1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một vài kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực giải quyết tình huống thực tiễn bằng phương pháp dạy học nghiên cứu tình huống qua đoạn trích “chí khí anh hùng” (trích “truyện kiều” của nguyễn du – ngữ văn 10)

18 441 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 18
Dung lượng 865,5 KB

Nội dung

Sáng kiến kinh nghiệm trung học phổ thông này quý thầy cô sẽ có nguồn tài liệu tham khảo hay, củng cố xây dựng phương pháp dạy hiệu quả, qua đó giúp các em học sinh tiếp thu bài tốt, nắm vững kiến thức phát triển tư duy trí tuệ. Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học tập hợp các đề tài đa dạng mang tính ứng dụng cao như ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học

I MỞ ĐẦU: 1.1 Lí chọn đề tài: Trong định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, mơn ngữ văn coi môn học công cụ, theo lực giao tiếp tiếng Việt lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ lực mang tính đặc thù mơn học Ngồi ra, lực giao tiếp, lực tư sáng tao, lực giải vấn đề, lực hợp tác, lực tự quản thân đóng vai trò quan trọng việc xác định nội dung dạy học môn ngữ văn Xã hội ngày phát triển, nhu cầu cần phải đào tạo người động, sáng tạo, làm chủ tình giải tình theo giải pháp tối ưu vấn đề cần thiết Vì vậy, dạy học mơn ngữ văn khơng giáo dục học sinh(HS) hồn thiện nhân cách người mà ý đến việc định hướng phát triển lực để HS hội nhập nhanh chóng, bắt kịp xu thời đại Không thế, học phải đôi với thực hành, ứng dụng kiến thức vào giải tình thực tiễn sống, hồn thiện nhân cách người điểm đến giáo dục Hiện nay, thực tế, HS khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa nói chung HS trường THPT Thạch Thành nói riêng đa phần lúng túng gặp tình cần phải giải thực tiễn sống, vậy, dạy học hướng đến lực giải tình quan trọng Bên cạnh đó, HS thời có xu hướng ưa chuộng học lệch môn tự nhiên, đa phần HS cho học mơn văn khơng cần thiết khơng ứng dụng thực tế nhiều môn tự nhiên, nên dạy học mơn văn lại gặp nhiều khó khăn Cần phải thay đổi phương pháp dạy học phù hợp nội dung dạy cần phải thiết thực đáp ứng nguyện vọng tạo hứng thú học văn Nằm xu chung thời đại, trường THPT Thạch Thành ngơi trường thuộc khu vực miền núi, có phần đơng HS thuộc vùng 135, vùng đặc biệt khó khăn, kinh tế cịn nghèo nàn, thiếu thốn, ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc học tập em Vì việc tạo hứng thú cho HS học tập môn ngữ văn điều không dễ Hơn nữa, xuất phát từ chủ trương đổi phương pháp dạy học chủ động, tích cực, nhằm khơi dậy niềm yêu thích học văn, phát triển lực toàn diện HS “Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển lực không ý tích cực hóa HS hoạt động trí tuệ mà cịn ý rèn luyện lực giải vấn đề gắn với tình sống nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn Tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng, nhằm phát triển lực xã hội”[1], mà dạy học hướng đến lực giải tình thực tiễn góp phần quan trọng vào cơng đổi nâng cao hiệu dạy học mơn ngữ văn Từ lí nói trên, tơi định chọn đề tài: “Một vài kinh nghiệm nhằm nâng cao lực giải tình thực tiễn phương