1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động tại công ty Hogamex

112 1,1K 44

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,16 MB
File đính kèm LV CH _Marketing_xuat_khau_lao_dong.rar (234 KB)

Nội dung

Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu lao động trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay, sau quá trình học tập và nghiên cứu tích cực, em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan tại công ty 32 Hòa Bình (Hogamex)” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong các chiến lược Marketing vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và cần phải khắc phục ngay trong thời gian tới nếu Hogamex muốn duy trì và phát triển bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động như hiện nay. Do đó, đòi hỏi công ty, cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải có những hoạch định chiến lược Marketing và chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan luôn bền vững và định hướng mở rộng sang các thị trường khác trong thời gian tới.

Trang 1

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các

dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõràng

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

Trang 2

Mục lục

Trang

Lời cam đoan i

Mục lục ii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iii

Danh mục các bảng iv

Danh mục các hình vẽ, đồ thị vi

Hình 2.3 Doanh thu, chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2012-2016 53 vi

Lời nói đầu vii

Chương 1 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 1

1.1 Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động 1

1.1.1 Khái niệm thị trường lao động 1

1.2.3 Một số đặc thù về marketing dịch vụ trong xuất khẩu lao động 10

1.2.4 Tầm quan trọng của hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động 12

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing tại DNXK lao động 13

1.3.1 Môi trường marketing 13

Bảng 1.1 Danh mục các qui định pháp lý của Việt Nam liên quan XKLĐ .15 1.3.2 Mục tiêu và nguồn lực của công ty 17

1.3.3 Nhu cầu của thị trường xuất khẩu 18

1.4 Các bài học kinh nghiệm về hoạt động marketing tại một số doanh nghiệp trong nước 19

1.4.1 Kinh nghiệm của công ty TNHH MTV đào tạo và cung ứng nhân lực - Haui 19

1.4.2 Kinh nghiệm của công ty cổ phần XNK Thái Nguyên 20

1.4.3 Kinh nghiệm của công ty cổ phần nhân lực và thương mại Vinaconexmec 22

1.5 Kết luận 23

Chương 2 24

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOGAMEX TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN 24

Trang 3

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hogamex 24

2.1.1 Giới thiệu về công ty 24

Bảng 2.5 Kết quả hoạt động XKLĐ của công ty cổ phần Hogamex 41

Hình 2.3 Doanh thu và chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2012-2016 42

Bảng 2.6 Cơ cấu ngành, nghề lao động sang thị trường Đài Loan 43

2.3.2 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của công ty 45

2.4.3 Chiến lược quảng bá 54

Bảng 2.8 So sánh chiến lược quảng bá của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác 55

2.4.4 Chiến lược phân phối 57

2.6 Kết luận 75

Chương 3 75

CÁC GIẢI PHÁP MARKETING THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY HOGAMEX 75

3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển trong hoạt XKLĐ của công ty 75

3.1.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty Hogamex 75

3.1.2 Nhu cầu sử dụng nguồn lao động Việt Nam tại thị trường Đài Loan 77

3.1.3 Triển vọng xuất khẩu lao động của công ty Hogamex 78

3.2 Các giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh XKLĐ sang thị trường Đài Loan của công ty Hogamex 81

3.2.1 Giải pháp về đẩy mạnh nghiên cứu thị trường 81

3.2.2 Giải pháp về các chiến lược Marketing 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO I PHỤ LỤC II

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

KTCT - XH Kinh tế chính trị, xã hội

Trang 4

KH-CN Khoa học Công nghệ

Danh mục các bảng

Lời cam đoan i

Mục lục ii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iii

Danh mục các bảng iv

Danh mục các hình vẽ, đồ thị vi

Hình 2.3 Doanh thu, chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2012-2016 53 vi

Lời nói đầu vii

Chương 1 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG XUẤT

Trang 5

KHẨU LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 1 Bảng 1.1 Danh mục các qui định pháp lý của Việt Nam liên quan XKLĐ .15 Chương 2 24 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ HOẠT

ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOGAMEX TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN 24 Bảng 2.5 Kết quả hoạt động XKLĐ của công ty cổ phần Hogamex 41 Hình 2.3 Doanh thu và chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn

2012-2016 42 Bảng 2.6 Cơ cấu ngành, nghề lao động sang thị trường Đài Loan 43 Bảng 2.8 So sánh chiến lược quảng bá của công ty với các đối thủ cạnh

tranh khác 55 Chương 3 75 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

LAO ĐỘNG SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY HOGAMEX 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO I PHỤ LỤC II

Trang 6

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Trang

Hình 1.1 Mô hình marketing dịch vụ 7P 5

Hình 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá xuất khẩu 7

Hình 1.3 Quy trình phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế 8

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của công ty 35

Hình 2.2 Kết quả kinh doanh của công ty Hogamex 42

Hình 2.3 Doanh thu, chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2012-2016 53

Hình 2.4 Cơ cấu ngành, nghề lao động sang thị trường Đài Loan 56

Hình 2.5 Sơ đồ kênh phân phối lao động xuất khẩu của công ty Hogamex 72

Hình 2.6 Qui trình XKLĐ của công ty Hogamex 75

Trang 7

Lời nói đầu

Sau gần 30 năm cải cách từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trườngđịnh hướng Xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt được những bước pháttriển quan trọng, cơ sở hạ tầng và cuộc sống của người dân ngày càng được cảithiện rõ rệt Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua, vẫn còntồn tại những mặt hạn chế kìm hãm sự phát triển nền kinh tế, đặc biệt là vấn đềlao động thất nghiệp trong bối cảnh đất nước chúng ta đang hội nhập sâu rộngvới quốc tế

Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động được Đảng và Nhànước ta quan tâm và đặc biệt chú trọng, nó không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệptrong nước; nâng cao tay nghề, giúp lao động tiếp thu được những tiến bộ khoahọc kỹ thuật tiên tiến; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mà còn tăng cườngmối quan hệ quốc tế với các nước

Hiện nay, nguồn lao động của nước ta có những ưu thế nhất định so với cácnước khác như tỷ lệ số người đang trong độ tuổi lao động cao, có ưu thế nguồnlao động giá rẻ; do vậy nhu cầu tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tạicác nước ngày càng cao, đặc biệt là tại thị trường Đài Loan Bên cạnh những ưuthế và thành quả đã đạt được, thực trạng công tác xuất khẩu sang thị trường quốc

tế nói chung và thị trường Đài Loan nói riêng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn vàthách thức, vấn đề này đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, coi đó làmột trong những ngành kinh tế thúc đẩy sự phát triển của đất nước

Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu lao động trong nền kinh tếhội nhập quốc tế hiện nay, sau quá trình học tập và nghiên cứu tích cực, em đãlựa chọn đề tài “ Một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động xuấtkhẩu lao động sang thị trường Đài Loan tại công ty cổ phần 3-2 Hòa Bình” làm

đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp marketing nhằmđẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan tại công ty cổphần 3-2 Hòa Bình (Hogamex)

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung đi sâu vào nghiên cứuhoạt động marketing trong xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần 3-2 Hòa Bình(Hogamex) trong khoảng thời gian năm 2012-2016

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng là phương pháp biện chứng, phương

Trang 8

pháp phân tích, phương pháp thống kê và phương pháp điều tra xã hội học.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, các phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3chương gồm: Chương 1 là cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing trong xuấtkhẩu lao động của một doanh nghiệp; Chương 2 là phân tích thực trạng xuất khẩulao động và hoạt động Marketing của công ty cổ phần Hogamex tại thị trườngĐài Loan trong thời gian từ năm 2012-2016; Chương 3 là đề xuất các giải phápMarketing thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan củacông ty Hogamex

Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ củathầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS.Trần Sĩ Lâm, trong thời gian nghiên cứu và làm

đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình và nhiệt huyết của thầy Lâm Xinchân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế trường Đại học BáchKhoa Hà Nội, các anh chị trong công ty cổ phần Hogamex, cùng với gia đình vàbạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn

Do trình độ còn có những hạn chế nhất định, nên luận văn không tránh khỏinhững sai sót Tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy, các cô vàcác bạn Tôi xin chân thành cảm ơn

Trang 9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP1.1 Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động

1.1.1 Khái niệm thị trường lao động

Giữa thế kỷ 18, theo nhà kinh tế chính trị Adam Smith:" Thị trường lao động

là không gian trao đổi dịch vụ lao động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên làngười mua sức lao động (chủ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (ngườilao động) " Khái niệm này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch

vụ lao động, chứ không phải là người lao động

Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun ( dịch giả Phạm Đăng Bình, 1995) nêu: "Thịtrường lao động là thị trường trong đó tiền công, tiền lương và các điều kiện laođộng được xác định trong bối cảnh quan hệ của cung lao động và cầu lao động ".Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu trên thị trườnglao động là tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động

Theo Giáo trình Luật Lao động của Hoàng Xuân Trường (2011) thì cho rằng:

"Thị trường lao động là nơi cung và cầu lao động tác động qua lại với nhau" Địnhnghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị trường lao động cũng là quan hệ cung -cầu như bất kỳ một thị trường nào khác

Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhưng các định nghĩa hiện có về thị trường laođộng đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị trường lao động Cóthể tóm lược các nội dung này thành một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về thịtrường lao động như sau:

Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ

xã hội giữa người bán sức lao động và người mua sức lao động, thông qua các hìnhthức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên

cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạnghợp đồng hay thỏa thuận khác Thị trường sức lao động được cấu thành bởi ba yếu

tố là: cung, cầu và giá cả sức lao động Thị trường lao động có thể hoạt động cóhiệu quả chỉ khi các quyền tự do mua, bán sức lao động được đảm bảo bằng luậtpháp và bằng hệ thống các chính sách liên quan đến quyền, quyền lợi và nghĩa vụcủa các bên tham gia thị trường

1.1.2 Khái niệm về xuất khẩu lao động

Nhằm phát huy tối đa các mặt tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực do dichuyển Lao động quốc tế mang lại, nước xuất khẩu tiến hành quản lý, hỗ trợ và chophép các tổ chức đưa LĐ hoặc cho phép cá nhân người LĐ ra nước ngoài làm việc,đây chính là hoạt động XKLĐ XKLĐ là hoạt động mang tính KT-XH, đem lại lợi

Trang 10

ích không chỉ cho quốc gia xuất khẩu mà cả quốc gia nhập khẩu cũng như các bêntham gia như tổ chức dịch vụ XKLĐ, người lao động và chủ sử dụng LĐ,…

Vậy, XKLĐ là sự di chuyển LĐ quốc tế có thời hạn, có tổ chức vì mục đíchkinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước

Hay hiểu theo Luật lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợpđồng “ Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn

ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo hợp đồng của cácdoanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúngthầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao taynghề, hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động” Xuất khẩu lao động là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt thểhiện ở chỗ đây là hoạt động xuất khẩu “ Sức lao động” Sức lao động của con người

là một hàng hóa đặc biệt, do con người là chủ sở hữu và được con người toàn quyền

sử dụng và định đoạt trong mua bán trên thị trường trong nước và quốc tế Ngoài ra,các tổ chức XKLĐ vừa là đối tượng bị quản lý của Nhà nước, lại vừa là chủ thể củahoạt động XKLĐ, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý ngườilao động, chịu sự điều chỉnh đan xen của nhiều lĩnh vực pháp luật Do đó, XKLĐ làhoạt động liên quan đến con người, đến các DN, chịu sự tác động của nhiều yếu tốchủ quan, khách quan phức tạp

Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay gồm có:

+ Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạtđộng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

+ Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu

tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

+ Thông qua hình thức tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi thực tập nâng cao taynghề ở nước ngoài

+ Theo HĐ cá nhân LĐ trực tiếp ký kết với chủ sử dụng LĐ nước ngoài

1.2 Bản chất của hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động

1.2.1 Khái niệm marketing

Cho đến nay nhiều người vẫn lầm tưởng marketing với việc chào hàng ( tiếp thị),

nghề marketing là nghề đi chào hàng, đi giao hàng, giới thiệu dùng thử sản phẩm( nghề tiếp thị) hoặc marketing thực chất là bán hàng và các hoạt động kích thíchtiêu thụ Từ thực tiễn của kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, hiểu nhưtrên là sai lầm Thực ra, tiêu thụ và hoạt động tiếp thị chỉ là một trong những khâucủa hoạt động marketing Một hàng hóa không phù hợp với mong muốn và đòi hỏicủa người tiêu dung, hoặc do chất lượng thấp, hoặc do kiểu dáng kém hấp dẫn, hoặc

do giá cả đắt…kém hấp dẫn so với hàng hóa của đối thủ cạnh tranh Ngược lại, nếunhư sản phẩm của bên nhà kinh doanh đáp ứng được với những mong muốn và nhucầu của khách hàng, có một phương thức phân phối và kích thích tiêu thụ có hiệu

Trang 11

quả hơn so với hàng hóa tương tự của đối thủ cạnh tranh thì chắc chắn việc bánhàng hóa đó sẽ dễ dàng hơn.

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về marketing, nhưng có một khái niệm chung

mà rất nhiều tài liệu nghiên cứu đều sử dụng, cụ thể: Marketing là quá trình làmviệc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu vàmong muốn của con người Cùng có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động củacon người ( bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thôngqua trao đổi

Sự khác biệt của marketing xuất khẩu và marketing nói chung ở chỗ là hàng hoá

và dịch vụ dược tiêu thụ không phải trên thị trường nội địa mà là ở thị trường nướcngoài Cũng như marketing nói chung, marketing xuất khẩu xuất phát từ quan điểm

là trong nền kinh tế hiện đại vai trò của khách hàng và nhu cầu của họ có ý nghĩaquyết định đối với mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó chủtrương rằng chìa khoá để đạt được sự thành công của doanh nghiệp và mục tiêu củadoanh nghiệp là xác định nhu cầu và mong muốn của các thị trường trọng điểm,đồng thời phân phối những thoả mãn mà các thị trường đó chờ đợi một cách hiệuquả hơn đối thủ cạnh tranh

Đặc trưng của marketing xuất khẩu:

+ Các hoạt động marketing xuất khẩu không phải tiến hành ở trong nội bộ củamột quốc gia mà nó được tiến hành trên phậm vi rộng từ hai quốc gia trở nên

+ Các khái niệm về marketing, các quá trình, các nguyên lý marketing và nhiệm

vụ của nhà tiếp thị là giống marketing nội địa, tuy nhiên khi xâm nhập vào thịtrường nước ngoài, marketing xuất khẩu thường gặp phải những rào cản về luậtpháp, sự kiểm soát của chính phủ ở những nước công ty xâm nhập vào

+ Nhu cầu thị trường đa dạng hơn

+ Quan điểm về hoạt động kinh doanh ở từng thị trường nước ngoài là khác nhau

do đó tuỳ từng thị trường mà ta vận dụng các quan điểm marketing xuất khẩu phùhợp

+ Các điều kiện thị trường có thể biến dạng, đây là đặc điểm khó nhận biết khác

về căn bản so với marketing nội địa với cùng một sản phẩm, các điều kiện thịtrường có thể khác nhau về cơ bản giữa nước này với nước khác, thu nhập, cơ cấutiêu dùng sản phẩm của khách hàng, môi trường công nghệ, điều kiện văn hoá xãhội và thói quen tiêu dùng, thói quen tiêu dùng ở cùng thị trường rất khác nhau Vìvậy mà sẽ không có một sản phẩm hay người tiêu dùng duy nhất

1.2.2 Các công cụ marketing trong lĩnh vực dịch vụ ( 7P)

Mô hình Marketing 7P là một trong những lý thuyết theo xu hướng nâng cao vịthế của marketing trong quản trị doanh nghiệp và quản trị tổ chức

Mô hình Marketing 7P bao gồm 3 nấc: nấc 1 là “4P” tức 4 yếu tố cơ bản trongquản trị marketing Đó là nhóm các chính sách Sản phẩm, chính sách về Giá, chính

Trang 12

sách kênh phân phối và các chính sách xúc tiến hỗn hợp Nấc 2 là nhóm các chínhsách về Con người và Quy trình quản trị, và nấc cuối cùng là chính sách về cơ sởvật chất (Hình 1.1).

1.2.2.1 Chính sách sản phẩm

Sản phẩm trên thị trường thế giới là toàn bộ những hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng

được chào bán để thỏa mãn một nhu cầu vật chất hoặc tâm lý nào đó của người mua

ở thị trường hải ngoại Chính sách sản phẩm trên thị trường thế giới là một tiến trìnhlựa chọn sản phẩm thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trườngthế giới nhất định Chính sách sản phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng loại hànghóa riêng biệt và khách hàng

Hình 1.1 Mô hình marketing dịch vụ 7P

( Nguồn: Lưu Văn Nghiêm,2008)

Tầm quan trọng của chính sách sản phẩm được thể hiện ở hai khía cạnh là:Chính sách sản phẩm luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh và chính sách sảnphẩm phải thích ứng với các vấn đề kỹ thuật

Các chiến lược sản phẩm xuất khẩu chủ yếu gồm có:

- Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm:

Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giớinhững sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như: kích cỡ, màusắc, bao bì, dịch vụ hỗ trợ, hay trình độ nguồn nhân lực được xuất khẩu ra nướcngoài, Mức độ tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, mức đồng nhấtcủa nhu cầu trên thị trường, mức độ sẵn sàng chấp nhận của người tiêu dùng vàchính bản thân doanh nghiệp đó

Điều kiện áp dụng chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm là sản phẩm phải đápứng được nhu cầu hay chức năng nào đó trên thị trường một số nước, phải “phù

Con người P5

Quy trình P6

Cơ sở vật chất P7

Trang 13

hợp” với các sản phẩm đã được du nhập vào thị trường một số nước và sản phẩmkhông quá lạc hậu với các sản phẩm cùng loại trong một thời điểm nhất định.

- Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm:

Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số đặctrưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt nhau Đó là nhữngthay đổi trong cấu thành sản phẩm nhưng vẫn giữ nguyên chức năng công dụng củanó

1.2.2.2 Chính sách giá

Giá sản phẩm quốc tế là khoản ngoại tệ mà người nhập khẩu phải trả chongười xuất khẩu để sở hữu lượng hàng hóa tương ứng hoặc là khoản ngoại tệ màngười xuất khẩu thu về khi xuất lượng hàng tương ứng Chính sách giá là một trong

7 biến số quan trọng trong mô hình marking dịch vụ hỗn hợp 7P, nó mang lại thunhập trong khi các biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và chi phí Giá cả có tác độngmạnh mẽ đến doanh số, tiêu dùng, do đó giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận củadoanh nghiệp Có thể nói giá là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sựthành công hay thất bại của doanh nghiệp xuất khẩu

Các phương pháp định giá xuất khẩu bao gồm:

- Định giá dựa vào chi phí: phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợinhuận của công ty

- Định giá theo người mua: Công ty định giá dựa trên giá trị được cảm nhậncủa người mua về sản phẩm chứ không phải chi phí của người bán

- Định giá dựa vào cạnh tranh: là định giá theo mức cạnh tranh hiện hành,không để ý đến chi phí và cầu trên thị trường

Hình 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá xuất khẩu

Các chiến lược định giá quốc tế

Các nhân tố nội tại

 Khả năng sinh lời

Các nhân tố môi trường

 Tỷ giá hối đoái

 Tỷ lệ lạm phát

 Kiểm soát giá cả

 Các luật lệ

Trang 14

( Nguồn: Trương Đình Chiến, 2015)

Các chiến lược định giá xuất khẩu :

- Định giá theo từng thị trường:

Là cách định giá làm cho giá sản phẩm sát với mức giá phổ biến trên thịtrường Cách định giá này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới Nhượcđiểm của cách định giá này là khi đưa ra thị trường thế giới một sản phẩm hoàn toànmới thì chưa có giá của sản phẩm tương đương để so sánh

- Định giá thâm nhập:

Đây là cách định giá thấp hơn giá phổ biến trên thị trường thế giới nhằm để

mở rộng thị phần Công ty sẽ thu lợi nhuận qua việc chiếm ưu thế trên thị trường vàtrong những trường hợp nhất định người ta có thể xác định giá thấp hơn chi phí.Vớichiến lược định giá này, chi phí sản xuất và phân phối cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽgiảm xuống khi số lượng sản phẩm tăng lên, thị trường phải nhạy bén với giá cả vàcông ty phải có nguồn tài chính đủ mạnh Tuy nhiên, với chính sách này thì nhàxuất khẩu rất khó tăng giá trở lại vì người tiêu dùng đã quen với giá thấp

1.2.2.3 Chính sách phân phối

Chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là một tiến trình hoạchđịnh và triển khai thực hiện các giải pháp về tập hợp sản phẩm của công ty, tổ chứctiêu thụ sản phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích hợp nhằm thực hiện mongmuốn về mức độ bao phủ trên một thị trường mục tiêu nhất định ở nước ngoài.Chính sách phân phối là một bộ phận của marketing hỗn hợp 7P, vì vậy nó phải phùhợp với các chính sách khác như: chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sáchxúc tiến hỗn hợp; các chính sách về quy trình, con người và cơ sở vật chất

Hình 1.3 Quy trình phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế

( Nguồn: Đỗ Hữu Vinh, 2006)

Mục tiêu của chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là thỏa

Nhà sản xuất

Công ty KDXK trong nước

Văn phòng đại diện ở nước ngoài

Trung giannhập khẩu

Đối tượng sử dụng

Trang 15

mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở nước ngoài đúng thời gian, đúng địa điểmvới mức giá phù hợp thông qua các phương thức xuất khẩu sản phẩm hoặc tổ chứcsản xuất và phân phối ở nước ngoài Tại những thị trường khác nhau đòi hỏi phảithực thi những phương thức phân phối khác nhau, do vậy các mục tiêu chính sáchphân phối cũng khác nhau.

