1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SKKN PHÁT TRIỂN tư DUY THUẬT TOÁN CHO học SINH THCS THÔNG QUAVIỆC KHAI THÁC một số bài TOÁN cơ bản TRONG môn TIN học

17 631 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 366 KB

Nội dung

Sáng kiến kinh nghiệm hay sáng kiến khoa học Ngành giáo dục là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học của bản thân thông qua: Viết bài được đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc kết quả luận án, luận văn được bảo vệ thành công (trong năm bảo vệ) hoặc thiết bị dạy nghề tự làm, mô hình sáng tạo kỹ thuật đạt giải hoặc các đề tài khoa học được Hội đồng cấp khoa, cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia đánh giá đạt giải.

Trang 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

PHÁT TRIỂN TƯ DUY THUẬT TOÁN CHO HỌC SINH THCS

THÔNG QUA VIỆC KHAI THÁC MỘT SỐ BÀI TOÁN CƠ BẢN

TRONG MÔN TIN HỌC

Đồng tác giả:

1 Lê Xuân Ngưu - Chức vụ: Giáo viên - Học vị: Đại Học

2 Lưu Thị Thủy - Chức vụ: Hiệu trưởng- Học vị: Đại Học

3 Trần Văn Trường - Chức vụ: Giáo viên - Học vị: Đại Học

Đơn vị công tác:

Trường THCS Ninh Phong – Phường Ninh Phong – Thành phố Ninh Bình

TP Ninh Bình, tháng 09 năm 2018

Trang 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình.

Chúng tôi gồm:

TT Họ và tên Năm sinh Nơi công tác Chức danh

Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ(%) đóng góp

1 Lê Xuân Ngưu 1985 Trường

THCS Ninh Phong - Thành phố Ninh Bình

Giáo viên Đại Học 50%

1 Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng

Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:

PHÁT TRIỂN TƯ DUY THUẬT TOÁN CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUAVIỆC KHAI THÁC MỘT SỐ BÀI TOÁN CƠ BẢN TRONG MÔN TIN HỌC

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học bồi dưỡng đội tuyển tin học cấp trường, thành phố, cấp tỉnh, dạy học đại trà trong các trường trung học cơ sở

Sáng kiến được áp dụng lần đầu trong năm học 2015-2016

2 Nội dung sáng kiến

Dạy tin học lập trình là một hoạt động nghiên cứu khá phức tạp bao gồm các hoạt động dạy học về ngôn ngữ lập trình, xác định bài toán và thuật toán, chương trình…trong việc xác định bài toán và thuật toán là một công việc hết sức quan trọng Muốn xác định được thuật giải tối ưu thì người học phải có tư duy thuật toán tốt Tư duy thuật toán được đặc trưng bởi các khả năng phân tích một hoạt động thành những thao tác thành phần được thực hiện theo một trình tự xác định mô tả chính xác quá trình tiến hành một hoạt động, khái quát hóa một hoạt động trên những đối tượng riêng lẻ thành một hoạt động trên một lớp đối tượng, so sánh những thuật toán khác nhau cùng thực hiện một công việc và phát triển thuật toán tối ưu

Mỗi bài toán có thể có nhiều thuật giải khác nhau, mỗi thuật giải là một định hướng suy luận riêng, nó thể hiện tư duy thuật toán của mỗi học sinh nên khi đứng trước một bài toán học sinh thường không biết bắt đầu từ hướng nào? phải làm như thế nào? bắt đầu từ đâu? Trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi hay dạy học đại trà nếu giáo viên bắt đầu từ bài toán khó sẽ rất khó khăn trong việc giảng dạy truyền đạt kiến thức cho học sinh, học sinh cũng sẽ khó tư duy, bài toán trở nên trừu tượng dẫn đến không hiệu quả trong học tập Mặt khác chúng ta không có nhiều thời gian có thể dạy hết cho học sinh tất cả các bài tập cũng như các em không thể làm hết các bài tập

