1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY LÊN VIỆC BẢO TỒN VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

79 363 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 0,92 MB

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY LÊN VIỆC BẢ

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY LÊN VIỆC BẢO TỒN VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN

Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ Linh

Niên khóa : 2005-2009

Tháng 7/2009

Trang 2

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY ĐẾN VIỆC BẢO TỒN VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành

Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn

Th.S Hoàng Hữu Cải

Tháng 7/2009

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

TÔI XIN CHÂN THÀNH CẢM TẠ VÀ BIẾT ƠN :

- Đạt được kết quả như ngày hôm nay, con xin kính dâng lên cha mẹ lòng biết

ơn vô bờ với công lao sinh thành, dạy dỗ, động viên con đạt được kết quả như ngày hôm nay

- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

- Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm

- Các thầy cô trong bộ môn Nông lâm kết hơp và Lâm nghiệp xã hội Đặt biệt là thầy Hoàng Hữu Cải đã động viên và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp

- Các thầy cô trong khoa Khoa học, toàn thể các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp

đã giảng dạy, trang bị cho tôi vốn kiến thức trong những năm vừa qua

- Ban quản lý Vườn Quốc gia Cát Tiên, Trung tâm Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường, phòng Khoa học và kỹ thuật đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp

- Các hộ dân sinh sống ở xã Nam Cát Tiên và xã Tà Lài đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt, giúp đỡ tôi thu thập những thông tin cần thiết

- Các bạn cùng lớp, khoa, trường đã giúp đỡ tôi trong học tập

Do thời gian và trình độ có hạn, với đề tài mới mẻ nên tài liệu tham khảo còn hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi thiếu sót, mong quý đọc giả thông cảm và góp ý

Tp Hồ Chí Minh, tháng 07/2009

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Trang 4

Kết quả cho thấy VQG Cát Tiên có tiềm năng rất lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái Nơi đây có tiềm năng tự nhiên rất lớn với tính đa dạng sinh học cao, hệ động-thực vật phong phú, là kho tàng dự trữ tài nguyên vô giá, nhiều loài động-thực vật đặc hữu, quý hiếm Bên cạnh đó còn phải kể đến tiềm năng về văn hóa-lịch sử với nền văn hóa của cộng đồng các dân tộc bản địa hay di chỉ văn hóa cổ nền văn hóa Óc

Eo Hiện nay, du lịch ở VQG Cát Tiên được quan tâm đúng mức và ngày càng thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước, số lượng và doanh thu tăng nhanh qua các năm Chúng tôi nhận thấy hoạt động du lịch sinh thái ở đây ít gây tác động có hại đến hoạt động bảo tồn của VQG và người dân trong vùng cũng được hưởng những lợi ích

từ hoạt động này, tuy nhiên, lợi ích mà du lịch sinh thái mang lại cho người dân vẫn chưa được cụ thể Một số hộ dân mở hàng quán, dệt thổ cẩm, xe đưa rước khách hay hướng dẫn viên du lịch, tuy nhiên đó chỉ là một số ít và mang tính tự phát Người dân sống trong vùng đệm VQG Cát Tiên hoàn toàn có thể thu được lợi ích nhiều hơn từ hoạt động du lịch sinh thái ở đây, điều quan trọng là cần có kế hoạch cụ thể và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và ban giám đốc VQG Cát Tiên

Cuối cùng, một số kiến nghị được chúng tôi đưa ra với mong muốn đẩy mạnh hơn nửa hoạt động du lịch sinh thái ở VQG Cát Tiên, làm cho hoạt động du lịch sinh thái gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, sao cho người dân được hưởng những lợi ích từ hoạt động này, nâng cao thu nhập của người dân từ đó làm giảm áp lực của họ vào rừng

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ii

TÓM TẮT iii

MỤC LỤC iv

DANH SÁCH CÁC BẢNG vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH viii

MỞ ĐẦU 1U 1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục đích 4

1.3 Mục tiêu nghiên cứu 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5U 2.1 Quan niệm về du lịch sinh thái 5

2.2 Tiềm năng về du lịch sinh thái ở Việt Nam 6

ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8U 3.1 Địa điểm nghiên cứu 8

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VQG Cát Tiên 9

3.1.2 Đặc điểm tự nhiên 9

3.1.2.1 Vị trí địa lý 9

3.1.2.2 Địa hình 10

3.1.2.3 Thổ nhưỡng 11

3.1.2.4 Khí hậu 12

3.1.3 Đặc điểm dân sinh-kinh tế-xã hội 13

3.1.4 Tài nguyên đa dạng sinh học 16

3.1.4.1.Các kiểu rừng 17

3.1.4.2.Hệ thực vật 17

3.1.4.3.Hệ động vật 18

3.1.5.Các hợp phần 19

3.1.6 Lịch sử 19

Trang 6

3.2 Phương pháp nghiên cứu 20

3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp: 20

3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp 21

3.2.3 Phân tích 22

3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong khi nghiên cứu 22

3.3.1 Thuận lợi 22

3.3.2 Khó khăn: 22

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23

4.1 Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên 23

4.1.1 Tiềm năng tự nhiên 23

4.1.2 Tiềm năng về văn hóa-lịch sử 24

4.1.3 Đánh giá và chiến lược cho từng hạng mục 25

4.2 Hiện trạng du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên 26

4.2.1 Giới thiệu về Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường VQG Cát Tiên .26

4.2.1.1 Chức năng-Nhiệm vụ của trung tâm 26

4.2.1.2 Tổ chức nhân sự của Trung Tâm 27

4.2.1.3 Hình thức quảng bá của Trung tâm DLST & GDMT 30

4.2.1.4.Các nhóm liên quan đến hoạt động của Trung tâm DLST & GDMT VQG Cát Tiên 32

4.2.2 Các loại hình và các tuyến du lịch tại VQG Cát tiên 34

4.2.2.1 Các loại hình du lịch tại VQG Cát tiên .34

4.2.2.2 Các tuyến du lịch tại VQG Cát Tiên .35

4.3 Phân tích du khách và khả năng thu hút du khách 42

4.3.1 Phân tích du khách và doanh thu từ hoạt động DLST ở VQG Cát Tiên 42

4.3.1.1 Số lượng du khách đã đến tham quan tại VQG Cát Tiên trong khoảng thời gian từ năm 2001-2008 42

4.3.1.2 Doanh thu từ hoạt động DLST ở VQG Cát Tiên 44

4.3.1.3 Phân tích thành phần du khách 45

4.3.2 Phân tích khả năng thu hút du khách 48

4.4 Phân tích cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 49

Trang 7

4.4.1 Văn phòng làm việc- hệ thống nhà nghỉ 49

4.4.2 Thiết bị 51

4.5 Đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến hoạt động bảo tồn của VQG Cát Tiên 51

4.5.1 Tác động tích cực mà các đối tượng du khách khác nhau gây ra đối với hoạt động bảo tồn ở VQG Cát Tiên 51

4.5.2 Các tác động tiêu cực của du khách đối với hoạt động bảo tồn của VQG Cát Tiên 52

4.6 Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch sinh thái Mức độ và sự tham gia của họ 54

4.7 DLST-Một cơ hội để cải thiện sinh kế người dân ở vùng đệm VQG Cát Tiên 58 4.7.1 Những lợi ích của cộng đồng khi tham gia vào hoạt động DLST 58

4.7.2 Sự hỗ trợ cần thiết để cộng đồng có thể hưởng lợi một cách công bằng từ hoạt động phát triển DLST 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60

5.1 Kết luận 60

5.2 Kiến nghị 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 8

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Chỉ tiêu khí hậu tại VQG Cát Tiên 13

Bảng 3.2 Thống kê các dân tộc sống trong vùng đệm VQG Cát Tiên 15

Bảng 4.1 Các yếu tố tác động tích cực đến DLST và chiến lược phát triển 25

Bảng 4.2 Bố trí nhân sự của Trung tâm DLST & GDMT VQG Cát Tiên 28

Bảng 4.3 Đánh giá tổng hợp hiện trạng các điểm và tuyến tham quan tại VQG Cát Tiên 41

Bảng 4.4 Thống kê số lượng du khách đến VQG Cát Tiên từ năm 2002-2008 43

Bảng 4.5 Doanh thu từ hoạt động DLST ở VQG Cát Tiên từ năm 2002-2008 45

Bảng 4.6 Ma trận trắc nghiệm các hoạt động mà các dạng khách khác nhau thường làm tại VQG Cát Tiên 47