pháp dạy – học nghiên cứu tình qua đoạn trích “Chí khí anh hùng” (trích “Truyện Kiều” Nguyễn Du – Ngữ văn 10)” 1.2 Mục đích nghiên cứu: Bản thân giáo viên(GV) dạy môn ngữ văn, tơi nhận thấy tiết dạy cần phải có đổi mới, sáng tạo mặt phương pháp dạy học quan trọng sau tiết dạy học sinh thu nội dung, kiến thức gì, áp dụng vào giải tình thực tiễn hay khơng? Bởi sống đơi khơng giống với sách dạy Chính thế, tiết dạy, tơi thường đặt tình gắn với thực tiễn để giúp học sinh có vốn kiến thức hiểu biết sâu rộng sau trường tự tin làm chủ sống 1.3 Đối tượng nghiên cứu: - Phương pháp dạy – học nghiên cứu tình 1.4 Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng sở lí thuyết - Phương pháp khảo sát, thu thập thông tin - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 2.1 Cơ sở lí luận sáng kiến kinh nghiệm: “Dạy học theo tình quan diểm dạy học, việc dạy học tổ chức theo chủ đề phức hợp gắn với tình thực tiễn sống nghề nghiệp Quá trình học tập tổ chức môi trường học tập tạo điều kện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân mối tương tác xã hội việc học tập”[1] Giải vấn đề lực chung, thể lực chung người nhận thức, khám phá vấn đề học tập sống khơng có định hướng trước kết tìm giai pháp để giải vấn đề đặt tình đó, qua thể khả tư việc lựa chọn định giải pháp tối ưu Năng lực giải vấn đề bao gồm việc nhận biết mâu thuẩn tình thực tế với hiểu biết cá nhân chuyển hóa mâu thuẩn thành vấn đề địi hỏi tìm tịi, khám phá, thể khả cá nhân q trình thu thập xử lí thông tin từ nguồn khác nhau, đề xuất phương án thực phương án chọn, điều chỉnh trình, đánh giá hiệu phương án, đề xuất vận dụng tình tương tự “Dạy học theo định hướng phát triển lực giải vấn đề gắn liền với thực tiễn trọng tâm q trình dạy học việc phân tích giải vấn đề trường hợp lựa chọn thực tiễn Với phương pháp này, học sinh tự lực nghiên cứu tình thực tiễn giải vấn đề tình đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu làm việc nhóm Các tình đưa tình xuất phát từ thực tiễn sống, tình gặp gặp hàng ngày, tình chứa đựng vấn đề cần giải Để giải vấn đề địi hỏi phải có định dựa sở giải pháp đưa để giải quyết, điều quan trọng học sinh vận dụng kiến thức vào giải tình cụ thể”[1] Các bước việc giải vấn đề gắn với tình cụ thể: nhận biết tình huống, thu thập thơng tin liên quan đến tình huống, tìm phương án giải quyết, phân tích đánh giá Khi phân tích, đánh giá cần ý: đối chiếu đánh giá phương án giải sở tiêu chuẩn đánh giá lập luận, bảo vệ định với luận rõ ràng, trình bày quan điểm cách rõ ràng, phát điểm yếu lập luận Cân nhắc mối quan hệ theo phương án giải khác nhau, việc định ln ln liên quan đến tình huống, điều kiện, thời gian cụ thể “Như phương pháp nghiên cứu tình dạy học tạo điều kiện cho việc xây dựng gắn lí thuyết với thực tiễn, tư hành động thể ưu điểm bản: sử dụng liên hệ với thực tiễn để tích cực hóa động người học, huy động làm việc cá nhân cộng tác làm việc thảo luận nhóm Trọng tâm làm việc nhóm q trình giao tiếp xã hội q trình định nhóm Tạo điều kiện để phát triển lực then chốt chung lực định, lực giải vấn đề, tư hệ thống, tính sáng tạo, khả giao tiếp cộng tác làm việc”[1] 2.2 Thực trạng