Trang 3

đó Vì vậy để tạo ra mối quan hệ logic giữa các bài tập, khi hướng dẫn cho học sinh giải một bài toán, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết khai thác, vận dụng, mở rộng kết quả những bài toán đơn giản và khai thác bài toán gốc để xây dựng các bài toán mới liên quan Điều này giúp học sinh rèn luyện tư duy lôgic óc, sáng tạo, tự tìm tòi, suy nghĩ ra những bài toán mới và có những cách giải hay Muốn có tư duy lập trình tốt thì học sinh cần nắm chắc kiến thức từ cơ bản và đứng trước một bài toán phải có cách tiếp cận, đánh giá và giải quyết các vấn đề của bài toán một cách tối ưu chứ không đơn thuần là tìm ra lời giải cho xong Bởi trong tin học lập trình không phải cứ tìm ra lời giải là đã giải quyết được bài toán

Qua thực tiễn và nghiên cứu tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện tư duy thuật toán

là một cách làm hay, phù hợp với xu thế chung, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, rèn luyện kiến thức, kĩ năng, óc sáng tạo và bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh và ngoài ra còn gây hứng thú, ham thích học toán cho các em

Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy của các giáo viên vẫn truyền đạt kiến thức cho học sinh theo hướng thụ động, việc dạy và rèn luyện kiến thức cho học sinh còn rời rạc, riêng lẻ chưa thấy được sự kết nối, xâu chuỗi các bài toán với nhau thành một

hệ thống dẫn đến học sinh chưa có kĩ năng quy lạ về quen, chưa biết cách biến đổi từ một bài toán gốc để phát triển các bài toán mới, tổng quát hóa, đặc biệt hóa, giải thuật bài toán chưa tối ưu…

Để góp phần khắc phục tình trạng trên và phát huy được tối đa năng lực tư duy của học sinh, tạo niềm say mê, yêu thích môn học chúng tôi xin được đưa ra sáng kiến: “ PHÁT TRIỂN TƯ DUY THUẬT TOÁN CHO HỌC SINH THCS THÔNG

QUA VIỆC KHAI THÁC MỘT SỐ BÀI TOÁN CƠ BẢN TRONG MÔN TIN HỌC ”

nhằm giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, học sinh phát triển được năng lực

tư duy, óc sáng tạo, sự hứng thú học cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn cuộc cách mạng 4.0

2.1 Giải pháp cũ.

Trong nhiều năm đứng lớp, dự giờ đồng nghiệp tôi thấy phương pháp một số giáo viên cho học sinh tiếp cận với các bài toán lập trình theo hướng như sau:

- Sau khi học sinh đã biết được ngôn ngữ lập trình, đa số giáo viên thường dạy hoặc cho học sinh làm các bài tập một cách rời rạc, riêng lẻ mà chưa biết khai thác,

phát triển, mở rộng bài toán mới từ “bài toán gốc” (bài toán cơ bản) rồi khái quát,

xâu chuỗi thành một hệ thống lớp các bài tập có kiến thức liền mạch, logic với nhau (trong thực tế giáo viên thường sưu tầm các bài tập, đề thi sau đó dạy hoặc giao cho học sinh làm các đề tại các thời điểm khác nhau)

- Giáo viên thường không rèn luyện cho học sinh tư duy phân tích, giải quyết bài toán bằng nhiều cách khác nhau để tìm ra thuật giải tốt nhất mà đơn thuần chỉ quan tâm đến việc giải quyết bài toán cho xong (không quan tâm đến giới hạn dữ liệu và thời gian chạy chương trình của thuật toán) hoặc giáo viên cho học sinh công nhận thuật giải mà không cần giải thích tại sao phải thực hiện thuật giải này, cở sở thuật

Trang 4

toán này xuất phát từ đâu?

a) Ưu điểm

Giáo viên không mất nhiều thời gian để tổng hợp, sưu tầm các bài tập theo cùng một dạng, việc dạy học theo phương pháp này giúp giáo viên dễ giảng dạy, không đòi hỏi giáo viên có kiến thức sâu rộng về lập trình, áp dụng được cho nhiều đối tượng học sinh

b) Nhược điểm

Giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách độc lập, riêng lẻ không logic với nhau, giữa các bài toán không có sự kế thừa, làm cho học sinh mất nhiều thời gian hình thành tư duy tổng hợp, khái quát hóa, tương tự hóa thuật toán

Giáo viên và học sinh chỉ quan tâm tới việc giải quyết bài toán cho xong mà không quan tâm đến giới hạn thời gian và dữ liệu bài toán, dẫn đến thuật toán không tối ưu, không rèn luyện được khả năng phân tích bài toán với nhiều thuật giải khác nhau để tìm ra lời giải khả thi nhất (đây là một trong nhưng kỹ năng quan trọng trong lập trình tin học)