Bảng 4.7 Các hạng mục-công trình phục vụ du lịch 50

Bảng 4.8 Các thiết bị phục vụ du lịch 51

Bảng 4.9 Các hoạt động mà người dân tham gia liên quan đến hoạt động DLST 56

Trang 9

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ tỉ lệ số dân các dân tộc sống ở vùng đệm VQG Cát Tiên 15 Biểu đồ 4.1 Số lượng du khách đến VQG Cát Tiên từ năm 2001-năm 2008 44 Biểu đồ 4.2 Doanh thu từ hoạt động du lịch ở VQG Cát Tiên

từ năm 2002-2008 45

Trang 10

Chính vì thế mà du lịch sinh thái ra đời và ngày càng dược du khách trong và ngoài nước chú ý đến như là một xu thế tất yếu Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho

nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương…(theo sổ tay WTA) Du lịch sinh thái là loại hình khai thác tìm hiểu đa hệ sinh thái tự nhiên gồm: đa hệ sinh thái động vật, thực vật, hệ sinh thái nhân văn của núi, của rừng, của hồ (Theo Wikipedia) Có thể nói rằng du lịch sinh thái là một loại hình du lịch đặt biệt, mang tính đặc thù, nó bao gồm những hoạt động tham quan, giải trí ở ngoài trời trong bối cảnh thiên nhiên, gắn với những khung cảnh, cảnh quan đặt sắc hùng vĩ…Ở Việt Nam có rất nhiều khu bảo thiên nhiên, khu rừng quốc gia và rừng cấm, đó là những di sản thiên nhiên của quốc gia, chứa đầy tiềm năng cho phát triển

du lịch, đặt biệt là du lịch sinh thái như: Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha, Vườn Quốc Gia Cát Tiên

Trang 11

Song song với vấn đề phát triển du lịch sinh thái, công tác bảo tồn tạo ra các phương thức sinh kế thay thế cho các phương thức sinh kế hiện tại, sao cho các vùng

đa mục đích chung quanh các khu bảo tồn có thể được duy trì và các nguy cơ đối với các khu bảo tồn có thể được hạn chế đến mức thấp nhất Trong khi tìm kiếm các hoạt động kinh tế thay thế, các nhà bảo tồn đã trở nên sáng tạo hơn và tìm cách khai thác nhiều các phương án Du lịch sinh thái là một trong các phương án đó để lựa chọn Lý

do đằng sau của du lịch sinh thái là các doanh nghiệp du lịch địa phương sẽ không phá hủy tài nguyên thiên nhiên mà ngược lại hỗ trợ cho việc bảo vệ chúng Du lịch sinh thái sẽ có thể cung cấp một chiến lược có sức sống để vừa tạo thu nhập vừa đồng thời bảo tồn các tài nguyên Do đó, nó có thể được xem là một hoạt động “bền vững”, một hoạt động không làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên, đồng thời đang được sử dụng

để tạo ra thu nhập

Về phía du khách, đối tượng phục vụ của ngành du lịch thì sao? Khi con người nghe nhiều hơn những lời cảnh báo về sự mong manh của môi trường, họ càng nhận thức nhiều hơn về các vấn đề bảo tồn trên toàn thế giới Ở nhà, họ muốn chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm và dịch vụ “xanh” như sản phẩm gỗ từ các khu rừng có chứng chỉ quản lý bền vững và tham gia vào các chương trình hành động bảo tồn cụ thể, như tái chế và giảm rác thải Theo sở thích, họ muốn dành những khoảng thời gian rảnh rỗi

để học hỏi thêm về các loài và các sinh cảnh bị đe dọa, gặp gỡ những con người, những nền văn hóa khác Họ muốn hiểu các thử thách phức tạp của việc bảo tồn rừng mưa và muốn trải nghiệm một cách trực tiếp các bối cảnh thiên nhiên và văn hóa vốn

xa lạ với hoạt động thường ngày của họ Du khách muốn thăm các điểm đến xa hơn

Họ muốn vượt ra khỏi các lối mòn, vào sâu trong các vùng hoang dã Nhiều du khách trở thành những người hành động tích cực trong các phong trào bảo tồn Khi trải nghiệm một khu vực thiên nhiên đang bị đe dọa và học hỏi số phận tương lai của nó,

họ có thể muốn giúp đỡ cho việc bảo tồn các khu vực đó (Trích giáo trình Quản lí và phát triển du lịch sinh thái- 2007- ThS Hoàng Hữu Cải )

Tuy nhiên, không phải mọi sự phát triển du lịch đều là du lịch sinh thái theo đúng nghĩa của nó Dưới chiêu bài “du lịch sinh thái” nhiều vùng rừng đã bị băm nát, cắt xén, giao cho các công ty và tổ chức không có kinh nghiệm làm du lịch sinh thái Điều này thực sự rất nguy hiểm Du lịch sinh thái là một khái niệm tương đối mới, và

Trang 12

nó vẫn còn bị hiểu sai hay bị lạm dụng Một số người đã lạm dụng thuật ngữ sinh thái

để thu hút những du khách quan tâm đến với những gì trong thực tế chỉ là các chương trình du lịch ngoài thiên nhiên và chú ý sử dụng cảnh quan thiên nhiên để thu hút du khách Điều đáng buồn là các hoạt động này đã và có thể tiếp tục gây ra các tác động tiêu cực về môi trường trong các cảnh quan ấy cũng như các tác động tiêu cực về xã hội cho các cộng đồng địa phương Những vấn đề này làm cho một số chương trình du lịch ngoài thiên nhiên không phải là du lịch sinh thái Vấn đề này sẽ được làm sáng tỏ hơn vấn đề này trong phần tổng quan

Phát triển du lịch sinh thái ở các khu rừng đặc dụng, nhất là ở các VQG là một việc làm cần thiết, vì nó có thể:

- Tạo ra ngân quỹ cho các khu bảo tồn, VQG để có kinh phí bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học

- Tạo ra việc làm cho các cộng đồng chung quanh, qua đó cung cấp động lực kinh tế hỗ trợ cho các khu bảo tồn

- Thúc đẩy giáo dục môi trường cho du khách

- Cung cấp sự biện minh cho việc quy hoạch các khu vực được đặt dưới

sự bảo vệ hay gia tăng sự hỗ trợ cho các khu vực này

- Phù hợp với quan điểm mới của của bảo tồn đa dạng sinh học trong đó nhấn mạnh kết hợp bảo tồn với sinh kế địa phương

- Cuối cùng, các chương trình du lịch sinh thái nhắm tới việc giới hạn các tác động tiêu cực của khách du lịch thiên nhiên

Tuy nhiên, đó chỉ là một số nhận định lý thuyết Để có thể kiểm chứng các nhận định này trong thực tế, cần phải khảo sát ở cả hai phía: phía cầu–những người tham gia

du lịch sinh thái- và phía cung-các VQG có khả năng cung cấp các loại hình du lịch sinh thái

Nhằm tìm hiểu sự đóng góp cũng như những ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến hoạt động bảo tồn và đời sống của người dân địa phương, chúng tôi đã chọn VQG Cát Tiên để tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp

VQG Cát Tiên là một trong những Vườn quốc gia có diện tích lớn nhất cả nước,

là một điểm du lịch khá lí tưởng cho du khách trong nước và quốc tế VQG Cát Tiên nằm trên địa bàn 3 huyện: Tân Phú –Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên -Bảo Lộc (Lâm

Trang 13

Đồng) và Bù Đăng (Bình Phước) cách Thành phố Hồ Chí Minh 150km về phía Bắc Vườn được thành lập theo quyết định số 01/CT ngày 13 tháng 1 năm 1992 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở kết hợp khu rừng cấm Nam Cát Tiên và khu bảo tồn Tây Cát Tiên

Nhìn chung VQG Cát Tiên có điều kiện để thực hiện và đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ trên, với một khu VQG rộng lớn, cảnh quan đẹp, là vùng có nhiều loài động thực vật quý hiếm (đặt biệt có loài tê giác Java rất quý hiếm), là nơi nghỉ dưỡng tuyệt vời, thích hợp cho hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học… Phát triển du lịch sinh thái ở đây có thể mang về một khoảng thu lớn cho ngân sách nhà nước, đặt biệt là có thể góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân ở trong vùng đệm- đặt biệt là người dân nghèo, từ đó cải thiện cuộc sống của họ, góp phần giảm áp lực của người dân vào rừng, giáo dục ý thức bảo vệ mội trường, cảnh quan, tài nguyên động thực vật trong VQG

Trên cơ sở những phân tích trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài : “Hoạt động

du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Cát Tiên và ảnh hưởng của hoạt động này lên việc bảo tồn và đời sống người dân ở vùng đệm Vườn quốc gia Cát Tiên”

1.2 Mục đích

Mục đích của đề tài là tìm hiểu hoạt động du lịch sinh thái ở VQG Cát Tiên, và ảnh hưởng của hoạt động này đối với việc quản lý của VQG và đời sống dân cư sống trong vùng đệm của VQG Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao mặt tích cực của hoạt động du lịch sinh thái, cải thiện đời sống người dân, tìm ra những động lực thúc đẩy người dân trong vùng tham gia phát triển hoạt động du lịch này, nâng cao ý thức bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

- Mô tả hiện trạng/tổ chức du lịch sinh thái ở VQG Cát Tiên, phân tích , đánh giá hiện trạng, tìm ra những thách thức và tiềm năng phát triển loại hình du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên

- Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đến hoạt động bảo tồn của VQG

- Xác định cơ hội và thách thức của hoạt động du lịch sinh thái đến sinh kế và đời sống người dân sống ở vùng đệm VQG

Trang 14

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Quan niệm về du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái là một khái niệm đã phát triển từ 20 năm qua khi những người làm công tác bảo tồn, người dân sống trong và chung quanh các khu bảo tồn, công nghiệp lữ hành và du lịch chứng kiến một sự bùng nổ du lịch trong thiên nhiên và thực hiện các mối quan tâm của họ trong việc định hướng cho sự phát triển này Thuật ngữ

