1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

[Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm hà nội

113 987 2
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Một Số Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Áp Dụng Tiến Bộ Kỹ Thuật Trong Nông Nghiệp Của Hộ Nông Dân Huyện Gia Lâm - Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,63 MB

Nội dung

Luận văn, thạc sỹ, tiến sĩ, cao học, kinh tế, nông nghiệp

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

& 

NGUYỄN THỊ THU HỒNG

PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

ÁP DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI - 2008

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, tài liệu trong luận văn là quá trình

điều tra khảo sát thực tế tại điểm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu là hoàn toàn

trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào

Tôi cũng xin cam đoan mọi tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều

được chỉ rõ nguồn gốc

Hà Nội, ngày tháng năm 2008

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thu Hồng

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy cô Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, của cơ quan công tác, gia đình và bè bạn

Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô Viện Sau Đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp đã tận tình hỗ trợ giúp đỡ trong suốt quá trình đào tạo

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Tất Thắng, người thầy hướng dẫn hết lòng tận tụy vì học sinh

Đặc biệt, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình

và bạn bè đã cổ vũ động viên tôi trong suốt quá trình học tập

Hà Nội, ngày tháng năm 2008

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thu Hồng

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH SÁCH TÊN CÁC BẢNG vii

DANH SÁCH TÊN CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ viii

1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1 Cơ sở lý luận về áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp 4

2.1.1 Một số khái niệm 4

2.1.2 Vai trò củu việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp 7

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp 8

2.2 Cơ sở thực tiễn 16

2.2.1 Kinh nghiệm áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của một số nước trên thế giới 16

2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 20

2.2.3 Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp ở Việt Nam 21

2.2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài 34

Trang 5

3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm - Hà Nội 36

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 36

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 46

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 46

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 47

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 48

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50

4.1 Thực trạng áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ

nông dân ở huyện Gia Lâm 50

4.1.1 Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt 50

4.1.2 Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi 52

4.2 Đánh giá kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp 53

4.2.1 Đối với ngành trồng trọt 53

4.2.2 Đối với ngành chăn nuôi 61

4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật

trong nông nghiệp 65

4.3.1 Nguồn lực con người 65

4.3.2 Nguồn lực sản xuất 70

4.3.3 Thu nhập 71

4.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng dựa trên nhận thức về tầm

quan trọng 73

4.4 Nhận xét, đánh giá chung về những ảnh hưởng của áp dụng tiến bộ

kỹ thuật trong nông nghiệp 81

4.4.1 Thuận lợi 81

4.4.2 Khó khăn 82

Trang 6

4.4.3 Cơ hội 84

4.4.4 Thách thức 85

4.5 Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng TBKT 86

4.5.1 Định hướng về áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp huyện Gia Lâm 86

4.5.2 Giải pháp khắc phục những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng TBKT 90

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1 Kết luận 95

5.2 Kiến nghị 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC 100

Trang 7

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Hiện đại hóa

Hợp tác xã Intergated Pest Managenment (Quản lý tổng hợp dịch hại) Khoa học công nghệ

Thương mại Giá trị sản xuất Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc)

Ủy ban nhân dân World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) Participatory Rural Appraisals (Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của dân) Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Trang 8

DANH SÁCH TÊN CÁC BẢNG

Trang

1 Bảng 2.1 Số lượng trang trại chăn nuôi bò và số lượng bò sữa hàng năm 18

2 Bảng 2.2 Sản lượng sữa sản xuất hàng năm 19

3 Bảng 2.3 Tiến độ phân bổ đất năm 2003 26

4 Bảng 2.4 Vốn vay của ngân hàng nông nghiệp 28

5 Bảng 2.5 Đầu tư của Chính phủ vào khu vực nông nghiệp 29

6 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Lâm (2005 - 2007) 40

7 Bảng 3.2 Tình hình dân số lao động của huyện Gia Lâm (2005 - 2007) 42

8 Bảng 3.3 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm (2004 - 2006) 44

10 Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu chính về sản xuất RAT 54

11 Bảng 4.2 Chi phí và thu nhập của hộ nông dân (tính bình quân trên 1kg rau) 55

12 Bảng 4.3 Chênh lệch giá RAT và rau thường ở xã Văn Đức năm 2007 56

13 Bảng 4.4 So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa

14 Bảng 4.5 Tuổi của chủ hộ theo nhóm 66

15 Bảng 4.6 Trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm 68

16 Bảng 4.7 Quy mô nhân khẩu của nông hộ theo nhóm 69

17 Bảng 4.8 Phân bố lao động chính của nông hộ theo nhóm 70

18 Bảng 4.9 Ảnh hưởng của quỹ đất nông nghiệp của hộ đến áp dụng TBKT 71

19 Bảng 4.10 Tình hình thu nhập và mức độ tiếp nhận KT mới của nông hộ 73

20 Bảng 4.11 Các nhân tố ảnh hưởng đến người dân trong việc AD TBKT 74

21 Bảng 4.12 Ảnh hưởng của nhóm nhân tố lý sinh đến người dân áp dụng

Trang 9

DANH SÁCH TÊN CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Trang

1 Sơ đồ 2.1 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật 8

4 Hình 4.1 Công nghệ trồng cà chua giá thể không đất và các loại rau

Trang 10

1 MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và sự gia tăng nhanh dân số đã làm cho sản xuất nông nghiệp bị sức ép mạnh Mà nhiệm vụ của nông nghiệp là sản xuất lương thực, thực phẩm và các nông sản khác đáp ứng nhu cầu thiết yếu ngày càng tăng của xã hội Cùng với sự phát triển kinh

tế đất nước thì thị trường cũng càng phát triển với nhu cầu nông sản tăng lên

về cả chủng loại, số lượng và chất lượng nông sản để đáp ứng cho đời sống người dân ngày một nâng cao Trong khi đó, đất đai lại bị thu hẹp, môi trường cho sản xuất nông nghiệp an toàn bị ô nhiễm do phế thải từ các khu công nghiệp và rác thải đô thị Thêm vào đó, tập quán canh tác sản xuất của người dân trong việc sử dụng phân bón, hoá chất thuốc bảo vệ thực vật, nguồn nước tưới… không tuân thủ quy trình kỹ thuật, đã làm cho sản phẩm nông nghiệp không được an toàn

Hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO thì đòi hỏi hàng nông sản phải có sức cạnh tranh cao Theo đó, giống phải tốt, kỹ thuật canh tác phải tiên tiến và người nông dân phải có đủ trình độ để áp dụng được các tiến bộ mới; và các tiến bộ kỹ thuật là bước đi hoàn toàn phù hợp và là cách lựa chọn đúng đắn nhất để đưa nền nông nghiệp nước

ta phát triển bền vững

Trên thực tế, trong thời gian qua, đã có rất nhiều biện pháp kỹ thuật mới và nhiều hệ thống nông nghiệp có hiệu quả đã được đưa vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội, tuy nhiên hiệu quả của nó còn chưa tốt Việc áp dụng vội vã các dự án mới tới nông dân kèm theo sự hỗ trợ về tài chính mà không có sự tham gia thảo luận, đề xuất của nông dân đã gây nên những tổn thất lớn Nhiều dự án triển khai tới hai, ba lần trên cùng một địa bàn không làm cho người dân tiếp cận một cách chủ động và phát

Trang 11

triển nó một cách bền vững [9] Chính những hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật (TBKT) trong nông nghiệp của hộ nông dân

ở huyện Gia Lâm - Hà Nội Xuất phát từ đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu

đề tài: “Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện Gia Lâm - Hà Nội”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu của đề tài là nhằm xác định một số nhân tố chính ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của các hộ nông dân Từ đó, làm cơ sở đề xuất giải pháp để hộ nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản

xuất nông nghiệp ở huyện Gia Lâm - Hà Nội

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những tiến bộ kỹ thuật được áp dụng ở huyện

mà chủ yếu là các hộ nông dân ở 3 xã được lựa chọn là đại diện thuộc huyện Gia Lâm

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:

+ Phần nghiên cứu tổng quan: cần làm rõ cơ sở lý luận, nội dung và các

Trang 12

yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng TBKT trong nông nghiệp của hộ nông dân

+ Phần nghiên cứu thực trạng: đánh giá thực trạng của việc áp dụng TBKT trong nông nghiệp (đối với ngành trồng trọt tập trung nghiên cứu về rau an toàn còn đối với ngành chăn nuôi là con bò sữa) Và phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp

+ Phần nghiên cứu đề xuất: đề tài xác định cơ sở khoa học cho việc xác định các giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân

- Giới hạn về thời gian: số liệu phân tích trong khoảng thời gian 3 năm gần đây (2005 - 2007), khảo sát thực tế năm 2008 và đề xuất định hướng cho những năm tiếp theo

- Giới hạn về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện Gia Lâm - Hà Nội

Trang 13

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp

Trong sản xuất cũng như trong đời sống, các cụm từ “kỹ thuật” và “tiến bộ” được dùng khá phổ biến Theo nghĩa hẹp thì “kỹ thuật” được hiểu là các yếu tố phần cứng của quá trình sản xuất ra một sản phẩm cụ thể như (đất, phân, giống để sản xuất ra lúa gạo) Còn “tiến bộ” thì có nghĩa rộng hơn nó bao gồm quy trình sản xuất (sự phối hợp, kết hợp giữa các yếu tố đầu vào, máy móc và thiết bị trong quá trình sản xuất), các biện pháp và hình thức tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, trong điều kiện nông nghiệp như hiện nay các yếu tố cho phép áp dụng một quy trình công nghệ đồng bộ và hiện đại như ở trong công nghiệp còn rất nhiều hạn chế [7]

* Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp

Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp là những kỹ thuật được khẳng định

là phù hợp và khả thi về sinh thái, kinh tế - xã hội trên đồng ruộng của nông dân, góp phần nâng cao hơn hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cho nông nghiệp và nông thôn Tính từ “tiến bộ” ở đây thể hiện sự “tốt hơn” và “mới

Trang 14

hơn” so với kỹ thuật hiện có [7]

Theo Phạm Chí Thành (1998), TBKT là những kỹ thuật mới hiện chưa

có ở địa phương và là một yếu tố động theo thời gian và không gian Động theo không gian được hiểu là một TBKT chỉ phù hợp với một không gian nhất định, khái niệm không gian ở đây có thể thu hẹp trong phạm vi một hệ sinh thái nông nghiệp và cũng có thể rộng trong phạm vi một vùng [13] Còn khái niệm về thời gian thì một TBKT có thể phù hợp với nền nông nghiệp tự cung

tự cấp và không phù hợp nền nông nghiệp hàng hóa [16]

Việc áp dụng TBKT là quá trình đưa các TBKT đã được khẳng định là đúng đắn trong thực tiễn vào áp dụng trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống của con người

Theo Phạm Chí Thành (1993), hệ thống canh tác tiến bộ và bền vững được hình thành trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố bên ngoài (điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội) và nhóm các yếu tố bên trong của nông hộ (đất đai, lao động, vốn, và kỹ năng nghề nghiệp) Hệ thống canh tác tiến bộ là

sự kết hợp giữa kiến thức bản địa và tiến bộ kỹ thuật [14]

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu phát triển tiến bộ kỹ thuật là lý thuyết

hệ thống, trong đó có sự phối hợp giữa nông dân (kiến thức bản địa) với các nhà khoa học (công nghệ mới) cùng nhau phát hiện vấn đề giải quyết và đưa

ra kết quả nghiên cứu vào sản xuất Sự kết hợp này tạo ra cái mới (hệ canh tác tiến bộ và bền vững) [14]

2.1.1.2 Hộ nông dân

Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông

nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân

Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông

Trang 15

thôn Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận

Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988)

* Hộ nông dân có những đặc điểm:

- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng

- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của

hộ tự cấp, tự túc Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường

Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau

Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình

Do đó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí Mục tiêu của hộ nông dân là

có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình

Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động -

Trang 16

tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao dộng Giá trị sản lượng chung của hộ gia đình trừ đi chi phí sẽ là giá trị sản lượng thuần mà gia đình sử dụng cho tiêu dùng, đầu tư tái sản xuất và tích luỹ Người nông dần không tính giá trị tiền công lao động đã sử dụng, mà chỉ lấy mục tiêu là có thu nhập thuần cao Bởi vậy, muốn có thu nhập cao hơn thì các hộ nông dân phải tăng thời gian lao động của gia đình Số lượng lao động

bỏ ra gọi là trình độ tự bóc lột của lao dộng gia đình Mỗi một hộ nông dân cố gắng đạt được một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc của lao động Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo quy luật sinh học

do tỷ lệ giữa Người tiêu dùng và Người lao động quyết định Một hộ nông dân sau khi một cặp vợ chồng cươí nhau và ra ở riêng, đẻ con thì Người tiêu dùng tăng lên, gia đình gặp khó khăn, nhưng dần dần con cái lớn lên số lao động tăng thêm, gia đình trở nên khá hơn Đến lúc con lớn lên thành lập hộ mới thì chu kỳ bắt đầu lại từ đầu Sự cân bằng này phụ thuộc rất nhiều yếu tố

tự nhiên và kinh tế - xã hội mà tác giả đã nghiên cứu rất kỹ Chính nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia đình có sức cạnh tranh mạnh hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong điều kiện mà nông trại lớn phá sản thì hộ nông dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu bán sản phẩm rẻ hơn, không tính đến lãi, hạn chế tiêu dùng để qua được các thời kỳ khó khăn