Việc giáo viên cho học sinh làm theo cách công nhận thuật giải tối ưu mà không giải thích tại sao? xuất phát từ cơ sở nào để có thuật toán này? làm cho học sinh khó hiểu, mất nhiều thời gian học tập, không hình thành được tư duy thuật toán, từ đó dẫn đến học sinh không có động cơ học tập, gây tâm tí chán nản, không yêu thích môn học

2.2 Giải pháp mới cải tiến

Dựa vào những kinh nghiệm giảng dạy, phân tích ưu và nhược điểm về phương pháp dạy học, cách tiếp cận các bài toán lập trình của một số giáo viên đã nêu ở trên, tôi đã nghiên cứu và đưa ra sáng kiến “PHÁT TRIỂN TƯ DUY THUẬT TOÁN CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUA VIỆC KHAI THÁC MỘT SỐ BÀI TOÁN CƠ BẢN TRONG MÔN TIN HỌC” nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược

điểm của phương pháp cũ như sau:

Giải pháp 1: Rèn luyện khả năng đặc biệt hóa, khái quát hóa thông qua một số bài toán cơ bản, từ đó vận dụng phép tương tự hóa để giải quyết các bài toán mở rộng, bài toán thực tiễn.

Đặc biệt hóa là khả năng chuyển từ nhiệm vụ nghiên cứu các tập hợp các đối tượng đã cho, lớn hơn sang nhiệm vụ nghiên cứu tập hợp các đối tự nhỏ hơn

Khái quát hóa là khả năng chuyển từ việc nghiên cứu tập hợp các đối tượng nhỏ sang nghiên cứu những tập hợp đối tượng lớn hơn, từ đó đưa ra thuật giải tổng quát cho bài toán

Giải pháp này yêu cầu học sinh đứng trước một bài toán tổng quát phải biết vận dụng các thao tác đặc biệt hóa, tức là phải biết phân tích đưa bài toán lớn, bài toán tổng quát về giải các bài toán đặc biệt, cơ bản, nhỏ hơn, tìm ra cái chung và cái riêng

để đưa ra cách giải cho bài toán tổng quát, từ đó vận dụng phép tương tự để giải quyết các bài toán mở rộng, bài toán thực tiễn

Trang 5

Ví dụ minh họa:

Rèn luyện khả năng đặc biệt hóa, khái quát hóa thuật toán cho học sinh.

* Trước tiên giáo viên và học sinh xây dựng thuật của bài toán cơ bản “ Tìm ước chung lớn nhất của hai số nguyên dương a và b”

Bài 1 Cho hai số nguyên dương a và b Hãy tìm ước chung lớn nhất của a và b.

Ví dụ a=5; b=10 khi đó ước chung lớn nhất của a và b là 5.

Ý tưởng thuật toán :

Với a, b là hai số nguyên (a ≥ b), ta thực hiện chia a cho b được thương q, số dư

r (r ≥ 0) tức là a = bq + r, khi đó ta có:

b UCLN(a, b)

UCLN(b, r)



Chương trình tham khảo:

Function UCLN(a, b: longint):longint;

var x,y,r: longint;

Begin

x:= b; y:= a;

while y <> 0 do

begin

r:= x mod y;

x:= y; y:= r;

end;

UCLN:=x;

End;

* Giáo viên tạo tình huống có vấn đề bằng cách đưa ra bài toán tổng quát.

Bài toán 1.1 Cho một dãy số nguyên dương gồm n phần tử Hãy tìm ước chung

lớn nhất của n số trong dãy Ví dụ: Cho dãy số gồm 5 phần tử 8; 12; 4; 6 thì ước chung lớn nhất của dãy số là 2.