vấn đề trước áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 2.2.1 Thuận lợi: Trường THPT Thạch Thành trường mà đa số học sinh học theo ban tự nhiên theo ban A, phương pháp dạy học nghiên cứu tình việc đưa tình thực tiễn đời sống vào giảng dạy tạo hứng thú cho học sinh , đồng thời góp phần vào việc giáo dục lí tưởng, phẩm chất cho học sinh bên cạnh việc rèn luyện lực giải tình đời sống hàng ngày Mặt khác, đoạn trích “ Chí khí anh hùng” chương trình ngữ văn 10 khơng phải đoạn trích đưa vào chương trình, tác phẩm “Truyện Kiều” khơng xa lạ tất người dân Việt Nam, hướng dẫn học sinh tiếp cận đoạn trích dễ dàng 2.2.2 Khó khăn: Đoạn trích “ Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du) có sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều điển tích, điển cố, mặt khác học sinh lại không học tác phẩm “Truyện Kiều” nên hướng dẫn học sinh tiếp cận đoạn trích có phần khó khăn Với thời lượng tiết dạy, mà phải đảm bảo học sinh vừa tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, lại vừa phải suy ngẫm cách giải tình thực tiễn khó khăn, vậy, khơng xác định nội dung học ý nghĩa giáo dục học sinh khơng đủ thời gian để tìm hiểu Chính văn khơng phải văn chương trình nên tìm phương pháp phù hợp điều không dễ Đa số học sinh không coi trọng môn văn trước kia, tạo hứng thú cho học sinh học tập mơn văn khó Từ trước tới giáo viên quen với cách dạy học môn văn theo kiểu thuyết giảng cho học sinh ghi thật dài, điều tạo tâm lí khơng thích mệt mỏi tiếp cận đoạn trích 2.3 Các giải pháp sử dụng để thực hiện: 2.3.1 Giải pháp chung: - Trong học, giáo viên đóng vai trò người cố vấn giáo viên lồng ghép kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy vai trị chủ động tích cực, khả sáng tạo học sinh tiếp cận đoạn trích - Kết hợp với việc dạy học nghiên cứu tình đưa tình thực tiễn, đặt học sinh vào tình thực tiễn, buộc học sinh phải bộc lộ lực khả ứng phó tình cụ thể để học sinh tự tin làm chủ sống 2.3.2 Giải pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình dạy – học đoạn trích “ Chí khí anh hùng” * Hoạt động 1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn - Giáo viên nêu câu hỏi: Dựa vào phần tiểu dân SGK, anh (chị) cho biết vị trí đoạn trích tác phẩm “Truyện Kiều” Nguyễn Du? - Giáo viên gọi học sinh trả lời, học sinh nhận xét, bổ sung giáo viên chốt ý slide 1: * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu đoạn trích - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Cần lưu ý nhấn giọng vào từ không gian vũ trụ rộng lớn, hành động dứt khoát, phân biệt giọng đối thoại nhân vật - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung trọng tâm đoạn trích: chí khí người anh hùng Từ Hải ** Thao tác 1: Tìm hiểu chí khí người anh hùng Từ Hải - Giáo viên chia lớp thành nhóm: phát phiếu học tập yêu cầu học sinh thảo luận nhóm trả lời vào phiếu học tập, sau khoảng phút giáo viên gọi học sinh đại diện nhóm trình bày + Nhóm 1: Tìm hiểu câu thơ đầu 1, Anh (chị) phát nhận xét từ ngữ hành động nhân vật Từ Hải? 2, Anh (chị) hình ảnh khơng gian câu thơ đầu, nhận xét đặc điểm chúng việc thể “hùng tâm tráng chí” nhân vật? 3, Anh ( chị) có nhận xét hình ảnh Từ Hải câu thơ đầu? + Nhóm 2: Tìm hiểu 12 câu thơ 1, Từ Hải nói với Kiều trước lên đường? 