1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu đánh giá nhận thức về biến đổi khí hậu của học sinh trường trung học phổ thông mai thúc loan, huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

104 379 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,21 MB

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ĐỖ VÂN ANH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MAI THÚC LOAN, HUYỆN LỘC HÀ,

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐỖ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MAI THÚC LOAN, HUYỆN LỘC HÀ,

TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội - 2017

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐỖ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MAI THÚC LOAN, HUYỆN LỘC HÀ,

TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

Hà Nội - 2017

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn

Học viên

Đỗ Vân Anh

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô ở Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

đã trực tiếp tận tâm hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ và cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo ở trường Trung học phổ thông Mai Thúc Loan, Lộc Hà, Hà Tĩnh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng chấm luận văn đã dành thời gian đọc và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thiện luận văn này

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ủng hộ và khích lệ tôi học tập trong suốt quá trình thực hiện luận văn

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm

Học viên

Đỗ Vân Anh

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC i

DANH MỤC BẢNG iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ v

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 4

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

4 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5

4.1 Câu hỏi nghiên cứu 5

4.2 Giả thuyết nghiên cứu 5

5 Ý nghĩa nghiên cứu 5

6 Kết cấu luận văn 6

NỘI DUNG 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU 7

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài 7

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước 15

1.2 Các khái niệm làm việc 18

1.2.1 Biến đổi khí hậu 18

1.2.2 Nhận thức 19

1.2.3 Đánh giá 20

1.2.4 Học sinh trung học phổ thông 21

1.3 Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu 21

CHƯƠNG 2: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1 Địa bàn nghiên cứu 24

2.1.1 Huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh 24

2.1.2 Trường THPT Mai Thúc Loan 27

2.2 Phương pháp nghiên cứu 29

Trang 6

2.2.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu 29

2.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu 29

2.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 29

2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu 32

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35

3.1 Thực trạng nhận thức của học sinh trường Trung học phổ thông về biến đổi khí hậu 35

3.1.1 Nhận thức về bản chất của biến đổi khí hậu 35

3.1.2 Nhận thức về biểu hiện của biến đổi khí hậu 39

3.1.3 Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu 46

3.1.4 Nhận thức về hậu quả của biến đổi khí hậu 52

3.1.5 Nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu 62

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh trung học phổ thông về biến đổi khí hậu 66

3.2.1 Các nguồn thông tin về biến đổi khí hậu mà học sinh tiếp cận 66

3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh 71

3.2.2.1.Mối tương quan giữa các đặc điểm của học sinh với nhận thức về biến đổi khí hậu 72

3.2.2.2 Các yếu tố tác động đến nhận thức về biến đổi khí hậu 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

PHỤ LỤC 85

Trang 7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu

CNVC Công nhân viên chức

COP Hội nghị Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change

(Ủy ban Liên chính phủ vè Biến đổi khí hậu) KNK Khí nhà kính

UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change

(Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu) UNICEF United Nations Children's Fund

(Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc)

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thông tin chung về các học sinh tham gia nghiên cứu 31

Bảng 3.1: Nhận thức về Bản chất của BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về học lực 37

Bảng 3.2: Nhận thức về bản chất của BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về nghề nghiệp của cha mẹ 38

Bảng 3.4: Nhận thức về biểu hiện của BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về khóa học 41

Bảng 3.5: Nhận thức về biểu hiện của BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về học lực 44

Bảng 3.6: Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về khóa học 48

Bảng 3.7: Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về học lực 50

Bảng 3.8: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với nông nghiệp của các nhóm học sinh khác nhau về học lực 54

Bảng 3.9: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với tài nguyên nước, tài nguyên đất và vùng ven biển của các nhóm học sinh khác nhau về học lực 58

Bảng 3.10: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với môi trường - sức khỏe con người của các nhóm học sinh khác nhau về học lực 61

Bảng 3.11: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với môi trường - sức khỏe con người của các nhóm học sinh khác nhau về nghề nghiệp của cha mẹ 61

Bảng 3.12: Nhận thức về các cách giảm thiểu phát thải khí nhà kính của học sinh 62

Bảng 3.13: Nhận thức về về đánh giá vai trò của các đối tượng trong quá trình tiếp cận thông tin của học sinh 70

Bảng 3.14: Sự tương quan giữa các biến 73

Bảng 3.15: Tóm tắt mô hình 74

Bảng 3.16: Hệ số hồi quy 75

Trang 9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Nhận thức về bản chất của biến đổi khí hậu 35Biểu đồ 3.2: Nhận thức về biểu hiện BĐKH của học sinh 40Biểu đồ 3.3: Nhận thức về biểu hiện của BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về giới tính 43Biểu đồ 3.4: Nhận thức về biểu hiện của BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về nghề nghiệp của cha mẹ 45Biểu đồ 3.5: Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến BĐKH 46Biểu đồ 3.6: Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về giới tính 49Biểu đồ 3.7: Nhận thức về nguyên nhân dẫn đến BĐKH của các nhóm học sinh khác nhau về nghề nghiệp cha mẹ 51Biểu đồ 3.8: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với nông nghiệp của các nhóm học sinh khác nhau về khóa học - giới tính 53Biểu đồ 3.9: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với nông nghiệp của các nhóm học sinh khác nhau về nghề nghiệp của cha mẹ 55Biểu đồ 3.10: Nhận thức về Hậu quả của BĐKH đối với tài nguyên nước, tài nguyên đất và vùng ven biển của các nhóm học sinh khác nhau về khóa học 56Biểu đồ 3.11: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với tài nguyên nước, tài nguyên đất và vùng ven biển của các nhóm học sinh khác nhau về giới tính 57Biểu đồ 3.12: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với tài nguyên nước, tài nguyên đất và vùng ven biển của các nhóm học sinh khác nhau về nghề nghiệp cha mẹ 58Biểu đồ 3.13: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với môi trường - sức khỏe con người của các nhóm học sinh khác nhau về khóa học 59Biểu đồ 3.14: Nhận thức về hậu quả của BĐKH đối với môi trường - sức khỏe con người của các nhóm học sinh khác nhau về giới tính 60Biểu đồ 3.15: Nhận thức về tình trạng tham gia các hoạt động ngoại khóa của học sinh 64Biểu đồ 3.16: Nhận thức về tổ chức hoạt động chuyên đề của học sinh 65Biểu đồ 3.17: Các nguồn cung cấp thông tin về BĐKH cho học sinh 67Biểu đồ 3.18: Nhận thức về việc trao đổi vấn đề biến đổi khí hậu với các đối tượng của học sinh 69Biểu đồ 3.19: Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa khóa học và nhận thức về BĐKH của học sinh THPT 76

Trang 10

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Biến đổi khí hậu đang diễn ra với tốc độ ngày một nhanh chóng và phức tạp hơn, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người Đây cũng là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trên toàn cầu khi BĐKH gây

ra một loạt những hệ quả khó lường như băng tan, nước biển dâng, hạn hán trên diện rộng, cường độ và tần suất lũ lụt và bão gia tăng…[39] Trong những năm qua, nhiều nơi trên thế giới đã phải gánh chịu những tác động tiêu cực của BĐKH, ảnh hưởng đến điều kiện KT - XH, và đặc biệt là tính mạng con người [33]

Để thích ứng với điều kiện khí hậu hiện nay, nhận thức về BĐKH là nền tảng cơ sở để con người ứng phó với BĐKH [34] Cụ thể, công tác giáo dục, đào tạo và nhận thức của công chúng đã được quy định tại Điều 6 của Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu [40] Việc này đã và đang kêu gọi chính phủ các nước xây dựng và thực hiện nhiệm vụ giáo dục cũng như xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH và ảnh hưởng của BĐKH nhằm đảm bảo sự tiếp cận của cộng đồng với các thông tin và thúc đẩy sự tham gia của xã hội trong việc giải quyết các vấn đề liên quan Tuy nhiên, không phải tất cả các bên liên quan đều nhận thức một cách đúng đắn những kiến thức về BĐKH và các giải pháp mà họ có thể chủ động thực hiện nhằm thích ứng với BĐKH Do đó, hoạt động đánh giá nhận thức là một phần quan trọng của quá trình nâng cao nhận thức nhằm tăng cường khả năng thích ứng và giảm thiểu rủi

ro tổng thể, hạn chế các tác động tiêu cực của BĐKH

Đánh giá nhận thức là sự phản hồi của hệ thống tư duy, có vai trò quan trọng không thể tách rời của quá trình giáo dục và đào tạo Như vậy, đánh giá nhận thức là hợp phần không thể thiếu được trong việc điều chỉnh giáo dục, là

cơ sở cho hành động nâng cao mức độ nhận thức chung Hành động nâng cao nhận thức là nhân tố quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách thích ứng, gia tăng sự nhiệt tình trong hoạt động hỗ trợ, chủ động hành động và phát huy

Trang 11

các kiến thức cũng như các nguồn lực của địa phương [36] Mặt khác, vai trò của đánh giá nhận thức nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu và điều chỉnh mục tiêu Mục đích của việc này là mặc dù nhận thức khác nhau trong các điều kiện khác nhau nhưng mục tiêu duy nhất là gia tăng mối quan tâm, cố gắng thay đổi hành vi của đối tượng Đánh giá nhận thức phản ánh chính xác kết quả của hoạt động nhận thức như một cơ sở để đối chiếu với mục tiêu đã đề ra, đảm bảo tính khách quan Mặt khác, đánh giá nhận thức tạo ra động lực để thúc đẩy các mặt tốt của đối tượng được đánh giá, đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực, đảm bảo tính phát triển [16]

Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

đã xác nhận rằng BĐKH thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tại nhiều nước trên thế giới [40], trong đó Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do những tác động của BĐKH [37] Nhận thức rõ ràng các tác động của BĐKH, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH và Chiến lược Quốc gia về BĐKH Bên cạnh đó, báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 đã thẳng thắn chỉ

ra BĐKH là một trong ba thách thức lớn về môi trường của Việt Nam hiện nay

và tương lai cùng với tình trạng ô nhiễm và vấn đề quản lý môi trường [3] Ngày 12/12/2015, thỏa thuận Hội nghị thượng đỉnh khí hậu thế giới COP 21 đã đi vào lịch sử với sự đồng thuận của 195 nước thành viên với Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu Là một nước đang phát triển chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế Mặc dù gặp khó khăn về nguồn lực, Việt Nam đã đóng góp 1 triệu USD vào Quỹ Khí hậu xanh giai đoạn 2016 - 2020 [3] Qua đó thể hiện sự nghiêm túc của Việt Nam khi thực hiện các nghĩa vụ trong Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto

Trang 12

Ở nước ta nói riêng, học sinh chính là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng của đất nước, cần được nhận các hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho tương lại sau này Các nguy cơ về BĐKH mà học sinh có thể gặp phải rất đa dạng bao gồm từ những ảnh hưởng trực tiếp về mặt thể chất, tính mạng từ gia tăng tần suất và cường độ các hiện tượng thiên tai cho tới những ảnh hưởng gián tiếp về cơ sở vật chất phục vụ cho hệ thống giáo dục, chương trình đào tạo, khó khăn về tâm sinh lý [2] Nhận thức được sâu sắc các vấn đề về BĐKH (nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả và giải pháp ứng phó) là hết sức cần thiết đối với tất cả mọi người trong mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư [7]

Trong diễn biến BĐKH ngày một phức tạp thì việc đánh giá nhận thức học sinh nói riêng và cộng đồng nói chung là hết sức quan trọng và càng cần được đẩy mạnh Tuy nhiên, việc lồng ghép giáo dục BĐKH như một nội dung bắt buộc vào nhà trường vẫn chưa được chính thức hóa [15] Bên cạnh đó, các địa phương rất cần các nghiên cứu đánh giá nhận thức về BĐKH và tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực Đây là cơ sở khoa học để xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch và giải pháp ứng phó với BĐKH phục vụ phát triển bền vững KT - XH trong bối cảnh chịu tác động của BĐKH của khu vực Hiện nay, việc lồng ghép giáo dục về BĐKH và ứng phó với BĐKH trong một số trường học chưa được thực hiện sâu sắc [15] Đặc biệt, nhận thức về BĐKH và ứng phó với BĐKH chưa được hình thành rõ rệt trong cộng đồng học sinh

Là một tỉnh vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có đường bờ biển dài 137 km, tỉnh Hà Tĩnh có diện tích 5.998 km2

với ba loại địa hình đặc trưng gồm khu vực miền núi, vùng đồng bằng và đồng bằng ven biển cùng dân số là 1.261 triệu người [17] Hà Tĩnh nằm ở phía đông dãy Trường Sơn, địa hình hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông, địa hình đồi núi chiếm 80% diện tích tự nhiên, phân hóa phức tạp và bị chia cắt mạnh, cùng đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng

ẩm thuộc vùng khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, Hà Tĩnh là địa phương có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt Thu nhập của người dân chủ yếu phụ

Trang 13

thuộc vào sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất bị ảnh hưởng nhiều nhất từ sự thay đổi điều kiện khí hậu trong một thời gian dài Hà Tĩnh là một trong những tỉnh dễ bị tổn thương bởi nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng [1] Bên cạnh đó, Báo cáo tổng kết kế hoạch 2013 - 2020 của tỉnh đã khẳng định, vùng đồng bằng ven biển chịu nhiều thách thức bởi sự gia tăng mực nước biển, lũ lụt và bão, còn vùng đồi núi sẽ gia tăng lũ quét, sạt lở đất, tình trạng thiếu nước vào mùa khô [8] Báo cáo cũng chỉ ra rằng đối tượng dễ bị tổn thương và chịu nhiều thách thức nhất là người dân sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, người già, phụ nữ và trẻ em Để có các giải pháp ứng phó với BĐKH phù hợp cần phải đánh giá đúng nhận thức về BĐKH và các biện pháp ứng phó đối với BĐKH của người dân Do đó, những hoạt động nghiên cứu khoa học về nhận thức cộng đồng tại khu vực này đáng được quan tâm

Từ tầm quan trọng và thực tiễn trên, đề tài “Nghiên cứu đánh giá nhận

thức về BĐKH của học sinh trường Trung học phổ thông Mai Thúc Loan, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” là thực sự cần thiết; nhằm xem xét, đánh giá tổng

thể về mức độ nhận thức của học sinh trường THPT Mai Thúc Loan; từ đó, có

kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường công tác giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức, hình thành kĩ năng ứng phó với những BĐKH cho học sinh, có thái độ ứng

xử đúng đắn với vấn đề BĐKH Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả đánh giá nhận thức của học sinh THPT trên cơ sở các kiến thức về BĐKH và ứng phó với BĐKH đã được công bố, từ đó đề xuất một số định hướng về giải pháp nâng cao nhận thức của học sinh với BĐKH và ứng phó với BĐKH

2 Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng nhận thức về BĐKH của học sinh trường THPT Mai Thúc Loan, Hà Tĩnh: mô tả mối liên quan và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhận thức về BĐKH của học sinh Trung học phổ thông

Trang 14

Về mặt khoa học, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nghiên cứu này sẽ được lưu giữ làm tài liệu đối chiếu và so sánh trong các nghiên cứu lặp lại ở những năm tiếp theo

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về Biến đổi khí hậu

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: trường Trung học phổ thông Mai Thúc Loan, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu từ tháng 05/2016 đến tháng 07/2017 Trong đó thời gian tiến hành lấy mẫu điều tra xã hội học là từ tháng 9/2016 đến tháng 10/2016

4 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

4.1 Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Mai Thúc Loan về BĐKH hiện nay như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhận thức về BĐKH của học sinh?

4.2 Giả thuyết nghiên cứu

Hiện tại, trên 50% nhận thức của các em học sinh trường THPT Mai Thúc Loan, Hà Tĩnh về BĐKH vẫn còn chưa đúng đắn

Các yếu tố khóa học, giới tính, học lực, nghề nghiệp có ảnh hưởng đến nhận thức của của học sinh về BĐKH

5 Ý nghĩa nghiên cứu

Dựa trên cơ sở đánh giá nhận thức về BĐKH của học sinh THPT tại Hà Tĩnh, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cho học sinh Trung học phổ thông; đồng thời phát huy vai trò của các em nhằm ứng phó hiệu quả với thiên tai; phát triển khả năng ứng phó và chuẩn bị của học sinh ở cấp địa phương

Trang 15

6 Kết cấu luận văn

Ngoài các mục bắt buộc (bao gồm Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo), luận văn bao gồm 3 chương với nội dung như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận của nghiên cứu

Chương này tổng hợp các nghiên cứu trước đây gồm các nghiên cứu trong

và ngoài nước, ngoài ra chỉ rõ các khái niệm và lý thuyết được sử dụng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu Từ đó xây dựng nền tảng cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài

Chương 2: Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương này giới thiệu khái quát về đối tượng và không gian nghiên cứu, cũng như các phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Các kết quả đạt được

Chương này nêu ra các kết quả của nghiên cứu được tiến hành dưới góc

độ liên ngành, tìm hiểu thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Mai Thúc Loan về biến đổi khí hậu Bên cạnh đó, kết quả của việc đánh giá và phân tích các yếu tố tác động đến nhận thức của học sinh THPT về biến đổi khí hậu cũng được trình bày

Trang 16

NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã và đang là một trong những thách thức toàn cầu nghiêm trọng nhất hiện nay, sự cần thiết của việc đánh giá nhận thức về BĐKH trong cộng đồng là rất quan trọng nhằm xây dựng các hoạt động giảm thiểu và thích ứng với các tác động của BĐKH Do đó, các nghiên cứu về nhận thức biến đổi khí hậu đã được thực hiện trên nhiều đối tượng

Một loạt các nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng y khoa về BĐKH đã được thực hiện và công bố trên tạp chí Y học lao động và môi trường Ấn Độ Có thể kể đến nghiên cứu của Jai Pal Majra và Das Acharya công bố trên tạp chí Y

học lao động và môi trường Ấn Độ vào năm 2009 mang tựa đề “Bảo vệ sức

khỏe khỏi biến đổi khí hậu: Sự chuẩn bị của thực tập viên Y khoa” [35] Kết quả

cho thấy có khoảng 90% các bác sĩ thực tập nội trú nhận thức được BĐKH và các hoạt động của con người đóng vai trò chính 94% nhận thức được những tác động trực tiếp về sức khỏe do nhiệt độ cao hơn và sự suy giảm tầng ô-dôn Có 78% người tham gia khảo sát biết về sự thay đổi tần suất và phân bố của các loại bệnh truyền qua vector, bệnh liên quan đến nguồn nước và tác động của sức khỏe đến dịch chuyển dân cư Các kiến thức về bảo vệ sức khỏe chỉ hạn chế trong việc giảm nhẹ BĐKH và giáo dục đào tạo Các lựa chọn như thích ứng, thiết lập và tăng cường hệ thống giám sát khí hậu và bệnh tật, hành động y tế trong trường hợp khẩn cấp chỉ được nhận thức bởi 7%, 6%, 13% [35] Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là những người tham gia trả lời đã được lựa chọn dựa trên cơ sở đến trước và sẵn sàng tham gia nghiên cứu, điều này có thể gây ra một số sai lệch trong mẫu nghiên cứu