“Du lịch sinh thái” được nghe thấy đầu tiên vào thập niên 1980 và định nghĩa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi và tiếp tục có một giá trị vững chắc đã được Hiệp hội du lịch

sinh thái quốc tế thiệt lập năm 1990 là “Sự du lịch một cách có trách nhiệm đến các vùng tự nhiên, có tác dụng bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân địa phương” (International Ecotourism Society-1990) Liên hiệp bảo tồn thế giới (IUCN- 1996) đã chấp nhận định nghĩa: Du lịch sinh thái là các hoạt động “du hành và thăm viếng, một cách có trách nhiệm đối với môi trường, đến các vùng thiên nhiên để thưởng ngoạn và cảm nhận thiên nhiên (và các đặc trưng văn hóa đi kèm, cả trong quá khứ và hiện tại), có tác dụng thúc đẩy bảo tồn, có một tác động thấp mà du khách

có thể tạo ra và có lợi cho sự tham gia tích cực về xã hội-kinh tế của người dân địa phương”

Gần đây, Martha Honey (1999) đã đưa ra định nghĩa về Du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái là du hành đến các vùng đất mong manh, còn nguyên sinh và thường là các khu bảo tồn, với các hoạt động được cố gắng giữ thấp và thường ở quy mô nhỏ

Nó giúp giáo dục du khách; cung cấp kinh phí cho hoạt động bảo tồn; các lợi ích trực tiếp để phát triển kinh tế và sự tạo quyền của các cộng đồng địa phương; và thúc đẩy

sự tôn trọng các nền văn hoá khác và quyền con người” (Trích giáo trình Quản lý và

Phát triển du lịch sinh thái-2007-Hoàng Hữu Cải)

Theo định nghĩa của tổ chức lữ hành quốc tế (WTA 2001) thì Du lịch sinh thái

có thể được hiểu như sau:

Trang 15

“Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một loại hình du lịch thiên nhiên được thực hiện ở những nơi thiên nhiên còn tương đối nguyên vẹn với mục đích chính là chiêm ngưỡng và làm phong phú hơn kiến thức, sự hiểu biết của du khách Du lịch sinh thái còn bao hàm trách nhiệm hướng dẫn nơi đến, tổ chức điều hành du lịch và du khách

để mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế địa phương, cuối cùng là giảm thiểu và tránh những tác động tiêu cực đến nơi viếng thăm Du lịch sinh thái phải góp phần bảo tồn các nơi thiên nhiên cũng như đem lại thu nhập cho nền kinh tế địa phương và nâng cao ý thức của du khách và dân cư về du lịch sinh thái.”

2.2 Tiềm năng về du lịch sinh thái ở Việt Nam

Việt Nam là một trong những điểm đến lí tưởng cho du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái Ngoài những yếu tố về lịch sử, thiên nhiên, môi trường hấp dẫn du khách chúng ta còn phải kể đến những biến động trên thế giới, đặc biệt là sau thảm hoạ động đất và sóng thần xảy ra ở các nước Đông Nam Á làm cho Việt Nam trở thành một trong những điểm đến an toàn

Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lại được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan đẹp và hàng ngàn loài động thực vật khác nhau sinh sống trong những khu rừng đặc dụng, Việt Nam thừa hưởng một tài sản đa dạng sinh học đặc sắc, bao gồm nhiều

hệ sinh thái và các loài động thực vật nổi tiếng trên thế giới Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, với hệ thực-động vật phong phú, kết quả tổng hợp của các ảnh hưởng của các tiểu vùng Himalaya và Trung Quốc với tiểu vùng

Ấn Độ-Malaysia, sự biến thiên khá lớn về khí hậu, đất đai và địa hình, với một lãnh thổ trãi dài trên 15 độ vĩ tuyến và một dãi bờ biển từ Bắc xuống Nam Gắn liền với các cảnh quan tự nhiên, nhiều công trình có gía trị lịch sử, nghệ thuật thu hút sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước Mức độ đa dạng này xuất hiện trên một diện tích quốc gia tương đối hẹp ( chỉ khoảng 33 triệu ha) Với một diện tích hạn chế như trên,

đa dạng sinh học ở Việt Nam đang chịu nhiều áp lực, yêu cầu đặc ra là phải tìm kiếm các phương thức cải thiện sinh kế của ngườidân cho phù hợp với các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học Có thể nói du lịch sinh thái là một trong các chiến lược quan trọng đáp ứng các yêu cầu trên

Theo đánh giá của các chuyên gia du lịch, việc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu phát triển, còn gặp rất nhiều khó khăn do nền du

Trang 16

lịch nước ta có xuất phát điểm thấp so với các nước trong khu vực, khả năng cạnh tranh thấp vốn đầu tư còn yếu và mang tính dàn trải, cơ sở vật chất phục vụ du lịch có thể nói là vừa yếu vừa thiếu, chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức, mới chỉ dừng lại ở những loại hình du lịch thiên nhiên như leo núi, dã ngoại, đi bộ trong rừng, quan sát chim, thăm bản làng dân tộc mang màu sắc của du lịch sinh thái Tuy nhiên du lịch Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình tên trường quốc tế

và khu vực, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân Từ năm 1995 đến nay, số lượng du khách đến Việt Nam tăng đáng kể Theo số liệu từ tổng cục thống kê, từ năm 1995 đến năm 2003, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm sau cao hơn năm trước và tăng 1,8 lần (Xem phụ lục 1 về thống kê số lượng khách du lịch đến Việt Nam từ năm 1995-2003) Theo thống kê mới nhất của tổng cục

du lịch thì năm 2008 khách du lịch quốc tế tới Việt Nam ước đạt 4.253.740 luợt người, tăng 0.6% so với năm 2007, chỉ riêng tháng 12 năm 2008 thì con số này là 375.995 lượt khách, so với tháng 12 năm 2007 là 354.000 lượt khách (Xem phụ lục 2 về thống

kê số lượng khách du lịch đến Việt Nam trong năm 2008) (Nguồn: Trang web Tổng cục du lịch Việt Nam)

Mục tiêu lâu dài của kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam là bảo vệ sự đa dạng, độ phong phú và đặc sắc của sinh giới Việt Nam trong khuôn khổ phát triển bền vững

Chiến lược đa dạng sinh học toàn cầu-GBS (WRI 1992) đã xác định một trong

ba phương pháp hành động để đối phó với việc khủng hoảng đa dạng sinh học là sử

dụng một cách bền vững và công bằng Ta nên hiểu rằng, “bền vững và công bằng” ý

chỉ việc sử dụng nguồn tài nguyên để phục vụ cuộc sống của con người nhưng phải đảm bảo các tài nguyên này được duy trì và chia sẻ một cách công bằng.Trong bối cảnh trên thì việc phát triển du lịch sinh thái được kì vọng như là một phương thức để cải thiện điều kiện sống của con người trong khi vẫn duy trì được tài nguyên đa dạng sinh học

Trang 17

CHƯƠNG 3 ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Địa điểm nghiên cứu

Trang 18

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VQG Cát Tiên

VQG Cát Tiên là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên địa bàn ba huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Bảo Lộc (Lâm Đồng) và Bù Đăng (Bình Phước), cách Thành phố Hồ Chí Minh 150 km về phía bắc Đặc trưng của Vườn quốc gia này là rừng đất thấp ẩm ướt nhiệt đới

Ngày 9/8/1986 Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành quyết định 194/CT về việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Cát Tiên

Ngày 7/7/1998 Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định 360/TTg về việc thành lập khu rừng cấm Nam bãi Cát Tiên với diện tích 35.000ha

VQG Cát Tiên được thành lập theo quyết định số 01/CT ngày 13 tháng 1 năm

1992 của Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở kết hợp khu rừng cấm Nam Cát Tiên (được thành lập theo quyết định số 360/TTg) và khu bảo tồn thiên nhiên Tây Cát Tiên (được thành lập theo quyết định số 194/CT)

Ngày 19/8/2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 173/2003/QĐ-TTg

về việc điều chỉnh ranh giới VQG Cát Tiên

@ VQG Cát Tiên có các nhiệm vụ chính như sau:

ƒ Bảo tồn các hệ sinh thái rừng, các vùng đất ngập nuớc trong VQG

ƒ Bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm, bảo tồn quần thể tê giác một sừng, quần thể voi và các động vật quý hiếm khác

ƒ Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, thực hiện nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục phục vụ công tác bảo tồn VQG

ƒ Phát triển du lịch sinh thái, ổn định dân cư, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống người dân địa phương

3.1.2 Đặc điểm tự nhiên

3.1.2.1 Vị trí địa lý

Vườn Quốc Gia Cát Tiên trải dài từ vĩ độ 11o20’50’’ đến 11o50’20’’ độ vĩ Bắc,

107o09’05’’ đến 107o35’20’’ độ kinh Đông với tổng diện tích 71.920ha, nằm trên địa bàn của 3 tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước Nơi đây được đánh giá là điểm nóng về đa dạng sinh học, là kho tàng dự trữ tài nguyên vô giá của tổ quốc, có nhiều nguồn gen động vật, thực vật rừng quý hiếm và đặc hữu, ngoài ra còn là hiện trường

