Trên giới, kháiniệmchấtlượngsảnphẩm từ lâu luân gây tranh cãi phức tạp Nguyên nhân chủ yếu tình trạng kháiniệmchấtlượng nói chung chấtlượngsảnphẩm nói riêng nêu góc độ khác cách tiếp cận, cách nhìn nhận riêng biệt Theo quan điểm triết học, chấtlượng tính xác định chất vật, tượng, tính chất mà khẳng định khơng phải khác nhờ mà tạo khác biệt với khách thể khác Chấtlượng khách thể khơng quy tính chất riêng biệt mà gắn chặt với khách thể khối thống bao chùm toàn khách thể Theo quan điểmchấtlượng mang ý nghĩa trừu tượng, khơng phù hợp với thực tế đòi hỏi Một kháiniệmchấtlượng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu có tính chất quảng bá rộng dãi tất người, đặc biêt với người tiêu dùng, với tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ với phương pháp quản trị chấtlượng tổ chức doanh nghiệp Một quan điểm khác chấtlượng mang tính chất trừu tượng Chấtlượng theo quan điểm định nghĩanhư đạt mức độ hoàn hảo mang tính chất tuyệt đối Chấtlượng mà làm cho người nghe thấy nghĩ đến hoàn mỹ tốt nhất, cao Như vậy, theo nghĩa chấtlượng vẫn chưa khỏi trừu tượng Đây kháiniệm mang nặng tính chất chủ quan, cục quan trọng hơn, kháiniệmchấtlượng vẫn chưa cho phép ta định lượngchấtlượng Vì vậy, mang ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà khả áp dụng kinh doanh Một quan điểm thứ chấtlượng theo định nghĩa W A Shemart Là nhà quản lý người mỹ, người khởi xướng đạo diễn cho quan điểm vấn đề chấtlượng quản lý chấtlượng Shemart cho rằng:”chất lượngsảnphẩmsản xuất kinh doanh công nghiệp tập hợp đặc tính sảnphẩmphản ánh giá trị sử dụng “ So với kháiniệm trước chấtlượngkháiniệm Shemart coi chấtlượng vấn đề cụ thể định lượng Theo quan điểmchấtlượngsảnphẩm yếu tố tồn trơng đặc tính sảnphẩm tồn đặc tính sảnphẩmchấtlượngsảnphẩm cao đồng nghĩa với việc phải xác lập cho sảnphẩmđặc tính tốt phản ánh giá trị cao cho sảnphẩm chi phí sản xuất sảnphẩm cao làm cho giá bán sảnphẩm chừng mực khó người tiêu dùng xã hội chấp nhận Do vậy, quan điểmchấtlượngCủa Shewart mặt có ý nghĩa định nhìn chung quan điểm tách dời chấtlượng với người tiêu dùng nhu cầu họ Nó khơng thể thoả mãn điều kiện kinh doanh cạnh tranh bối cảnh Quan điểm thứ chấtlượng xuất phát từ phía người sản xuất Theo họ quan điểm này, chấtlượngsảnphẩm đạt tuân thủ tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt từ trước khâu thiết kế sảnphẩm Theo quan điểm này, chấtlượng gắn liền với vấn đề công nghệ đề cao vai trò cơng nghệ việc tạo sảnphẩm với chấtlượng cao Quan điểm cho “chất lượng trình độ cao mà sảnphẩm có sản xuất” Do xuất phát từ phía người sản xuất nên kháiniệmchấtlượng theo quan điểm có nhiều bất cập mang tính chấtchấtkháiniệm đặt cho nhà sản xuất câu hỏi khơng dễ giải đáp Thứ nhất, đề cao yếu tố công nghệ vấn đề sản xuất mà quyên vấn đề sảnphẩm có đạt chấtlượng cao hay khơng người tiêu dùng nhận xét nhà sản xuất nhận xét dựa số sở khơng đầy đủ thiếu tính thuyết phục, công nghệ sản xuất họ, Thư hai, câu hỏi đặt cho nhà sản xuất họ lấy để đảm bảo trình sản xuất thực công nghệ họ không gặp chở ngại hay rắc rối xuốt trình sản xuất điều nữa, liệu cơng nghệ họ có thích hợp với nhu cầu loại sảnphẩmsảnphẩm loại sảnphẩm thay thị trường hay không Như vậy, theo kháiniệmchấtlượng nhà sản xuất khơng tính đến tác động ln ln thay đổi thay đổi cách liên tục môi trường kinh doanh hệ tất yếu nó, họ say xưa với sảnphẩmchấtlượng cao họ lúc nhu cầu người tiêu dùng chuyển sang hướng khác, cấp độ cao Để