trọng tài luôn có sự tham gia của bên

thứ ba là một hội đồng trọng tài hay một trọng tài viên duy nhất do các bên thỏa thuận lựa chọn đóng vai trò trung gian đứng giữa hai bên Các bên có thể thỏa

Trang 2

thuận lựa chọn trọng tài do chính các bên tự lập ra để giải quyết là trọng tài vụ việc hoặc trọng tài thường trực mà họ tin tưởng

Thứ hai, trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục tố

tụng chặt chẽ

Thứ ba, phán quyết cuối cùng của trọng tài đưa ra là sự kết hợp linh hoạt

giữa yếu tố thỏa thuận và yếu tố tài phán Dựa trên nền tảng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự, trọng tài xem xét, cân nhắc và được quyền đưa ra phán quyết cuối cùng, phán quyết này mang tính chung thẩm

2 Khái niệm, đặc điểm của thỏa thuận trọng tài

2.1.Khái niệm

Theo khoản 2 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 thì: “Thỏa thuận trọng

tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh” Như vậy có thể hiểu khái quát thỏa thuận trọng tài là

một thỏa thuận bằng văn bản theo đó các bên ký kết nhất trí đưa tất cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc có thể phát sinh từ giao dịch thương mại có khả năng được áp dụng trọng tài ra giải quyết bằng con đường trọng tài

2.2 Đặc điểm

Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ý chí của các bên có liên quan

trong việc giải quyết tranh chấp Theo đó các bên cam kết và đồng thuận với nhau

về việc sử dụng phương thức trọng tài để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, đồng thời thỏa thuận cụ thể về cách thức, trình tự giải quyết và các vấn đề khác có liên quan

Thứ hai, thỏa thuận trọng tài được xác lập dưới hình thức văn bản Trong các

trường hợp, thỏa thuận trọng tài phải được thể hiện dưới hình thức văn bản Điều này đảm bảo cho thỏa thuận trọng tài có giá trị như một chứng cứ xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp trọng tài

Thứ ba, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập trước hoặc sau khi tranh

chấp xảy ra

Trang 3

Thứ tư, nội dung của thỏa thuận trọng tài Nội dung của thỏa thuận trọng tài

chính là việc xác định cách thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi cần giải quyết những tranh chấp, bât đồng phát sinh hay liên quan đến hợp đồng chính Một thỏa thuận trọng tài chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng được những yêu cầu của pháp luật về mặt nội dung Hầu hết các pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều yêu cầu nội dung của thỏa thuận trọng tài phải rõ ràng, chính xác, có thể dễ dàng xác định thẩm quyền của hội đồng trọng tài và quy tắc tố tụng nhất định

Thứ năm, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực độc lập với hợp đồng trong cả

trường hợp thỏa thuận trọng tài là một điều khoản của hợp đồng

3 Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương mại

Thỏa thuận trọng tài là nguồn gốc phát sinh hoạt động của trọng tài Khi có tranh chấp xảy ra, không phải tự thân trọng tài có khả năng giải quyết hay có thể áp đặt thẩm quyền của mình lên các bên Thỏa thuận trọng tài là cơ sở để vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, qua đó giúp các bên thực hiện quyền tự do kinh doanh, trong đó có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp; mặt khác giúp giảm tải công việc xét xử của tòa án, chuyển bớt các tranh chấp cho các chế định xã hội, cụ thể là trọng tài giải quyết

Thỏa thuận trọng tài có tác dụng ràng buộc các bên, bởi nó được xác lập trên

cơ sở ý chí tự nguyện và bình đẳng của chính các bên Một khi đã xác lập thỏa thuận trọng tài thì không bên nào được thoái thác việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Qua đó cũng giúp các bên nâng cao ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ

đã cam kết, là một biện pháp tích cực để phòng ngừa các tranh chấp

Thỏa thuận trọng tài là yếu tố quan trọng nhất, luôn được đặt lên hàng đầu từ khi đưa tranh chấp thương mại ra trọng tài cho đến khi phán quyết cuối cùng được đưa ra Việc xác định thẩm quyền, phạm vi thẩm quyền của hội đồng trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào các giới hạn đặt ra trong thỏa thuận trọng tài Đặc biệt với những tranh chấp có yếu tố nước ngoài thỏa thuận trọng tài

Trang 4

còn cho phép lựa chọn nơi tiến hành tố tụng trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài trong điều kiện phù hợp nhất Thỏa thuận trọng tài với nội dung chính là quyền lựa chọn của các bên về các yếu tố của luật tố tụng trọng tài sao cho phù hợp nhất với mình nên sẽ giúp hình thành nhưng điều kiện tốt nhất để tiến hành trọng tài và thi hành quyết định trọng tài

Thỏa thuận trọng tài trao cho các trọng tài viên thẩm quyền giải quyết tranh chấp có thể xảy ra giữa các bên Đồng thời với việc loại trừ thẩm quyền của tòa án quốc gia, thỏa thuận trọng tài trao cho các trọng tài viên thẩm quyền giải quyết tranh chấp và đây chính là cơ sở pháp lý cho các trọng tài viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Thỏa thuận trọng tài là cơ sở để xác định thẩm quyền của hội đồng trọng tài

Thỏa thuận trọng tài được xem là vấn đề then chốt và có vai trò quyết định đối với việc áp dụng trọng tài như một phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, Có thể nói, không có thỏa thuận trọng tài thì không có việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Nhưng trên thực tế hiện này thỏa thuận trọng tài vẫn chưa phát huy được hết vai trò to lớn của mình,vẫn còn nhiều những vướng mắc liên quan đến thỏa thuận trọng tài làm cản trở quá trình tố tụng trọng tài

4 Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Thứ nhất, thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian Đối

với phương thức trọng tài các bên được tự do lựa chọn thủ tục, thời gian, địa điểm, phương thức giải quyết tranh chấp theo hướng tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả nhất cho các bên trong khuôn khổ pháp luật cho phép Điều này góp phần làm giảm chi phí, thời gian và tăng hiệu quả cho quá trình giải quyết tranh chấp

Thứ hai, nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ

các bí mật kinh doanh, giữ được uy tín của các bên trên thương trường

Thứ ba, khả năng chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài

viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về vấn đề đang tranh chấp Qua đó

có đủ điều kiện giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác

Trang 5

Thứ tư, tính chung thẩm và hiệu lực của quyết định trọng tài đối với việc giải

quyết tranh chấp Việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài phán quyết

có giá trị chung thẩm, tức có hiệu lực cuối cùng Tính chung thẩm của quyết định trọng tài không chỉ có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự mà nó còn khiến các bên không thể chống án hay kháng cáo

Thứ năm, trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước nên

rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài

Thứ sáu, tuy là giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài – một tổ

chức phi chính phủ, nhưng được hỗ trợ , bảo đảm về pháp lý của tòa án trên các mặt sau: Xác định giá trị pháp lý của thỏa thuận trọng tài; giải quyết khiếu nại về thẩm quyền của hội đồng trọng tài; ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài; công nhận và thi hành quyết định trọng tài.Trong quá trình giải quyết tranh chấp nếu quyền và lợi ích của một bên bị xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại thì có quyền làm đơn yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nhằm: bảo toàn chứng cứ trong trường hợp chứng cứ bị tiêu hủy; kê biên tài sản tranh chấp để ngăn ngừa hoặc tẩu tán tài sản; cấm chuyển dịch tài sản tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng của tài sản tranh chấp; kê biên và niêm phong tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản tại ngân hàng

II BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH

VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƯƠNG

1.Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài

Luật TTTM không quy định các điều kiện để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực nhưng Điều 18 lại quy định các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu, như vây với các thỏa thuận trọng tài không vi phạm Điều 18 thì được coi là thỏa thuận trọng tài có hiệu lực Các điều kiện được quy định tại Điều 18Lluật trọng tài 2010 là hợp

lý so với tổng thể các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành Như vậy một thỏa thuận trọng tài đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định thì nó mới có hiệu lực

Trang 6

- Điều kiện về thẩm quyền của trọng tài: Khoản 2 Điều 3 LTTTM 2010: “Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng

trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”, việc quy định như vậy là

phù hợp với luật mẫu và luật trọng tài quốc tế Quan trọng là nó đề cao thỏa thuận của các bên LTTTM 2010 còn để mở khả năng trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp không phát sinh từ hoạt động thương mại nhưng được pháp luật có liên quan quy định sẽ được giải quyết bằng trọng tài Tuy vậy không phải mọi tranh chấp đều có thể giải quyết được bằng trọng tài, ngay cả khi giữa các bên tranh chấp thỏa mãn điều kiện về sự thỏa thuận, đó là khi pháp luật nơi diễn ra trọng tài không cho phép giải quyết tranh chấp đó thông qua hình thức trọng tài

- Điều kiện về năng lực chủ thể: Pháp luật nước ta quy định khá cụ thể về

năng lực chủ thể khi ký kết thỏa thuận trọng tài, theo khoản 3 Điều 18 LTTTM

2010 quy định về thỏa thuận trọng tài vô hiệu: “Người xác lập thoả thuận trọng tài

không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự” Đây chính là

tiêu chí để xác định hiệu lực của thỏa thuận thương mại, bởi chỉ khi các bên tham gia thỏa thuận trọng tài có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì mới xác định được nội dung của thỏa thuận trọng tài, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên Vì vậy người tham gia ký kết thỏa thuận trọng tài phải có năng lực hành vi dân sự

- Điều kiện về hình thức thỏa thuận trọng tài: Theo khoản 2 Điều 16

LTTTM năm 2010 thì hình thức của thỏa thuận thương mại được thể hiện dưới hình thức văn bản Ngoài ra còn có một số thòa thuận khác cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản Cũng theo quy định tại điều luật này thì thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng có thể là hình thức thỏa thuận riêng theo khoản 1 điều này Có thể thấy rằng các quy định này linh hoạt hơn về thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài

và tạo sức hút cho phương thức giải quyết tranh chấp Đồng thời đã có một cách tiếp cận mới về “văn bản” là tương thích với pháp luật quốc gia, LTTTM 2010 đã

Trang 7

ghi nhận dưới hình thức trong giao dịch các bên có thể dần chiếu đến một văn bản

có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty

- Điều kiện về ý chí tự nguyện của chủ thể Thỏa thuận trọng tài là một loại

hợp đồng trong đó ý chí tự nguyện của chủ thể đóng vai trò là một nguyên tắc vô cùng quan trọng trong quá trình xác lập Quy định của LTTTM 2010 cũng dựa trên quy định cơ bản của bộ luật dân sự – đó là dựa trên ý chí tự nguyện của các bên Đồng thời LTTTM 2010 cũng quy định thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (khoản 1 Điều 5 LTTTM ), quy định này đã

mở rộng phạm vi giải quyết tranh chấp giữa các bên Thỏa thuận trọng tài sẽ không

có giá trị pháp lý nếu nó không phải là kết quả của sự thống nhất ý chí của bất kỳ

cơ quan, tổ chức, cá nhân nào Dựa trên cơ sở sự thống nhất ý chí, các bên thỏa thuận về các yếu tố liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp: tở chức trọng tài, hình thức trọng tài, ngôn ngữ, địa điểm và các nội dung khác phù hợp với lợi ích của các bên Đồng thời nội dung của thỏa thuận trọng tài không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội

2 Hình thức của thỏa thuận trọng tài

Hình thức của thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ra bên ngoài sự thống nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ thương mại Luật trọng tài thương mại quy định quy định thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng Cụ thể:

Thứ nhất, các bên dự đoán trước và thỏa thuận ngay từ khi bắt đầu quan hệ

thương mại việc sẽ đưa ra trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh Sự thỏa thuận này thường được thể hiện thành một điều khoản trọng tài trong hợp đồng Xác lập quan hệ thương mại giữa các bên điều khoản trọng tài là một điều khoản của hợp đồng quy định về việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng bằng trọng tài Điều khoản trọng tài chỉ mang tính dự liệu, chưa chắc chắn hoặc không bao giờ xảy ra, được xác lập trước khi tranh chấp xảy ra nên

Trang 8

thường ngắn gọn Nhiều hợp đồng sử dụng luôn là điều khoàn trọng tài mẫu của tổ chức trọng tài được các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp

Thứ hai, thỏa thuận trọng tài có thể được các bên thỏa thuận và ghi nhận

trong một văn bản riêng biệt Thỏa thuận này thường dưới hình thức một văn bản thỏa thuận riêng và được coi như gắn liền với hợp đồng chính Văn bản thỏa thuận trọng tài riêng biệt có thể được các bên xác lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp Trong trường hợp được xác lập sau khi tranh chấp xảy ra nên có thỏa thuận trọng tài riêng biệt có điều kiện để quy định chi tiết, cụ thể về nhiều nội dung liên quan đến việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, phù hợp với tính chất của tranh chấp và yêu cầu của các bên.Thỏa thuận trọng tài dù là một điều khoản của hợp đồng hay một văn bản riêng biệt đều giống nhau về bản chất và đều có giá trị pháp

lý như nhau

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 LTTTM 2010 quy định thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản Các thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản LTTTM 2010 đã khắc phục được sự không rõ ràng về các dạng tồn tại của thoản thuận trọng tài được quy định trong Pháp lệnh trọng tài

thương mại 2003 Khoản 1 Điều 9 pháp lệnh trọng tài quy định: “1.Thoả thuận

trọng tài phải được lập bằng văn bản Thoả thuận trọng tài thông qua thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các bên giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài được coi là thoả thuận trọng tài bằng văn bản” Đây được coi là một hạn chế của PLTTTM khi không có hướng dẫn cụ

thể “ hình thức văn bản khác ” là gì Điều này gây nên khó khăn đối với trọng tài

viên và các bên khi xác định hình thức nào là văn bản, hình thức nào không được coi là văn bản

Có thể nói, quy định của PLTTTM về hình thức của TTTM chưa tương thích với luật mẫu quốc tế và pháp luật trọng tài của các nước Sự không tương thích này

có thể dẫn đến việc cũng một vụ việc, cùng một thỏa thuận trọng tài nhưng trọng tài nước ngoài lại có thể giải quyết tranh chấp trong hki trọng tài nước ta lại không

Trang 9

thể giải quyết Do việc sửa đổi của LTTTM 2010 về hình thức TTTM bằng việc liệt kê như trên dù không phải lúc nào cũng bao quát được hết các nội dung nhưng trong trường hợp này là vô cùng cần thiết vì nó sẽ giúp các trung tâm trọng tài hay hội đồng trọng tài dễ ràng tiếp nhận các vụ tranh chấp mà không phải dè dặt suy đoán với một vài khác biệt về hình thức của thỏa thuận trọng tài, đồng thời tạo nên

sự tương đồng của pháp luật TTTM Việt Nam với luật trọng tài của nhiều nước trên thế giới

3 Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài

-Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài độc lập với hiệu lực của hợp đồng chính

Theo Điều 19 LTTTM 2010 quy định thỏa thuận trọng tài độc lập với hợp đồng

chính: “Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng Việc thay đổi, gia

hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài”, có thể nói đây là một nguyên tắc rất quan

trọng, đảm bảo mọi tranh chấp phát sinh đều được giải quyết kể cả khi hợp đồng vô hiệu