2, Qua lời đối thoại với Thúy Kiều, anh (chị) cho biết tính cách Từ Hải lên nào? 3, Anh (chị) có nhận xét lí tưởng khát vọng Từ Hải? + Nhóm 3: Tìm hiểu hai câu thơ cuối bút pháp nghệ thuật Nguyễn Du 1, Hai câu thơ cuối, tác giả Nguyễn Du miêu tả hình ảnh Từ Hải nào? 2, Khi xây dựng hình ảnh người anh hùng Từ Hải, Nguyễn Du sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? 3, Thái độ, tình cảm Nguyễn Du việc thể người anh hùng Từ Hải? - Giáo viên: sau học sinh làm việc nhóm xong, giáo viên gọi nhóm trả lời kết thảo luận nhóm, nhóm khác nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét chốt ý slide slide 3: slide - Slide 3: - Sau chốt nội dung câu thơ đầu, giáo viên gọi học sinh nhóm trình bày, nhóm nhóm nghe, nhận xét, bổ sung - Sau nhóm bổ sung xong, giáo viên nhận xét chốt ý làm bật chí khí người anh hùng Từ Hải slide 4, slide slide - slide 4: - slide 5: - slide 6: - Giáo viên gọi học sinh nhóm trình bày kết thảo luận mình, nhóm nhóm nhận xét bổ sung - Sau nhóm bổ sung xong, giáo viên nhận xét, chốt ý slide slide 8: - slide 7: - slide 8: ** Thao tác 2: Tìm hiểu tình giải tình tác phẩm thực tiễn sống - Giáo viên nêu tình đặt đoạn trích chiếu tình slide - Học sinh thảo luận theo bàn cách giải phút - Sau học sinh thảo luận xong, giáo viên gọi khoảng học sinh trả lời - Slide 9: - GV gợi ý cách giải quyết: + Tình 1: Nếu em Thúy Kiều khơng nên khun Từ Hải từ bỏ lí tưởng, dù biết khó khăn để đạt ước muốn lí tưởng, hồi bão lẽ sống Từ Hải, khuyên Từ Hải từ bỏ lí tưởng đồng nghĩa giết chết người ( có học sinh giải là: nên khuyên Từ Hải từ bỏ lí tưởng hạnh phúc lịng với có, sống vợ chồng hạnh phúc khơng có lí lại chẳng biết có ngày thành cơng hay khơng xã hội phong kiến không chấp nhận người Giáo viên phải định hướng đặt bối cảnh người anh hùng Từ Hải đi, dù có khun ) + Tình 2: HS lí giải theo cách: 1, Nếu em Từ Hải em chọn cách lập nghiệp, sống phải có lí tưởng hồi bão, Từ Hải có đầy đủ tài để thực lí tưởng 2, Một số học sinh chọn khơng nên xã hội phong kiến có nhiều biến động, ước muốn lớn - Dù học sinh giải nào, giáo viên phải lưu ý: Sống đời phải có lí tưởng hỗi bão, phải cố gắng thực cho lí tưởng, hồi bão Bởi lí tưởng giống đèn đường để giúp người dẫn đến đích thành cơng - GV nêu tình thực tiễn xã hội nay, giáo viên chiếu slide 10 để học sinh thảo luận nhóm theo bàn tìm hướng giải - slide 10: - GV gợi ý giải tình huống: + Người anh hùng xã hội không thiết người có tài xuất chúng, có hành động phi thường mà người anh hùng người bình dị có hành động dũng cảm, vượt qua gian nan thử thách giữ nhân cách cao đẹp Phạm Thị Huệ, q Hải phịng, số người Việt Nam cơng khai bị nhiễm HIV/AIDS, tạp chí TIME Mĩ bầu chọn “ anh hùng châu Á”, tháng 2/2001 cô trở thành tình nguyện viên Liên Hợp Quốc… + Hành động nêu khơng xem anh hùng đánh đối phương bảo vệ bạn mình, mà bình tĩnh dung hịa hai bên, phân tích lẽ phải trái để giải vấn đề sống có thêm người bạn tốt đẹp nhiều… - Giáo viên nêu tình học sinh thảo luận để giải phút - Giáo viên chiếu slide 11: - Sau học sinh trả