Trang 19

phong phú cho các nhà khoa học, du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghiên cứu

Phạm vi ranh giới :

o Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắc Nông và Bình Phước

o Phía Đông có ranh giới là sông Đồng Nai, giáp tỉnh Lâm Đồng

o Phía Nam giáp công ty Lâm nghiệp La Ngà, Tỉnh Đồng Nai

o Phía Tây giáp lâm trường Vĩnh An, nay là khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu - Tỉnh Đồng Nai

3.1.2.2 Địa hình

Vườn Quốc gia Cát Tiên là vùng chuyển tiếp từ các cao nguyên cực Nam Trung

bộ đến đồng bằng Nam bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối cùng dãy Trường Sơn và địa hình vùng Đông Nam Bộ như các bậc thềm sông, suối, bán bình nguyên cổ, các đồi trung bình khá bằng phẳng và các hồ đầm xen kẽ Độ cao so với mặt nước biển biến động từ 130 – 600m, nơi có độ dốc cao nhất là 30o, độ dốc nơi thấp nhất 5o, địa hình thường là các dạng sườn dốc phân bố giữa thung lũng sông suối

và dạng đỉnh bằng phẳng Có 5 kiểu địa hình chính:

o Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: Chủ yếu ở phía Bắc VQG Cát Tiên

Độ cao so với mặt nước biển từ 200-600m, độ dốc từ 15o-20o, có nơi trên 30o Địa hình bao gồm các dạng sườn dốc, phân bố giữa các thung lũng sông, suối và đỉnh bào mòn Mức độ chia cắt sâu, phức tạp, là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy vào sông Đồng Nai

o Kiểu địa hình trung bình sườn dốc ít: ở phía Tây Nam VQG Cát Tiên

Độ cao so với mặt nước biển từ 200-300m, độ dốc 15o-20o.Đây là thượng nguồn của nhiều con suối lớn chảy qua sông Đồng Nai như suối Đaklua, Datapok

o Kiểu địa hình đồi núi thấp, bằng phẳng: ở phía Đông Nam VQG Cát Tiên Độ cao so với mặt nước biển từ 130-150m, độ dốc 5o-7o Độ chia cắt thưa

o Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm hồ: độ cao so với mặt nước biển 130m, chạy dọc theo sông Đồng Nai và vùng ven sông Đồng Nai phía Tây Bắc vuờn từ khu vực giáp ranh tỉnh Bình Phước-Đồng Nai đến Tà Lài, bề rộng khoảng 1000m

Trang 20

o Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với các hồ đầm: độ cao so với mặt nước biển thấp hơn 130m, như các bàu nước: Bàu Cá, Bàu chim, Bàu Sấu

Trải qua quá trình phong hoá, xâm thực, bào mòn, rửa trôi, tích tụ… đã tạo nên một bề mặt địa hình và một nền địa chất đan xen nhau khá phức tạp

VQG Cát Tiên có Sông Đồng Nai bao bọc phía Bắc, phía Tây và Đông với chiều dài khoảng gần 90km, sông rộng trung bình khoảng 100m, lưu lượng nước bình quân là 405m3/giây

Trong VQG Cát Tiên có nhiều hệ suối lớn như: Đạ Leh, Da R’soui, Đa M’Bri (khu vực Lộc Bắc); Đa Dim Bo, Đa Thai, Đa Ce Nac, Da Nhor (khu vực huyện Cát Tiên), Da Louha, Da Bitt, Đa Bao, Đa tapoh, Đa Semath (khu vực Nam Cát Tiên)

Từ nền đất với 3 kiến tạo chính là: bazan, trầm tích và sa phiến thạch đã phát triển thành 4 loại đất chính của VQG Cát Tiên như sau:

- Đất feralit phát triển trên đá bazan (Fk): loại đất này có diện tích lớn nhất chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên của vườn, phân bố ở khu vực phía Nam, Fk là loại đất giàu dinh dưỡng phân huỷ cho loại đất tốt, sâu, dày, màu đỏ hoặc nâu đỏ và nâu đen có nhiều đá Tufb núi lửa dầu chưa bị phong hoá hết Trên loại đất này rừng phát triển tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi rừng nhanh

- Đất feralit phát triển trên đá cát (sa phiến thạch) (Fq): chiếm diện tích lớn thứ

2 của VQG Cát Tiên, khoảng 20% phân bố chủ yếu ở phía Bắc của vườn (khu Cát Lộc), dọc thượng nguồn sông Đồng Nai Độ phì của đất này kém hơn đất phát triển trên đá bazan Nhưng do rừng bị tàn phá chưa nhiều nên đất vẫn còn tốt

- Đất feralit phát triển trên phù sa cổ (đất xám bạc màu trên phù sa cổ) (Fo): gồm các loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai chiếm diện tích khoảng 12% diện tích của vườn, chủ yếu ở phía Bắc và phía Đông Nam của VQG Cát Tiên Các loại đất này thường phân bố trên địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị

Trang 21

ngập nước vào mùa mưa Loại đất này tuy xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng thường

có mực nước ngầm nông nên khá thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây rừng vào mùa khô

- Đất feralit phát triển trên phiến sét (Fs): có diện tích không lớn chiếm khoảng 8% diện tích Vườn, phân bố chủ yếu ở phía Nam xen kẽ các vạc đất bazan Loại đất này tuy có độ phì khá nhưng nhược điểm là thành phần cơ giới nặng nên khi mất rừng thì đất dễ bị thoái hoá một cách nhanh chóng

Số liệu thu thập từ 2 trạm thủy văn:

-Trạm Cát Tiên (Lâm Đồng): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bảo Lộc (Lâm Đồng) thu thập dữ liệu về nhiệt độ, độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Lộc

-Trạm Tà Lài (Đồng Nai): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bến Cát (Bình Dương) thu thập dữ liệu về nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho trạm vùng Cát Tiên

Trang 22

Bảng 3.1: Chỉ tiêu khí hậu tại Vườn quốc gia Cát Tiên

2 Nhiệt độ trung bình cao nhất (OC) 23,0 (tháng 6) 28,6 (tháng 6)

3 Nhiệt độ trung bình thấp nhất (OC) 21,1 (tháng 12) 20,5 (tháng 1)

5 Lượng mưa trung bình tháng cao nhất

8 (tháng 4-tháng 11)

10 Lượng mưa mùa mưa/Lượng mưa hàng

năm

97,4 88,3

3.1.3 Đặc điểm dân sinh-kinh tế-xã hội

Vùng đệm VQG Cát Tiên tương đối rộng, diện tích 251.445ha, có 36 xã, thị trấn của 8 huyện thuộc 4 tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Đắc Nông Tình hình dân sinh, kinh tế của các địa phương vùng đệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lí, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Vườn Theo số liệu thống kê năm 2000, có khoảng 17 vạn người đang cư trú và sinh sống trong vùng đệm VQG Cát Tiên Dân số

đa số từ nơi khác chuyển đến, tập trung trong khoảng thời gian từ năm 1990-1998

Theo số liệu điều tra dân số năm 2005, hiện trong vùng lõi VQG Cát Tiên có

834 hộ, 3947 nhân khẩu đang sinh sống và canh tác, trong đó có 131 hộ với 634 khẩu

là người Kinh Những hộ người Kinh này đa số là vào rừng để xâm canh, họ thường sang nhượng đất của đồng bào để canh tác, đồng thời làm dịch vụ cho đồng bào như cung cấp vật tư, nhu yếu phẩm, thậm chí cho vay, mua lại hàng hoá do đồng bào sản xuất với giá rẻ Các hộ này tập trung ở 3 khu vực sau:

+ Khu vực Nam Cát Tiên, Đồng Nai

Trang 23

ƒ Xã Tà Lài: Số đồng bào dân tộc Châu Mạ, S’tiêng trước đây sống sâu trong rừng, sau khi thành lập khu bảo tồn, chính quyền địa phương đã vận động và đưa các

hộ này ra định cư ở ấp 4, hiện nay trong khu vực này có 368 hộ với 1704 nhân khẩu, trong đó 47 hộ, 198 khẩu là người Kinh, mặc dù được sự quan tâm và đầu tư rất lớn từ ngân sách nhà nước cũng như vốn tài trợ của các dự án nhưng đời sống người dân vẫn còn khó khăn, các hộ không còn đất sản xuất do đã sang nhượng cho người Kinh từ nơi khác đến canh tác, những hộ khó khăn vẫn còn lén vào rừng để săn bắt và hái lượm

ƒ Xã Đắk Lua: hiện nay trong khu vực Cầu Sắt còn 40 hộ, 277 khẩu là người Kinh đang sống và canh tác trong ranh giới của vườn, số hộ này đã đến ở trước khi VQG Cát Tiên được thành lập, họ chủ yếu là quân nhân của sư đoàn 600 phục viên

+ Khu vực Tây Cát Tiên (Bình Phước)