Đầu tiên, một tựa đề của tác giả Harshal T Pandve cùng các đồng sự của mình đã công bố trên tạp chí Y học lao động và môi trường Ấn Độ năm 2009

về“Vai trò của giới trẻ trong việc chống lại biến đổi khí hậu” [31] đã chỉ ra biến

Trang 17

đổi khí hậu là một trong những thách thức toàn cầu quan trọng nhất hiện nay Qua đó, thanh thiếu niên đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại BĐKH Một cuộc điều tra thí điểm dựa trên bảng câu hỏi đã được tiến hành tại thành phố Pune, bang Maharashtra, Ấn Độ để đánh giá nhận thức về BĐKH của thanh thiếu niên những người được đi học Trong số 201 tham gia cuộc khảo sát, có 98,5% cho biết BĐKH đang xảy ra và có 95,5% cho rằng các hoạt động của con người đang góp phần vào BĐKH Nghiên cứu cũng đánh giá nhận thức của các đối tượng về các tổ chức quốc tế trong vấn đề BĐKH và những ảnh hưởng của

nó Chỉ có 45,3% người tham gia khảo sát biết về Công ước khung của Liên hợp Quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto, trong khi đó, có 45,8% nhận thức được về Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) Bên cạnh đó, có 54,5% số người được hỏi cho rằng thanh thiếu niên có thể đóng vai trò chính trong việc chống lại BĐKH [31]

Năm 2011, một nghiên cứu khác của tác giả Harshal cùng đồng sự được tiến hành trong cộng đồng các sinh viên y khoa về BĐKH và được công bố trên

tạp chí Y học lao động và môi trường Ấn Độ: “Đánh giá nhận thức về BĐKH và

những mối nguy hiểm đối với sức khỏe trong các sinh viên y khoa” [29] Tổng

cộng có 250 sinh viên y khoa đã tham gia nghiên cứu này Trong số đó, có 98,4% sinh viên cho rằng BĐKH đang diễn ra, và 98,0% sinh viên cho rằng các hoạt động của con người đang góp phần vào BĐKH Nguồn thông tin mà sinh viên được tiếp cận phổ biến nhất là báo và tạp chí (78,2%) Phần lớn nhận xét rằng nạn phá rừng và ô nhiễm công nghiệp và khói xe cộ đóng góp chủ yếu vào BĐKH Theo 47,5% sinh viên, các vấn đề liên quan đến sức khoẻ được ưu tiên trong chiến lược phòng, chống biến đổi khí hậu Theo 65,1% sinh viên, các mối nguy hiểm trực tiếp về thể chất của hiện tượng thời tiết cực đoan có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sức khoẻ của con người, tiếp theo là các nguy cơ sức khoẻ liên quan đến thiên tai (43,5%), bệnh nước (27,6%), bệnh do vector truyền (17,6

%), và suy dinh dưỡng (10,0%) [29]

Trang 18

Đồng thời năm 2011, tác giả Harshal tiếp tục nghiên cứu và thu được kết

quả với chủ đề “Đánh giá nhận thức về biến đổi khí hậu trong một cộng đồng

đô thị” đã được đăng tải trên tạp chí Y học lao động và môi trường Ấn Độ [30]

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá nhận thức về BĐKH trong cộng đồng

đồ thị dựa trên thực hiện nghiên cứu trường hợp tại khu vực sinh sống thuộc trường Cao đẳng y tế ở thành phố Pune Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

733 người trên 18 tuổi, kết quả nghiên cứu thu được 91,68% người tham gia khảo sát nhận thức được hiện tượng BĐKH đang diễn ra Trong khi đó có 81,40% người được hỏi cho rằng các hoạt động của con người đang góp phần vào BĐKH Các nguồn thông tin phổ biến nhất về BĐKH là truyền hình (59,78%), tiếp theo là báo và tạp chí (42,11%), đài phát thanh (13,39%) và Internet (9,23%) [29] Có 74,90% người trả lời cho rằng nạn phá rừng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên BĐKH [29] Các ý kiến khác nhận xét ô nhiễm khói bụi từ xe cộ (60,85%) và hoạt động sản xuất công nghiệp (46,66%) là các tác nhân đóng góp đáng kể vào BĐKH [29] Theo đó, có 65,21% người tham gia khảo sát cho rằng việc thay đổi lối sống sẽ có hiệu quả nhất trong việc giải quyết vấn đề BĐKH [29] 54,57% tổng số người tham gia khảo sát đã nhận thức về BĐKH và giáo dục BĐKH là rất quan trọng trong giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH [29] Như vậy, kết quả khảo sát phản ảnh tình trạng hiện tại của một số bộ phận dân cư trong khu vực thành thị có biết đến BĐKH cũng như vai trò của hoạt động con người trong BĐKH Đa số ủng hộ việc bản thân tự thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tác động của BĐKH là một dấu hiệu khả quan trong mục tiêu giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH Từ đó, cần thiết phải tiến hành khảo sát toàn quốc để thu thập thông tin có độ chắc chắn cao hơn Cuộc điều tra tạo cơ sở để các nhà quản lý thiết lập và ra quyết định đối với các hoạt động giảm nhẹ tác động BĐKH Bên cạnh đó, nghiên cứu đề xuất khuyến khích các chương trình, chiến dịch nhằm nâng cao nhận thức liên quan đến BĐKH cũng như các hoạt động giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH

Trong Hội nghị Quốc tế về Giáo dục và Tâm lý Giáo dục (ICEEPSY 2012), nhóm tác giả Khoa Giáo dục của Đại học Masaryk Cộng hòa Séc đã đưa

Trang 19

ra thảo luận xoay quanh chủ đề “Sự hiểu biết của giáo viên về biến đổi khí hậu”

[38] Chủ đề về biến đổi khí hậu đã được đưa vào chương trình giáo dục của Cộng hòa Séc từ năm 2007 nhưng tại cấp trường học sự giáo dục chưa rõ ràng Năm 2011, nhóm tác giả đã tiến hành một nghiên cứu về sự hiểu biết của giáo viên về BĐKH với những câu hỏi tập trung và cách thức hoạt động của hệ thống khí hậu Bằng phương pháp phỏng vấn trực tuyến, các câu hỏi được xây dựng dựa trên các kiến thức cơ bản vè BĐKH đã được công bố trong các nghiên cứu khoa học Dữ liệu được thu thập từ ngày 02-16/3/2011 và qua xử lý thu được

171 bản khảo sát sử dụng trong nghiên cứu [38] Sử dụng phương pháp định lượng với thang điểm tuyệt đối, 0 là đáp án “Không” “Không biết” hoặc là sai; ngược lại, 1 điểm là đáp án “Có” “Chắc chắn” hoặc là đúng Nhìn chung, các giáo viên trung học đưa ra kết quả tốt hơn so với các giáo viên tiểu học và các giáo viên dạy môn vật lý cho thấy những hiểu biết tốt hơn những đối tượng giáo viên khác

Năm 2015, tác giả Ali Said Al Buloshi và Elnazir Ramadan đã công bố

kết quả nghiên cứu về “Nhận thức về BĐKH và nhận thức của người dân ở

Muscat Governorate, Oman” trên tạp chí Hoa Kỳ về biến đổi khí hậu [25] Các

tác giả tiến hành khảo sát 350 đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên bằng bảng câu hỏi tiêu chuẩn [25] Kết quả thu được thể hiện nhận thức của cộng đồng về BĐKH là cao mặc dù hạn chế các kiến thức về nguyên nhân của BĐKH Dữ liệu được phân tích hồi quy cho thấy giới tính, số năm đào tạo và thu nhập là những yếu tố quan trọng quyết định mức độ nhận thức Nội dung thứ nhất của cuộc điều tra là khảo sát cộng đồng về các kiến thức tổng quát của BĐKH, trong đó, 86,7% người tham gia cho rằng BĐKH là sự gia tăng nhiệt độ và ngược lại có 4,7% người tham gia cho rằng BĐKH là sự giảm nhiệt độ [25] Khi tìm hiểu về các nguyên nhân gây ra BĐKH, hầu hết số người tham gia khảo sát cho rằng BĐKH là hệ quả của các hoạt động sản xuất của con người Từ đó, tất cả đều khẳng định ít nhất các hậu quả của BĐKH đến đời sống con người thể hiện trên các mặt về thiên tai, bệnh tật, suy giảm năng suất nông nghiệp, Ngoài ra, 77,3% số người tham gia khẳng định về công tác thích ứng và giảm nhẹ tác

Trang 20

động của BĐKH [25] Các nguồn thông tin mà người tham gia khảo sát tiếp cận cũng rất đa dạng, thể hiện bằng 48% tiếp cận qua các kênh truyền hình, 36% tiếp cận từ địa phương, 27% được phổ biến từ các chương trình giáo dục và 24% tiếp cận bằng internet và các nguồn thông tin trực tuyến [25] Như vậy, nghiên cứu này đã điều tra nhận thức của cộng đồng về BĐKH trong tình hình hiện tại của địa phương, nhằm tiếp cận sự hiểu biết theo những cách tốt nhất để giải quyết vấn đề BĐKH hiện nay