lời cách giải quyết, giáo viên gợi ý cách giải + Tình 2: Cần phải giải thích cho phụ huynh hiểu việc lớn không đồng nghĩa với việc có địa vị xã hội, cịn việc phải thi đỗ vào trường đại học danh tiếng lực bình thường điều khơng thể Hơn nữa, đường dẫn đến thành công không thiết phải đường thi đỗ vào trường đại học danh tiếng, có nhiều người khơng học trường đại học mà họ trở thành doanh nhân thành đạt O.Henry nhà văn nối tiếng nước Mĩ, ông chưa hưởng giáo dục nào, đời bệnh tật nghèo khổ, ông thành cơng đường viết văn Sống phải có ước mơ, hồi bão ước mơ, hồi bão phải phù hợp với lực thực tế thân, không ngừng học hỏi, không ngừng phấn đấu vươn lên lí tưởng sống đắn Con đường lập nghiệp vậy, lựa chọn ngành nghề phù hợp với lực đam mê, sở thích thân đễ thành cơng nhiều * Hoạt động 3: tổng kết học - Giáo viên cho học sinh nhắc lại nội dung học - Giáo viên củng cố lại dặn dò 2.4 Hiệu sáng kiến kinh nghiệm: * Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình dạy – học đoạn trích “ Chí khí anh hùng” - Tuân thủ theo giáo án tiến hành dạy thử nghiệm lớp 10C4 (Năm học 2015-2016) lớp 10C1 ( Năm học 2016-2017) Qua thực tế dạy học, tơi nhận thấy tiết dạy có nhiều ưu điểm: - Với bố cục dạy rõ ràng, phương pháp tổ chức cụ thể, HS dễ hiểu ghi nhớ nhanh - GV vừa làm cố vấn khơi gợi tưởng tượng sáng tạo, khả phân tích theo tư lơ gic, giúp HS tiếp cận với nội dung học cách dễ dàng - HS làm việc chủ động tích cực, hiệu - Bài dạy tạo cho HS thói quen đặt tình gắn liền với thực tiễn đề xuất hướng giải cách rõ ràng, hợp lí * Kết cụ thể dạy thử nghiệm: - Năm học 2015-2016 năm học 2016-2017 tiến hành dạy thử nghiệm lớp 10C4 lớp 10C1 cịn lớp 10C3 lớp 10C2 khơng sử dụng phương pháp nghiên cứu tình dạy – học đoạn trích “ Chí khí anh hùng” vào dạy học mà áp dụng cách dạy thông thường, tơi chia nhóm nhỏ cho HS làm việc - Kết kiểm tra tiết với đề bài: Qua nhân vật Từ Hải đoạn trích “Chí khí anh hùng”(Truyện KiềuNguyễn Du), anh (chị) có suy nghĩ lí tưởng sống thân Với đề lớp 10C4 lớp 10C1 HS làm tương đối tốt, làm rõ vẻ đẹp Từ Hải có chí lớn lập cơng danh, nghiệp hiển hách, có khí phách anh hùng, tung hoành bốn phương đại trượng phu, khơng quyến luyến thê nhi, khơng lịng với hạnh phúc bình thường bên Thuý Kiều Chàng nhanh chóng, rứt khốt lên đường để thực lí tưởng, Chàng tự tin vào khả thành công tương lai HS biết liên hệ suy ngẫm lí tưởng sống thân là: + Mỗi sống phải có ước mơ, lí tưởng, “lí tưởng đèn dường, khơng có đèn đường thi khơng có sống” + Tuy nhiên ước mơ, lí tưởng khơng viễn vông, xa vời, mà phải lựa chọn ngành nghề phù hợp với lực, sở trường đam mê thân thành cơng + Không ngừng học hỏi, phấn đấu, phải cố gắng thực hố ước mơ, lí tưởng Ở lớp 10C3 10C2, HS làm sơ sài, chưa làm rõ vẻ đẹp Từ Hải, liên hệ chưa sâu, chưa sát lí tưởng sống thân - Bên cạnh đó, tơi cho lớp nêu viết kiểm tra học kì với đề bài: Phân tích vẻ đẹp hình tượng người anh hùng Từ Hải đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Truyện Kiều- Nguyễn Du) Kết HS lớp 10C4(Năm học 2015-2016) lớp 10C1 (20162017) làm tốt so với lớp 10C3 (2015-2016) 10C2 (2016-2017) Các em phân tích rõ vẻ đẹp Từ Hải như: - “Đoạn trích tập trung khắc họa Từ Hải vẻ đẹp chí khí anh hùng, tầm vóc tâm đạt đến ước mơ , khát vọng Chí mục đích cao cả, khí nội lực mạnh mẽ tâm, nghị lực biến ước mơ thành thực”[2] - Chí khí phách anh hùng Từ Hải thể qua hình ảnh khơng gian to rộng khống đạt: “Đó khơng gian biển rộng, núi cao, “bốn phương lồng lộng, bốn bề tung hồnh”, thỏa chí tang bồng vùng vẫy người “chọc trời khuấy nước” Khơng gian nâng tầm vóc người hùng tâm tráng chí sánh ngang với vũ trụ mà chắp cánh cho ước mơ, khát vọng lớn lao, phi thường người tráng sĩ chí làm trai “đo” bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây thúc gọi giục giã “Từ Hải người nhà, họ, xóm, làng mà người trời đất, bốn phương”(Hoài Thanh)[2] - Hành động Từ Hải “hiện lên nhanh chóng, hiên ngang tự tin mạnh mẽ, đốn, khơng mảy may gợi chút phân vân, so tính hay níu kéo, dù lúc “hương lửa đương nồng” tình trai anh hùng – gái thuyền quyên độ mặn nồng Từ “thoắt” giục giã “động lòng bốn phương” Và người tư lên đường: “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong” Một gươm, yên ngựa khí phách phi thường, người bắt đầu nghiệp lớn “Thẳng rong” liền mạch, có hướng, khơng bị chi phối điều gì, lời dứt áo khơng vướng bận thê nhi”[2] - Chí khí anh hùng Từ Hải qua lời đối thoại với Kiều Từ trách Kiều động viên Kiều vượt lên thói “nữ nhi thường tình” để xứng đáng vợ đấng anh hùng - Sự tự tin làm nên nghiệp lớn lời hẹn sớm muộn năm trở với “Mười vạn rợp đường” - Từ Hải hình mẫu người anh hùng lí tưởng mà Nguyễn Du xây dựng qua gửi gắm bao ước mơ, khát vọng xã hội công HS liên hệ với thân việc thực ước mơ, lí tưởng Kết cụ thể sau: - Năm học 2015-2016: Lớp 10C4 (thực nghiệm) 10C3 (đối chứng) Kết Tỉ lệ Điểm (%) 5-6 Sĩ số Điểm 9-10 Tỉ lệ (%) Điểm 7-8 Tỉ lệ (%) Điểm 3-4 Tỉ lệ (%) 44 2,3% 22 50% 49 0% 20 39,1 % Điểm Tỉ lệ 1-2 (%) 16 36,4 % 11,4 % 0% 20 40,8 % 16,3 % 2,2 % Kết Tỉ lệ Điểm (%) 5-6 Tỉ lệ (%) Điểm 3-4 Tỉ lệ (%) - Năm học 2016-2017: Lớp 10C1 ( thực nghiệm) 10C2 (đối chứng) Sĩ số Điểm 9-10 Tỉ lệ (%) Điểm 7-8 Điểm Tỉ lệ 1-2 (%) 49 4,1% 26 53,1 % 18 36,7 % 6,1% 0% 46 0% 18 39,1 % 20 43,5 % 15,2 % 2,2 % - Nhìn vào bảng số liệu thống kê lớp thực nghiệm đối chứng năm học ta thấy: Lớp 10C4, 10C1( Những lớp có áp dụng phương pháp dạy học nghiên cứư tình huống) so với lớp 10C3, 10C2(Những lớp không áp dụng phương pháp dạy học nghiên cứư tình huống), khả nhận thức lớp có chênh lệch lớn tỉ lệ điểm; điểm giỏikhá lớp dạy thực nghiệm cao so với lớp dạy đối chứng Điểm yếu – thấp nhiều Như vậy, từ so sánh đối chiếu trên, ta thấy tính hiệu sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứư tình học cụ thể “Chí khí anh hùng” (Truyện Kiều- nguyễn Du) Tôi đề xuất cách dạy học với giáo viên tổ chuyên môn, giáo viên dạy khối 10 áp dụng dạy thử theo phương pháp đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Truyện Kiều- nguyễn Du) thu kết khả quan Khơng khí lớp học sơi nổi, HS khơng bị nhàm chán mà cịn phát huy tính tích cực, chủ động HS học tập III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận: - Sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứu tình phù hợp với xu xã hội nay, học khơng tạo khơng