2.1.2 Vai trò củu việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp

Việc áp dụng TBKT nhằm giúp nông dân có khả năng tự giải quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống

và dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới thông qua áp dụng thành công TBKT bao gồm cả kiến thức và kỹ năng về quản lý, thông tin và thị trường, các chủ trương chính sách về nông nghiệp và nông thôn (FAO, 2001) Áp dụng TBKT còn giúp nông dân liên kết lại với nhau để phòng và

Trang 17

chống thiên tai, tiêu thụ sản phẩm phát triển ngành nghề, xúc tiến thương mại,

giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý điều hành và tổ chức các hoạt

động xã hội nông thôn ngày càng tốt hơn [4] Vì thế, mục đích của việc áp

dụng TBKT là: đẩy mạnh sản xuất hàng hóa một cách bền vững, góp phần

xây dựng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao thu

nhập của nông dân, giúp nông dân giải quyết và đáp ứng được các nhu cầu cơ

bản của họ, thực hiện xóa đói giảm nghèo; nâng cao dân trí trong nông thôn;

phát hiện các vấn đề mới nảy sinh, thẩm định các kết quả nghiên cứu để hình

thành chiến lược nghiên cứu Công tác áp dụng TBKT chỉ có thể có hiệu quả

khi kết quả áp dụng được nông dân chấp nhận, tồn tại bền vững trong nông

dân và cộng đồng, góp phần cải thiện cuộc sống của nông dân [7]

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông

nghiệp

Theo kinh nghiệm áp dụng TBKT của các nước Châu Á, Châu Phi và

các kết quả nghiên cứu về chuyển giao công nghệ của Adam (1987), Neils

(1990), Daniel (1997) và qua thực tiễn của nước ta đã chỉ ra những nhân tố cơ

bản sau ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành nông nghiệp:

Sơ đồ 2.1 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật

Nguồn lực con người

(nguồn nước, giống,…)

- Nhân tố kinh tế (giảm

rủi ro, vốn,…)

- Nhân tố xã hội (thị

trường, dịch vụ KN,…)

- Cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin,…)

- Điều kiện tự nhiên

- Môi trường pháp lý

- Chính sách của chính phủ, hệ thống khuyến nông Yếu tố bên ngoài

Hệ thống canh tác tiến bộ và

bền vững Yếu tố bên trong

Trang 18

2.1.3.1 Nhóm yếu tố bên trong

+ Nguồn lực tài chính và công nghệ; iii) Hình thức tổ chức sản xuất (quy mô lớn hay nhỏ); iv) Khả năng marketing và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm; v) Khả năng về vốn đầu tư

+ Khả năng giao tiếp xã hội và cộng đồng của nông dân như sự tiếp xúc với cán bộ khuyến nông , tiếp cận các nguồn thông tin đại chúng, với hàng xóm và bạn bè cũng là những nhân tố ảnh hưởng tich cực tới hiệu quả của việc áp dụng TBKT đồng thời cũng quyết định đến sự thành công của việc áp dụng TBKT trong nông nghiệp của hộ nông dân

Theo Viện sĩ Đào Thế Tuấn (1998), nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong những năm qua Tất cả những hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua nông hộ Do đó, nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn [10]

Tóm lại, hộ nông dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ, điều kiện kinh tế - xã hội và các chính sách của nhà nước hỗ trợ, thúc đẩy nông nghiệp phát triển Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, để áp dụng thành công một tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng

Trang 19

cao năng suất, chất lượng nông sản và giá trị thu nhập/đơn vị diện tích canh tác thì cần phải có chính sách đầu tư, hỗ trợ, trợ giá của nhà nước

b) Quỹ đất

Đất đai luôn là vấn đề sống còn của bất kỳ một nông hộ nào dù là lớn hay nhỏ Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây trồng Đất đai và khí hậu hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng do vậy cần phải nắm được đặc điểm mối quan hệ giữa cây trồng với đất thì mới xác định được cây trồng hợp lý [6]

Hiện nay, quá trình đô thị hoá, công nghiệp và giao thông phát triển đã làm mất đáng kể diện tích đất canh tác nông nghiệp Điều đó dẫn đến việc giảm bình quân diện tích đất nông nghiệp/đầu người và ảnh hưởng tới tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp Dẫn đến quy mô đất đai của các nông hộ hiện nay quá nhỏ và manh mún Trong khi khả năng tập trung ruộng đất diễn

ra rất chậm chạp Quá trình chuyên môn hoá sản xuất ở nông hộ diễn ra yếu Phần lớn số hộ còn lại có xu hướng đa dạng hoá hoạt động sản xuất của mình với mục đích chủ yếu là để giảm rủi ro với sự bấp bênh của thị trường Vì vậy, thu nhập của người nông dân thấp có nguyên nhân trực tiếp là do quy mô đất trung bình của các nông hộ quá nhỏ Nhưng hiện nay có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề phát triển của các hệ thống sản xuất Người ta cho rằng, những cản trở của quá trình chuyển đổi chủ yếu là do sự yếu kém trong khâu tổ chức sản xuất (làm tăng chi phí thu gom), giá lao động cao và yếu tố rủi ro thị trường lớn

c) Thị trường

Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến TBKT Theo cơ chế thị trường thì người nông dân cần điều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, thay đổi giống cây trồng, vật nuôi để dạt hiệu quả cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường

Trang 20

Nông thôn là thị trường cung cấp nông sản hàng hóa cho toàn bộ xã hội

và là thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, cung cấp nông sản cho ngành dịch vụ và đó cũng là nơi cung cấp lao động cho các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân Do vậy, thị trường và việc áp dụng TBKT có quan hệ gắn bó với nhau Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, song nó cũng có mặt hạn chế là nếu để cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời điểm nào đó Chính vì vậy, cần

có những chính sách của nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường

d) Thu nhập

Thu nhập của hộ nông dân được hình thành từ các nguồn chính là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và từ các hoạt động phi nông nghiệp Chuyển dịch hệ thống canh tác có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của hộ nông dân

do kết quả của chuyển dịch hệ thống canh tác không chỉ làm thay đổi về khối lượng hàng nông sản làm ra mà còn làm thay đổi cả cơ cấu sản phẩm Việc thay đổi về số lượng và cơ cấu nông sản phẩm làm ra dẫn đến thay đổi giá trị tổng sản phẩm sản xuất nông nghiệp Hơn nữa, việc thay đổi trong bố trí nguồn lực đầu vào của sản xuất cũng làm thay đổi chi phí sản xuất so với các

hệ thống canh tác khác nhau không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà còn đối với cả các hoạt động phi nông nghiệp khác Kết quả tất yếu của quá trình này dẫn đến thay đổi thu nhập của hộ