Các chiến lược phân phối trên thị trường thế giới gồm có:

- Chiến lược phân phối từng đợt cho thị trường:

Chiến lược này dựa vào quy luật vận động của vòng đời sản phẩm, vì vậy cầnphải điều tiết sao cho càng kéo dài vòng đời của sản phẩm càng tốt Cùng với chiếnlược phân phối này, doanh nghiệp có thể thực hiện cải tiến một số đặc trưng của sảnphẩm để tạo ra một chu kỳ sống mới cho sản phẩm

- Chiến lược phân phối đồng loạt cho tất cả các thị trường:

Chiến lược này dựa trên lợi thế sản xuất quy mô lớn Trong quá trình thựchiện, chiến lược này cần được phối hợp với các chiến lược khác như: Chiến lượcthâm nhập vào các thị trường; Chiến lược sản xuất bằng lợi thế quy mô lớn; Chiếnlược định vị sản phẩm và dịch vụ bán hàng; Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm và

đa dạng hóa chủng loại

1.2.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp

Chính sách xúc tiến hỗn hợp ( chính sách chiêu thị) quốc tế chủ yếu bao gồmcác hoạt động: Quảng cáo, khuyến mại, giao tế, chào hàng, Marketing trực tiếpđược thực hiện trên phạm vi thị trường quốc tế

- Chiến lược quảng cáo:

Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáophù hợp với các yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, luật lệ của mỗi quốc gia hoặc trongphạm vi toàn thế giới và vận dụng những phương tiện truyền thông tích hợp đểtruyền đạt các thông điệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và đốitượng sử dụng tiềm năng ở một thị trường mục tiêu nhất định trên thế giới

Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứuquảng cáo, chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sáng tạo và thông điệp

Trong chiến lược quảng cáo quốc tế còn bao gồm: chiến lược quảng cáo toàncầu và chiến lược quảng cáo địa phương

+ Đối với chiến lược quảng cáo toàn cầu: công ty sẽ sử dụng cùng một thôngđiệp quảng cáo cho tất cả các thị trường

+ Đối với chiến lược quảng cáo địa phương: công ty sẽ thiết kế nhiều thôngđiệp quảng cáo với nhiều hình ảnh, nội dung phù hợp với đặc thù về văn hóa, điềukiện kinh tế, pháp lý ở mỗi thị trường

- Chiến lược khuyến mại :

Là một công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua sắm

và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác của trung gian phân phối

Khuyến mại quốc tế có những đặc trưng như khuyến mại trong thị trường nội

Trang 16

địa, tuy nhiên do có những khác biệt về môi trường ở mỗi nước nên doanh nghiệpcần phải có sự thay đổi thích hợp trong chiến lược khuyến mại của mình Khi lựachọn hình thức khuyến mại cần lưu ý tới các yếu tố như: sự phát triển kinh tế vĩ mô,nhu cầu sử dụng của sản phẩm, văn hóa hay các qui định của pháp luật có liên quan.

Do vậy, để xây dựng một chiến lược khuyến mại quốc tế thích hợp, công ty cầnphân tích và lựa chọn các loại khuyến mại thích hợp với hoàn cảnh, môi trường ởmỗi thị trường mục tiêu

- Hoạt động giao tế:

Giao tế trong thương mại quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tin tưởng, tínnhiệm và hình ảnh đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mụctiêu Nhóm công chúng mà hoạt động giao tế nhắm vào có thể là khách hàng, giớibáo chí, dân chúng, công chúng nội bộ hoặc chính phủ Giao tế có mục đích pháttriển, tạo hình ảnh đẹp về sản phẩm, nhãn hiệu và bảo vệ sản phẩm khi gặp vấn đề.Hoạt động giao tế có thể thực hiện thông qua các hình thức như: viết bài đưa tin,họp báo, tổ chức sự kiện, hội thảo, tài trợ,

- Hoạt động bán hàng:

Bán hàng quốc tế là sự mua bán và gặp gỡ trực tiếp giữa nhân viên của công tyvới khách hàng nước ngoài Nhân viên bán hàng quốc tế phải có khả năng giao dịchhiệu quả với bộ phận mua hàng hải ngoại và phải có những kỹ năng tốt về: ngônngữ, văn hóa, nghi thức giao tiếp, phù hợp với đối tượng sử dụng sản phẩm tùytheo từng thị trường khác nhau

1.2.2.5 Chính sách con người

Yếu tố con người trong marketing dịch vụ 7P là khách hàng, nhân viên, quản lý

và bất cứ ai có liên quan Khi khách hàng thực hiện kinh doanh hoặc đi vào công tycủa bạn, kỹ năng, thái độ làm việc, cách thức, sự xuất hiện của đội ngũ nhân viên cóthể gây ấn tượng và giúp khách hàng đánh giá cao công ty của bạn Nếu không, họ

có thể thấy không đáng tin cậy và không thoải mái khi cùng làm ăn Điều đó cónghĩa là bạn bị mất một khách hàng không phải vì sản phẩm/ dịch vụ tồi nhưng chỉ

vì một số nhân viên có cách cư sử chưa đúng Trong nhiều lĩnh vực, khách hàngluôn liên hệ các sản phẩm hoặc dịch vụ với nhân viên, điều đó đã làm nên một yếu

tố quan trọng của marketing hỗn hợp Hơn nữa, nó có thể nói rằng chất lượng dịch

vụ là một điểm quan trọng cho sự khác biệt tạo nên thương hiệu Nếu một kháchhàng được chăm sóc với dịch vụ chất lượng tốt cùng thái độ chân thành của nhânviên, họ cũng sẽ vui vẻ hơn và cũng có khả năng hợp tác lần sau

Trang 17

Chiến lược nhân sự ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận dưới góc độMarketing Quan hệ công chúng (Public Relations – viết tắt PR) được vận dụng triệt

để ngay từ những năm đầu họat động được phân tách bởi PR đối ngoại và PR đốinội PR đối ngoại (External PR) nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ

và hệ thống chăm sóc khách hàng đối với Nhà Phân phối, giới Báo chí; các Liênđoàn thể thao và các đơn vị sở hữu Truyền thông PR đối nội (Internal PR) nhắmđến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên làm việc cho công ty ở mọicấp bậc công việc Công ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ cho từng nhânviên và gia đình tùy theo quá trình công hiến của họ; Những nhân viên làm việc gắn

bó với công ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty.Đặc biệt ngày hội gia đình hàng năm của toàn thể cán bộ nhân viên công ty được tổchức hết sức ấn tượng tạo ra không khí đoàn kết thân mật… tất cả tạo ra niềm kiêuhãnh của nhân viên và gia đình họ đối với những người xung quanh

Theo hệ thống “7P” nhóm giải pháp này nằm trong phạm trù P5 (People); vànói theo ngôn ngữ brand marketing thì mỗi cá nhân và gia đình nhân viên cũngđược “gắn nhãn” với thương hiệu chung của doanh nghiệp cũng như các thươnghiệu sản phẩm mà họ đang nỗ lực gây dựng từng ngày ở mọi nơi mọi lúc

Doanh nghiệp phát triển luôn đặt những quy trình quản trị (điển hình làISO:9001) làm hệ thống quản trị, làm nền tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc,giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò vàphạm vi trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn củamình trong một tập thể quản trị Tuy nhiên sự vận dụng hệ thống quản trị chuẩnmực (theo ISO) ở một số doanh nghiệp có hàm lượng chất xám va hàm lượng dịch

vụ cao hay mang nhiều tính sáng tạo xem ra không chứng minh được hiệu quả Marketing 7P giải thích hiện tượng này bằng một luận điểm rất cơ bản đó là xem

tổ chức doanh nghiệp cũng là một sản phẩm trong đó người lao động thụ hưởng hainhóm lợi ích (hay giá trị) là lý tính và cảm tính Nếu một doanh nghiệp có hệ thốngquản trị (thể hiện qua sản phẩm đầu cuối mà doanh nghiệp tạo ra) thiên về lý tínhhơn thì khả năng áp dụng các quy trình ISO (kinh điển) sẽ hiệu quả hơn; ngược lạinếu hệ thống quản trị doanh nghiệp thiên về sản xuất ra các sản phẩm cảm tính(dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, truyền thông…) thì khả năng áp dụng quy trình quảntrị kinh điển cần phải kết hợp với các biện pháp kích thích sáng tạo và mở rộng cáctiêu chí đánh giá hiệu quả công việc (tức sản phẩm làm ra) một cách linh hoạt hơn

Trang 18

thì nhân viên (người lao động trí tuệ) sẽ không cảm thấy bị gò bó và cảm nhận đượcđẳng cấp của nhà quản trị, từ đó mới thu hút họ là việc.

1.2.2.7 Cơ sở vật chất

Là sự “nỗ lực thực thi” hữu hình hoá những gì vô hình đối với khách hàng.Những gì mà khách hàng nhìn thấy được chính là sự cảm nhận đầu tiên về địnhhướng, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp Vì thế, không gian trang trí của nơi phục vụ,

sự sắp xếp quầy kệ, sự giữ gìn vệ sinh cho đến hệ thống cơ sở vật chất …vv lànhững cái có thể hiện niềm tin thông qua các giác quan cảm nhận Một phòng khámnha khoa không chỉ đưa ra lời quảng cáo “khử trùng tuyệt đối” bằng lý thuyết màthực tế phải minh chứng điều này Bằng cách trang trí gian phòng với màu sáng,không gian thoáng đãng và dụng cụ phải sạch sẽ Ngoài ra, người khám chữa trịbệnh nhân phải đeo bao tay, đeo khẩu trang và mặc áo chuyên dụng Để đạt đượcchữ P này thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu từ tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược củadoanh nghiệp đó Bên cạnh đó, sự nhất quán trong hình ảnh, các thông điệp, lời hứathương hiệu phải được hình ảnh hoá đối với khách hàng một cách cụ thể Nhân viênphục vụ của một nhà hàng có ý niềm nở trong tiếp đón khách thì có vẻ vô hình,nhưng sự nồng hậu được thể hiện ra bên ngoài bằng những cử chỉ

Các giải pháp ở cấp độ này thể hiện bởi sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp,của thương hiệu; văn hóa, những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanhnghiệp, cũng như giữa thương hiệu ứng xử trước cộng đồng; tư tưởng, tầm nhìn vàgiá trị của tổ chức cũng cần phải được thông đạt một cách hiệu quả đến với toàn thể

cá nhân trực thuộc (stake holder) và kể cả đối với cộng đồng trong đó dĩ nhiên là cókhách hàng, người tiêu dùng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là củatoàn xã hội

1.2.3 Một số đặc thù về marketing dịch vụ trong xuất khẩu lao động

Marketing cho các ngành dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết

quả của marketing hàng hóa Tuy nhiên, hệ thống Marketing Mix cho hàng hoá tỏ rakhông phù hợp hoàn toàn với những đặc điểm của dịch vụ Do vậy, hệ thốngmarketing - mix 4P cần phải được thay đổi nội dung cho phù hợp với các đặc thùcủa dịch vụ Ngoài ra, còn phải bổ sung thêm 3 thành tố, 3P nữa để tạo thànhmarketing mix 7P cho Marketing dịch vụ

Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, một trong những yếu tố tạo nên chất lượngcủa sản phẩm xuất khẩu lao động chính là chất lượng nguồn lao động cho bên chủ

sử dụng lao động, cơ sở vật chất đào tạo, hệ thống quản lý và các văn bản pháp lý

để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan

• Con người:

Đối với hầu hết các ngành marketing dịch vụ, trong đó có xuất khẩu lao động thìcon người là yếu tố quyết định, đặc biệt là những con người hàng ngày hàng giờ

Trang 19

tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm là những lao động xuất khẩu và các đối tác có nhucầu sử dụng những sản phẩm này, ở đây chính là các chủ sử dụng và các công tymôi giới tại thị trường xuất khẩu Họ vừa là người tham gia vào quá trình tạo ra dịch

vụ, vừa là người tiếp thị để bán sản phẩm đó Trong lĩnh vực lao động xuất khẩu,nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp xuất khẩu lao động chính là nhữngngười đào tạo và tuyển chọn lao động, sau đó đó tiếp thị để có thể đưa được nguồnlao động sang nước ngoài làm việc

Hành vi, lời nói cử chỉ, trang phục, của họ đều ảnh hưởng lớn đến tâm lý kháchhàng Kiến thức, kỹ năng, thái độ của họ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao độngxuất khẩu Do vậy yếu tố con người, quản lý con người phải chú trọng đặc biệt Con người ở đây còn là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ, đó chính là các chủ

sử dụng lao động, các công ty môi giới lao động tại thị trường tiếp nhận lao độngxuất khẩu Mối quan hệ này được đặc biệt quan tâm trong Marketing dịch vụ xuấtkhẩu lao động

• Các yếu tố hữu hình

Do dịch vụ có nhược điểm lớn là vô hình, không giống như hàng hóa là hữuhình, cho nên cần phải được chú trọng tới các yếu tố hữu hình thay thế nhằm tácđộng tích cực tới tâm lý khách hàng, giúp cho họ hiểu biết và tin tưởng vào dịch vụ.Trong hoạt động xuất khẩu lao động, yếu tố hữu hình của doanh nghiệp tạo ra dịch

vụ đó chính là thương hiệu, là cơ sở vật chất đào tạo, con người, các chính sách, quiđịnh của doanh nghiệp đó để đem đến sự tin tưởng cho người lao động đến tuyểndụng và tạo niềm tin cho các chủ sử dụng lao động đó

• Quy trình

Đối với các ngành dịch vụ, qui trình cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồngthời, và trong nhiều loại dịch vụ, khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ.Khách hàng không chỉ quan tâm tới kết quả của dịch vụ, mà còn quan tâm đến quátrình cung cấp dịch vụ, vì quá trình đó diễn ra trước mắt khách hàng Quá trình nàytác động mạnh tới tâm lý, cảm nhận của khách hàng

Trong hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động, để tạo được niềm tin cho lao độngtham gia tuyển dụng và chủ sử dụng lao động thì qui trình dịch vụ đóng 1 vai trò hếtsức quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.Qui trình đó chính là các qui trình tuyển dụng, qui trình đào tạo, qui trình quản lýlao động khi xuất cảnh Nếu một trong những qui trình đó không làm tốt sẽ ảnhhưởng xấu đến cả hệ thống cung cấp dịch vụ cho các chủ sử dụng lao động, các đốitác tham gia tuyển dụng lao động xuất khẩu

Tóm lại, đối với marketing hàng hóa thì chủ yếu quan tâm tới các yếu tố là : giá,sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp Còn đối với marketing dịch vụ nóichung và marketing dịch vụ lĩnh vực xuất khẩu lao động nói riêng, thì ngoài bốn

Trang 20

yếu tố trên, các yếu tố con người; qui trình và các yếu tố hữu hình đóng một vai trò

đặc biệt quan trọng

1.2.4 Tầm quan trọng của hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động

Ngày nay, khi hội nhập toàn cầu đang là xu thế phát triển chung trên toàn thếgiới thì bất kì một quốc gia nào nếu không ngừng nỗ lực để hội nhập vào xu thếchung đó, tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho quốc gia của mình đều sẽ phải đối mặtvới nguy cơ bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển Cũng như nhiều quốc gia khác trênthế giới, Việt Nam nhận thức được những đòi hỏi cấp bách của tình hình chung vàđang không ngừng cải cách, chuyển đổi trên nhiều lĩnh vực, trong đó không thểkhông kể đến Xuất nhập khẩu một lĩnh vực đóng vai trò rất quan trọng giúp ViệtNam mở rộng được các mối quan hệ cũng như tạo cho các doanh nghiệp Việt Namnhiều cơ hội hơn để xâm nhập thị trường quốc tế Thời gian qua, hoạt động Xuấtnhập khẩu của Việt Nam cũng đã được Đảng và Nhà nước đặt nhiều sự quan tâm,

nó được coi là hướng ưu tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại Trong đó, xuấtkhẩu Lao động chiếm kim ngạch xuất khẩu ngày càng lớn Để có được những bướcphát triển đó, hoạt động marketing trong các doanh nghiệp xuất khẩu có vai trò cực

kỳ quan trọng

Với vai trò làm thích ứng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với điềukiện của môi trường quốc tế, xuất phát từ sự khác biệt to lớn giữa thị trường nướcngoài với thị trường nội địa và giữa thị trường nước ngoài với nhau, để đảm bảo lợinhuận tối đa cho doanh nghiệp, marketing quốc tế trong xuất khẩu lao động thực cónhững vai trò chính như sau:

+ Đánh giá triệt để thông tin thị trường lao động nước ngoài mà nhà nước cungcấp đồng thời có thể tự khai thác thêm các thông tin qua các đối tác ngoài nước vàcác kênh phân phối Công tác marketing có thể giúp doanh nghiệp xuất khẩu laođộng chủ động nắm được tình hình thực tế đang diễn ra một cách bao quát nhất để

từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp với tình hìnhthực tế Mặt khác, nắm được thông tin cũng là một vũ khí cạnh tranh giữa các doanhnghiệp cho nên doanh nghiệp càng có nhiều thông tin bí mật thì sức cạnh tranh càngcao

+ Giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược, sách lược cho hoạt động xuấtkhẩu lao động và các biện pháp tiến hành cho phù hợp với điều kiện cụ thể, dựa trên

cơ sở các kết quả đã phân tích Đây là một bước rất quan trọng quyết định đến sựsống còn của doanh nghiệp xuất khẩu lao động

+ Công tác marketing có thể quảng bá sức lao động Việt Nam ra thị trườngquốc tế Giúp cho các doanh nghiệp trong nước có thể đánh giá được nguồn laođộng trong nước có đáp ứng được với nhu cầu sử dụng lao động tại các thị trườngtiềm năng hay không, để từ đó có thể tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực thật tốttrước khi xuất khẩu

+ Thông qua các chính sách phát triển marketing với mạng lưới là các kênh

Trang 21

phân phối trong và ngoài nước, cùng với các văn phòng đại diện ở nước ngoài cóthể quản lý chặt chẽ người lao động sau khi sang nước ngoài làm việc Giúp duy trì

sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong và ngoài nước,đại sứ quán của Việt Nam tại quốc gia đó, cục hợp tác với nước ngoài và gia đìnhngười lao động đi xuất khẩu lao động Qua đó, có thể đưa ra những biện pháp xửphạt hành chính và tài chính thật nghiêm để phạt những người lao động đi xuất khẩu

vô kỷ luật, vi phạm luật pháp nước ngoài

+ Giúp nâng cao hiệu quả quản lý, đưa ra các biện pháp để bảo vệ quyền lợicho lao động Việt Nam, tránh xảy ra tranh chấp gây thiệt hại cho các bên Chúng tarất cần lấy lòng của người sử dụng lao động nước ngoài nhưng không phải vì thế

mà chúng ta nhân nhượng cho những hành vi xâm phạm đến quyền lợi của ngườilao động, xâm phạm đến danh dự của người lao động

+ Áp dụng hiệu quả các chính sách trong marketing có thể giúp cho doanhnghiệp có thể kết nối được với các nguồn lao động dồi dào từ các tỉnh thành và địaphương, có năng lực tốt, phẩm chất tốt để bồi dưỡng đào tạo nhằm đáp ứng đượcvới yêu cầu tuyển chọn lao động của các thị trường mục tiêu tiềm năng

Đánh giá đúng được tầm quan trọng của công tác marketing trong hoạt độngxuất khẩu nói chung và xuất khẩu lao động nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệphoạch định được những chiến lược phát triển khả thi và đạt hiệu quả cao nhất, từ đóđem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, thúc đẩy vào sự phát triển chung của đấtnước

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing tại DNXK lao động

1.3.1 Môi trường marketing

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động quản trị của một doanhnghiệp nói chung hay hoạt động marketing trong một doanh nghiệp xuất khẩu laođộng nói riêng đều phải chịu rất nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài Nhà quản lýkhông thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lực lượng môi trường bênngoài nhưng chúng có lại có tác động và gây ảnh hưởng tới thái độ khách hàng và

sự phát triển hỗn hợp marketing có hiệu quả của doanh nghiệp Công việc của nhàquản trị marketing là phát hiện và phân tích một cách xác đáng các biến số khôngthể kiểm soát được đó để làm cơ sở hoạch định marketing cho phù hợp, đối phó vàgiảm thiểu những thách thức bất lợi từ bên ngoài Như vậy môi trường marketing làtổng hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnhhưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động marketing của doanh nghiệp Phân tíchmôi trường marketing là giúp doanh nghiệp thấy được các ảnh hưởng của môitrường, dự đoán sự tác động của chúng và đưa ra các quyết sách marketing thíchnghi với các tác động đó

1.3.1.1 Yếu tố vĩ mô

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu bao

Trang 22

gồm: môi trường chính trị pháp lý, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, tự nhiên và xã hội.