khí sơi mà cịn giáo dục kĩ sống, giáo dục lí tưởng , nhân cách cho hệ trẻ - Năng lực giải tình gắn vứi thực tiễn HS nâng cao rõ rệt, Gv hướng dẫn tiết học không vất vả mà tiết học lại hiệu quả, để lại ấn tượng tốt cho HS - Mỗi tiết học, dạy, đối tượng HS cần có phương pháp riêng phù hợp, nên tơn trọng ý kiến cá nhân HS, đồng thời cần phát huy hiệu khả sáng tạo tư lô gic HS 3.2 Kiến nghị: Từ thực tế dạy học, xin kiến nghị số vấn đề sau: - GV nên đưa nhiều tình gắn với thực tiễn vào học để HS có điều kiện đề xuất hướng giải GV từ uốn nắn HS theo chuẩn mực đạo đức xã hội - GV khơng nên đưa tình cao siêu mà phải phù hợp với học , trình độ lứa tuổi HS - Khi lựa chọn tình đề xuất hướng giải quyết, GV nên lắng nghe ý kiến HS tôn trọng ý kiến HS, ý kiến HS sai lệch giải thích cho HS hiểu, đồng thời khuyên bảo cách chân thành để HS sửa quan niệm sai lầm, khơng nên phê bình, chê bai Hs để tránh việc HS không tự tin vào thân khơng dám nói trước đám đơng Trên ý kiến đóng góp nhỏ rút từ thực tế dạy học, cố gắng chắn có thiếu sót, mong góp ý q thầy để tơi có phương pháp dạy phù hợp hồn thiện tương lai Tơi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2017 Tơi xin cam đoan SKKN viết, khơng chép nội dung người khác Trần Quốc Toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tập huấn dạy học kiểm tra đánh giá kết học tập theo định hướng phát triển lực học sinh, môn Ngữ Văn, cấp THPT, Bộ Giáo dục đào tạo, Hà Nội 2014 Phan Trọng Luận ( chủ biên), Thiết kế học Ngữ văn lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2010 MỤC LỤC NỘI DUNG I MỞ ĐẦU 1.1 Lí chọn đề tài 1.2 Mục đích nghiên cu 1.3 i tng nghiờn cu Sở giáo dục đào tạo hóa 1.4 Phng phỏp nghiờn cu Trờng thptNGHIM thạch thành II NI DUNG SNG KIN KINH 2.1 Cơ sở lí luận sáng kiến kinh nghiệm 2.2 Thực trạng vấn đề trước áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1 Thuận lợi 2.2.2 Khó khăn 2.3 Các giải pháp sử dụng để giải vấn đề 2.3.1 Giải pháp chung 2.3.2 Giải pháp cụ thể 2.4 Hiệu sáng kiến kinh nghiệm: TRANG 1 2 2 S¸ng kiÕn kinh nghiƯm 3 4 11 III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 14 3.1 Kết luận 14 Mét vµi kinh nghiệm nhằm nâng cao lực 3.2 Kin 14 giảingh tình thực tiễn phơng TI LIU THAM KHO 15 pháp dạy học nghiên cứu tình qua đoạn trích Chí khí anh hùng (Trích truyện kiều nguyễn du) ngữ văn 10tập Ngời thực hiện: Trần Quốc Toàn Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ Văn Thanh Hóa năm 2017 .. .phương pháp dạy – học nghiên cứu tình qua đoạn trích “Chí khí anh hùng” (trích “Truyện Kiều” Nguyễn Du – Ngữ văn 10)? ?? 1.2 Mục đích nghiên cứu: Bản thân giáo viên(GV) dạy môn ngữ văn, nhận... KHO 15 pháp dạy học nghiên cứu tình qua đoạn trích Chí khí anh hùng (Trích truyện kiều nguyễn du) ngữ văn 10tập Ngời thực hiện: Trần Quốc Toàn Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ Văn Thanh... dụng phương pháp nghiên cứu tình dạy – học đoạn trích “ Chí khí anh hùng” - Tuân thủ theo giáo án tiến hành dạy thử nghiệm lớp 10C4 (Năm học 2015-2016) lớp 10C1 ( Năm học 2016-2017) Qua thực tế dạy

Ngày đăng: 01/12/2018, 07:28

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w