Ảnh hưởng của áp dụng TBKT trong sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân được thể hiện trên hai khía cạnh: ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực

- Ảnh hưởng tích cực: kết quả tổng hợp của quá trình chuyển dịch hệ

thống canh tác làm tăng thu nhập cho hộ nông dân so với thu nhập có được ở

hệ thống canh tác khác Hay nói cách khác, hệ thống canh tác này đã tạo ra

Trang 21

giá trị gia tăng lớn hơn so với hệ thống canh tác khác

Đích đến của chuyển dịch hệ thống canh tác không phải là sản phẩm

mà là hiệu quả kinh tế, là ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao sản lượng nông sản hàng hóa, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững Để đạt được mục tiêu này, chuyển dịch hệ thống canh tác cần tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với việc ổn định và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, có nghĩa là tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp bền vững, thể hiện ở cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường

- Ảnh hưởng tiêu cực: Điều này có nghĩa chuyển dịch hệ thống canh

tác làm giảm thu nhập của hộ nông dân hay giá trị gia tăng do cơ cấu sản xuất mới mang lại thấp hơn giá trị gia tăng được tạo ra bởi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trước đó Khi phân tích ảnh hưởng tiêu cực của chuyển dịch hệ thống canh tác tới thu nhập của hộ nông dân cần được chia thành hai trường hợp

+ Thứ nhất, việc chuyển dịch hệ thống canh tác sang các đối tượng cây trồng, con vật nuôi không phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của vùng,

do đó không những không khai thác được lợi thế so sánh mà còn gây lãng phí nguồn lực do sản xuất thất bại Đây là hậu quả của chuyển dịch hệ thống canh tác chủ quan, thực hiện theo phong trào không tính toán đến điều kiện cụ thể của từng vùng Tuy nhiên, cũng có trường hợp chuyển dịch sang hệ thống canh tác mới đúng hướng phù hợp và khai thác được lợi thế so sánh của vùng nhưng do đầu tư quy mô sản xuất quá mức cho phép làm cho cung vượt cầu, giá cả xuống thấp với tốc độ nhanh làm phá sản những đơn vị sản xuất hiệu quả thấp Đây là hậu quả của việc chuyển hệ thống canh tác nhưng không tính đến nhu cầu thị trường hoặc tính toán sai nhu cầu thị trường, dự đoán sai khả năng cạnh tranh của các hàng hóa thay thế Tuy nhiên, cũng có trường hợp hệ thống canh tác mới phát triển các loại cây trồng, con vật nuôi phù hợp với

Trang 22

điều kiện của vùng, đúng hướng khai thác lợi thế so sánh, hơn nữa sản phẩm đang có nhu cầu trên thị trường, nhưng do mất mùa, dịch bệnh và các nguyên nhân hách quan khác dẫn đến kết quả của chuyển dịch lại ảnh hưởng tiêu cực tới thu nhập của hộ nông dân Đây là hậu quả của rủi ro trong sản xuất do nông nghiệp phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh mà con người không kiểm soát được

+ Thứ hai, việc chuyển dịch hệ thống canh tác được coi là đúng hướng, nhưng thu nhập của hộ nông dân ngay sau chuyển dịch hệ thống canh tác có giảm đi nhưng sau đó lại tăng dần Đây không phải sự thất bại trong chuyển dịch, nó rất phổ biến trong việc chuyển dịch từ cây hàng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm sang cây lâu năm, hoặc đại gia súc Thời kỳ thu nhập giảm này chỉ trong vòng khoảng 2 - 4 năm, đây là thời kỳ “thiết kế cơ bản ban đầu” trong quá trình dịch chuyển Để ứng phó với vấn đề này Nhà nước có các chủ trương như như giảm, miễn thuế hoặc trợ cấp trong thời gian thiết kế cơ bản Sau thời gian thiết kế cơ bản, thu nhập của nông hộ thuộc đối tượng chuyển dịch sẽ tăng dần Tuy nhiên, hết thời gian thiết kế cơ bản ban đầu mà thu nhập của hộ dân vẫn không tăng thì hệ thống canh tác này được xem là thất bại Vì vậy, khi đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch hệ thống canh tác tới thu nhập của hộ nông dân còn cần xem xét tới độ trễ giữa chu kỳ đầu tư và chu kỳ thu hoạch sản phẩm trong nông nghiệp

2.1.3.2 Nhóm yếu tố bên ngoài

Nhóm yếu tố bên ngoài nhằm hỗ trợ phát triển và nâng cao tính bền vững của hệ thống canh tác tiến bộ bao gồm: Điều kiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin, hạ tầng kỹ thuật, v.v ); Điều kiện tự nhiên; Môi trường (pháp lý, kinh tế và văn hóa - xã hội); Chính sách tài chính thương mại

a) Nhóm nhân tố tự nhiên

Theo HG Zandstra của viện IRRI thì nghiên cứu hệ thống canh tác với

Trang 23

mục đích chủ yếu là làm tăng lợi nhuận cây trồng và hệ thống cây trồng trong sản xuất từ những tài nguyên sẵn có Theo ông để tăng sản lượng hệ thống canh tác là sự phát triển cây trồng, mà sự phát triển của cây trồng lại phụ thuộc vào điều kiện môi trường tự nhiên và công tác quản lý, tức là sự xắp xếp cây trồng thành mô hình canh tác Rõ ràng điều kiện môi trường tự nhiên

là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển hệ thống canh tác

Môi trường tự nhiên gồm nhiều yếu tố như: khí hậu, thời tiết, đất đai, thuỷ văn, địa hình, vv Đó cũng chính là yếu tố cơ bản bản làm căn cứ để bố trí sản xuất cây trồng gì?, Con nuôi nào? Mô hình sản xuất ra sao? để cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt tạo ra năng suất và hiệu quả kinh

tế cao

b) Nhân tố kinh tế - kỹ thuật

Nhân tố kinh tế - kỹ thuật có nhiều như: cơ sở hạ tầng, sự phát triển lực lượng sản xuất, chất lượng lao động, thị trường và chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, vv Tất cả những nhân tố đó tác động đến sự lựa chọn và phát triển hệ thống canh tác Trong tất cả các nhân tố kinh tế - kỹ thuật, nhân tố thị trường là nhân tố bao trùm nhất Bởi vì, theo kinh tế học hiện đại chỉ có thị trường mới cho người sản xuất biết được nên sản xuất cái gì, cây gì, con gì, cho đối tượng nào để có được thu nhập cao

