1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ AMYLASE THEO PHƯƠNG PHÁP WOLHGEMUTH

3 2,1K 19

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Hoạt Độ Amylase Theo Phương Pháp Wolhgemuth
Tác giả Nguyễn Mạnh
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Chuyên ngành Hóa Kỹ Thuật
Thể loại Báo cáo thực hành
Định dạng
Số trang 3
Dung lượng 158,25 KB

Nội dung

1. MỤC ĐÍCH:Để xác định hàm lượng enzyme ít nhất có thể phân giải hoàn toàn một lượngtinh bột xác định dựa vào phản ứng với iot.2. NGUYÊN LÝ:Một đơn vị Wolhgemuth là lượng enzyme ít nhất sau 30 phút ở 300C khi cóion clo có khả năng phân giải 1mg tinh bột tan đến các sản phẩm không màutạo với dung dịch iot. Hoạt độ amylase được biểu diễn bằng số đơn vị hoạtđộ trên 1ml canh trường lỏng hay 1ml dịch trích canh trường rắn hoặc trên1g canh trường khô hay chế phẩm khô.

Trang 1

SINH VIÊN: NGUYỄN MẠNH BÁO CÁO THỰC HÀNH

LỚP : HÓA_K36 HÓA KỸ THUẬT 1

NHÓM : 3 BÀI 1

XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ AMYLASE THEO PHƯƠNG PHÁP WOLHGEMUTH

1 MỤC ĐÍCH:

Để xác định hàm lượng enzyme ít nhất có thể phân giải hoàn toàn một lượng tinh bột xác định dựa vào phản ứng với iot

2 NGUYÊN LÝ:

Một đơn vị Wolhgemuth là lượng enzyme ít nhất sau 30 phút ở 300C khi có ion clo có khả năng phân giải 1mg tinh bột tan đến các sản phẩm không màu tạo với dung dịch iot Hoạt độ amylase được biểu diễn bằng số đơn vị hoạt

độ trên 1ml canh trường lỏng hay 1ml dịch trích canh trường rắn hoặc trên 1g canh trường khô hay chế phẩm khô

3 DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT:

Như trong giáo trình của thầy đã biên soạn bài 1 Xác định hoạt độ amylase theo phương pháp wolhgemuth.trang 1

4 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:

4.1 Pha dung dịch gốc.

4.1.1 Dung dịch tinh bột 0.1%

Cân 0.1 g tinh bột trộn với một ít nước cất (khoảng 10ml) thêm 80

ml nước cất đang sôi, khuấy đều cho tan hết, để nguội thêm nước cất vào cho đủ 100 ml

4.1.2 Dung dịch iot 0.02 N.

-Cân 2 g KI hòa tan trong 30 ml nước cất -Thêm 0.25 g iot, thì xảy ra phản ứng: KI +I2 ⬌ KI3

Rồi, lắc đều cho tan hết, rồi chuyển toàn bộ vào bình định mức

100 ml rồi thêm nước vào đến vạch định mức

4.1.3 Dung dịch enzyme gốc từ malt.

Trang 2

Lấy 2 mẫu malt nghiền nhỏ, một mẫu để xác định độ

ẩm, một mẫu để xác định hoạt độ amylase

- Cân 5-10 g malt cho vào bình nón dung tích 250

ml Thêm vào 10 ml đệm phốt phát (pH =4.8-4.9)

và 90 ml nước cất

- Giữ hỗn hợp trong 60 phút ở 300C, rồi dùng đũa thủy tinh khuấy dung dịch

- Lọc thu được dung dịch gốc enzyme

4.2 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:

-Lấy 10 ống nghiệm khô lau sạch, cho vào mỗi ống 1 ml dung dịch NaCl 0.1 % Thêm vào ống thứ nhất 1 ml

dung dịch enzyme, lắc đều

-Lấy 1 ml của ống 1 chuyển qua ống thứ 2, lắc đều và lấy 1 ml của ống thứ 2, chuyển qua ống thứ 3 và làm tương tự với các ống còn lại, đến ống thứ 10 Cuối cùng lấy 1 ml dung dịch ống 10 bỏ đi

- Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 0.1 %, lắc đều và giữ ở 300C trong 30 phút

- làm nguội, và cho vào mỗi ống nghiệm 1 giọt dung dịch iot 0.02N, lắc đều các ống Sau đó để các ống đứng yên khoảng 5 phút, rồi quan xem ống nghiệm nào

không tạo màu với iot

LƯU Ý:

Ở đây chúng ta cho mỗi ống dung dịch NaCl, để tạo môi trường cho enzyme phân giải vì muối này là muối của acid mạnh,nên trong nước NaCl phân ly hoàn toàn, tạo thành ion Cl-

5 KẾT QUẢ VÀ TÍNH TOÁN:

5.1 KẾT QUẢ.

Trang 3

4 Không màu

5.2 TÍNH TOÁN:

Qua số liệu trên, chúng ta thấy từ ống nghiệm 1 tới ống nghiệm 5 không tạo màu với iot, nhưng bắt đầu ống nghiệm 6 thì tạo màu với

iot Do vậy hoạt độ của enzyme là:

32 * 2 =64 đơn vị

Trong đó:

-20 là độ pha loãng của dung dịch enzyme trong ống thứ 5

-2 là số miligam tinh bột trong mỗi ống nghiệm

Vậy hoạt độ của 1 ml dung dịch enzyme sẽ là :

2 5 *2 = 64 đơn vị.

-10 ở đây là 10 ống nghiệm

- 5 ở đây là ống nghiệm thứ 5 có độ pha loãng lớn nhất, và không tạo màu với iot

- 25 là độ pha loãng của ống nghiệm thứ 5 có độ pha loãng lớn nhất trong số những ống không tạo màu với iot

Ngày đăng: 18/11/2018, 06:58

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w