- Môi trường kinh tế-tài chính:

+ Quy mô thị trường bao gồm: sự phân bố về lứa tuổi và phân bố về địa lý+Tình hình sản xuất và sản lượng của một quốc gia nào đó về từng mặt hàng cụthể

+ Chỉ tiêu thu nhập: GNP và GDP/ đầu người

+ Tình hình lạm phát, giảm phát, thiểu phát

+ Tỷ giá hối đoái và sự biến động giá của nó, chọn đồng tiền để báo giá

+ Hệ thống doanh nghiệp: quốc gia và quốc tế

+ Mức độ đô thị hóa

+ Mức độ hội nhập quốc gia

+ Cơ sở hạ tầng: hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông, sân bay, bếncảng, hệ thống điện nước, năng lượng cung cấp cho kinh doanh,

+ Cơ sở hạ tầng thương mại: bán buôn bán lẻ, công ty quảng cáo, hội chợ, tổchức tư vấn, nghiên cứu marketing

- Môi trường văn hóa:

Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa là ngôn ngữ, phong tục tâp quán, tôngiáo, giá trị thái độ, giáo dục, quan niệm và gia đình, xã hội

+ Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi thái độ của khách hàng, là những yếu tố hợpthành thị trường Sự khác biệt nhau về văn hóa sẽ ảnh hưởng đến cách thức giaodịch loại sản phẩm mà người ta yêu cầu, hình thức quảng cáo và khuyến mãi nào cóthể được chấp nhận Nói cách khác văn hóa là một biến số môi trường ảnh hưởngđến mọi hoạt động của marketing

+ Đặc điểm văn hóa - xã hội khác nhau ở các nước thường được thể hiện ở cácmặt như quan niệm về thời gian, không gian, ngôn ngữ, tôn giáo Hiểu rõ những nétđặc trưng của từng nền văn hóa là cơ sở để tạo nên sản phẩm phù hợp với nhu cầu

và chủ động trong đàm phán kinh doanh

- Môi trường chính trị - pháp luật:

Sự ổn định chính trị của quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng doanh nghiệpcần quan tâm Bao gồm:

+ Thái độ của chính phủ với ngoại thương: bảo hộ hay mậu dịch tự do

+ Thỏa ước quốc tế mà quốc gia đã tham gia

+ Qui chế của chính phủ đối với các luật lệ, văn phòng đại diện và chi nhánhcủa Công ty ở nước ngoài

+ Các thủ tục hải quan, thuế hải quan những qui định và các yếu tố ảnh hưởngđến xuất khẩu

+ Giấy phép xuất nhập khẩu, luật đầu tư nước ngoài và các văn bản có liênquan

+ Hạn ngạch xuất nhập khẩu (Quota)

+ Luật pháp trong quảng cáo của từng nước, luật chống phá giá

Trang 23

+ Hàng rào luật pháp trong việc quản lý lao động tại nước ngoài,…

Hiện nay, các qui định pháp lý của Việt Nam được ban hành liên quan đếnXKLĐ chủ yếu gồm các văn bản chính được thể hiện tại Bảng 1.1 như sau:

Bảng 1.1 Danh mục các qui định pháp lý của Việt Nam liên quan XKLĐ

ban hành

Năm cóhiệu lực

18/2007/QĐ-18/07/2007 19/09/2008

người LĐ hoàn trả cho DN tại

một số thị trường

61/2008/QĐ BLĐTBXH

21/2013/TT-10/10/2013 01/12/2013

7 QĐ về giải quyết tranh chấp

hợp đồng bảo lãnh XKLĐ

TATC-BLĐ-VKST

TTLT01/2010/TTLT-18/05/2010 02/07/2010

8 QĐ tiền môi giới và tiền dịch

vụ trong hoạt động XKLĐ

BLĐTBXH-BTC

18/2007/QĐ-18/07/2007 19/10/2008

( Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐTBXH)

- Môi trường Khoa học – Công nghệ:

Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường Khoa học – Công nghệ đến hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn Các yếu tố thuộc môi trường này quyđịnh cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năngcủa mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp Xuhướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đềutạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau

và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp Công nghệ có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho các doanh nghiệp xuất khẩulao động như có thể nâng cao kỹ năng đào tạo cho các lao động trong nước trước

Trang 24

khi xuất khẩu nhưng cũng tạo ra áp lực cho các doanh nghiệp nhanh chóng phải đổimới công nghệ nhằm thích nghi được với sự phát triển của ngành nói riêng và xãhội nói chung.

1.3.1.2 Yếu tố vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là yếu tố bên ngoàidoanh nghiệp Môi trường vi mô có vai trò quan trọng với từng doanh nghiệp doquyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của ngành lên doanh nghiệp

- Khách hàng:

Mỗi ngành nghề tùy theo đặc thù sản phẩm, thị trường, cách phân phối… màphân loại đối tượng khách hàng khác nhau Do đặc thù là doanh nghiệp xuất khẩulao động ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia của doanh nghiệp nên khách hàng củadoanh nghiệp chia thành hai nhóm là nhóm sử dụng lao động trực tiếp, và nhómmôi giới trung gian

Khách hàng là trung tâm của hoạt động Marketing nhưng khách hàng cũng cóthể gây sức ép đối với doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng laođộng cao hơn và nhiều dịch vụ hơn Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại kháchhàng và có chiến lược cụ thể cho từng nhóm khách hàng khác nhau.Việc hiểu đượckhách hàng muốn gì và làm thế nào để chuyển giao lao động, dịch vụ nhằm thỏamãn nhu cầu của khách hàng là nguyên tắc cơ bản của doanh nghiệp

- Nhà cung cấp:

Nhà cung cấp là những cá nhân và tổ chức cung cấp các nguồn lao động cần thiếtcho hoạt động doanh nghiệp xuất khẩu lao động Họ có thể tạo ra cơ hội cho doanhnghiệp như giảm giá bán, tăng chất lượng lao động và dịch vụ kèm theo Ngược lại,

có thể tạo ra nguy cơ khi tăng giá bán, giảm chất lượng sản phẩm, không bảo đảm

số lượng và thời hạn cung ứng

Khi lựa chọn nhà cung cấp cần thu thập những thông tin quan trọng như: có baonhiêu nhà cung cấp, những nguy cơ đến với nhà cung cấp, qui luật cung - cầu, lợithế của doanh nghiệp trong việc quyết định lựa chọn, khả năng cung cấp lâu dài, giá

cả và chất lượng lao động, năng lực nhà cung cấp…

- Đối thủ cạnh tranh:

Theo dõi các đối thủ cạnh trạnh, thu thập những thông tin về chiến lược, mụctiêu, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có thể dựđoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới Từ đó, doanh nghiệp có thể tránhxâm nhập vào những nơi mà đối thủ cạnh tranh có điểm mạnh và giành ưu thế trướcnhững hạn chế của đối thủ cạnh tranh

Ngoài ra, hiểu rõ và xây dựng mối quan hệ tốt với các đối thủ cạnh tranh sẽ giúpdoanh nghiệp trao đổi nhiều thông tin hữu ích về khách hàng, thị trường, các xuhướng cũng như cộng tác trong một số trường hợp cụ thể để cùng hỗ trợ nhau pháttriển

Trang 25

1.3.2 Mục tiêu và nguồn lực của công ty

1.3.2.1 Mục tiêu

Muốn thực hiện kinh doanh có hiệu quả cần phải có tư duy chiến lược và mụcđích hành động, nhất là trong Marketing cụ thể của doanh nghiệp Mục tiêu củadoanh nghiệp là các kết quả mong muốn mà doanh nghiệp phấn đấu để đạt đượcbao gồm cả mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn Các mục tiêu của doanh nghiệpthường đề cập đến là mức lợi nhuận, tăng trưởng, vị thế và an toàn nhưng mục tiêucủa doanh nghiệp trong dài hạn phải là mục tiêu lợi nhuận (không tính đến các tổchức phi lợi nhuận), tuy vậy trong quá trình hoạt động Công ty có thể đề ra các mụctiêu khác, mục tiêu ưu tiên, quan trọng số một trong một thời kỳ, trung hoặc ngắnhạn tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể Mỗi một doanh nghiệp cần xác địnhcho mình mục tiêu kinh doanh vì đây sẽ là kim chỉ nam cho hành động, mọi thànhviên trong Công ty hiểu được đích và hướng mọi nỗ lực của mình vào đấy, mục tiêucủa doanh nghiệp thực sự có tác dụng tập hợp sức mạnh của cả doanh nghiệp, tạo ra

sự nhất quán và thống nhất cao Các mục tiêu, mục tiêu tổng quát mà lãnh đạodoanh nghiệp lựa chọn có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược.Mọi mục tiêu cần được phân tích để xác định chiến lược nào phù hợp với các mụctiêu đó

Như vậy, mục tiêu có vai trò rất quan trọng trong quản trị chiến lược, mục tiêuđược phân bổ thành các chỉ tiêu, là căn cứ để đánh giá các tình huống xử lý khácnhau, nó gắn liền và chi phối mọi hoạt động trong quản lý doanh nghiệp

1.3.2.2 Nguồn lực của công ty

 Năng lực tài chính:

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng để doanh nghiệp có thể thực hiệncác kế hoạch, chiến lược đã vạch ra.Để đảm bảo sự phát triển ổn định doanh nghiệpphải có tiềm lực tài chính vững mạnh để trang bị cho công nghệ thiết bị hiện đại,phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Cũng như tài chính cho các hoạt độngchức năng như marketing, xuất khẩu…

Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo nguồn vốn, sử dụng vốnphát sinh trong quá trình kinh doanh, chất lƣợng nguồn vốn, khả năng sinh lời vàkhả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Một trong những đặc thù của hoạt động marketing ngành xuất khẩu lao động

là cần có một cơ sở đào tạo lao động thật tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế để giúp laođộng có được trình độ tương ứng với yêu cầu của khách hàng,các hoạt động này cầnlượng chi phí không nhỏ nên doanh nghiệp cần có năng lực tài chính tốt để đảm bảoquá trình hoạt động

 Tình hình tổ chức và nguồn nhân lực

Trang 26

Chất lượng nguồn nhân lực của một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu phảiđáp ứng được các nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó Lực lượnglao động trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyênmôn phù hợp đối với từng bộ phận cụ thể như kiến trức về ngành đào tạo lao động,kiến thức về xuất khẩu lao động Nhân viên kinh doanh cần có kỹ năng giao tiếp tốtvới khách hàng bằng ngôn ngữ theo từng thị trường xuất khẩu qua nhiều phươngpháp khác nhau như gặp trực tiếp, bằng mail, bằng điện thoại và các phương pháptruyền thông khác Họ còn cần cả những cá tính cần thiết bởi vì nhân viên là ngườitrực tiếp với khách hàng và là hình ảnh của doanh nghiệp.

Phân tích nguồn nhân lực là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá kịp thời điểmmạnh và điểm yếu nhằm có các kế hoạch sử dụng nhân lực hiệu quả trong hoạtđộng sản xuất xuất khẩu của mình

Các hoạt động quản trị nhân sự doanh nghiệp thường sử dụng là:

+ Hoạt động tuyển dụng và chọn lọc nhân sự đầu vào

+ Hoạt động đào tạo, trợ cấp thưởng, khuyến khích

+ Hoạt động duy trì và tăng cường tham gia của nhân viên

+ Hoạt động xây dựng cấp hệ thống quản lý và đánh giá kết quả hoạt động làmviệc của hệ thống, các cá nhân hay một nhóm cá nhân

về khách hàng hơn để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo đà phát triển.Tuy nhiên, việc này đòi hỏi hệ thống thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõràng

1.3.3 Nhu cầu của thị trường xuất khẩu

Nghiên cứu xác định nhu cầu của thị trường xuất khẩu là một khâu rất quantrọng không thể thiếu được đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinhdoanh trên thị trường thế giới Xác định nhu cầu thị trường tạo khả năng cho cácnhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng hàng hoá cụ thể thông qua sựbiến đổi nhu cầu, nguồn cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trường, giúp họ giảiquyết được các vấn đề thực tiễn kinh doanh Nếu làm tốt nó sẽ cung cấp đầy đủthông tin chính xác để giúp người làm Marketing đưa ra chiến lược phù hợp và hiệuquả cao Ngược lại nó sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động Marketing khônghiệu quả và lãng phí

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tập trung mọi nỗ lực của

Trang 27

mình vào kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tồn tại trong sự cạnhtranh khốc liệt của thị trường Luôn luôn xem xét đánh giá thị trường với nhữngbiến động không ngừng của nó Sự hiểu biết sâu sắc về thị trường sẽ tạo điều kiệncho các nhà sản xuất kinh doanh phản ứng với những biến động của thị trường một

cách nhanh nhạy và có hiệu quả Xác định nhu cầu thị trường là xuất phát điểm để

hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tiến hành lập ra cácchiến lược kinh doanh và hoạt động marketing cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp xác định được nhu cầu và mong muốn của thị trường sẽ là chickhóa để đưa ra các hoạt động marketing phù hợp và khả thi nhằm đạt được nhữngmục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó tìm mọi cách bảo đảm sựthoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn so vớiđối thủ cạnh tranh

Đánh giá được nhu cầu của thị trường để thu thập thông tin cần thiết phục vụcho hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing, có thể nhận dạng và xác định cácvấn đề cũng như cơ hội Marketing, là cơ sở cho sự cải tiến và đánh giá các hoạtđộng Marketing.