Gặp bài toán này học sinh sẽ thấy bài toán rất quen thuộc, gần tương tự với bài

nếu r =0 nếu r ≠0

Trang 6

toán cơ bản 1 Tuy nhiên các em sẽ gặp khó khăn về thuật giải với n số Như vậy giáo viên đã tạo cho học sinh một tình huống có vấn đề mà học sinh cần phải tư duy để vượt qua khó khăn này

Để giảm mức độ khó giáo viên yêu cầu học sinh nêu ý tưởng:

Tìm ước chung lớn nhất của 3 số, khi học sinh làm được giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh tìm ước chung lớn nhất của 4 số, 5 số … Lúc này học sinh sẽ rút ra thuật giải tổng quát của bài toán tìm ước chung của N số như sau:

Gọi U1 là ước chung lớn nhất của a1 và a2 Bước tiếp theo tìm ước lớn nhất của

U1 với a3, gọi U2 là ước chung lớn nhất của U1 và a3 Tiếp tục tìm ước chung của U2 với a4…Tìm ước chung lớn nhất của Un-2 với n Cuối cùng ta được ước chung của dãy gồm n phần tử là Un-1.

Chương trình tham khảo:

const fi='uclnmax.inp'; fo='uclnnax.out';

var i,ucmax,n:longint;

u:array[1 100000] of longint;

function UCLN(a,b:longint):longint;

var x,y,r: longint;

Begin

x:= b;

y:= a;

while y <> 0 do

begin

r:= x mod y;

x:= y;

y:= r;

end;

ucln:=x;

end;

BEGIN

assign(input,fi);

reset(input);

readln(n);

for i:=1 to n do read(u[i]);

assign(output,fo); rewrite(output);

ucmax:=ucln(u[1],u[2]);

for i:=3 to n do ucmax:=ucln(ucmax,u[i]);

write(ucmax);

close(input);

close(output);

END.

Trang 7

Nhận xét: Từ bài toán tổng quát (bài 1.1), dựa trên thuật toán của bài toán cơ

bản đã biết (bài toán 1) giáo viên đã rèn cho học sinh khả năng đặc biệt hóa, khái quát hóa thuật toán, quy bài toán lạ về bài toán quen thuộc cơ bản, bài toán quen thuộc Rèn luyện được cho học sinh kỹ năng này sẽ là tiền đề giúp các em học tốt phương

pháp quy hoạch động, đệ quy.

 Từ bài toán cơ bản đã biết, vận dụng phép tương tự hóa để giải quyết một

số bài toán tương tự mở rộng, bài toán thực tiễn.

Từ bài toán cơ bản tìm ước chung lớn nhất của 2 số nguyên a và b, giáo viên tiếp tục đưa ra một số bài toán mở rộng tương tự, bài toán thực tiễn để học sinh có thể vận dụng các kiến thức, kỹ năng từ bài toán cơ bản để giải quyết một số bài toán tương tự

mở rộng, các bài toán ứng dụng trong thực tiễn, từ đó hình thành tư duy sáng tạo cho các em thông qua việc khai thác một chuỗi các bài tập có liên quan logic với nhau Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số bài toán tương tự mở rộng và một số bài toán thực tiễn, các bài toán này đều được phát triển từ bài toán gốc “tìm ước chung lớn nhất của 2 số nguyên dương”

Lớp các bài toán này được đính kèm bên dưới phần phụ lục của sáng kiến.

Tính mới và sáng tạo của giải pháp 1:

Giải pháp này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quy lạ về quen, đưa nặng về nhẹ, chuyển đổi các bài toán phức tạp cồng kềnh thành những bài toán cơ ban đã biết Với giải pháp mới này, giáo viên đã giúp học sinh tiết kiệm được thời gian để hình thành tư duy thuật toán thông qua lớp bài toán có kiến thức liền mạch, logic với nhau

Giải pháp 2 Rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, tổng hợp, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết bài toán theo nhiều thuật giải khác nhau từ đó lựa chọn ra thuật giải tối ưu.

Đứng trước một bài toán mới lạ phải học sinh phải linh hoạt, mềm dẻo đưa ra nhiều thuật giải khác nhau, không dập khuân, máy móc từ đó phân tích lựa chọn ra thuật giải tối ưu nhất cho bài toán Rèn luyện được khả năng này giúp học sinh hình thành tư duy một cách sáng tạo, phát hiện ra vấn đề mới của thuật toán Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất trong lập trình

Ví dụ minh họa:

Bài 2 Kiểm tra tính nguyên tố của một số nguyên.