Đặc biệt, những năm gần đây, trong các nghiên cứu về nhận thức BĐKH với các đối tượng khách thể là học sinh có thể kể đến chuỗi Dự án Truyền thông

về biến đổi khí hậu của Đại học Yale đã được xây dựng từ năm 2005 Chuỗi dự

án được tiến hành nhằm đánh giá về kiến thức biến đổi khí hậu của cộng đồng

Trong đó, đáng chú ý nhất là dự án “Nghiên cứu quốc gia về kiến thức BĐKH

của thanh thiếu niên Mỹ” được thực hiện với 517 thanh thiếu niên ở độ tuổi từ

13 tuổi đến 17 tuổi trong khoảng thời gian từ 24/6 đến 22/7/2010 [36] Kết quả khảo sát cho thấy mức độ Nhận thức về biến đổi khí hậu, bao gồm nguyên nhân, tác động của BĐKH cùng các giải pháp ứng phó với BĐKH Ngoài ra, nghiên cứu còn so sánh mức độ nhận thức của thanh thiếu niên với người trưởng thành Bằng cách sử dụng thang phân loại, các mức tỷ lệ trong nhận thức chúng về BĐKH được gán với mốc điểm: đạt từ 90% trở lên = A, 80-89% = B, 70-79% =

C, 60-69 = D, và từ 59% trở xuống = F [36] Nghiên cứu không chỉ đưa ra mức

độ hiểu biết của mỗi người khác nhau, kết quả thu được cũng chỉ ra một số ít thanh thiếu niên có sự hiểu biết đúng đắn về BĐKH Trong đó, 25% thanh thiếu niên đạt mức A, B, hoặc C, so với 30% người trưởng thành Ngược lại, có đến 54% thanh thiếu niên nhận điểm không đạt (F), so với 46% người lớn [36] Các thanh thiếu niên tham gia dự án cũng nhận ra hạn chế trong hiểu biết về BĐKH của mình Tuy nhiên, nghiên cứu này có nội dung khảo sát còn mang nặng tính khoa học chuyên sâu, các câu hỏi dài dòng, chưa thực sự đề cập đến BĐKH

Năm 2011, một nghiên cứu của UNICEF được công bố, nội dung điều tra

về “Khảo sát về Nhận thức, thực hành ở trẻ em và biến đổi khí hậu” [42] Kết

Trang 21

quả được phân chia rõ ràng theo các yếu tố giới tính và độ tuổi Cách thức tiến hành được chọn là phỏng vấn trực tiếp để tránh các áp lực lên trẻ khi tiến hành khảo sát Cuộc điều tra tiến hành ở Montenegro với 666 học sinh, trong đó có

349 học sinh tiểu học và 317 học sinh trung học cơ sở [42] Do các nội dung khảo sát chủ yếu về vấn đề nóng lên toàn cầu nên kết quả thu được là tình trạng nhận thức của học sinh với sự nóng lên toàn cầu cũng như các biện pháp giảm thiểu tác động của nó Trong đó có 33% số học sinh tiểu học và 31% số học sinh trung học cơ sở không thể giải thích được khái niệm về sự nóng lên toàn cầu cũng như hầu hết các em không biết hiệu ứng nhà kính là gì [42]

Năm 2012, Hardi Shahadu, Thạc sĩ Truyền thông, Truyền thông và Phát triển đã công bố nghiên cứu những hiểu biết về khí hậu của giới trẻ châu Phi,

dựa trên nền tảng lý thuyết về sự thích nghi xã hội với biến đổi khí hậu Nghiên

cứu đã tiến hành điều tra 150 sinh viên trên tổng số 3000 sinh viên của 5 trường đại học ở châu Phi [28] Tuy nhiên, do thời gian bị giới hạn nên các đối tượng nghiên cứu có thể bị buộc phải lựa chọn câu trả lời mà không thực sự phản ảnh được nhận thức của họ Phát hiện của nghiên cứu này xoay quanh vấn đề áp dụng mô hình PMSACC với Giới trẻ Ghana về BĐKH Một trong những kết quả đã thu được là mức độ tiếp cận thông tin của giới trẻ Tác giả đã đưa ra và phân tích kết quả khảo sát, như sau: 71% câu trả lời rằng họ xem tivi ít nhất 5 ngày 1 tuần; 64% câu trả lời chọn nghe đài radio 5 ngày 1 tuần [28] Mặt khác, giới trẻ đã tiếp nhận thông tin về BĐKH từ nhiều nguồn phong phú Cụ thể, 25% số người tham gia nghiên cứu tiếp nhận thông tin BĐKH từ những nguồn chính thống, 62% khác chỉ thỉnh thoảng nhận các thông tin về BĐKH và 13% còn lại rất hiếm khi hoặc chưa bao giờ có thông tin về BĐKH Cách thức tiếp cận thông tin về BĐKH cũng được làm rõ, 76% câu trả lời cho rằng họ nhận thông tin qua các kênh truyền thông cơ bản nhất như tivi, đài phát thanh, tuy nhiên 24% còn lại thì tiếp nhận thông tin qua các bài giảng của thầy cô hoặc chương trình đào tạo [28]

Trang 22

Năm 2013, luận văn Thạc sĩ của Tse Ka Ho Alan, Khoa học quản lý môi

trường, trường Đại học Hồng Kông với đề tài “Nhận thức về biến đổi khí hậu và

sự tham gia trong sản xuất các bon thấp: tác động đối với giáo dục biến đổi khí hậu ở Hồng Kông” [39] Đây là một nghiên cứu điều tra Nhận thức về BĐKH

và hành động tích cực của các em bằng cách so sánh học sinh ở các trường tiểu học và trung học cơ sở tại Hồng Kông Các nghiên cứu đã sử dụng cả hai phương pháp định lượng và định tính để thu thập dữ liệu Số liệu định lượng được thu thập từ 709 học sinh từ hai trường trung học cơ sở và hai trường tiểu học bằng phương pháp điều tra bảng hỏi, bao gồm các nội dung: thái độ môi trường, nhận thức về vấn đề biến đổi khí hậu và chú trọng định hướng nền kinh

tế các bon thấp [39]

Năm 2013, tác giả Arnold D Pitpitunge đã đưa ra nghiên cứu Nhận thức

về BĐKH, bằng cách nghiên cứu mẫu ngẫu nhiên của 122 học sinh THPT từ 12

- 14 tuổi thuộc năm thứ nhất và năm thứ hai tại hai trường khoa học có 10 năm giảng dạy tại Philipin Kết quả thu được là số học sinh có nhận thức đúng đắn về BĐKH ở dưới mức 50% [24] Nghiên cứu chỉ ra rằng Nhận thức về BĐKH có

sự phụ thuộc vào năm học của các em Các học sinh năm thứ hai có nhận thức đúng đắn hơn các học sinh năm thứ nhất [24] Điều này được giải thích bằng việc các học sinh năm thứ hai được tiếp xúc với các giờ học khoa học tích hợp với vấn đề môi trường [24] Ngoài ra, tác giả còn đưa ra mối tương quan giữa nhận thức của học sinh bao gồm các kiến thức cơ bản, hậu quả, giảm thiểu và thích ứng với BĐKH thông qua các kênh truyền thông, gia đình và nhà trường

Cùng năm này, trên tạp chí Ambio có một bài báo mang tựa đề “Các ý

kiến và nhận thức về Khoa học biến đổi khí hậu của học sinh Trung học phổ thông” đã được đăng tải Nghiên cứu này khảo sát kiến thức về BĐKH ở lứa

tuổi vị thành niên (16-17 tuổi) [32] Hơn nữa, đánh giá tác động của các bài giảng khoa học BĐKH đối với kiến thức của học sinh Cuộc khảo sát được tiến hành ở Áo và Đan Mạch với 188 học sinh trong các trường học trước và sau các bài giảng về BĐKH [32] Các khảo sát được tiến hành trong môi trường giáo

Trang 23

dục chính thức là cơ hội để đánh giá nền tảng kiến thức hiện tại và sự hiểu biết khoa học về BĐKH của học sinh Nhóm học sinh tham gia khảo sát là đối tượng sẵn sàng bắt đầu thực hành kiến thức và ý kiến của mình trước khi bước vào xã hội Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát ý kiến và mức độ hiểu biết về BĐKH ở học sinh THPT và ảnh hưởng của các bài giảng đến các ý kiến cá nhân Để kiểm chứng các giả thuyết đã đặt ra là các bài giảng có hiệu quả đối với hiểu biết của học sinh, nhóm nghiên cứu đã sử dụng bảng hỏi điều tra Kết quả thu được có 68% học sinh có ý kiến rằng BĐKH là một mối đe dọa và 92% học sinh nhận thức được BĐKH đang diễn ra [32] Kết quả cho thấy kiến thức

về BĐKH có ảnh hưởng đáng kể đến ý kiến của học sinh về BĐKH Học sinh có nhiều câu trả lời đúng hơn về BĐKH Cụ thể, học sinh cho rằng con người đang gây ra BĐKH, cá nhân và chính phủ đều có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan Các bài giảng về BĐKH đã cải thiện đáng kể sự phát triển tri thức nhưng không ảnh hưởng đến các ý kiến cá nhân Kiến thức được cải thiện 11% sau các bài học [32] Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm các câu trả lời đúng vẫn còn dưới 60% cho thấy nhu cầu cấp bách về cải thiện giáo dục khoa học về BĐKH [32]