ƒ Xã Đăng Hà: Đây là khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, vào những năm 1990 có một số hộ đồng bào dân tộc ở các tỉnh phía Bắc vào sinh sống VQG đã can thiệp nhưng do ranh giới không rõ ràng nên chính quyền tỉnh Bình Phước đã cho họ nhập hộ khẩu và sinh sống hợp pháp Đến năm 1998, Chính phủ cho phép mở rộng diện tích sang tỉnh Bình Phước, do vậy đã có 94 hộ, 420 khẩu thuộc các thôn 1,2,3 nằm trong vùng lõi của vườn, trong đó có 6 hộ, với 23 khẩu là người Kinh

+ Khu vực Cát Lộc (Lâm Đồng): khu vực Cát Lộc có nhiều cụm dân cư sống sâu trong rừng, đa số các hộ là đồng bào dân tộc bản địa đã sinh sống lâu đời, cụ thể ở các xã sau:

ƒ Xã Phước Cát II: Thôn 3 có 27 hộ, 139 khẩu trong đó có 4 hộ, 21 khẩu là người Kinh…Thôn 4 có 18 hộ, 87 khẩu trong đó có 2 hộ, 6 khẩu là người Kinh

ƒ Xã Gia Viễn: Buôn K’Lo, K’Ích có 33 hộ, 170 khẩu trong đó có 13 hộ, 71 khẩu là người Kinh từ nơi khác đến xâm canh

ƒ Xã Tiên Hoàng: Buôn Thung Cọ có 45 hộ, 217 khẩu trong đó 25 hộ, 121 khẩu là người Kinh từ nơi khác đến xâm canh

ƒ Xã Đồng Nai Thượng: Đây là xã đặc biệt được thành lập năm 2003, diện tích toàn xã nằm trong khu vực vùng lõi VQG, hiện nay trong xã có 200 hộ, 961 khẩu, trong đó người Kinh có 8 hộ, 21 khẩu chủ yếu là cán bộ xã, thầy cô giáo và các y tá

Trang 24

Dân tộc

Thành phần dân tộc các xã trong khu vực VQG Cát Tiên có hơn 30 dân tộc khác nhau, tuy nhiên người Kinh vẫn chiếm đại đa số

Bảng 3.2:Thống kê các dân tộc sống trong VQG Cát Tiên

Dân Tộc Tỉ lệ (%) Dân Tộc Tỉ lệ (%) Dân Tộc Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ số dân các dân tộc sống ở vùng đệm VQG Cát Tiên

Biểu đồ tỉ lệ số dân thuộc các dân tộc sống ở vùng đệm VQG Cát Tiên

67.1 11.1

8.1 1.1 1.3 2.3 6.2

1.1 0.1 0.7

0.001

Kinh Tày Nùng H’Mông Dao S’Tiêng Châu Mạ Hoa Châu Ro Mường Ê đê

Nhân dân trong Vườn Quốc gia và khu kế cận chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp như: trồng lúa, bắp, một số cây công nghiệp như cà phê, điều…và chăn nuôi

Trang 25

Nhìn chung, đồng bào dân tộc sống trong và quanh Vườn có đời sống thấp cả về kinh

tế và văn hoá, việc định cư của họ chưa thật sự ổn định

3.1.4 Tài nguyên đa dạng sinh học

VQG Cát Tiên nằm giữa 2 vùng sinh học địa lý chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Trường Sơn xuống vùng đồng bằng Nam Bộ, do vậy hội tụ được các luồng hệ thực vật, hệ động vật phong phú, đa dạng, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới thường xanh của các tỉnh miền Đông Nam bộ, Việt Nam

Theo báo cáo kết quả thực hiện quyết định 173 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh ranh giới VQG Cát Tiên thì Vườn có tổng diện tích 71.920ha, gồm 3 khu vực:

o Khu vực Nam Cát Tiên: 39.627ha

o Khu vực Cát Lộc (Lâm Đồng): 27.850ha

o Khu vực Tây Cát Tiên (Bình Phước): 4.443ha

Theo kết quả rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, thì diện tích VQG Cát Tiên hiện nay là 71.350ha

Rừng có nhiều cây cổ thụ như bằng lăng, gõ đỏ Hệ thực vật có hơn 1.362 loài thực vật bậc cao, hơn 440 loài cây gỗ quý, hàng trăm loại cây dược liệu, 133 loài hoa phong lan

Về động vật có 105 loài thú, 351 loài chim, có những loài chim, thú quý hiếm như trĩ lông đỏ, cò quắm xanh, tê giác một sừng, voi

Khoảng 50% diện tích của Cát Tiên là rừng cây xanh, 40% là rừng tre, 10% là nông trại Động vật đặc trưng: có tê giác Java một sừng, voi châu Á, bò tót, gấu chó, gấu ngựa, trâu rừng, hổ, báo hoa mai, báo gấm, nai Các loài chim của Cát Tiên cũng phong phú đa dạng: đại bàng đen, vịt trời cánh trắng, chim mỏ sừng lớn Cát Tiên là nơi cư ngụ của 40 loài nằm trong Sách đỏ thế giới, trong đó đặc biệt là loài tê giác do

cư dân địa phương và người Trung Hoa tin rằng khả năng chữa bệnh của sừng tê giác như thần dược và được mua bán với giá cao trên thị trường (khoảng trên dưới 20.000 USD/sừng)

Trang 26

3.1.4.1.Các kiểu rừng

VQG Cát Tiên là một khu vực đa dạng về thiên nhiên, cảnh quan phong phú và

có các kiểu rừng, các sinh cảnh đặc trưng cho vùng Đông Nam bộ Cát Tiên có 5 kiểu rừng chính sau đây:

- Rừng lá rộng thường xanh: ưu thế là các loài cây gỗ thuộc họ Dầu

(Dipterocarpaceae) như: dầu rái (Dipterocarpus alatus), dầu lông (D.intricatus),… và

họ đậu (Fabaceae), cẩm lai bà rịa (Dalbergia bariensis), cẩm lai vú (D.mammosa), gõ

đỏ (Afzelia xylocarpa), giáng hương (Pterocarpus macrocarpus),……

- Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá: thành phần các loài cây gỗ rụng lá

trong mùa khô như bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), tung (Tetrameles nudiflira), râm (Anogeissus acuminata),…

- Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của rừng thường xanh nửa rụng lá, do bị lửa rừng, chất độc hoá học, rừng bị mở tán và tre nứa xen vào

- Rừng tre nứa thuần loại: đây cũng là kiểu phụ thứ sinh nhân tác sau khi rừng

bị phá là nương rẫy bị hoang hoá, các loài tre nứa xâm nhập và phát triển

- Thảm thực vật đất ngập nước: VQG Cát Tiên có hệ đất ngập nước khá phong phú nằm ở trung tâm của khu Nam Cát Tiên, có diện tích rộng hơn 3000ha vào mùa mưa và thu hẹp khoảng 100-150ha vào mùa khô Đây là nơi sâu nhất của các bàu như Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá Thảm thực vật đất ngập nước là sinh cảnh thích hợp của các loài cá sấu xiêm, các loài động thực vật thủy sinh, các loài chim nước, các loài cá nước ngọt, các loài thú lớn cũng thường quần cư ở khu vực này vào mùa khô hàng năm

VQG Cát Tiên đã xác định được 1.610 loài, 75 bộ, 162 họ, 724 chi Đặc biệt, ở Cát

Tiên có 38 loài thuộc 13 họ là loài quý hiếm (nguồn gen quý hiếm) như Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia spp), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Gõ

Trang 27

mật (Sindora cochinchinensis), Căm xe (Xylia xylocarpa)… có tên trong Sách Đỏ Việt

Nam

Các nhóm cây có giá trị về kinh tế:

-Nhóm cây gỗ: có khoảng 440 loài, trong đó có 140 loài cây gỗ lớn, chiếm 1%

tổ thành số lượng cá thể loài cây gỗ

Nhóm I:12 loài thuộc 4 họ đặc trưng là: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Chi Cẩm lai (Dalbergia spp) 6 loài, Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Gõ mật (Sindora siamensis), Kim Giao (Decussocarpys fleuryi), Cẩm thị (Diospyros maritiama), Trầm hương (Aquilaria crassna)

Nhóm II: 4 loài thuộc 4 họ, chiếm khoảng 0.3%: Cẩm xe (Xylia xylocarpa), Sao đen (Hopeo odorata), Vắp (Mesua floribunda), Đinh (Markhamia stipulata)

Ngoài ra, nhóm III: 13 loài, 7 họ chiếm 15,2%, nhóm IV chiếm 11%, nhóm V chiếm 4,5%, nhóm VI chiếm 10%, nhóm VII và nhóm VIII chiếm 58%

-Nhóm cây dược liệu: có khoảng trên 310 loài thuộc các dạng cây gỗ, cây bụi,

cây cỏ, dây leo, khuyết thực vật và thực vật phụ sinh, ký sinh,….trong đó có một số

loài có số lượng các thể loài lớn và thuốc có giá trị: Thiên niên kiện (Homanolonema occulta), Sâm nam (Dracaena cochinchinensis), chi ngũ gia bì (Schefflera), Cam thảo dây (Abrus mollis), chi Mã tiền (Strychnos), Bàm bàm dây (Entada pursaetha), Sa nhân (Amomum xanthoides), chi Kim cang (Smilax), chi Dứa dại (Pandanus)

-Nhóm cây cảnh: có khoảng 200 loài, trong đó 133 loài thuộc họ Lan

(Orchidaceae)