Cho một số nguyên N (với N≤1012) Hãy kiểm tra N có phải là số nguyên tố hay không? Ví dụ: N=11 là số nguyên tố, N=100 không phải là số nguyên tố

Giới hạn thời gian bài toán là 1s

Đối với bài toán 2 học sinh thường mắc những sai lầm sau:

+ Thứ nhất: Dùng thuật toán vét cạn để giải quyết bài toán một cách đơn thuần, không quan tâm đến giới hạn dữ liệu đầu bài (N≤1012), thời gian chạy chương trình nên dẫn đến thuật toán không tối ưu Thuật toán vét cạn sau chỉ đảm bảo giới hạn dữ liệu (N≤106)

Trang 8

Function KTNT(N:longint):Boolean;

Begin KTNT:=False;

For i:=2 to n -1 do

If N mod i =0 then Begin

KTNT:=true;

Break;

End;

End.

+ Thứ hai: Giáo viên dạy cho học sinh công nhận luôn thuật toán tối ưu (thuật toán đảm bảo chạy được giới hạn dữ liệu đề bài và thời gian nhỏ hơn 1 giây) mà không cần giải thích tại sao phải dùng thuật toán này? Điều này dẫn đến học sinh không hiểu được bản chất thực của thuật toán, do đó không phát huy được tư duy sáng tạo, không khơi dạy được niềm đam mê, hứng thú trong bộ môn tin học

Function KTNT(N:longint):Boolean;

Begin

KTNT:=False;

For i:=2 to trunc(sqrt(n)) do

If N mod i =0 then

Begin

KTNT:=true;

Break;

End;

End.

Để khắc phục những lỗi trên giáo viên cần xây dựng các tình huống có vấn đề

để học sinh có thể phân tích, lựa chọn thuật giải tối ưu cho bài toán như sau:

+ Giáo viên xây dựng 2 bộ test N≤106 và 106<N≤1012

.

+ Nếu học sinh sử dụng thuật toán vét cạn For i:=2 to n-1 do … để kiểm tra

tính nguyên tố thì với bộ test N≤106 thì chương trình kiểm tra tính nguyên tố trên chạy đúng và đảm bảo thời gian Tuy nhiên với N>106 học sinh sẽ phát hiện chương trình sẽ chạy thời gian quá 1s không đảm bảo giới hạn về thời gian chạy Như vậy đây là một tình huống có vấn đề mà học sinh cần tuy duy sáng tạo, phân tích, tổng hợp các kiến thức đã học để đưa ra cách giải khác để giải quyết bài toán Đến đây giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại và lấy ví dụ về tính chất kiểm tra ước trong toán học mà các em đã được biết trong chương trình toán học lớp 6 như sau:

“ Mỗi hợp số n có ít nhất một ước số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng n ”.

Sau khi học sinh biết được tính chất này sẽ tư duy thuật giải mới và cải tiến thuật toán cũ từ giới hạn N≤1012 về giới hạn N≤ 10 12 =106

Bài toán đã được giải

Trang 9

quyết một cách tối ưu theo cách For i:=2 to trunc(sqrt(n)) do…

Nhận xét: Với bài toán trên giáo viên đã rèn cho học sinh khả năng phân tích bài

toán, đưa ra nhiều cách giải từ đó lựa chọn ra thuật giải tối ưu, điều này giúp học sinh hình thành kỹ năng phát hiện vấn đề, đưa ra thuật toán tối ưu một cách nhanh nhất khi gặp một bài toán khác tương tự như tính tổng, đếm các số nguyên tố trong một dãy số cho trước…

Bài 3 Cho số nguyên dương n (n≤1000) Đếm ước nguyên tố của n!

Ví dụ: N=3 thì N!=3! có 4 ước số là 1; 2; 3; 6

Giới hạn thời gian bài toán là 1s

Đối với bài toán này một trong những sai lầm lớn nhất của của giáo viên và học sinh là tính n!, sau đó duyệt trong đoạn từ [1;n!] để thực hiện kiểm tra nguyên tố và đếm, cách này là không khả thi về mặt dữ liệu và thời gian, vì khi tính n! sẽ dẫn đến lỗi tràn dữ liệu với n>20.