Năm 2015, một nghiên cứu của Desalegn Obsi Gemeda, trường đại học

Jimma, Ethiopia bàn về nội dung “Nhận thức về biến đổi khí hậu trong quản lý

tài nguyên thiên nhiên sinh viên tại Đại học Jimma, Ethiopia” đã sử dụng thống

kê mô tả như tần số và tỷ lệ phần trăm đã được sử dụng để tính toán các trị số nhận thức của sinh viên về biến đổi khí hậu [26] Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng BĐKH là một trong những vấn đề môi trường hàng đầu đang được quan tâm hiện nay và 92,9% số người được hỏi nhận thấy BĐKH ảnh hưởng đến nền kinh tế của Ethiopia [26] Bên cạnh đó, 87,9% số người được hỏi đồng ý rằng BĐKH là một vấn đề thực sự của một quốc gia, 85,2% đồng ý rằng BĐKH ảnh hưởng đến sức khỏe con người và 74,7% số người được hỏi cảm nhận rằng BĐKH có tác động đến hệ sinh thái [26]

Trang 24

Nhìn chung, đã có nhiều tổ chức, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang

có sự triển khai các nghiên cứu về nhận thức của cộng đồng về BĐKH Mặc dù, đối tượng khảo sát rất đa dạng về tuổi tác, thành phần xã hội hay yếu tố giới tính, tuy nhiên, giới hạn đối tượng là học sinh THPT chưa được quan tâm và chưa có nhiều nghiên cứu riêng biệt và chi tiết Có thể thấy đây là một khoảng trống trong vấn đề nghiên cứu đánh giá nhận thức của học sinh THPT về BĐKH cần được xem xét, thực hiện

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, các nghiên cứu nhận thức về BĐKH cũng được triển khai thực hiện trên nhiều đối tượng như người dân ven biển, người dân sản xuất nông nghiệp đều là những đối tượng chịu tổn thương từ tác động của BĐKH

Trong tạp chí Khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 4 năm 2013, một nghiên cứu của các tác giả trường Đại học Lâm nghiệp được đăng tải với tiêu đề

“Ứng xử của người nông dân vùng ven biển với biến đổi khí hậu tại xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” [5] Một trong những kết quả nghiên

cứu đã đưa ra tình trạng nhận thức của người dân với BĐKH ở xã Giao Thiện Nhóm nghiên cứu đã điều tra 120 hộ trong xã và thu được kết quả: có 65,4% số

hộ trong xã nhận thức được về BĐKH, biểu hiện và nguyên nhân của nó [5] Phần lớn các hộ cho rằng thời tiết địa phương hiện nay biến đổi nhiều, các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, lụt, nóng dài ngày, rét đậm rét hại, nước biển dâng, xâm nhận mặn, sương muối gia tăng nhiều và thất thường [5] Người dân biết đến BĐKH qua các phương tiện truyền thông phi khoa học như sách báo, tivi, đài, mạng Internet và tuyên truyền của cán bộ [5] Chỉ có 28,6%

số hộ nhận thức được các nguyên nhân gây nên BĐKH Nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích các hành vi ứng xử của người nông dân xã Giao Thiện với BĐKH, vì vậy các kết quả về nhận thức của người chưa xem xét sâu các khía cạnh khác [5]

Nghiên cứu trong cộng đồng nông dân ven biển đồng bằng sông Hồng có thể kể đến đề tài Thạc sĩ Biến đổi khí hậu của tác giả Phạm Đình Tuyên năm

Trang 25

2016 “Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về

biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông Hồng” [10] Bằng các

phương pháp điều tra anket và phỏng vấn sâu một số người dân ở các tỉnh Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định, nghiên cứu chỉ ra phần lớn người dân lựa chọn truyền hình là phương tiện truyền thông tiếp cận thông tin về BĐKH phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ khoảng 89,23% và 100% [10] Vì mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu vai trò của báo chí đối với nâng cao nhận thức về BĐKH nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa báo chí và người nông dân ở đồng bằng sông Hồng Do đó, nghiên cứu không đưa ra đánh giá cụ thể hơn về nhận thức của người dân về BĐKH

Năm 2013, nhóm tác giả ở khoa Sư phạm và Ngoại ngữ, Trường Đại học

Nông nghiệp Hà Nội đã công bố nghiên cứu khoa học về “Nhận thức của sinh

viên trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự phát triển Nông, Lâm, Ngư nghiệp và đời sống của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam” Bằng việc xây dựng thang điểm

đánh giá nhận thức, nghiên cứu này đã chỉ ra nhận thức của sinh viên về vấn đề BĐKH ở mức độ trung bình Nghiên cứu đã sử dụng phiếu điều tra bán cấu trúc

để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về BĐKH Kết quả phân tích cho thấy nhận thức của sinh viên về vấn đề BĐKH ở mức độ trung bình Sinh viên có nhận thức khá tốt về tác động của BĐKH đến các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam Cụ thể, sinh viên khoa Tài nguyên và Môi trường có nhận thức cao hơn sinh viên các khoa khác [8] Nhiều sinh viên chưa hiểu rõ bản chất của BĐKH và nguyên nhân gây ra BĐKH Phần lớn các sinh viên tham gia khảo sát có nhận thức tốt với các hoạt động của bản thân nhằm ứng phó với BĐKH Tuy nhiên, các sinh viên chưa có hiểu biết sâu rộng về các giải pháp, hoạt động của cộng đồng quốc tế và Chính phủ Việt Nam trong việc thích ứng và giảm thiểu BĐKH Sinh viên được tiếp cận với các biện pháp ứng phó với BĐKH của người dân qua các nguồn thông tin như: mạng internet, ti vi, báo chí, tài liệu và bài giảng của thầy cô Bên cạnh đó, các hoạt

Trang 26

động nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng ứng phó với BĐKH tại trường chưa được triển khai thường xuyên Từ đó, nhóm tác giả đề ra các biện pháp cần thực hiện để nâng cao nhận thức cho sinh viên

Mặt khác, với đối tượng là học sinh, số lượng các nghiên cứu về nhận thức còn ít và chủ yếu là các kết quả nghiên cứu luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu của trường Đại học Quốc gia Hà Nội

Năm 2015, tác giả Trần Bích Vân đã công bố luận văn Thạc sĩ chuyên

ngành Biến đổi khí hậu với đề tài “Xây dựng mô hình truyền thông về biến đổi

khí hậu trong các trường Trung học cơ sở tại Hà Nội” Luận văn tập trung

nghiên cứu xây dựng mô hình truyền thông phù hợp với đặc điểm dạy và học của khối trường THCS và các thức thực hiện hiệu quả nhằm tuyên truyền cho học sinh và giáo viên giúp nâng cao nhận thức về BĐKH Luận văn đã đưa ra kết quả khảo sát nhận thức về BĐKH của học sinh 3 trường THCS đã chọn để tiến hành điều tra là: trường THCS Ngô Sỹ Liên (Hoàn Kiếm), THCS Mỗ Lao (Hà Đông), THCS Trung Hòa (Cầu Giấy) [18] Các câu hỏi điều tra sử dụng từ ngữ gần gũi, dễ hiểu Mặc dù đã có sự so sánh đối chứng trong việc áp dụng mô hình truyền thông tại THCS Mỗ Lao với THCS Trung Hòa nhưng kết quả khảo sát không mang tính chất đại diện cho toàn hệ thống các trường THCS tại địa bàn Hà Nội

Năm 2017, tác giả Trần Thị Minh Ngọc đã công bố đề tài luận văn Thạc sĩ

chuyên ngành Biến đổi khí hậu “Nhận thức và thái độ của học sinh Trung học

Phổ thông về biến đổi khí hậu hiện nay (nghiên cứu trường hợp học sinh trường Trung học phổ thông Xuân Đỉnh-Bắc Từ Liêm-Hà Nội” [19] Đây là một nghiên

cứu trường hợp cụ thể nhằm mục đích khái quát hóa hiện trạng nhận thức của học sinh Nghiên cứu đã thu được kết quả thống kê từ ý kiến của 56 học sinh với nội dung khảo sát liên quan chặt chẽ đến các khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu cũng như ứng phó của cộng đồng với tác động của BĐKH [19] Luận văn cho thấy ứng dụng phương pháp Delphi trong đánh giá nhận thức và thái độ của học sinh THPT với BĐKH là một hướng nghiên cứu mới [19] Các nội dung của

Trang 27

bảng hỏi liên quan đến kiến thức về BĐKH được sự góp ý của các chuyên gia ngành giáo dục, BĐKH và quản lý Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh THPT

là đối tượng có hiểu biết về BĐKH chưa thực sự toàn diện [19] Do đó, tác giả khẳng định, khảo sát nhận thức và thái độ của học sinh về BĐKH là điều cấp thiết Từ đó cần có các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh

Từ những tài liệu nói trên, tác giả nhận thấy việc đánh giá nhận thức của học sinh THPT chưa được đầu tư, chú trọng Vì vậy, đánh giá nhận thức về BĐKH của học sinh THPT là vấn đề cấp thiết, là một khoảng trống cần được nghiên cứu

1.2 Các khái niệm làm việc

1.2.1 Biến đổi khí hậu

Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm về BĐKH được nếu trong Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH: BĐKH là “sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất” [16] Đây là một định nghĩa được xây dựng trên cơ sở bản chất của BĐKH được nêu rõ trong Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) và Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC)

Theo UNFCCC, Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người “Biến đổi khí hậu” nghĩa là biến đổi của khí hậu được quy cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan

Trang 28

sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được [41]

Theo Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC), BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thường xuyên của con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc sử dụng đất [34]

1.2.2 Nhận thức

Nhận thức là một trong những chức năng quan trọng của xã hội học Theo quan điểm xã hội học, nhận thức thể hiện ở việc cung cấp tri thức khoa học về bản chất của hiện thực xã hội và con người Bên cạnh đó, nhận thức còn là quá trình phát hiện các quy luật, tính quy luật và cơ chế nảy sinh, vận động và phát triển của các quá trình, hiện tượng xã hội, của mối tác động qua lại giữa con người và xã hội Ngoài ra, xã hội học xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, khái niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứu [11]