Chính sách kinh tế vĩ mô có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sản xuất hàng hoá, thúc đẩy hay kìm hãm chuyển đổi hệ thống canh tác Theo Frank Ellis có 8 chính sách nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp trong các nước đang phát triển Frank Ellis đã phân tích sâu sắc 8 chính sách nông nghiệp đó và chỉ ra ảnh hưởng của nó đến phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển Đặc biệt các dẫn chứng của ông đều dựa trên những tác động của chính sách này tới việc phát triển hệ thống canh tác,

đó là: chính sách giá cả, marketing, vật tư đầu vào, tín dụng, cơ giới hoá, đất

Trang 24

đai, nghiên cứu và tưới tiêu

Các nhân tố kỹ thuật là những tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa vào sản xuất thông qua các tổ chức khoa học và kinh tế trong quá trình chuyển giao có ảnh hưởng lớn đến chuyển đổi hệ thống canh tác Tiến bộ khoa học - kỹ thuật

mà trước hết là những thành tựu khoa học về sinh vật (như giống cây trồng, gia súc, các thành tựu về công nghệ gieo trồng, chăm sóc) có chất lượng cao, sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận sẽ kích thích chuyển đổi hệ thống canh tác nhanh hơn

Hiện nay, hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ tương đối độc lập với các tổ chức kinh tế nhà nước, họ tự ra quyết định và tự chịu trách nhiệm trước kết quả sản xuất kinh doanh của họ Tuy nhiên, sản xuất của hộ nông dân sẽ gặp khó khăn nếu như không có các tổ chức kinh tế hỗ trợ cho nông dân “đầu vào” và “đầu ra” Vì vậy, chuyển đổi hệ thống canh tác trong các hộ, nông trại phụ thuộc rất nhiều vào vai trò hỗ trợ của nhà nước mà trước hết là các tổ chức khuyến nông nhà nước Ở nơi nào mà tổ chức khuyến nông hoạt động hiệu quả, các tiến bộ kỹ thuật được nông dân chấp nhận sẽ là yếu tố thuận lợi thúc đẩy chuyển đổi hệ thống canh tác, ngược lại sẽ hạn chế rất lớn

Như vậy, nhóm những yếu tố bên trong, trong đó nguồn nhân lực - yếu

tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của hộ và là điều kiện tiền đề tạo

ra những bước phát triển mang tính đột phá nhằm phát triển kinh tế của hộ Còn nhóm các yếu tố bên ngoài chủ yếu là vai trò của Chính phủ, trong việc thiết lập môi trường (pháp lý, kinh tế, văn hóa-xã hội) công bằng, dân chủ, hiệu quả và minh bạch để phát huy khả năng sáng tạo của các chủ thể, các hộ Đồng thời tạo dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hệ thống giao thông, hệ thống điện và thông tin liên lạc Đây là các yếu tố không thể thiếu để mở rộng

và áp dụng TBKT trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân

Trang 25

Các nước Đông Nam Á, đều có các Cục khuyến nông hay các tổ chức tương tự làm nhiệm vụ khuyến nông Trung Quốc không tổ chức thành Cục khuyến nông nhưng có Cục truyền bá kỹ thuật nông nghiệp Hệ thống khuyến nông được tổ chức rộng khắp Chính phủ của các nước như Philipin, Singapo, Malaysia, Thái Lan đều thực hiện chính sách trợ giá đầu vào cho nông dân qua việc áp dụng TBKT

Hiện nay xu hướng chung của việc áp dụng TBKT được thực hiện dưới nhiều hình thức thích hợp, giảm dần sự trợ cấp của Chính phủ, tăng cường phát huy sự tham gia của nông dân Theo Robert Chamber (1993), có một số nhược điểm lớn của các chương trình khuyến nông ở các nước đang phát triển là: tập trung nhiều vào người giàu, hơn là người nghèo; tập trung vào vùng gần đường giao thông đất tốt hơn là vùng xa đô thị, đất đai nghèo nàn, tập trung vào kỹ thuật đơn lẻ hơn là một hệ thống các giải pháp kinh tế kỹ thuật đồng bộ

Trong những năm gần đây những tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, nhất là trong chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, tạo ra những con lai có tỉ lệ nạc cao Không chỉ lai tạo hai dòng với nhau mà còn tạo ra con lai có từ 3 – 4 dòng máu Nhìn chung những tiến bộ kỹ thuật phát triển và được áp dụng hầu hết các loại gia súc, gia cầm như Sind hóa đàn bò, sản xuất lợn hướng nạc, bò

Trang 26

sữa, gà siêu trứng, siêu thịt…

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển trồng trọt của Ấn Độ

Ấn Độ là quốc gia có sản lượng rau lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc, sản lượng rau của Ấn Độ chiếm 15% sản lượng rau toàn thế giới đạt 71 triệu tấn, diện tích trồng rau chiếm 6,2 triệu ha, chiếm 3% diện tích trồng trọt của Ấn Độ Năm 1993, Ấn Độ xuất khẩu 68,500 tấn rau đã qua chế biến Và

kể từ đó đến nay, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau đạt trung bình 25% và lượng xuất khẩu đạt 16% Rau tươi của Ấn Độ hiện được trồng phổ biến trên đồng ruộng, trái ngược với các quốc gia phát triển, hiện tại ở các quốc gia phát triển họ đang sử dụng kỹ thuật trồng rau trong nhà, kỹ thuật này

sẽ giúp cho sản lượng rau đạt kết quả cao hơn nhiều Ngành sản xuất rau tươi của Ấn Độ đang đề nghị chính phủ giúp đỡ nguồn nguyên liệu trồng trọt có chất lượng tốt, giảm sử dụng hạt giống cây lai, nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật để tăng sản lượng rau của Ấn Độ

Xu hướng phát triển ngành nghề rau quả của Ấn Độ trong tương lai

- Chính phủ sẽ mở các lớp bồi dưỡng để giúp người nông dân nâng cao

về trình độ hiểu biết cũng như kỹ năng trồng trọt Bên cạnh đó, chính sách dồn điền đổi thửa sẽ được áp dụng mạnh hơn nữa trong thời gian tới

- Các loại thuốc trừ sâu bệnh cũng như thuốc bảo quản sẽ được dần dần loại bỏ và thay vào đó là các kỹ thuật mới thân thiện với môi trường