-Nhóm cây ăn quả: có khoảng 24 loài

-Nhóm cây rau xanh: có khoảng 20 loài

Trang 28

- Bò sát: gồm 109 loài thuộc 17 họ và phân họ, 4 bộ trong đó có 23 loài có tên

trong Sách Đỏ Việt Nam, như: Cá Sấu Xiêm (Crocodylus siamensis), Trăn Gấm (Python reticulatus), Trăn Đen (Python molurus)…

- Thú: gồm 105 loài thuộc 29 họ, 11 bộ, trong đó có 25 loài có tên trong Sách

Đỏ Việt Nam, như Bò Banteng (Bos banteng), Bò Gaur (Bos gaurus), Hổ (Panthera tigris), Gấu Chó (Ursus malayanus), Gấu ngựa (Ursus thibethanus), Voi (Elephas maximus), Báo Hoa Mai (Pardofelis pardus)…

Hiện nay, Vườn Quốc gia Cát Tiên còn tồn tại một quần thể loài Tê giác Việt

Nam (Rhinoceros sondaicus annamiticus), là phân loài của Tê giác Java.Quần thể này

có khoảng 7 - 8 con có nguy cơ bị tuyệt chủng rất gần

- Cá: gồm trên 133 loài, thuộc 28 họ, trong đó có 10 loài mới cho Việt Nam, 1 loài nằm trong Sách Đỏ của IUCN, 8 loài của Sách Đỏ Việt Nam

- Lưỡng thê: gồm 41 loài thuộc 6 họ

- Côn trùng: đã điều tra được 439 loài bướm, trong đó 30 loài mới cho Việt Nam, 2 loài phụ mới cho khoa học Các nhóm côn trùng khác như: bộ Cánh Cứng

(Coleoptera), bộ Cánh Vảy (Lepidoptera), bộ Cánh Giống (Homoptera)…

3.1.5.Các hợp phần

Phần nằm trên địa bàn Cát Tiên và Bảo Lộc thường được gọi là khu vực Cát Lộc Khu vực này dành để bảo tồn loài tê giác một sừng Phần trên địa bàn Tân Phú và Vĩnh Cửu thường được gọi là khu vực Nam Cát Tiên Khu vực này có khoảng chục vùng đất ngập nước như Bàu Sấu (rộng 5-7 hecta thuộc huyện Tân Phú), Bàu Chim (50-100 hecta), Bàu Cá, Bàu Đắc Lớ, Trảng Cò, Bàu Sấu còn là tên gọi chung cho toàn bộ các vùng đất ngập nước rộng khoảng 137,6 km² (trong đó 1,5 km² ngập nước thường xuyên, 53,6 km² ngập nước theo mùa, và phần còn lại có độ cao tuyệt đối không quá 125m) ở Nam Cát Tiên Phần trên địa bàn Bù Đăng thường được gọi là Tây Cát Tiên

Trang 29

àu Sấu ở giữa rừng Phát hiện khảo cổ trong khu vực giữa rừng này đang đặt ra dấu hỏi có một nền văn minh cổ đã tồn tại ở đây Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy một đền thờ vật linh thuộc nền văn hoá Phù Nam trên đỉnh ngọn đồi A1 (xã Quảng Ngãi, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Ðồng) tại khu vực đầu nguồn sông Ðồng Nai Ðó là khu đền thờ được xây bằng gạch thô, bệ, khung diềm cửa, cột trụ bằng đá xanh granit chạm trổ hoa văn, các Linga bằng vàng hoặc bằng vàng bịt bạc, một Linga - Yoni cao 2,1m, đường kính 0,7m bằng đá xanh mài bóng, lớn nhất Ðông Nam Á cùng hơn một trăm miếng vàng

có chạm hình mô tả cảnh sinh hoạt thời đó: các vũ nữ, chiến binh, voi, bò, hoa sen

Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, khu vực này bị chất độc da cam của quân đội Hoa Kỳ hủy hoại nặng nề Những khu vực bị rải chất độc da cam ngày nay chỉ có các loại tre, cỏ mọc, không có các loại cây lớn, cụ thể cho thấy số lượng thú rừng trước

và sau chiến tranh giảm đáng kể Ngoài ra, các dân tộc sinh sống quanh rừng đã đốt, phá rừng để làm nương rẫy gây ảnh hưởng không nhỏ đến rừng

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp:

Các số liệu, thông tin thứ cấp liên quan đến đế tài nghiên cứu được chúng tôi thu thập và phân tích trước khi tiến hành điều tra trên thực địa Để thực hiện việc thu thập các tài liệu này, chúng tôi đã tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức có liên quan, đặt biệt là Ban quản lý VQG Cát Tiên, Hạt kiểm lâm VQG Cát Tiên, Trung tâm DLST & GDMT.Các thông tin bao gồm:

- Giới thiệu tổng quan về VQG Cát Tiên

- Giới thiệu về hoạt động du lịch của VQG Cát Tiên

- Thông tin về trung tâm DLST & GDMT của VQG Cát Tiên

- Báo cáo kết quả hoạt động các năm từ 2001-2008 của Trung tâm DLST & GDMT VQG Cát Tiên

- Báo cáo kết quả thực hiện quyết định 173 của thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh ranh giới của ban quản lí VQG Cát Tiên tháng 6/2004

Trang 30

Chúng tôi cũng đã thẩm tra, phân tích kĩ lưỡng các thông tin thu thập được trước khi tiến hành điều tra trực tiếp tại hiện trường

3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Chúng tôi đã sử dụng một số công cụ trong bộ điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA), đồng thời trong quá trình thực hiện chúng tôi luôn kết hợp quan sát trực tiếp và phỏng vấn để thu thập được những thông tin cần thiết một cách chính xác nhất

Để thu thập nhận thức của các nhóm đối tượng về bối cảnh và cách kiếm sống chúng tôi sử dụng các công cụ thu thập thông tin về không gian và thời gian kết hợp phỏng vấn

Vẽ phát thảo những nơi mà du khách ghé thăm, kết hợp quan sát và phỏng vấn nhằm xác định những nơi mà các nhóm du khách thường xuyên ghé thăm, thu hút được nhiều du khách

họ ….) kết hợp với các kết quả phân tích về thành phần du khách và sơ đồ nơi mà du khách thường ghé thăm để xác định nơi có áp lực đối với vấn đề bảo tồn và cách thức giải quyết các vấn đề ăn ở, sinh hoạt của du khách Mùa vụ hoạt động du lịch

- Phỏng vấn du khách: phân chia theo du khách trong nước, quốc tế, theo giới tính và độ tuổi

- Phỏng vấn trực tiếp người dân sống trong vùng đệm VQG: Đây là phần quan trọng nhất, đóng góp nhiều nhất đến kết quả đề tài, và cũng là phần mất nhiều thời gian nhất mới thu thập đủ lượng thông tin cần thiết Phỏng vấn người dân sống trong vùng đệm của VQG để tìm hiểu cách thức mà họ sử dụng các cơ hội do du lịch mang lại để phát triển kinh tế gia đình, tạo nguồn thu nhập (cung cấp dịch vụ ăn ở, hàng quán, tham quan, hướng dẫn du lịch, buôn bán mặt hàng, sản phẩm truyền thống, đặc

Trang 31

sản địa phương…) Tìm hiểu các mặt tích cực cũng như tiêu cực do hoạt động du lịch sinh thái tạo ra Việc tận dụng cơ hội và đối phó với các tác động này như thế nào?

Ngoài ra các công cụ như nhu lịch thời vụ, xếp hạng cũng được chúng tôi sử dụng

Những thông tin thu thập được đã được chúng tôi tổng hợp, phân tích để khai thác những thông tin có liên quan, cần thiết, và kịp thời bổ sung các thông tin còn thiếu sót, loại bỏ đi các thông tin không cần thiết

Các cán bộ xã Tà Lài, ấp trưởng ấp 4 và người dân ấp 4 xã Tà Lài và người dân

ở xã Nam Cát Tiên cũng rất nhiệt tình, thân thiện, tận tình cung cấp thông tin trong khi chúng tôi thực hiện phỏng vấn

Thời gian chúng tôi đến VQG Cát tiên để thu thập số liệu và thực hiện phỏng vấn nhằm phục vụ cho đề tài rơi vào ngày thứ 7 và chủ nhật nên lượng khách du lịch đến đây đông, thuận tiện cho việc phỏng vấn, thu thập thông tin

Trang 32

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên

Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn một cách bền vững nhằm tổ chức những hoạt động về du lịch sinh thái là một trong bốn chức năng của VQG Cát Tiên

VQG Cát Tiên được phân ra các phân khu: phân khu hành chánh dịch vụ, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Hệ thống cơ sở hạ tầng phục

vụ du lịch chỉ được phép xây dựng ở phân khu hành chánh dịch vụ Đặc biệt, đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, các hoạt động du lịch rất hạn chế để tránh các xâm hại đến môi trường và tài nguyên rừng

4.1.1 Tiềm năng tự nhiên

VQG Cát Tiên có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, đa dạng và

là một trong những VQG lớn nhất nước ta Nơi đây là nơi duy nhất ở nước ta còn tồn tại loài Tê giác một sừng đặc hữu qúy hiếm có tên trong sách đỏ thế giới và nhiều loài động-thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam

Năm 2001 VQG Cát Tiên được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển Thế giới và hiện nay UNESCO đang xem xét công nhận VQG Cát Tiên là di sản thiên nhiên thế giới

- Hệ động thực vật: Vườn Quốc gia Cát Tiên có tính đa dạng sinh học cao, với

hệ động thực vật đa dạng và phong phú, có nhiều loài đặc hữu và quý hiếm có tên trong sách đỏ Đây là điểm thu hút du khách và các nhà khoa học đến tham quan, nghiên cứu

- Về cảnh quan: với nhiều kiểu địa hình xen kẽ các bàu, đầm, các hệ suối, cộng với hơn 90km chiều dài sông Đồng Nai đã tạo nên những cảnh quan đặc trưng với những ghềnh thác, các khu đất ngập nước và bán ngập nước Đặc biệt là khu vực Bàu Sấu, một điểm tham quan du lịch rất lý thú

Trang 33

- Môi trường – thời tiết – khí hậu: VQG Cát Tiên nằm trên chính đỉnh tam giác của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam gồm TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai – Bình Dương – Bình Phước Do đó, nó có tác dụng như lá phổi, đóng vai trò to lớn trong việc cải thiện môi trường, phòng hộ đầu nguồn cho thuỷ điện Trị An, điều tiết nguồn nước, cung cấp dưỡng khí, hấp thụ bức xạ mặt trời, thanh lọc ô nhiễm Đến VQG Cát Tiên, du khách tận hưởng được bầu không khí trong lành, sự yên tĩnh điều mà ngày nay, trong các nước đang phát triển không phải ở nơi nào cũng

4.1.2 Tiềm năng về văn hóa-lịch sử

- Nền văn hoá của các cộng đồng dân tộc bản địa: ở VQG Cát Tiên có 2 nhóm dân tộc bản địa là Mạ và S’tiêng với những nét sinh hoạt còn đậm tính truyền thống, một kho tàng văn hoá đặc trưng như: lễ hội đâm trâu, những truyện cổ, truyền thuyết, huyền thoại độc đáo, những nhạc cụ gắn liền với đời sống văn hoá và tâm linh như: bộ cồng chiêng, trống, khèn bầu, tù và, sáo trúc 3 lỗ gắn vào trái bầu khô…Người phụ nữ

Mạ nổi tiếng về nghề dệt thổ cẩm với những hoa văn tinh vi hình hoa lá, chim thú và nhiều màu sắc lạ mắt Ngày nay, hàng thổ cẩm đang dần chiếm được cảm tình trong lĩnh vực thời trang và đặc biệt, đây là mặt hàng được nhiều du khách quốc tế ưa chuộng

- Di chỉ khảo cổ học - nền văn hoá Óc Eo: di chỉ khảo cổ này được phát hiện vào năm 1985 Đây là một quần thể di tích rộng lớn được xây dựng chủ yếu bằng gạch

đá, kéo dài trên 10km dọc theo tả ngạn sông Đồng Nai, phân bố tập trung ở xã Quảng Ngãi và thị trấn Đồng Nai, huyện Cát Tiên, Lâm Đồng Theo nhận định của các nhà khoa học, có thể đây là một thánh địa với những di chỉ được khai quật thể hiện những thành phần kiến trúc của đền thờ Ấn Độ giáo như đền tháp, mộ tháp… cùng những hiện vật kim loại bằng vàng, đồng chạm khắc tinh vi các hình Nam Thần, Nữ Thần, Thần Silva, Bò, Voi…, những hộp k’lon để đựng tro xương hoả táng của người theo đạo Bà La Môn Những hiện vật bằng gốm, bằng đá mà đặc biệt là bộ ngẫu tượng Linga - Yoni được ghè đẽo, chạm khắc tinh tế, sắc xảo Trong dó, có một bộ ngẫu tượng được xác nhận là lớn nhất vùng Đông Nam Á Di tích này đã được công nhận là

Di tích lịch sử quốc gia năm 1988 Và gần đây, các nhà chức trách hữu quan đã cho

Trang 34

tiến hành khai quật, tôn tạo khu di chỉ này để hoàn chỉnh hồ sơ trình UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới

- Di tích lịch sử - ngục Tà Lài: tại Tà Lài, vào thời kháng chiến chống Pháp, chính quyền thực dân Pháp đã cho xây dựng tại đây một nhà ngục giam giữ các nhà hoạt động cách mạng Và từ ngục tù của thực dân Pháp, các chiến sĩ cách mạng đã không ngừng đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Nơi đây đã từng là nơi ghi lại những kỷ niệm trong cuộc đời hoạt động cách mạng của các cán bộ lão thành nổi tiếng như: thiếu tướng Tô Ký, giáo sư Trần Văn Giàu, nhà cách mạng Dương Quang Đông…

4.1.3 Đánh giá và chiến lược cho từng hạng mục

Bảng 4.1: Các yếu tố có tác động tích cực đến du lịch sinh thái và chiến lược phát huy

1/ Được công nhận là khu Dự

trữ sinh quyển (2001)

- Xác định ý nghĩa đa dạng sinh học

-Sử dụng thông tin này trong chiến lược xây dựng thương hiệu để thu hút du khách

- Có một số văn hóa phi vật thể (tương tự như các cộng đồng khác)

- Tập huấn cho các cộng đồng về việc tham gia vào các hoạt động DLST

- Nếu không làm sáng tỏ tính chất đặc thù của các cộng đồng sẽ không hấp dẫn du khách

3/ Đa dạng sinh học thực vật -Phong phú nhưng chỉ thu hút

các nhà chuyên môn, chưa có

ý nghĩa với các nhóm du khách khác

4/ Di tích ngục Tà Lài

5/ Di chỉ khảo cổ Óc Eo

- Giáo dục lịch sử cách mạng cho du khách

- Độc đáo vì ít có di chỉ nào thể hiện nền VH Óc Eo

- Sức hấp dẫn hạn chế

- Có thể hấp dẫn hơn nếu được đầu tư đúng mức

Trang 35

4.2 Hiện trạng du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên

4.2.1 Giới thiệu về Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường VQG Cát Tiên

Như đã nói ở trên, việc phát triển Du lịch sinh thái được Ban giám đốc VQG Cát Tiên xem là một trong bốn nhiệm vụ trọng tâm của vườn

Số du khách đến tham quan, nghiên cứu ở VQG Cát Tiên ngày càng đông, và Phòng du lịch (trực thuộc Ban quản lý vườn) không có đủ nhân lực và khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ nói trên Vì thế vào năm 2001 Trung tâm DLST & GDMT VQG Cát Tiên đuợc thành lập trên cơ sở đề xuất của BQL VQG Cát Tiên xin ý kiến của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

4.2.1.1 Chức năng-Nhiệm vụ của trung tâm

Về cơ bản, có thể nói Trung tâm DLST & GDMT VQG Cát tiên có các chức năng, nhiệm vụ như sau:

- Tham mưu cho ban giám đốc v/v thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái tại Vườn

- Tổ chức các hoạt động tiếp thị, đón tiếp, hướng dẫn, phục vụ khách du lịch Hoạt động du lịch để tạo nguồn thu nhằm phục vụ cho việc bảo tồn, tái sản xuất, mở rộng hoạt động bảo tồn

- Giáo dục môi trường cho du khách đến tham quan, đóng vai trò như là một kênh tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho du khách tham quan, rộng hơn là cho cộng đồng

- Thông qua các hoạt động về du lịch sinh thái có sự tham gia của người dân sẽ tạo thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng, từ đó giảm những tác động có hại đến rừng

- Phối hợp với phòng Khoa học-Kỹ thuật biên soạn và phân phát tài liệu về giáo dục môi trường cho giáo viên và học sinh vùng đệm

Hiên tại thì Trung tâm đang thực hiện một số nhiệm vụ mang tính thường xuyên, ổn định như sau:

- Bán vé, đón tiếp giới thiệu và hướng dẫn khách du lịch cũng như khách đến liên hệ công tác tại Vườn

- Quản lý và thường xuyên vệ sinh tất cả các phòng nghỉ để phục vụ du khách

Trang 36

- Thường xuyên cập nhật sổ sách và ghi chép theo dõi doanh thu du lịch hàng ngày và làm báo cáo hàng tháng cho Sở chuyên nghành, cho Vườn và cho chi cục thuế

- Quản lý đều hành và vận hành xuồng, phà phục vụ cho cán bộ Vườn , khách quan hệ công tác, khách tham quan du lịch và đưa phương tiện qua lại sông phục vụ làm việc và công tác

- Quản lý điều hành và vận hành xe ô tô đưa đón cán bộ đi công tác làm việc và khách thuê xe đi tham quan du lịch trong và ngoài Vườn

- Quản lý, điều hành, sửa chữa lớn nhỏ toàn bộ hệ thống điện, nước, các công trình phụ toàn bộ khu vực cơ quan và các Trạm kiểm lâm (bao gồm vận hành máy phát điện, máy bơm nước, thay thế các thiết bị điện trong các phòng nghỉ của khách cũng như của cán bộ nhân viên và văn phòng làm việc, kiểm soát và sửa chữa hệ thống cấp nước toàn bộ cơ quan…)