Nhận thức được nhìn nhận bởi nhiều quan điểm Trước hết, nhận thực là

sự phá hiện tri thức khách quan, khoa học, chính xác, không thiên vị,… Để tìm

ra các quy luật, đề ra lý thuyết và xây dựng các phạm trù, khái niệm, cần sử dụng hệ thống phương pháp luận, các kỹ thuật và thao tác nghiên cứu khoa học Đạt được nhận thức khoa học thuần túy là khi các nhận định, giả thuyết được kiểm nghiệm, chứng minh qua bằng chứng, sự kiện quan sát được [11]

Quan niệm thứ hai cho rằng nhận thức thể hiện ở việc giải nghĩa động cơ, thông hiểu ý nghĩa của các hiện tượng, quá trình và hành động xã hội Mọi hiện tượng, quá trình và hành động xã hội đều có mục đích, ý nghĩa và giá trị nào đó đối với con người và xã hội Nhận thức thể hiện qua việc nắm bắt, phân tích hành động xã hội để hiểu con người trải nghiệm cái gì, chia sẻ hệ giá trị xã hội như thế nào, lựa chọn mục đích, phương tiện hành động ra sao,… Phương pháp nhận thức cơ bản là trực tiếp quan sát và tham dự vào sự kiện xã hội để miêu tả

Trang 29

tỉ mỉ, đẩy đủ, chính xác về bối cảnh và tình huống xã hội [11]

Nhìn theo góc độ chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhận thức là một quá trình phức tạp Nhận thức khoa học phải dựa trên lập trường tư tưởng và thế giới quan khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin Nó được bắt đầu từ việc xem xét hiện tượng một cách trực tiếp, tích cục, sáng tạo và dựa trên cơ sở thực tiễn Do đó, nhận thức là sự phản ánh vào ý thức những hoạt động thực tiễn của con người, dưới dạng ý niệm và biểu tượng Nhận thức là một quá trình diễn ra rất phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn, hình thức khác nhau Bên cạnh đó, tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về các sự vật, hiện tượng Đối tượng được nhận thức bao gồm sự phát triển của các đối tượng, những mối quan hệ, những quy luật vận động được diễn đạt bằng ngôn ngữ hoặc hệ thống ký hiệu khác Do đó, tri thức là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội Tri thức xã hội học phải giúp con người nhận ra phải- trái, đúng-sai và góp phần cải tạo đời sống của con người [11]

Mặt khác, nhận thức được coi một quá trình phức tạp trong thang cấp độ

tư duy của Benjamin Samuel Bloom Về tổng thể, nhận thức là một quá trình gồm 6 cấp độ từ hoạt động nhận biết đến hoạt động đánh giá [6]

Tuy nhiên, trong giới hạn luận văn này, “nhận thức” của học sinh được coi là những kiến thức ở mức ghi nhớ được những thông tin thu được và nhận biết được ý nghĩa của tri thức

1.2.3 Đánh giá

Khái niệm “Đánh giá” được hiểu theo nhiều cách khác nhau

Năm 1984, R Tyler đã đưa ra khái niệm về đánh giá, “quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình giáo dục” [20] Như vậy, trong khái niệm này, đánh giá thể hiện ở sự xem xét mức độ thích đáng giữa toàn bộ các thông tin với toàn bộ các tiêu chuẩn tương ứng với mục tiêu xác định, nhằm đưa ra một quyết định

Trang 30

C.E.Beeby đã đưa ra khái niệm về đánh giá vào năm 1997, “Đánh giá là

sự thu thập và lý giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động” [20]

Năm 1999, Owen và Rogers đã nhận định, “Đánh giá là việc thu thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra những nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu được” [20] Như vậy, nhận định này đưa ra quan niệm về đánh giá được xem xét phù hợp với mục đích, đối tượng cụ thể cần đánh giá Qua đó, có thể hiểu đánh giá là việc người học có khả năng đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối với một vấn đề dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có

Đánh giá nhằm cho nhiều mục đích khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể mà đưa ra những mục đích nhất định Đánh giá tạo ra những lực đẩy để điều chỉnh, phát triển nâng cao chất lượng giáo dục Đây là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo các tiêu chí thích hợp

Tóm lại, trong giới hạn luận văn này, đánh giá là một quá trình từ việc chuẩn bị, thu thập thông tin, phân tích và xử lý các dữ liệu thu được, đến chuyển giao kết quả tới những người liên quan để có được những quyết định thích hợp Sản phẩm của đánh giá là các thông tin và bằng chứng thu được trong quá trình đánh giá, các nhận định được đúc kết dựa trên cơ sở các thông tin và bằng chứng thu được, các kết luận và khuyến nghị

1.2.4 Học sinh trung học phổ thông

Học sinh trung học phổ thông là công dân, thường nằm trong độ tuổi từ

16 tuổi đến 18 tuổi Học sinh THPT được coi là người chưa thành niên vì người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi [12] Bên cạnh đó, theo Luật trẻ em

2016, học sinh THPT không phải trẻ em vì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi [13]

1.3 Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng thang cấp độ tư duy để đánh giá nhận thức của đối tượng là học sinh Một cách khái quát, thang cấp độ tư duy được xem là một

Trang 31

công cụ nền tảng nhằm xây dựng và sắp xếp các mục tiêu giáo dục, xây dựng các chương trình, quy trình giáo dục và đào tạo, xây dựng và hệ thống hóa các câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá quá trình tư duy

Thang cấp độ tư duy đầu tiên ra mắt vào năm 1956, được xây dựng bởi Benjamin Samuel Bloom, được biết đến là một trong ba phân loại mục tiêu giáo dục của Bloom: nhận thức, xúc cảm và tâm vận động Thang cấp độ tư duy này thường được gọi tắt là Thang Bloom hay Bảng phân loại Bloom bao gồm 6 cấp

độ sau [6]:

Nhận biết: Đây là mức độ thấp nhất, chủ yếu là ghi nhớ và nhắc lại được

những gì đã học, không cần giải thích những thông tin thu được

Hiểu: Bao gồm nhận biết nhưng ở mức độ cao hơn, đòi hỏi biết được cả ý

nghĩ của tri thức, liên hệ chúng với những gì đã học, đã biết

Vận dụng: Được xây dựng dựa trên các cấp thấp hơn Khi vận dụng, cần

phải căn cứ vào hoàn cảnh hoặc điều kiện cụ thể để lựa chọn, sử dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết một vấn đề nào đó

Phân tích: Đây là thao tác phân tách tài liệu thành các đơn vị kiến thức

nhỏ hơn, cho phép tìm hiểu những cấu trúc tổ chức, dấu hiệu đặc trưng của chúng

Tổng hợp: Đây là sự kết hợp các yếu tố, các thành phần bằng phương thức

nào đó để tạo thành một cấu trúc khác với cấu trúc trước đó, nhấn mạnh đến tính thống nhất và tính sáng tạo

Đánh giá: Được xem là sự thu thập thông tin một cách hệ thống về thực

trạng của đối tượng được đánh giá, từ đó đưa ra những nhận định xác thực dựa trên cơ sở các thông tin thu được, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hệ thống tư duy

Vào giữa thập niên 1990, Lorin Anderson, một học trò của Benjamin Bloom, đã cùng một số cộng sự đề xuất sự điều chỉnh hình thành nên Thang

Trang 32

Anderson, hay còn được gọi là Thang Bloom tu chính để cải thiện thang cấp độ trên một cách hoàn chỉnh [6]:

Nhớ: Có thể nhắc lại các thông tin đã được tiếp nhận trước đó

Hiểu: Nắm được ý nghĩa của thông tin, thể hiện qua khả năng diễn giải,

suy diễn, liên hệ, khái quát

Vận dụng: Áp dụng thông tin đã biết vào một tình huống, điều kiện mới Phân tích: Chia thông tin thành những phần nhỏ và chỉ ra mối liên hệ của

chúng tới tổng thể

Đánh giá: Đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối với thông tin

dựa trên các chuẩn mực, tiêu chí

Sáng tạo: Xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật

đã có

Dựa trên các thang cấp độ tư duy, nhận thức là một quá trình phức tạp, là

sự kết hợp giữa các cấp độ với nhau Mặt khác, có ba sự thay đổi trong sự điều chỉnh mới so với Thang Bloom: cấp độ tư duy thấp nhất là Nhớ thay vì Nhận biết, cấp độ Tổng hợp được bỏ đi, đưa thêm Sáng tạo vào mức cao nhất Tuy nhiên, nếu xét về bản chất, cấp độ Nhớ và Nhận biết không có quá nhiều thay đổi Chúng đều thể hiện sự ghi nhớ, khả năng nhắc lại những kiến thức thu nhập được trong quá trình nhận thức sơ cấp Bên cạnh đó, khi cấp độ Tổng hợp được lược bỏ đi thì quá trình kết hợp, thống nhất các yếu tố vẫn được thực hiện nằm trong cấp độ Đánh giá mới Ngoài ra, cấp độ Sáng tạo là một bộ phận của cấp độ Đánh giá cũ, được tách ra thành một cấp độ mới Nhìn chung, cấp độ Sáng tạo chính là việc dựa trên những cơ sở thông tin đã có, đề xuất những biện pháp nâng cao hệ thống tư duy thông qua nhận thức