1.4 Các bài học kinh nghiệm về hoạt động marketing tại một số doanh nghiệp trong nước

1.4.1 Kinh nghiệm của công ty TNHH MTV đào tạo và cung ứng nhân lực - Haui

Công ty TNHH một thành viên đào tạo và cung ứng nhân lực Haui có trụ sởchính tại Phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, là công ty có nhiều thànhtích và uy tín trong lĩnh vực xuất khẩu lao động Hiện tại, công ty đã xây dựng mốiquan hệ đối tác với trên 500 doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc các thànhphần kinh tế, thường xuyên cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho các doanhnghiệp này Quá trình hoạt động và phát triển, đã khẳng định được thương hiệu, vịthế trên thị trường, đặc biệt là lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc và học tập ởnước ngoài Có thể nói rằng Haui là một trong những đơn vị hoạt động xuất khẩulao động uy tín hàng đầu tại Việt Nam

Hiện tại, công ty đang tuyển chọn lao động ở 54 tỉnh thành trên cả nước đểtham gia các chương trình xuất khẩu lao động Haui đã trở thành doanh nghiệp số 1trong kinh doanh xuất khẩu lao động tại Việt Nam cả về số lượng và chất lượng,được các đối tác đánh giá cao Ngoài việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theotiêu chuẩn ISO 9001 – 2008, thực hiện 5S, công ty còn tự nguyện tham gia bộ quytắc ứng xử CoC-VN, được hội đồng đánh giá xếp loại loại A1 năm 2012, A2 năm

2014, 5 sao năm 2015 và 2016

Để đạt được kết quả đó, công ty TNHH MTV Haui đã có những chính sách vàchiến lược phát triển rất rõ ràng, trong đó các chính sách về marketing được công tyvận dụng và triển khai rất cụ thể Điển hình có một số chính sách sau:

- Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của công ty theo các tiêu chuẩn :

Trang 28

+ Luôn đảm bảo năng lực về tài chính và cơ sở vật chất.

+ Chú trọng việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ tiêu chuẩn, giỏi vềcông tác kinh tế đối ngoại

- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, trong đó bao gồm:

+ Đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và địa phương để

có nguồn lao động đáp ứng thị trường Luôn chủ động hình thành một kế hoạch đàotạo đáp ưng nhu cầu mà thị trường đòi hỏi

+ Thực hiện triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác hộinhập kinh tế quốc tế của chính phủ nhằm xuất khẩu nguồn lao động có chuyên môntốt về nghiệp vụ và giỏi về ngoại ngữ

+ Cương quyết không tuyển chọn nguồn lao động từ các trung gian, cò mồi

- Đẩy mạnh công tác thông tin – tuyên truyền , cụ thể:

+ Luôn chủ động hợp tác chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng trungương, địa phương để thông tin đầy đủ, kịp thời tới người lao động ở ngoài nước vàtrong nước

+ Luôn mối quan hệ chặt chẽ và tuyên truyền thêm thông tin về nguồn laođộng trong nước với các đầu mối trung gian tại thị trường xuất khẩu

+ Trong các hoạt động ngoại giao giữa VN với các nước thị trường xuất khẩu,thông qua Bộ Ngoại giao đã đưa vấn đề hợp tác lao động vào nội dung chương trìnhlàm việc tại các cuộc gặp gỡ, đàm phán song phương, đa phương giữa các bên vềvấn đề hợp tác lao động

Qua các chính sách marketing điển hình trong hoạt động xuất khẩu lao độngcủa công ty Haui có thể thấy rằng, công ty đã chú trọng tới việc nâng cao chất lượngnguồn lao động và đẩy mạnh công tác xúc tiến hỗn hợp trong chiến lược marketingcủa mình làm tiền đề giúp công ty củng cố các thị trường mục tiêu để từ đó mở rộngxuất khẩu lao động sang các thị trường tiềm năng khác

(Nguồn: Công ty đào tạo và cung ứng nhân lực Haui:http://letco.vn/)

1.4.2 Kinh nghiệm của công ty cổ phần XNK Thái Nguyên

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên - tên giao dịch BATIMEX,được thành lập từ năm 1965 là công ty đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên hoạt độngtrong lĩnh vực xuất nhập khẩu Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên hoạtđộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: Xuất nhập khẩu kim loại, sản xuất và xuấtkhẩu chè, đại lý phân phối xe máy Honda, xuất khẩu lao động Trong đó hoạt độngXuất khẩu Lao động ( XKLĐ) luôn được ưu tiên, quan tâm đầu tư Lãnh đạo Công

ty xác định XKLĐ vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời nếu làm tốtthì hoạt động này còn mang ý nghĩa chính trị, xã hội rất lớn, đó là giải quyết việclàm, xóa đói giảm nghèo và đào tạo nguồn nhân lực

Từ năm 2000 đến hết năm 2015 Công ty đã đưa được 7.342 lao động đi làmviệc ở nước ngoài (trong đó Đài loan 3.718 người, Malaysia 3.523 người, Nhật Bản

18 người và UAE 83 người) Năm 2015, công ty đứng trong tốp mười doanh nghiệp

Trang 29

có số lượng XKLĐ lớn nhất trong cả nước.

Để đạt được những thành công đó, công ty XNK Thái Nguyên đã áp dụng cácchính sách Marketing rất có hiệu quả, cụ thể như:

- Đã thiết lập một phòng marketing chuyên biệt, có đội ngũ nhân viên có nănglực và trình độ chuyên môn tốt Phòng marketing này tách biệt hoàn toàn với phòngkinh doanh của công ty Phòng có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng phụ trách 2 bộphận gồm có bộ phận quảng cáo khuyến mại và bộ phận nghiên cứu thị trường.Nhiệm vụ chính của phòng marketing nhằm thiết lập một hệ thống thông tin doanhnghiệp, phân tích dữ liệu, thiết lập báo cáo trình Ban giám đốc, tham gia và thammưu cho Ban giám đốc về chiến lược dài hạn Xây dựng và tổ chức thực hiệnphương án chiến lược các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn phát triển doanh nghiệpthuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách Giúp Giám đốc công ty việc điều hành vàquản lý mọi hoạt động tiếp thị trên cơ sở chiến lược Marketing dài hạn một cáchhiệu quả, bảo đảm các nguồn lực cho kinh doanh Lên kế hoạch quản lý và phân bổkinh phí cho các hoạt động Marketing, chịu trách nhiệm trong phạm vi ngân sáchđược giao Tập trung nghiên cứu và mở rộng các thị trường mục tiêu Phối hợp với

bộ phận thiết kế để thiết kế thông điệp và hình ảnh truyền thông, Hỗ trợ bộ phậnkinh doanh phát triển các kênh phân phối và hoạt động xuất khẩu, đánh giá và đềxuất cải tiến dịch vụ, chất lượng lao động

- Giữ mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp XNK lao động trong nước vàngoài nước Công ty đã phối hợp và hợp tác tốt với các doanh nghiệp trong và ngoàinước để đảm bảo luôn có nguồn lao động đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu, liên kếtthông tin chặt chẽ với các doanh nghiệp ngoài nước nhằm cập nhật thông tin của laođộng sau khi sang làm việc

- Kết hợp giữa việc phát triển thị trường xuất khẩu lao động gắn với việc bảo vệquyền lợi của người lao động, luôn coi việc giảm chi phí xuất khẩu lao động là mộttrong các biện pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường

- Hàng năm công ty luôn có các kế hoạch nâng cao tay nghề cho Lao động xuấtkhẩu cũng như hợp tác chặt chẽ với các tổ chức doanh nghiệp sản xuất trong nướcnhằm giúp lao động nâng cao tay nghề, đáp ứng được với nhu cầu tuyển dụng củathị trường ngoài nước Việc tuyển chọn lao động cũng rất chặt chẽ như: có sức khỏetốt, trình độ ngoại ngữ khá, phải trải qua một khóa học đào tạo về chuyên môn kỹthuật mà họ sẽ làm sau khi sang làm việc nhằm giúp lao động thích ứng ngay vớimôi trường làm việc mới trước khi sang làm việc

Có thể thấy rằng, công ty XNK Thái Nguyên trong chiến lược marketing củamình đã rất chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nguồn lao động và phát triển cáckênh phân phối trong và ngoài nước, họ luôn đề cao chất lượng nguồn lao động đầuvào mới là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược mở rộng các thị trường mục tiêu xuấtkhẩu

( Nguồn: Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên: http://www.batimex.com.vn/ )

Trang 30

1.4.3 Kinh nghiệm của công ty cổ phần nhân lực và thương mại Vinaconexmec

Công ty CP Nhân lực & Thương mại VINACONEX - VINACONEX MEC.,JSC ( Tiền thân là Trung tâm Xuất khẩu lao động và Thương mại VINACONEX) làđơn vị thực hiện chức năng xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, kinh doanh xuất nhậpkhẩu và du lịch thuộc Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt NamVINACONEX

VINACONEX MEC là một trong những công ty hàng đầu trong hoạt động xuấtkhẩu lao động trong nước Kể từ ngày thành lập, VINACONEX MEC đã đưa đượchơn 50.000 lượt lao động đi làm việc cho hơn 30 thị trường trên thế giới như: Lybia,UAE, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Myanmar, Ailen, Kuwait, với nhiều nhómngành nghề đa dạng, điển hình như: công nhân – chuyên gia Trong suốt quá trìnhhoạt động, công ty đã đạt được nhiều danh hiệu thi đua xuất sắc do Bộ Xây Dựng,công đoàn ngành xây dựng, bộ lao động thương binh và xã hội trao tặng bằng khen

về thành tích xuất khẩu lao động và giải quyết công ăn việc làm cho lao động dưthừa trong nước Để có được những thành quả đó, công ty Vinaconecmec đã ápdụng chiến lược marketing phát triển rất đa dang, trong đó điển hình có một sốchính sách sau:

- Công ty đã tăng dần phương thức kí hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng vànhận thầu, nhận khoán các công trình, liên doanh, liên kết với nước ngoài, giảm dầnphương thức kí hợp đồng với công ty môi giới lao động với nước ngoài để tạo sựchủ động trong tìm kiếm đơn hàng, giảm chi phí môi giới cho công ty, chi phí chongười lao động, để từ đó gia tăng lợi nhuận và tránh những rủi ro khi thông qua cáccông ty môi giới lao động Việc đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu lao động củacông ty đã tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn và làm việc cho người lao động

- Luôn thực hiện tốt công tác quản lý lao động ở nước ngoài Do đặc thùnguồn lao động đa phần đều từ những vùng quê nghèo, vốn ngoại ngữ ít ỏi, chưa cótác phòng làm việc công nghiệp, nên khi đi làm môi trường mới, với cách làm việcchuyên nghiệp hơn sẽ không tránh khỏi xảy ra những vấn đề liên quan đến cuộcsống Do vậy, công ty Vinaconex mec luôn có trách nhiệm quản lý quá trình làmviệc của lao động cho đến khi kết thúc hợp đồng nhằm kịp thời giải quyết nhữngvấn đề phát sinh Tạo niềm tin cho các lao động trong nước có thể yên tâm gửi hồ

sơ tuyền dụng qua công ty trước khi sang nước ngoài làm việc

- Ở các thị trường xuất khẩu lao động tiềm năng như: UAE, Lybia, Hàn Quốc,Nhật Bản, Đài Loan, công ty đều mở các văn phòng đại diện ở những nước nàynhằm củng cố mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác nước sở tại và thúc đẩy, quảng

bá thông tin về nguồn lao động trong nước tới các đối tác sử dụng lao động ViệtNam

- Khai thác triệt để các hợp đồng lao động có tay nghề, duy trì và giữ vững cácthị trường hiện có, tăng cường mở rộng tìm kiếm thị trường mới, hợp đồng mới Sửdụng tổng hợp sức mạnh thương hiệu của Vinaconex để quảng bá và mở rộng thị

Trang 31

trường xuất khẩu lao động.

- Với các thị trường tiềm năng, công ty luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ vớicác đối tác, chú trọng việc tìm kiếm các đơn hàng với số lượng lao động lớn nhằmgiảm thiểu chi phí thực hiện lao động Luôn đẩy mạnh công tác nghiên cứu thịtrường, trước khi thâm nhập vào một thị trường mới, công ty luôn tim hiểu thịtrường đó về tất cả các lĩnh vực như : đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luậtnhằm hiểu rõ được thị trường thâm nhập, tránh những lãng phí và rủi ro cho doanhnghiệp trong quá trình họa động tại thị trường đó

- Hàng năm, công ty luôn chú trọng đầu tư và kiểm tra tình trạng cơ sở vậtchất đào tạo lao động Công ty luôn quan niệm, cơ sở vật chất tốt mới có thể đào tạo

ra nguồn lao động tốt, do vậy cơ sở vật chất luôn đóng một vai trò rất quan trọngtrong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu nguồn lao động trong nước ra nước ngoài Với những chính sách điển hình đó, có thể thấy rằng công ty Vinaconex mecngoài việc chú trọng đến việc nâng cao chất lượng lao động còn chú trọng tới việc

mở rộng các kênh phân phối ngoài nước, giảm thiểu xuất khẩu lao động qua cácmôi giới trung gian để tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro cho lao động Ngoài ra,việc chú trọng đầu tư cơ sở vật chất đào tạo lao động cũng là một chính sách rấtđiển hình và nổi bật của công ty, giúp cho công ty phát triển chiến lược xuất khẩulao động một cách có hệ thống, cụ thể và bền vững

(Nguồn:Công ty CP NL&TM Vinaconexmec: http://www.vinaconexmec.vn/vi/index.html)

1.5 Kết luận

Chương 1 đã hệ thống hóa một cách toàn diện cơ sở lý luận về hoạt độngMarketing trong xuất khẩu lao động của doanh nghiệp với các nội dung chủ yếusau: Khái niệm thị trường lao động, xuất khẩu lao động; Bản chất của hoạt độngMarketing trong xuất khẩu lao động; Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt độngMarketing tại doanh nghiệp xuất khẩu lao động và Những bài học kinh nghiệmtrong hoạt động marketing xuất khẩu lao động của một vài doanh nghiệp trongnước, từ đó để thấy được tầm quan trọng của marketing trong lĩnh vực xuất khẩu laođộng của một doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung

Nội dung của chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng và cần thiết cho việc phântích thực trạng xuất khẩu lao động và hoạt động Marketing trong xuất khẩu lao độngcủa một doanh nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản và đồng bộ nhằm pháttriển bền vững xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhậpkinh tế quốc tế

Trang 32

Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

HOGAMEX TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hogamex

2.1.1 Giới thiệu về công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần XNK 3-2 Hòa Bình

- Tên giao dịch: Hogamex

- Giám đốc công ty: Nguyễn Hồng Quân

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 14 An Dương Vương, Phường Chăm Mát, thành phốHòa Bình

- Điện thoại: 0218 858.165 Fax: 0218.858.915

Căn cứ vào quyết định số 246QĐ/UB-TCNN của UBND Tỉnh Hòa Bình về việcđổi tên Nhà máy cơ khí 3-2 thành Công ty May xuất khẩu 3 - 2 Hòa Bình Căn cứnghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyểnCông ty Nhà nước thành Công ty cổ phần và căn cứ vào Quyết định số 2469/QĐ-

UB của UBND tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyểnCông ty May xuất khẩu 3 - 2 thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 3 -2 Hòa Bình -Vốn điều lệ: 11.000.000.000đ

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Số tài khoản: + Tiền Việt Nam: 4551 00000 12754

+ Ngoại tệ: 4551 03700 10725

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Trang 33

Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc, vì vậy việc thành lập Nhà máy

cơ khí 3-2 nhằm tạo hướng phát triển cho nền kinh tế của tỉnh là điều kiện cần thiết

và được mọi người dân trong thị xã ủng hộ, hơn nữa với mục đích tạo công ăn việclàm cho lao động tỉnh nhà, đồng thời đưa nền kinh tế của Tỉnh phát triển hòa nhậpvới nền kinh tế của đất nước, vì những lý do trên ngày 3/2/1959, Nhà máy cơ khí 3-

2 ra đời và đi vào hoạt động với chức năng chủ yếu là chuyên sửa chữa, lắp đặt,thay thế các loại phụ tùng máy nông - lâm nghiệp

Đến năm 1961, xưởng sản xuất của Nhà máy đã có qui mô lớn hơn với trên 50công nhân, công cụ đã có thêm một số máy móc như 02 máy tiện, 01 máy phay, 01máy bào, 01 máy búa hơi và hình thành các phân xưởng như phân xưởng chuyêndùng, phân xưởng đúc, phân xưởng rèn, phân xưởng mộc đáp ứng cho nhu cầu sửdụng của các hợp tác xã trong tỉnh Thời kỳ 66-68, Nhà máy được trang bị toàn bộthiết bị mới đáp ứng cho nhiệm vụ ngày càng nặng nề, Nhà máy được Đảng, Nhànước, Bộ quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất vũ khí để cung cấp cho chiến trườngMiền Nam Tập thể CNCNV Nhà máy siết chặt tay nhau vững vàng trong chiến đấu

và sản xuất Sản xuất giỏi, chiến đấu giỏi là chân dung của Nhà máy cơ khí 3-2 HòaBình trong những năm chiến tranh khói lửa

Xuất phát từ xu thế thời đại, xu thế quốc tế hóa, thời kỳ 1991, thời kỳ tái lập tỉnhđến nay, nền kinh tế nước nhà đang có những bước chuyển biến lớn từ một nền kinh

tế bao cấp chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần có sự quản lýcủa Nhà nước Để sản xuất phù hợp với cơ chế mới, Nhà máy đã đặt ra và duy trìphương châm đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, nhằm mục đích pháttriển mở rộng Xí nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên cũng như đónggóp vào sự nghiệp của tỉnh tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân trong tỉnh.Ngày 10/4/1998, được sự đồng ý của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đặc biệt là sự tận tâmtrách nhiệm của các ban các Sở, Ngành tỉnh Hòa Bình, với quyết tâm cao của lãnhđạo Xí nghiệp và mong mỏi của hàng trăm người lao động, Công ty May Xuất khẩu3-2 Hòa Bình ( nay là Công ty cổ phần XNK 3-2 Hòa Bình) được thành lập và đivào hoạt động

Ngày 05/12/2000, Công ty được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấyphép số 123/LĐTBXH – GP, về việc cho phép Công ty Cổ phần XNK 3-2 Hoà Bình– HOGAMEX hoạt động chuyên doanh đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đilàm việc có thời hạn ở nước ngoài, công ty đã tổ chức bộ máy, tập trung xây dựng

cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị làm việc, đàm phán với các đối tác nướcngoài về cung ứng lao động, khai thác nguồn lao động trong nước để triển khai thựchiện nhiệm vụ mới được giao

Trải qua chặng đường gần 60 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phầnXNK 3-2 Hòa Bình ( Hogamex) đã không ngừng lớn mạnh, tạo cho mình được sốlượng lớn khách hàng ổn định thuộc nhiều thị trường như: EU, Nhật Bản, HànQuốc, Mỹ, Đài Loan, trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc và xuất khẩu lao

Trang 34

động sang các thị trường quốc tế Với phương châm: "Khẳng định uy tín với kháchhàng là nền tảng cho sự phát triển của Công ty cổ phần XNK 3-2 Hòa Bình" đã giúpcông ty ngày càng được nhiều đối tác khách hàng ngoài nước tin tưởng ký kết hợpđồng Với những thành tích đã đạt được, trong những năm qua Công ty đã nhậnđược nhiều phần thưởng cao quý của Đảng , Nhà nước trao tặng.