Trên thực tế thỏa thuận về trọng tài thông thường được thể hiện đơn giản dưới hình thức một điều khoản trọng tài và đưa vào hợp đồng thương mại Thực tế điều khoản trọng tài có một mức độ độc lập nhất định đối với hợp đồng chính Nói cách khác, việc vô hiệu của hợp đồng chính không thể ảnh hưởng đến tiến trình tố tụng bằng trọng tài

Dưới đây là khái quát các trường hợp mà trong đó hợp đồng chính vô hiệu hoặc hết hiệu lực nhưng thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực:

+ Trong trường hợp bất khả kháng kéo dài khiến hợp đồng không thể thực hiện được, các bên phải chấm dứt hợp đồng nhưng điều khoản trọng tài vẫn phát huy hiệu lực để giải quyết vấn đề chấm dứt hợp đồng;

+ Trong trường hợp hợp đồng đã được các bên thực hiện xong nhưng điều khoản trọng tài vẫn còn hiệu lực để có thể thành lập tổ chức trọng tài xem xét hậu quả pháp lý và nghĩa vụ của các bên;

Trang 10

+ Trường hợp hợp đồng bị vô hiệu vì đối tượng của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng điều khoản trọng tài thì vẫn có hiệu lực bởi đối tượng của thỏa thuận trọng tài là hoàn toàn hợp pháp;

+ Trường hợp hợp đồng bị vô hiệu từng phần nhưng phần hợp đồng bị vô hiệu không tự động kéo theo sự vô hiệu của điều khoản trọng tài

Tuy nhiên trong một số trường hợp, sự vô hiệu của hợp đồng chính sẽ làm cho điều khoản trọng tài cũng trở nên vô hiệu, nhất là trong trường hợp nguyên nhân làm cho hợp đồng chính vô hiệu trùng với nguyên nhân làm cho điều khoản trọng tài vô hiệu như trường hợp thỏa thuận trọng tài nằm trong một hoạt động được ký kết bởi một trong các chủ thể không có thẩm quyền và năng lực ký kết hợp đồng hoặc vi phạm nguyên tắc tự nguyện ký kết hợp đồng

- Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với các chủ thể có liên quan

Thứ nhất, đối với cơ quan trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Thông qua việc chỉ định các trọng tài viên, các bên trao cho hội đồng trọng tài quyền hạn để giải quyết tranh chấp Thỏa thuận trọng tài trao quyền cho hội đồng trọng tài quyết định giải quyết một tranh chấp mà các bên có nghĩa vụ đệ trình lên trọng tài Quyết định này sẽ ràng buộc các bên và nó có thể được cưỡng chết thi hành bởi tòa án

Thứ hai, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với tòa án quốc gia Điều 6

LTTTM năm 2010 đã quy định về việc tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp có

thỏa thuận trọng tài: “Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng

tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”.Quy định này ddax thể hiện rõ ràng thái độ của nhà nước đối với thỏa thuận

trọng tài và nó như là sự đảm bảo mạnh mẽ từ phía nhà nước để thỏa thuận trọng tài được các bên tôn trọng Luật quy định tòa án không được thụ lý vụ kiện tranh chấp khi các bên đã có thỏa thuận trọng tài là để khẳng định thẩm quyền của trọng tài, ngoại lệ được quy định là trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không

Ngày đăng: 09/12/2018, 16:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Luật trọng tài thương mại năm 2010 Khác
3. Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 Khác
4. Trường đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật thương mại 2, NXB.CAND, Hà Nội, 2018 Khác
5. Trần Thanh Huyền, Một số vấn đề pháp lý cơ bản về thoả thuận trọng tài theo Luật Trọng tài Thương mại năm 2010; Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội 2012 Khác
6. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Luật trọng tài thương mại năm 2010 – bước phát triển mới của pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam, luận văn Th.S, Hà Nội 2011 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w