Tương tự như trên giáo viên cần xây dựng các tình huống cho học sinh phân tích lựa chọn thuật giải như sau:

Giáo viên xây dựng bộ test N≤20 và n>20

+ Với N>20 học sinh sẽ phát hiện ra lỗi tràn dữ liệu nếu sử dụng thuật tính N! Khi đó học sinh cần phải tư duy, vận dụng các kiến thức đã có để giải quyết vấn đề trên bằng một thuật giải khác hoặc giáo viên có thể cho học sinh phân tích một số ví

dụ để rút ra kết luận “mọi ước nguyên tố của N! đều nhỏ hơn hoặc bằng N” nên chỉ

cần duyệt từ khoảng [2;N] để kiểm tra và đếm các số nguyên tố, thuật toán này hoàn toán khả thi về dữ liệu và thời gian Qua các tình huống và cách phân tích thuật giải bài toán 4 , học sinh sẽ lựa chọn cách tối ưu nhất

Chương trình thuật toán tham khảo:

Function Demnt(N:integer):integer;

Var i:integer;

Begin For i:=2 to N do If KTNT(i) then

Inc(Demnt);

End;

Tương tự như vậy giáo viên có thể khai thác một số lớp các các bài toán có cùng cách giải được khai thác từ bài toán cơ bản để rèn luyện tư duy sáng tạo của học sinh

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu lớp bài toán sử dụng thuật toán cơ bản “Phân tích một số nguyên dương thành tích các thừa số nguyên tố ” để tiếp tục rèn luyện

cho học sinh khả năng phân tích, tổng hợp thuật toán từ đó lựa chọn thuật giải tối ưu

Lớp các bài toán này được đính kèm bên dưới phần phụ lục của sáng kiến.

Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp 2.

Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp 2 được thấy rõ trong việc rèn luyện để hình thành tư duy phân tích, tổng hợp cho học sinh bằng cách đưa ra nhiều thuật giải,

từ đó lựa chọn thuật giải tối ưu nhất của bài toán

Trang 10

Giải pháp giúp giáo viên và học sinh hiểu rõ được bản chất của thuật toán, khắc phục được việc chỉ giải bài toán một cách đơn giản là chạy được chương trình hoặc công nhận thuật giải mà không biết thuật toán đã tối ưu hay chưa?

Khi học sinh hình thành được tư duy sáng tạo trong thuật toán sẽ giúp các em thích giải quyết những bài toán ở mức độ cao hơn từ đó tạo hứng thú, ham thích học

bộ môn lập trình cho các em

3 Hiệu quả của sáng kiến.

3.1 Hiệu quả kinh tế

Trong các năm học 2015-2016, 2016-2017 ; 2017-2018, tỉ lệ học sinh đạt giải rất cao so với các huyện khác trong tỉnh, luôn duy trì đứng thứ nhất toàn đoàn trong suốt

4 năm liên tiếp Qua đó thể hiện việc áp dụng sáng kiến là khả thi rất cao Đây chính

là tiền đề để các em có động lực vào các lớp chuyên tin, các lớp năng khiếu lập trình Qua học tập theo phương pháp trên giúp học sinh có kiến thức chuyên sâu, tư duy sáng tạo về lập trình, đây chính là nền tảng vững chắc về chi thức để các em định hướng nghề nghiệp trong tương lai Đây chính là hiệu quả về mặt tri thức, chất xám của xã hội

Giúp giáo viên và học sinh giảm bớt thời gian học tập và nghiên cứu Đây chính

là hiệu quả về kinh tế về mặt thời gian và tri thức đối với học sinh và giáo viên

3.2 Hiệu quả xã hội

A Hiệu quả trong công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi

Việc áp dụng sáng kiến vào công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi đã đạt được những thành tích cao và được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Năm học Dự thi Số HS Đạt giải Số HS Tỉ lệ % đạt giải Số lượng giải

B Hiệu quả trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục, nâng cao uy tín của giáo viên trong công giảng dạy cũng như của ngành giáo dục

Trong các năm học chất lượng đại trà luôn đạt và vượt chỉ tiêu về tỉ lệ học sinh khá giỏi, đặc biệt trong ba năm liên tiếp đội tuyển tin học của thành phố Ninh Bình

do tôi phụ trách luôn xếp thứ nhất toàn tỉnh, tỉ lệ học sinh đạt giải luôn đạt tỉ lệ cao nhất tỉnh, hàng năm luôn có học sinh của trường đạt giải tin học trẻ cấp thành phố, cấp tỉnh Đây chính là kết quả khẳng định chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn tin học trong nhà trường THCS Ninh Phong và của thành phố Ninh Bình, từ đó nâng cao uy tín của ngành giáo dục thành phố Ninh Bình trong công tác

Ngày đăng: 28/11/2018, 17:38

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w