- Quản lý và chăm sóc cây cảnh và cảnh quan toàn bộ khuôn viên văn phòng Vườn Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh và rác thải hàng ngày

- Phục vụ ăn uống cho cán bộ nhân viên cơ quan và khách du lịch hàng ngày

- Thực hiện tất cả các công việc về giáo dục môi trường, phát thanh tuyên truyền về quản lý bảo vệ rừng, PCCC rừng và các nội dung chuyên đề của các dự án…Biên soạn và phân phát tài liệu đến các trường học và người dân các xã vùng đệm

4.2.1.2 Tổ chức nhân sự của Trung Tâm

Theo quy chế hoạt động của của Trung tâm được VQG Cát Tiên xây dựng Thì Trung tâm DLST & GDMT là một đơn vị sự nghiệp có nguồn thu chủ yếu từ hoạt động du lịch, có tư cách pháp nhân, con dấu, và tài khoản riêng để thực hiện nhiêm vụ trong phạm vi, chức năng được giao Trung tâm được đặt trụ sở ngay trong khuôn viên của VQG Cát Tiên tại xã Nam Cát Tiên, huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai

Về mặt nhân sự, Trung tâm được tổ chức như sau:

Lãnh đạo của Trung tâm gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc được Ban giám đốc VQG Cát Tiên bổ nhiệm Chịu tránh nhiệm lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Trung tâm

Trang 37

Bảng 4.2:Bố trí nhân sự của Trung Tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi

Các cán bộ, công nhân viên ở các bộ phận như sau:

1.Ban giám đốc: Có 2 người, gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc, có các

nhiệm vụ sau:

1.1 Giám đốc Trung tâm

- Phụ trách chung toàn bộ các mặt hoạt động của Trung tâm, bố trí sắp xếp nhân

sự và quyết định phương án, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, hàng năm của

Trung tâm

- Xây dựng phương án liên kết liên doanh và đầu tư phát triển du lịch

Trang 38

- Theo dõi, kiểm tra, quản lý và phê duyệt dự án chi phí và các khoảng chi tiêu tại Trung tâm

- Xây dựng bảng giá và hợp đồng dịch vụ với đối tác và khách hàng

- Trực tiếp điều hành hoạt động của tổ Kinh doanh tổng hợp, tổ Lễ tân và tổ xe, xuồng phà và hoạt động phục vụ ăn uống

- Tiếp nhận và xử lí thông tin phản hồi từ du khách

1.2 Phó giám đốc Trung tâm

- Phụ trách công tác giáo dục môi trường

- Phụ trách và tổ chức các hoạt động phát triển du lịch cộng đồng

- Thiết kế mẫu mã, in ấn tài liệu, tờ bướm phục vụ công tác tuyên truyền giáo dục môi trường và quảng bá giới thiệu du lịch của vườn

- Quản lý, theo dõi và phát triển các tuyến-điểm tham quan du lịch

- Phụ trách, theo dõi hoạt động các tổ hướng dẫn, buồng, điện nước và các lao động thuê mướn

2.Tổ Kinh doanh tổng hợp: có 2 nhân viên, có nhiệm vụ:

- Quan hệ, giao dịch trực tiếp với các công ty du lịch và du khách bằng nhiều hình thức như trang Web, Email, điện thoại, gặp trực tiếp…

- Xây dựng các tour và bảng giá tour để gửi đến các trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch trong và ngoài khu vực và khách hàng khi có yêu cầu

- Quản lý doanh thu, giám sát việc thực hiện đơn giá dịch vụ của tổ lễ tân, theo dõi và ghi chép số liệu sử dụng phòng và phương tiện hàng ngày của khách, tập hợp rà soát các chứng từ chi tiêu theo đề nghị thanh toán của nhân viên các bộ phận giúp ban giám đốc Trung tâm xét duyệt

- Quản lý sổ sách, chứng từ, tiền mặt, tài sản tại văn phòng trung tâm và nhà nghỉ, theo dõi quản lý xuất nhập các vật dụng nhà nghỉ

- Thừa lệnh Ban giám đốc trung tâm điều phối các hoạt động trong nội bộ Trung tâm của tất cả các bộ phận tại Trung tâm để phục vụ khách du lịch (hướng dẫn khách tham quan, xe tham quan, xem thú, xuồng phà chở khách, phục vụ buồng, điện nước….)

Trang 39

3.Lễ tân- bán vé: có 5 người Nhiệm vụ chính là giới thiệu tổng quát về du lịch

tại vườn cho du khách, nhận đăng ký của du khách hoặc hoặc công ty du lịch Bố trí và thông báo cho nhân viên hướng dẫn phụ trách từng đoàn với thời gian cụ thể

4 Tổ hướng dẫn: có 6 người với trình độ Cử nhân Anh văn, Đại học Lâm

nghiệp, Đại học Du lịch, Sơ cấp Lâm nghiệp Nhiệm vụ chính là hướng dẫn cho du khách tham quan tại Vườn, ngoài ra tổ hướng dẫn còn có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục môi trường

4.2.1.3 Hình thức quảng bá của Trung tâm DLST & GDMT

Theo những thông tin mà chúng tôi thu thập được thì Trung tâm DLST & GDMT chủ động thực hiện 2 hình thức quảng bá chính thức đó là in danh thiếp và tờ rơi, các đĩa VCD giới thiệu về VQG Cát tiên, về Trung tâm và các tuyến du lịch, các dịch vụ phục vụ du lịch Những tờ rơi, poster được xây dựng theo từng chủ đề với văn phong giản dị, trình bày đẹp và hình ảnh bắt mắt để phân phát cho mọi đối tượng hoặc dán ở nơi công cộng VQG Cát tiên cũng đã đưa vào hoạt động một trang Web bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh giới thiệu tất cả những nội dung, thông tin và hình ảnh liên quan đến Vườn Đây cũng là một hình thức hay, phổ biến và cần thiết đối với hoạt động du lịch Hình thức này mang tính hiệu quả cao đối với công tác tiếp thị, quảng cáo đối với du khách trong và ngoài nước khi có ý định đến VQG Cát Tiên để tham quan, nghiên cứu Tuy nhiên, về lâu dài trang web này cần phải đuợc cập nhật và cải tiến để mang lại hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin, tuyên truyền, quảng bá…

VQG Cát Tiên còn liên kết với các đơn vị, công ty du lịch để đưa VQG Cát Tiên vào danh sách các tour tham quan của họ Điển hình như là Công ty dã ngoại Lửa Việt, Công ty Vietravel…

Bên cạnh đó còn có sự đầu tư của rất nhiều chương trình, dự án của các tổ chức trong và ngoài nước VQG Cát Tiên đã phối hợp với tổ chức Quỹ Thiên nhiên thế giới (World Wide Fund for Nature – WWF) trong quá trình thực hiện dự án của tổ chức này để phát hành những con tem có in hình Tê giác Java, loài thú đặc hữu rất quý hiếm chỉ còn có ở VQG Cát Tiên, đang có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn thế giới Ngoài ra, một phần của dự án này còn là tuyên truyền, giáo dục về môi trường cho người dân

Ngày đăng: 13/09/2018, 08:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Việt Hải. Giáo trình thống kê trong lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thống kê trong lâm nghiệp
Tác giả: Bùi Việt Hải
2. Bùi Việt Hải- Hoàng Hữu Cải. Bài giảng Lâm nghiệp Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Lâm nghiệp Xã hội
Tác giả: Bùi Việt Hải, Hoàng Hữu Cải
3. Bùi Việt Hải. Phương pháp nghiên cứu và quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa trên cộng đồng. Nghiên cứu có sự tham gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu và quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa trên cộng đồng
Tác giả: Bùi Việt Hải
Nhà XB: Nghiên cứu có sự tham gia
4. Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp Xã hội. Bài giảng khuyến nông-khuyến lâm 5. Hoàng Hữu Cải.-2007. Quản lý và phát triển du lịch sinh thái Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng khuyến nông-khuyến lâm
Tác giả: Hoàng Hữu Cải
Nhà XB: Quản lý và phát triển du lịch sinh thái
Năm: 2007
6. Hoàng Hữu Cải- Võ Văn Thoan. Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu hiện trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu hiện trường
Tác giả: Hoàng Hữu Cải, Võ Văn Thoan
7. Hoàng Hữu Cải. Bài giảng môn Quản lý dự án lâm nghiệp Xã hội 8. Giới thiệu tổng quan về VQG Cát Tiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn Quản lý dự án lâm nghiệp Xã hội 8. Giới thiệu tổng quan về VQG Cát Tiên
Tác giả: Hoàng Hữu Cải
11. Trung tâm DLST & GDMT. Một số nét cơ bản về hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nét cơ bản về hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên
Tác giả: Trung tâm DLST & GDMT
10. Trung tâm DLST & GDMT, tháng 7/2008. Phương án kiện toàn bộ máy và sắp xếp nhân sự Trung tâm du lịch Khác
12. Trung tâm DLST & GDMT Bảng thống kê lượng khách thăm quan và doanh thu du lịch các năm 2001-2008 Khác
15. VQG Cát Tiên tháng 6/2004. Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định 173 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh ranh giới VQG Cát Tiên Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w