khắc phục hạn chế tồn khuyết tật trung kháiniệm buộc nhà quản lý, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa kháiniệm bao quát hơn, hoàn chỉnh chấtlượngsảnphẩmkháiniệm mặt phải đảm bảo tính khách quan mặt khác phải phản ánh vấn đề hiệu sản xuất kinh doanh mà chấtlượngsảnphẩmchấtlượng cao mang lại cho doanh nghiệp, cho tổ chức Cụ thể hơn, kháiniệmchấtlượngsảnphẩm phải thực xuất phát từ hướng người tiêu dùng Theo quan điểm thì:“ chấtlượng phù hợp cách tốt với yêu cầu mục đích người tiêu dùng “, với kháiniệmchấtlượng bước trình sản xuất kinh doanh phải việc nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng loại sảnphẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp thị trường Các nhu cầu thị trường người tiêu dùng luôn thay đổi đòi hỏi tổ chức, doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời thay đổi nhu cầu hoàn cảnh điều kiện sản xuất kinh doanh Đây đòi hỏi mang tính chấtđặc trưng kinh tế thị trường trở thành nguyên tắc chủ yếu sản xuất kinh doanh đại ngày Mặc dù vậy, quan điểmchấtlượngsảnphẩm vẫn nhược điểm Đó thiếu chủ động định sản xuất kinh doanh doanh nghiệp Sự phụ thuộc nhiều phức tạp doanh nghiệp vào khách hàng, người tiêu dùng làm cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp khó khăn Tuy vậy, đòi hỏi tất yếu mang tính chất thời đại lịch sử Ngoài kháiniệm nêu trên, số kháiniệm khác chấtlượngsảnphẩm đưa nhằm bổ xung cho kháiniệm nêu trước Cụ thể theo chuyên gia chấtlượngchấtlượng là: Sự phù họp yêu cầu Chấtlượng phù hợp với công dụng Chấtlượng thích hợp sử dụng Chấtlượng phù hợp với mục đích Chấtlượng phù hợp tiêu chuẩn(Bao gồm tiêu chuẩn thiết kế tiêu chuẩn pháp định ) Chấtlượng thoả mãn người tiêu dùng + Theo tiêu chuẩn ISO – 8402 /1994 Chấtlượng tập hợp đặc tính thực thể tạo cho thực thể khả thoả mãn nhu cầu xác định cần đến + Theo định nghĩa ISO 9000/2000 Chấtlượng mức độ tập hợp đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu + Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế Chấtlượng tổng thể chi tiêu, đặc trưng sảnphẩm thể thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp thời gian nhanh Như vậy, chấtlượngsảnphẩm dù hiểu theo nhiều cách khác dựa cách tiếp cận khác có điểm chung Đó phù hợp với yêu cầu Yêu cầu bao gồm yêu câu khách hàng mong muốn thoả mãn nhu cầu yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế tính chất pháp lý khác Với nhiều kháiniệm dựa quan điểm khác trên, dovậy trình quản trị chấtlượng cần phải xem chấtlượngsảnphẩm thể thống Các kháiniệm có phần khác không loại trừ mà bổ xung cho Cần phải hiểu kháiniệmchấtlượng cách có hệ thống đảm bảo hiểu cách đầy đủ hồn thiện chấtlượng Có vậy, việc tạo định trình quản lý nói chung q trình quản trị chấtlượng noí riêng đảm bảo đạt hiêụ cho trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp hay tổ chức ... hợp đặc tính sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng “ So với khái niệm trước chất lượng khái niệm Shemart coi chất lượng vấn đề cụ thể định lượng Theo quan điểm chất lượng sản phẩm yếu tố tồn trơng đặc. .. trơng đặc tính sản phẩm tồn đặc tính sản phẩm chất lượng sản phẩm cao đồng nghĩa với việc phải xác lập cho sản phẩm đặc tính tốt phản ánh giá trị cao cho sản phẩm chi phí sản xuất sản phẩm cao làm... yếu mang tính chất thời đại lịch sử Ngoài khái niệm nêu trên, số khái niệm khác chất lượng sản phẩm đưa nhằm bổ xung cho khái niệm nêu trước Cụ thể theo chuyên gia chất lượng chất lượng là: Sự