- Kỹ thuật đóng gói CA/MA và công nghệ chiếu bức xạ đang được kỳ vọng sẽ thay thế kỹ thuật làm lạnh truyền thống để giúp kéo dài được thời gian bảo quản rau quả

- Dự báo trong tương lai, các công ty chế biến có quy mô lớn sẽ dần thay thế các công ty chế biến có quy mô nhỏ để đảm bảo sản lượng cũng như chất lượng các sản phẩm cung ứng ra thị trường

Trang 27

2.2.1.2 Kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa của Nhật Bản

Nhật là nước có nền chăn nuôi hiện đại và áp dụng các TBKT, công nghệ sinh học vào sản xuất Trong chăn nuôi của nước này phải kể đến thành tựu phát triển chăn nuôi bò sữa Bò sữa Nhật phát triển mạnh từ sau thế chiến thứ 2 Vùng đất phía Bắc Nhật có điều kiện khí hậu ôn đới, đây là điều kiện rất lý tưởng và thuận tiện cho phát triển bò sữa năng xuất cao như giống Holstein Friesian Ở đây có những vùng đất rộng phì nhiêu, điều kiện thời tiết

và thảm thực vật phù hợp cho nền công nghiệp sữa Vùng Hokkaido được mệnh danh là vùng đất cho chăn nuôi bò sữa "Dairy Land" Hơn 70% số lượng bò sữa của Nhật phát triển ở vùng này Gần nửa thế kỷ vừa qua chăn nuôi bò sữa của Nhật đã trải qua lịch sử phát triển rất tốt đẹp và chăn nuôi bò sữa ở Nhật đã trở thành một nền công nghiệp sữa tiêu biểu nhất trong các nước Châu á Trong 5 năm qua, số lượng trang trại bò sữa của Nhật giảm từ 37.000 xuống 34.000 trang trại nhưng quy mô bò sữa trên trang trại bình quân lại tăng lên từ 31 con lên 34 con (xem bảng 2.1)

Bảng 2.1 Số lượng trang trại chăn nuôi bò và số lượng bò sữa hàng năm

Chỉ tiêu sản xuất 2002 2004 2006

Số bò vắt sữa bình quân/ trại (con) 31.8 33.1 34.2

Nguồn: [5]

Tuy nhiên, trong thời gian hơn 10 năm qua sản lượng sữa của Nhật phát triển rất ổn định về số lượng và chất lượng Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa ở Nhật được áp dụng theo các nước Chây Âu và Mỹ, phần lớn công việc trong trang trại bò sữa là cơ giới hoá Đã áp dụng hệ thống chuồng nuôi có máy vắt sữa

Trang 28

tự động Chăn nuôi bò sữa đã áp dụng các công nghệ và kỹ thuật chăn nuôi hiện đại và sử dụng công nghệ sinh học, công nghệ sinh sản đẻ nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm

Hiện nay, ở Nhật bản tổng sản lượng sữa hàng năm sản xuất ra khoảng 8,4 triệu tấn và sử dụng trên 60% dưới dạng sữa tươi và thanh trùng, còn khoảng 40% dùng cho sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa Sản lượng sữa

và sử dụng sữa hàng năm của Nhật Bản được trình bày ở bảng 2.2

Bảng 2.2 Sản lượng sữa sản xuất hàng năm

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan cũng là một nước sản xuất thịt lợn chủ yếu của thế giới và đang chuyển đổi từ các trang trại qui mô nhỏ thành các xí nghiệp chăn nuôi lớn Các công ty lớn quyết định tới sự tăng trưởng sản lượng thịt lợn tại Thái Lan Bốn công ty lớn là CP, Betagro, Laemthong và Mittraparp đã liên kết với nhau và chiếm tới 20% tổng sản lượng thịt lợn Tổng đàn lợn của Thái Lan đạt 15,44 triệu con năm 1999, tăng lên 16,55 triệu năm năm 2002 và 2003 là 16,76 triệu con Năm 2003, Thái Lan xuất chuồng khoảng 10,5 triệu lợn/năm, với trọng lượng hơi trung bình đạt 100 kg Tổng đàn nái của nước này khoảng 826.087, với số lợn con cai sữa trung bình đạt 17 con/nái/năm, tỉ lệ nái thay thế là 33%

Văn phòng Nông nghiệp Thái Lan ước lượng chăn nuôi gà giò sẽ tăng 20,2% lên 985,07 triệu gia cầm trong năm 2006 để đáp ứng nhu cầu trong

Trang 29

nước và xuất khẩu tăng Năm 2006, Thái Lan dự báo sẽ xuất khẩu 400.000 tấn thịt gà với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,16 tỉ USĐ so với 227.000 tấn với giá trị kim ngạch đạt 752,5 triệu USĐ năm 2005

2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Nghiên cứu tình hình áp dụng TBKT ở các nước trên thế giới có thể rút

ra một số kinh nghiệm sau:

- Áp dụng TBKT trong nông nghiệp và nông thôn là một chiến lược phát triển rất cần thiết Và cần được coi là trọng tâm trong tổ chức hệ thống nghiên cứu và phát triên nông nghiệp, nông thôn

- Áp dụng TBKT lấy chiến lược hướng cầu là chính: phải dựa vào nhu cầu của dân và của thị trường để xác định kỹ thuật cần đưa tới cho nông dân

- Trợ cấp cho việc áp dụng TBKT chỉ nên thực hiện ở thời kỳ đầu để khuyến khích sự ứng dụng kỹ thuật mới Quá trình áp dụng kỹ thuật tiến bộ phải đảm bảo phát huy nguồn lực của nông dân Khi thị trường công nghệ và nền sản xuất hàng hóa phát triển thì người nhận áp dụng TBKT phải trả phí cho TBKT mà họ sử dụng

- Chuyển dần công tác chuyển giao TBKT từ nhà nước sang trách nhiệm của các cơ quan nghiên cứu và phát triển với sự tham gia của thành phần kinh tế công, kinh tế tư nhân

- Hiệu quả của việc áp dụng TBKT chỉ có thể đạt được khi quá trình chuyển giao có sự tham gia đầy đủ của nông dân trong xác định nhu cầu, phân tích vấn đề khó khăn, lựa chọn giải pháp, đóng góp nguồn lực, tổ chức thử nghiệm, đánh giá và hoàn thiện

- Các chương trình áp dụng TBKT của Chính phủ nên tập trung vào vùng có tài nguyên nghèo (đất và nước bị giảm cấp, thời tiết khắc nghiệt), người nghèo