Quá trình mở rộng và phát triển đến nay, Công ty đã có 5 đơn vị thành viên là:

- Xí nghiệp xây lắp điện và sản xuất cơ khí

- Xí nghiệp may xuất khẩu

- Chi nhánh Công ty cổ phần XNK 3-2 tại Hòa Bình

- Chi nhánh Công ty cổ phần XNK 3-2 tại Hà Nội

- Chi nhánh Công ty cổ phần XNK 3-2 tại TP Hồ Chí Minh

Trong đó, lĩnh vực xuất khẩu lao động của công ty chủ yếu hoạt động tại chi nhánhhai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Công ty tại Hà Nộiđược thành lập vào tháng 08/2003 chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh được thành lậpvào tháng 01/2005

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty

Chức năng:

- Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phụ tùng phục vụcông nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi

- Xây dựng các loại nhà

- Xây dựng các công trình đường bộ

- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác ( Công nghiệp, thủy lợi, cấpthoát nước sinh hoạt, điện, đường dây dẫn điện cấp điện áp từ 35Kv trở xuống,trạm biến áp cao dung lượng từ 560 KVA trở xuống)

- Sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu hàng may mặc

- Mua bán, nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ ngành may

- Giới thiệu việc làm trong nước

- Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước đi làm việc ở nước ngoài, xuấtkhẩu lao động

- Gia công, chế tạo, sửa chữa máy móc thiết bị phụ tùng ngành công nghiệp, giaothông, vận tải, xây dựng

- Giáo dục Mầm non

Nhiệm vụ:

- Nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công hàng maymặc xuất khẩu phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước Nhập khẩu nguyên vật liệuphục vụ ngành dệt may Sản xuất các loại thiết bị phụ tùng phục vụ nông - lâmnghiệp và thi công các công trình điện, giao thông, thủy lợi Hoạt động xuất khẩuđưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

- Phối kết hợp với các trường Cao đẳng - Đại học để đào tạo các bậc thợ cao củangành may trong công ty

Trang 35

- Đào tạo nghề ngắn hạn như thợ may công nghiệp, thợ hàn hơi, hàn điện, thợ

gò, thợ đúc, thợ nguội để phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty

- Nghiên cứu và quy hoạch đầu tư, chiến lược phát triển Công ty về ngành nghềsản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và con người cũng như thị trường và

cơ cấu quản lý

- Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản của Công ty cũng như của các cổđông

- Thực hiện đầy đủ các khoản thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác theo quy địnhcủa Nhà nước

Mục tiêu:

- Căn cứ vào chiến lược phát triển kế hoạch hàng năm của công ty, xây dựng các

đề án phát triển nguồn lao động xuất khẩu và các mặt hàng may mặc xuất khẩu, xâydụng các kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra

- Định hướng trong 5 năm tới sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang cácnước Trung Đông

- Hướng tới trở thành một trong những Công ty cung ứng nguồn nhân lực xuấtkhẩu hàng đầu tại khu vực phía Bắc Định hướng cho thế hệ trẻ khởi nghiệp vữngvàng, đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cho xã hội và hộinhập với Quốc tế

- Bảo toàn và phát triển vốn để tạo hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường nâng cao

cơ sở vật chất cho công ty, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và thực hiệnđầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao Đồng thời đảm bảo mức lương vàchăm lo đời sống cho công nhân viên

2.1.1.3 Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Chủ tịch hội đồng quản trị - TGĐ

Trang 36

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của công ty

( Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty)

• Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)

ĐHĐCĐ thường niên mỗi năm họp 1 lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị

(HĐQT) triệu tập trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, cóquyền thảo luận và thống kê các vấn đề sau: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáocủa ban kiểm soát về tình hình công ty, báo cáo của HĐQT, báo cáo của các kiểmtoán độc lập, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty Đại hội đồng cổđông có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty cũng như mọi giảipháp trên thị trường đối tác

- Hội đồng quản trị ( HĐQT)

HĐQT gồm 5 thành viên: 01 chủ tịch HĐQT, 01 phó chủ tịch, 03 ủy viên.HĐQT có nhiệm kỳ 05 năm, thành viên HĐQT có nhiệm kỳ 05 năm và được bầu lạivào Đại hội cổ đông tiếp theo, mỗi một năm có đại hội thường niên HĐQT là cơquan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề hoạtđộng sản xuất và chiến lược kinh doanh của Công ty cũng như mọi vấn đề liên quantới mục đích, quyền lợi của Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lýtrong Công ty

HĐQT có nhiệm vụ quyết định nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội cổ đông,triệu tập Đại hội, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội bộ của Công ty HĐQTthông qua quyết định biểu quyết của cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hìnhthức khác để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có nhiệm vụphân công từng nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên

- Ban kiểm soát ( BKS)

Gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra và có nhiệm kỳ 05 năm Nhiệm vụ củaBKS là:

+ Kiểm tra tính pháp lý, chính xác, trung thực, trong công tác quản lý, điều hànhhoạt động SXKD của công ty và việc ghi chép, lưu sổ chứng từ và lập sổ kế toán,báo cáo tài chính và các báo cáo khác nhau của công ty để báo cáo với ĐHĐCĐ.+ Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động SXKD

Trang 37

+ Kiến nghị phương pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điềuhành hoạt động SXKD của công ty.

- Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc công ty

Chức năng: chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị và toàn Công ty

về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

+ Quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả theo đúng điều

lệ Bảo toàn và phát triển vốn của Công ty

- Các Phó Tổng Giám đốc ( PGĐ) của công ty

Chức năng: Tham mưu giúp việc cho chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốccông ty Thay mặt Tổng giám đốc xử lý quyết định các công việc quản lý khi có sự

ủy quyền của Tổng giám đốc

Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT, giám đốc công ty trongcác lĩnh vực được phân công

- Các bộ phận quản lý chuyên môn

 Phòng tổ chức hành chính (TCHC)

Chức năng và nhiệm vụ:

+ Tổ chức nhân sự, đào tạo nguồn lao động, thi đua khen thưởng

+ Lao động tiền lương, định mức lao động

+ Quản trị hành chính

+ Bảo vệ nội bộ, văn thư lưu trữ

+ Soạn thảo và chỉ đạo thực hiện nội quy kỷ luật lao động, nội quy bảo vệ cơ quan,nội quy quản lý, quản trị hành chính và các chế độ làm việc thuộc phạm vi phụtrách

+ Lập sổ theo dõi, bảo quản lưu trữ công văn, quyết định đi, đến

+ Quản lý con dấu đúng qui định

 Phòng Kế toán tài vụ

Chức năng và nhiệm vụ:

+ Lập kế hoạch thu chi tài chính, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra

+ Chỉ đạo thực hiện các chế độ thể lệ tài chính, kế toán, chế độ hạch toán kinh tế,huy động tài sản, tiền vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh

Trang 38

+ Thanh quyết toán, thu hồi vốn nhanh gọn chính xác, kịp thời.

 Phòng Kế hoạch kỹ thuật

Chức năng và nhiệm vụ :

+ Xác lập và điều hành kế hoạch tháng, quý, năm

+ Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch

+ Lập kế hoạch kiểm tra, huấn luyện chỉ đạo thực hiện công tác kỹ thuật, chấtlượng sản phẩm, bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và công tácphòng cháy chữa cháy

+ Soạn thảo các hợp đồng, quản lý theo dõi các hợp đồng và thanh lý hợp đồng

 Phòng Kinh doanh

Chức năng và nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu thị trường, chính sách giá cả, chính sách phân phối, mở rộng quan hệđối tác trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác liên kết, hợp tác với các đơn vịtrong ngành Nắm nguồn hàng chủ động để xuất khẩu đạt hiệu quả theo chỉ tiêu củacông ty đề ra

+ Tiếp xúc và đàm phán với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước với phạm

vi kinh doanh theo hướng chuyên ngành

+ Dự thảo các kế hoạch xuất khẩu trực tiếp không qua kênh trung gian, tối ưu hóacác thủ tục giấy tờ khi thực hiện xuất khẩu

 Các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc

Chức năng và nhiệm vụ:

+ Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của xí nghiệp và chịu tráchnhiệm trước Tổng Giám đốc công ty và pháp luật về kết quả thực hiện sản xuất kinhdoanh và điều hành của mình

+ Chỉ đạo xây dựng thực hiện kế hoạch, phương hướng sản xuất kinh doanh tháng,quý, năm của Xí nghiệp

+ Chủ động khai thác tìm nguồn hàng, công trình, dự án Đàm phán với các kháchhàng và báo cáo ban Giám đốc công ty để tiến hành kí kết hợp đồng Đảm bảo đủviệc làm, tiền lương, sắp xếp đúng người đúng việc, cũng như mọi chế độ khác + Tổ chức tuyển dụng đào tạo, hướng dẫn và làm thủ tục cho lao động và chuyêngia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của Công ty + Tiếp thị, đàm phán các hợp đồng sản xuất, cung ứng nguyên phụ liệu hàng maymặc xuất khẩu và nội địa khi được Tổng Giám đốc ủy quyền

+ Thay mặt lãnh đạo công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động sảnxuất kinh doanh của Doanh nghiệp tại địa bàn đóng quân

+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ của nhà nước và báo cáo bấtthường theo yêu cầu của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm về tính sát thực của báo

Trang 39

cáo

+ Mở sổ kế toán và hạch toán theo qui định của đơn vị kinh tế phụ thuộc

2.1.2 Hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh

- Sản xuất và gia công hàng may mặc

- Giới thiệu việc làm trong nước, cung ứng và quản lý nguồn lao động ở trongnước và đi làm việc ở nước ngoài, xuất khẩu lao động

- Gia công chế tạo sửa chữa máy móc thiết bị phụ tùng ngành công nghiệp, giaothông, vận tải và xây dựng

2.1.2.2 Thị trường xuất khẩu

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh

doanh hàng may mặc và xuất khẩu lao động

Cụ thể, các thị trường chính của công ty cổ phần XNK 3-2 Hòa Bình

( Hogamex) gồm có:

- Hàng may mặc: Nhật bản, Hàn Quốc, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Mỹ, các nước nằm

trong khối liên minh châu Âu EU, Canada

- Xuất khẩu lao động : Đài Loan, Nhật Bản.

2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 - 2016

• Tình hình nhân sự:

Tính đến tháng 12 năm 2016, số lượng công nhân viên của công ty là 425 người.Trong đó lao động trực tiếp là 350 người ( chiếm tỷ trọng 82.4%), lao động giántiếp là 75 người( chiếm tỷ trọng 17.6%) Trình độ công nhân viên trong công ty tậptrung chủ yếu ở trình độ Đại học và Cao đẳng ( bảng 2.1) Số lượng cán bộ côngnhân viên có trình độ trên Đại học chỉ chiếm khoảng 1,2 % trên tổng số lao độngcủa công ty, đối tượng là những người giữ vị trí lãnh đạo cấp cao của công ty Laođộng có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp tăng dần theo từng năm, còn laođộng phổ thông có xu hướng giảm đi Nguyên nhân là do công ty ngày càng ápdụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến, chú trọng đến việc nâng cao trình độ đội ngũcông nhân viên để phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thị trường nóichung và hội nhập quốc tế

Bảng 2.1 Trình độ công nhân viên của công ty

Trang 40

• Kết quả hoạt động kinh doanh :

Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

ĐVT: Triệu Đồng

Doanh thu xuất khẩu 130.845 162.025 195.246 221.251 230.542

( Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ, 2017)

Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012- 2016 có thể thấyrằng, trong 05 năm vừa qua , tình hình kinh doanh của công ty tương đối ổn định,tổng doanh thu có chiều hướng tăng theo từng năm Năm 2012 doanh thu đạt189.986.000 đồng, nhưng đến năm 2016 tăng lên đạt 331.586.000 đồng ( tăng gần50%) Trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm phần lớn tỷ trọng Nguồn thu này chủyếu đến từ việc xuất khẩu mặt hàng May mặc và lao động sang các thị trường như:Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Canada, EU Doanh thu xuất khẩu hàng năm chiếm tỷtrọng tổng doanh thu từ 85-95%, mang lại lợi nhuận chính cho công ty, tạo công ănviệc làm ổn định cũng như thu nhập cho người lao động

Ngày đăng: 21/07/2018, 10:57

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w