Những quan điểm lý thuyết trên đây là cơ sở để phân tích dữ liệu thu được

từ thực tế và sẽ được trình bày ở Chương 3 - Kết quả nghiên cứu

Trang 33

CHƯƠNG 2: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa bàn nghiên cứu

Trường THPT Mai Thúc Loan nằm ở huyện Lộc Hà, là một huyện ven biển của tỉnh Hà Tĩnh Nơi đây được ghi nhận là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng lớn từ tác động của BĐKH tại Việt Nam

2.1.1 Huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Huyện Lộc Hà thuộc tỉnh Hà Tĩnh do đó khu vực này cũng chịu những tác động chung của BĐKH lên toàn tỉnh, thể hiện qua các giá trị về nhiệt độ, lượng mưa, các hiện tượng thời tiết cực đoan trong một khoảng thời gian đủ dài

Nhiệt độ trung bình năm của khu vực tăng lên khoảng từ 0,1 đến 0,2o

C theo thập kỷ Trong khi đó, mùa đông đang có xu hướng ấm dần lên so với các giai đoạn trước [14]

Trong nhiều năm gần đây, lượng mưa ở Hà Tĩnh có xu hướng giảm rõ rệt

so với thời kỳ 1961 - 1990 Lượng mưa có sự biến động lớn về không gian, thời gian xuất hiện và cường độ Thời gian mưa không dài nhưng cường độ mưa lớn

đã gây ra lũ lụt, lũ quét vào năm 1999 và năm 2009 Ở vùng cửa sông huyện Lộc

Hà, do mưa lớn thất thường, cuốn theo cát, sỏi, đá cuội ra các bãi lầy, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của cây và phá hủy rừng ngập mặn, khiến sự phân bố cây ngập mặn ở khu vực này ngày càng thưa và không đồng đều Ngoài ra, hiện tượng mưa dầm xuất hiện với tần suất ít hơn Nhìn chung, mùa mưa xuất hiện muộn và kết thúc sớm hơn thời gian trước đây [14]

Do địa hình hẹp bị cắt ngang bởi hệ thống sông, suối và đồi núi, khi xảy

ra bão thường kéo theo các hiện tượng lũ quét, sạt lở đất gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản Tuy nhiên, xu hướng bão những năm gần đây đã thay đổi, tần suất diễn ra rộng hơn từ tháng 8 đến tháng 12 thay vì từ tháng 9 đến tháng 11 như trước đây Từ năm 2006 đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

đã chịu ảnh hưởng của 14 cơn bão và nhiều đợt áp thấp nhiệt đới cùng với những trận mưa lớn, lũ lụt, lốc xoáy, gió mùa đông bắc Hậu quả ghi nhận là 148

Trang 34

người chết, 416 người bị thương, 238.012 ngôi nhà bị sập, và 98.632 ngôi nhà bị tốc mái, xiêu vẹo Nhiều hệ thống công trình thủy lợi, đê điều, giao thông và cơ

sở hạ tầng bị hỏng Không chỉ vậy, thiên tai còn có tác động đến năng suất nông nghiệp, đặc biệt là làm thiệt hại nhiều hecta lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp và ao hồ nuôi trồng thủy sản Theo số liệu của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tổng thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2006 đến năm 2013 là trên 11.048,96 tỷ đồng Đặc biệt, trong các năm 2007, 2010, 2013, diễn biến thời tiết phức tạp, thiên tai xảy ra liên tục với nhiều hình thái gây thiệt hại nghiêm trọng [14]

Vào mùa khô, Hà Tĩnh thường xuyên xảy ra hiện tượng hạn hán, hậu quả dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt dùng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp

Rét đậm, rét hại cũng tác động không nhỏ đến đời sống người dân Hà Tĩnh Rét đậm, rét hại ở Hà Tĩnh thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 2, có nhiều năm xuất hiện sớm và kết thúc muộn hơn Thỉnh thoảng có những ngày nhiệt độ xuống dưới 10oC, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, đặc biệt đến lịch gieo trồng vụ Đông Xuân [14]

Theo báo cáo của tổ chức hành động cứu trợ ActionAid và Trung tâm phát triển Nông thôn (RUDEC), tại huyện Lộc Hà, mực nước biển dâng triều cường hiện nay cao hơn từ 10 - 20 cm so với hơn 10 năm trước đây, nước mặn lấn vào sông thêm 10 km [1] Tình trạng này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là

sự xâm mặn ngày càng mở rộng Điều nay được chứng minh bằng 100% giếng khơi mới đào trong những năm trở lại nay ở xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà đã bị nhiễm mặn, dẫn đến việc không sử dụng được

Hiện tượng gió mùa Tây Nam khô nóng xuất hiện với tần suất dày hơn và thời gian xuất hiện dài hơn như là một hệ quả của BĐKH cũng đã gây nhiều thiệt hại về nguồn lợi và nghề cá trong rừng ngập mặn ven sông nước lợ ở khu vực Bắc Trung bộ, nhất là vào thời kỳ có nước triều kém trong các tháng 6 đến tháng 8 hàng năm Vào thời điểm đầu và giữa mùa hè (tháng 4 đến tháng 7), do

Trang 35

tác động của gió Tây Nam khô nóng với cường độ và thời gian kéo dài hơn do tác động của BĐKH, đất ngập mặn bị bốc hơi rất mạnh, nồng độ muối trong đất tăng lên rất cao (40 - 60%), cây thoát hơi nước nhiều, lượng nước hút vào không

đủ nên khó giữ được cân bằng nước trong cơ thể dẫn đến nhiều cây bị chết khô Hiện tượng này đã được quan sát thấy với những đám cây sú và đước bị chết khô vào tháng 7 năm 1982 ở gần cửa sông Rào và sông Nghèn khi có gió Lào thổi mạnh nhất [14]

Theo kịch bản phát thải trung bình (B2), nhiệt độ trung bình năm của Hà Tĩnh tăng lên 3,1oC vào cuối thế kỷ 21 Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm

2050, nhiệt độ trung bình năm tăng từ 0,6 đến 1,7oC Mùa xuân (tháng 3 - 5) xảy

ra quá trình tăng nhiệt độ lớn nhất trong khoảng 0,7 - 3,4oC Mức thay đổi của lượng mưa trung bình năm dao động từ 0,7 - 3,6%, đến cuối thế kỷ 21 lượng mưa trên toàn tỉnh tăng lên 3,6% Theo kịch bản này, lượng mưa mùa xuân có

xu hướng giảm, trong khi đó lượng mưa của các mùa còn lại có xu hướng tăng Đến năm 2050, mực nước biển dâng khu vực tỉnh Hà Tĩnh từ 20 - 24 cm, đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng khu vực tỉnh Hà Tĩnh từ 49 - 65 cm [4]

Thách thức của BĐKH gây ra cho huyện Lộc Hà nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung có thể kể đến như nước biển dâng; gia tăng bão và áp thấp nhiệt đới, gia tăng lũ lụt và sạt lở bờ sông, bờ biển Những ngành và lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH rất đa dạng, chủ yếu là nông nghiệp và an ninh lương thực, thủy sản, giao thông vận tải, xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị/nông thôn, môi trường - tài nguyên nước - đa dạng sinh học, y tế, sức khỏe cộng đồng và các vấn đề xã hội khác, kinh doanh dịch vụ, thương mại và du lịch Bên cạnh đó, đối tượng dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của BĐKH là nông dân, ngư dân nghèo ven biển, người già, trẻ em và phụ nữ

Bên cạnh những thách thức, BĐKH mang lại những cơ hội giúp người dân thay đổi tư duy phát triển, tìm ra mô hình và phương thức phát triển theo hướng phát thải carbon thấp, bền vững Tỉnh Hà Tĩnh cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của Việt Nam Hiện nay, Hà Tĩnh cũng đang xây dựng

Trang 36

các chương trình, chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm giảm phát thải KNK và tăng cường sử dụng nguyên liệu tái tạo Tất cả các ngành, lĩnh vực phát triển đều

có thể tận dụng những cơ hội BĐKH mang lại như tiếp nhận những nguồn hỗ

trợ tài chính và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển

2.1.2 Trường THPT Mai Thúc Loan

Trường THPT Mai Thúc Loan, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh được vinh dự khai giảng năm học đầu tiên vào đúng kỷ niệm 71 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh (12/09/2001) [21] Trải qua gần 20 năm phấn đấu và phát triển, trường đã dần trở thành một điểm trong việc giáo dục và đào tạo học sinh THPT của tỉnh Hà Tỉnh cũng như khu vực miền Trung

Đến thời điểm hiện tại, cơ bản nhà trường đã đạt các tiêu chuẩn về trường THPT đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT Năm học

2015 - 2016, nhà trường đã đạt được một số kết quả nhất định trong công tác đào tạo giáo dục [21]

Bên cạnh đó, trường THPT Mai Thúc Loan đã tiếp cận và thực hiện sớm các nghị quyết và văn bản chỉ đạo về việc giáo dục môi trường tại hệ thống trường THPT trong toàn tỉnh

Nhà trường đã chỉ đạo một số bộ môn tiếp tục thực hiện việc tích hợp trong quá trình dạy và học như: giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; sử dụng năng lượng tiết kiệm

và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông… theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Tĩnh [21]

Ngoài ra, nhà trường kết hợp tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa, mang tính trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đều đạt hiệu quả tốt