- TBKT phải phù hợp với nhu cầu của dân, của thị trường, khả năng

Trang 30

đầu tư, kiến thức và phong tục tập quán của người dân

2.2.3 Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp ở Việt Nam

2.2.3.1 Các giai đoạn của việc áp dụng TBKT trong nông nghiệp

Việc áp dụng TBKT trong nông nghiệp ở Việt Nam gắn liền với sự phát triển của nền nông nghiệp và được chia thành ba giai đoạn chủ yếu:

Giai đoạn trước năm 1988, TBKT được áp dụng chủ yếu qua các hợp

tác xã (HTX) nông nghiệp, theo hệ thống sản xuất kế hoạch hóa tập trung Trong giai đoạn này quyết định sản xuất chủ yếu do HTX tiến hành TBKT được áp dụng từ cơ quan nghiên cứu tới nông thôn thông qua các bộ phận chức năng như: Phòng trồng trọt, Chăn nuôi, Thủy sản của các UBND huyện Các bộ phận của phòng nông nghiệp được phân công “tăng cường” xuống các địa phường để chỉ đạo, giúp các HTX ứng dụng các TBKT Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là xây dựng điểm chỉ đạo, gắn liền với tổ chức HTX nông nghiệp Mô hình này phục vụ nền kinh tế tập trung, chưa phát huy cao độ sự sáng tạo và nguồn lực của địa phương, nhất là nông dân

Giai đoạn từ 1988 đến 1993 gắn liền với sự ra đời của Nghị quyết 10

BT/TW của Ban bí thư Trung Ương Đảng về Cải tiến toàn diện công tác quản

lý nền nông nghiệp Với Nghị quyết 10, kinh tế hộ được hình thành và phát triển Giai đoạn này là giai đoạn giao thời từ nền nông nghiệp kinh tế tập thể sang nông nghiệp kinh tế hộ TBKT vẫn được đưa về địa phương theo kênh

cũ (phòng nông nghiệp)

Giai đoạn từ 1993 đến nay với sự hình thành hệ thống khuyến nông

Nhà nước Trước những bất cập về việc áp dụng TBKT trong một nền nông nghiệp đang quá độ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường thì ngày 2 tháng 3 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định 13/CP Về công tác khuyến nông mở đầu việc hình thành hệ thống khuyến nông Việt Nam, đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển nông nghiệp và nông thôn nước ta Hệ thống

Trang 31

khuyến nông nhà nước đã được hình thành và là bộ phận tổ chức quan trọng trong việc áp dụng TBKT tới nông nghiệp và nông thôn

Sơ đồ 2.2 Hệ thống khuyến nông ở Việt Nam

2.2.3.2 Hình thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ nông dân

Để chuyển giao TBKT mới tới hộ nông dân thì có nhiều phương pháp khác nhau Nhưng để đạt được hiệu quả cao thì không phải là vấn đề đơn giản Để phát triển nông nghiệp theo xu hướng phát triển của thời đại đó là nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm có chất lượng, muốn vậy cần áp dụng khoa học tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đẩy nhanh nông thôn phát triển theo

xu hướng sản xuất hàng hoá phá bỏ thế tự cung tự cấp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân có như vậy nông dân mới yên tâm sản xuất, dám làm cái mới

Để cho việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến được với người dân, để họ nắm được quy trình kỹ thuật… thì phải thông qua trạm khuyến nông huyện và hệ thống khuyến nông viên cơ sở ở các xã, thôn Quá trình đó phải được thực hiện từng bước: trước tiên phải xem tiến bộ khoa học kỹ thuật

đó có phù hợp với địa phương hay không? Tiếp theo là làm thí nghiệm thẩm tra trên đồng ruộng rồi mới chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông

Trung tâm khuyến nông

quốc gia

Trung tâm khuyến nông tỉnh

Trạm khuyến nông huyện

Khuyến nông cơ sở

Trang 32

dân thông qua tập huấn và cuối cùng là đưa vào sản xuất đại trà, nhân ra diện rộng Việc tiếp nhận các TBKT chủ yếu là từ trung tâm khuyến nông huyện, ngoài ra còn tiếp nhận từ các đơn vị khác: Trung tâm giống cây trồng, trại chăn nuôi, tổ chức tầm nhìn thế giới ADP… sau đó trại sẽ tập huấn cho các khuyến nông viên cơ sở xây dựng các mô hình trình diện để cho người dân mắt thấy tại nghe kết quả của một TBKT mới Trên cơ sở đó thuyết phục người dân chấp nhận đổi mới và huấn luyện ngoài việc nghe, người dân còn

có các trợ huấn giúp đỡ như: máy truyền hình, các tờ rơi, được thực hành tại chỗ và lớp tập huấn được mở lại nhiều lần để cho họ nhớ lâu Trạm khuyến nông đã tổ chức các buổi tham quan hội nghị, hội thảo đầu bờ, thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho đông đảo người dân được biết

Nếu như tất cả các TBKT đều được xây dựng mô hình trình diễn để cho dân thấy thì đây là biện pháp sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc đưa TBKT vào sản xuất Nhưng trên thực tế hiện nay hoạt động khuyến nông còn nhiều hạn chế về nhân lực và vật lực nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác vận động nhân dân tham gia TBKT mới Bởi vì, nhân dân còn dè dặt trong chấp nhận cái mới, họ sợ rủi ro trong khi họ không có nhiều tiền để xoay vòng vốn và họ cũng không biết phải làm gì nếu chẳng may có rủi ro xảy ra

Tại sao chúng ta phải chọn những nông dân sản xuất giỏi nông dân tiến

để đưa TBKT trước khi cho sản xuất đại trà? Lý do hết sức đơn giản vì đây hầu hết là những nông dân có trình độ kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu nhanh, phản ứng tốt với cơ chế thị trường và họ được coi là hạt nhân đi đầu trong việc áp dụng TBKT mới, họ chấp nhận rủi ro Cán bộ khuyến nông sẽ giúp đỡ họ về kỹ thuật, kỹ năng chọn giống cùng họ giám sát kết quả của mô hình từ khâu đầu tiên cho đến lúc thu hoạch, cùng họ đưa ra kết luận và rút kinh nghiệm cho lần sau… và khi những nông dân này thành công, họ sẽ giúp

Trang 33

khuyến nông viên cơ sở tổ chức tham quan và vận động những người xung quanh áp dụng, từng bước nhân ra diện rộng

Như vậy có thể coi việc chuyển giao TBKT mới ở chủ yếu là thông qua mạng lưới khuyến nông viên cơ sở dưới sự chỉ đạo của trạm khuyến nông, do vậy khuyến nông viên cơ sở có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại trong công tác đưa TBKT vào sản xuất Cần phải nâng cao hơn nữa trình độ của các khuyến nông viên có như vậy bộ máy của khuyến nông hoạt động mới có hiệu quả tốt được