Về khía cạnh nâng cao năng lực giáo viên, nhà trường đã chú trọng các

Trang 37

hoạt động của tổ bộ môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng tập trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng dạy học theo mô hình trường học mới và bước đầu đã có hiệu quả Mặc khác, nhà trường cũng tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, sử dụng máy chiếu, đặc biệt đã sử dụng hiệu quả website của nhà trường Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc quản lý theo kế hoạch, theo các quy chế, quy định của Nhà nước, Ngành và của trường, việc áp dụng các quy định, quy chế đã giúp nhà trường nâng cao kỷ cương, nền nếp

Công tác tham mưu, phối hợp với các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành huyện Lộc Hà cũng như các xã đã được nhà trường đặc biệt quan tâm Do đó, các hoạt động giáo dục đều được nâng cao, nhà trường đã nhận được sự đồng thuận khi thực hiện chủ trương và các kế hoạch giáo dục khác

Tuy nhiên, công tác xây dựng trong nhà trường vẫn tồn tại một số hạn chế Đặc biệt, nhận thức về đổi mới trong giáo dục của một số cán bộ, giáo viên, nhân viên vẫn chưa cao, còn có tâm lý ngại thay đổi trong phương pháp dạy học

và kiểm tra đánh giá, dẫn đến chất lượng một số môn học quá thấp Ngoài ra, nhiều cơ sở vật chất trong nhà trường đã xuống cấp; trang thiết bị dạy học không đáp ứng đủ yêu cầu Không chỉ vậy, các nguồn lực đầu tư của xã hội cho giáo dục còn hạn chế Một số học sinh ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt, phụ huynh thiếu quan tâm, chưa quản lý tốt học sinh tại gia đình

Cùng với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Lộc Hà; sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ giáo viên cùng với sự ủng hộ của phụ huynh, học sinh, trường THPT Mai Thúc Loan đã vượt qua mọi thách thức, tiếp tục đạt được nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực công tác, thực hiện tốt năm học với chủ đề “Năm học đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; Phát triển

Trang 38

Chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; Xây dựng trường học Xanh, Sạch, Đẹp” đối với cấp THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh [21]

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu trường hợp tập trung vào đối tượng học sinh trường THPT Mai Thúc Loan, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, bằng sự kết hợp nghiên cứu định lượng

và định tính cũng như tiến hành một số kỹ thuật nghiên cứu điển hình, nhằm đưa

ra các kết quả và căn cứ chân thực cho lập luận như sau:

2.2.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây Từ đó, xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết

2.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

2.2.3.1 Xây dựng bảng hỏi

Nhằm mục đích củng cố dữ liệu nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Mai Thúc Loan về BĐKH, tác giả đã sử dụng Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi [22] Các bước thực hiện như sau:

Trang 39

- Thiết kế bảng hỏi dựa trên các thông tin thu được từ phỏng vấn sâu học sinh trường THPT Mai Thúc Loan

- Tiến hành điều tra khảo sát xã hội học

- Phân tích, tổng hợp kết quả thu được và xử lý số liệu

Sử dụng các tài liệu chính thống về BĐKH, thiết kế bảng hỏi với 19 câu, bao gồm các phần quan trọng (Xem Phụ lục 1)

- Nội dung điều tra: Khái niệm BĐKH, nguyên nhân, biểu hiện của BĐKH; tác động của BĐKH; ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống người dân; các hoạt động học sinh ứng phó, tìm hiểu về BĐKH

- Các câu hỏi ngắn gọn và thích hợp nhằm thu thập thông tin cơ bản nhất về đối tượng điều tra (tuổi tác, giới tính,…)

Z là hoành độ của điểm nằm trên đường cong phân bố tương ứng với độ chính xác mong muốn

p là tỷ lệ ước tính của một thuộc tính hiện có trong mẫu

Trang 40

N = quy mô của toàn thể đối tượng nghiên cứu

( ) =

( ) = 301 mẫu Tuy nhiên khi tiến hành điều tra, để tránh các trường hợp không trả lời hoặc không thể trả lời như mong muốn, tác giả thêm 20 % mẫu vào quy mô mẫu lấy số liệu Như vậy, kết quả cuộc điều tra có thể lớn hơn đáng kể so với số lượng cần thiết cho mức độ mong muốn Bên cạnh đó, chọn mẫu xác suất theo phương pháp rút thăm tập trung từng nhóm bằng cách chọn một số lớp rồi khảo sát tất cả học sinh trong số lớp đã chọn Đồng thời, tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên phân chia đối tượng khảo sát theo khóa học, giới tính, học lực, nghề nghiệp của cha mẹ Mặc dù sự phân chia là một yếu tố không có tính ngẫu nhiên nhưng trong giai đoạn rút thăm tập trung từng nhóm thì sự chọn lựa này theo phương pháp ngẫu nhiên Việc chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ tránh được thiên lệch và cung cấp các phương tiện thống kê để đánh giá các sai lệch của việc chọn mẫu [9]

Từ những nhận định trên, tác giả đã tiến hành khảo sát 361 học sinh từ 3 khối lớp trong tổng số 1395 học sinh tại trường THPT Mai Thúc Loan theo phương pháp ngẫu nhiên phân khóa học bằng cách chia đối tượng khảo sát theo các yếu tố: khóa học, giới tính, nghề nghiệp của cha mẹ và học lực năm học trước, theo khối và giới tính Sau khi làm sạch mẫu, còn lại 350 phiếu điều tra đem xử lý số liệu

Bảng 2.1: Thông tin chung về các học sinh tham gia nghiên cứu

Ngày đăng: 28/09/2018, 23:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). Giáo dục Ứng phó với Biến đổi khí hậu. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Ứng phó với Biến đổi khí hậu
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2016
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Kịch bản Biến đổi khí hậu. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản Biến đổi khí hậu
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam
Năm: 2016
5. Đặng Thị Hoa, Ngô Tuấn Quang, Ngô Thị Thanh (2013). Ứng xử của người nông dân vùng ven biển với biến đổi khí hậu tại xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, (4), 90 - 96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng xử của người nông dân vùng ven biển với biến đổi khí hậu tại xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Tác giả: Đặng Thị Hoa, Ngô Tuấn Quang, Ngô Thị Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp
Năm: 2013
6. Lê Văn Hảo, Thang cấp độ tư duy Bloom. Nha Trang: Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thang cấp độ tư duy Bloom
7. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2013). Khí hậu và Tài nguyên khí hậu Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu và Tài nguyên khí hậu Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2013
9. Nguyễn Xuân Nghĩa (2006). Phương pháp nghiên cứu xã hội học. Thành phố Hồ Chí Minh: Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Tác giả: Nguyễn Xuân Nghĩa
Năm: 2006
10. Phạm Đình Tuyên (2016) Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông Hồng. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Phạm Đình Tuyên
Nhà XB: Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2016
11. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (2008). Xã hội học. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học
Tác giả: Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
14. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Hà Tĩnh (2016). Báo cáo tổng kết nhiệm vụ: Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ: Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Hà Tĩnh
Năm: 2016
15. Thủ tướng Chính phủ (2011). Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2011
16. Thủ tướng Chính phủ (2012). Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2015. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2015
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
18. Trần Bích Vân (2015). Xây dựng mô hình truyền thông về BĐKH trong các trường THCS tại Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình truyền thông về BĐKH trong các trường THCS tại Hà Nội
Tác giả: Trần Bích Vân
Nhà XB: Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
20. Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự (2010). Đánh giá trong giáo dục đại học. Hà Nội: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá trong giáo dục đại học
Tác giả: Trần Thị Tuyết Oanh, cộng sự
Nhà XB: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2010
21. Trung học phổ thông Mai Thúc Loan (2016). Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016
Tác giả: Trung học phổ thông Mai Thúc Loan
Nhà XB: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Tĩnh
Năm: 2016
22. Viện Xã hội học (1983). Bảng câu hỏi dùng trong điều tra xã hội học. Tạp chí Xã hội học, (3), 138-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng câu hỏi dùng trong điều tra xã hội học
Tác giả: Viện Xã hội học
Nhà XB: Tạp chí Xã hội học
Năm: 1983
24. Arnold D. Pitpitunge (2013). Students’ perceptions about climate change. Pampanga: Philippine Science High School - Central Luzon Campus Sách, tạp chí
Tiêu đề: Students’ perceptions about climate change
Tác giả: Arnold D. Pitpitunge
Nhà XB: Philippine Science High School - Central Luzon Campus
Năm: 2013
25. Ali Said Al Buloshi, Elnazir Ramadan (2015). Climate Change Awareness and Perceptionamongst the Inhabitants of Muscat Governorate, Oman. American Journal of Climate Change, 4, 330-336 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Climate Change Awareness and Perception amongst the Inhabitants of Muscat Governorate, Oman
Tác giả: Ali Said Al Buloshi, Elnazir Ramadan
Nhà XB: American Journal of Climate Change
Năm: 2015
26. Desalegn Obsi Gemeda (2015). Climate Change Adaptation and Mitigations: Students’ Knowledge and Experiences in Jimma University, Ethiopia. Jimma: International Journal of Sciences: Basic and Applied Research (IJSBAR), 23 (2), 123-137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Climate Change Adaptation and Mitigations: Students’ Knowledge and Experiences in Jimma University, Ethiopia
Tác giả: Desalegn Obsi Gemeda
Nhà XB: International Journal of Sciences: Basic and Applied Research (IJSBAR)
Năm: 2015
27. Glenn D. Israel (1992). Determining Sample Size. PEOD6, the Agricultural Education and Communication Department, UF/IFAS Extension Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determining Sample Size
Tác giả: Glenn D. Israel
Nhà XB: PEOD6, the Agricultural Education and Communication Department, UF/IFAS Extension
Năm: 1992

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w