2.2.3.3 Chính sách về áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở nước ta

Chính phủ đã xây dựng một hệ thống chính sách nhằm phục vụ việc áp dụng nhanh TBKT tới nông dân Đồng thời, đặc biệt coi trọng việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, coi công nghệ là phương tiện không thể thiếu được

để áp dụng TBKT vào sản xuất (Lê Huy Ngọ, 2001)

Mục tiêu cơ bản của chính sách là nhằm áp dụng nhanh, có hiệu quả TBKT trong nông nghiệp và nông thôn làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phát triển nông thôn theo hướng CNH - HĐH

Cho đến nay, ít có một chính sách riêng cho việc áp dụng TBKT trong nông nghiệp và nông thôn Phần lớn các nội dung chính sách được lồng gép với các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về phát triển nông nghiệp

và nông thôn như Chỉ thị 63 - CT/TƯ của Bộ chính trị ngày 28/2/2001 về Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng KHCN phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn Nghị định 13 CP về công tác khuyến nông, Chương trình phát triển các vùng đặc biệt khó khăn theo quyết định 135,…Vì vậy, để phát triển nông nghiệp Chính phủ Việt Nam sử dụng một loạt chính sách như:

a) Chính sách giá

Trong nền kinh tế thị trường, giá được coi như một tín hiệu hiệu quả

Trang 34

nhất để phân phối các nguồn lực của xã hội Điều này đúng trong một thế giới cạnh tranh hoàn hảo, giá được coi như một nhân tố hàng đầu phản ánh chi phí

cơ hội thực tế của hàng hoá và dịch vụ Vì thế, thông qua tín hiệu giá, những nguồn lực khan hiếm của xã hội sẽ chảy vào những ngành dịch vụ hay sản xuất mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho xã hội Vì thế, can thiệp giá của Chính phủ được dùng để thực hiện các mục tiêu chính sau: (i) tăng sản lượng nông nghiệp; (ii) ổn định giá nông sản; (iii) đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; (iv) cung cấp lương thực và nguyên liệu thô giá rẻ cho ngành công nghiệp

Đối với một số nông sản, gần đây Chính phủ Việt Nam đã tăng thuế suất để bảo hộ sản xuất trong nước Thuế suất nhập khẩu thịt năm 1999 là 30% đã tăng lên 40% năm 2004 Đối với mặt hàng đường, để đảm bảo mục tiêu trong chương trình đường quốc gia là tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và quan trọng hơn là bảo hộ ngành đường trong nước, thuế nhập khẩu

đã tăng từ 45% năm 1999 lên 52% năm 2004 Trừ máy nông nghiệp, mức thuế đánh vào vật tư nông nghiệp nhập khẩu đều bằng 0% Chính sách này nhằm hỗ trợ cho người nông dân Thuế nhập khẩu ở mức 75% đối với máy móc như gặt, đập và thuế đối với phân bón là 0%

b) Chính sách đất đai

Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã có những bước đi cơ bản trong việc cung cấp quyền sử dụng đất cho nông hộ Trước đây, dưới hệ thống quản lý của hợp tác xã, đất được hợp tác xã phân bổ cho các nông hộ Hầu hết các vật tư do hợp tác xã cung cấp và nông hộ nộp sản phẩm theo định mức cho hợp tác xã

Cùng với sự thay đổi của chính sách theo hướng thị trường, Luật đất đai năm 1993 được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tích cực đến động lực người dân Luật này cho phép quyền sử dụng cá nhân đối với đất trồng trọt từ 10 đến 15 năm Luật này cũng cho phép các nông hộ

Trang 35

tự quyết định trồng loại cây gì và lượng sản phẩm dư ngoài định mức được phép bán trên thị trường Phản ứng tích cực của nông dân đã được phản ánh thông qua sản lượng thóc tăng một cách đáng kinh ngạc, từ 16 triệu tấn năm

1986 lên đến 21,9 triệu năm 1993 Tuy nhiên, vẫn còn có những nhược điểm như: cấm chuyển nhượng đất đã tạo ra hạn chế trong việc tập trung đất cho những người sử dụng đất hiệu quả và hạn chế thời gian sử dụng đất làm giảm động cơ khuyến khích nông hộ đầu tư vào đất đai

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003

Luật đất đai năm 2003 là một bước tiếp theo trong việc tạo ra quyền sử dụng đất tự do hơn đối với nông dân Thời gian sử dụng đất đã tăng lên 20 năm đối với cây hàng năm, và 50 năm đối với cây lâu năm Chính sách này cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm “trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp” Trong những năm gần đây, Chính phủ đã thực

Trang 36

hiện các quy định khác nữa để đẩy nhanh tiến độ phân bổ quyền sử dụng đất Qua bảng 2.3 ta thấy, đến đầu năm 2003, khoảng 86%, tổng diện tích đất nông nghiệp đã được phân bổ Khoảng 7,8 triệu nông hộ trong tổng số 9,6 triệu đã được quyền sử dụng đất Các nông hộ đã nhận được khoảng 86% đất nông nghiệp đã được phân bổ, phần còn lại được cho các doanh nghiệp và các xã

c) Tín dụng nông thôn và các dịch vụ tài chính

Gần đây, hệ thống tài chính nông thôn chính thức hỗ trợ cho nông thôn Việt Nam bao gồm Ngân hàng cho người nghèo Việt Nam (VBP), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (VBARD), và Quỹ tín dụng Nhân dân (PCF) Mục tiêu của hệ thống này là: (i) Đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất nông nghiệp; (ii) Tăng cường công nghệ sau thu hoạch, xuất khẩu nông nghiệp; (iii) Đa dạng hoá nông nghiệp; (iv) Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn; (v) Những mục tiêu khác liên quan đến người nghèo, giảm tác động của thiên tai

VBARD có hơn 2600 chi nhánh trên khắp đất nước Tuy nhiên, hoạt động củaVBARD có liên quan chặt chẽ tới hệ thống thông tin liên lạc và thường đặt trụ sở ở các trung tâm Điều này có ý nghĩa là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa, nông dân rất khó có thể tiếp cận được với hệ thống tín dụng chính thức với lãi suất cao Nhìn chung, theo dự toán, chỉ khoảng 1/3 số nông dân trong nước có thể tiếp cận được với vốn của các tổ chức tài chính Chính phủ Hơn nữa, VBARD và PCF đều có xu hướng thiên về cung cấp tín dụng của nông hộ giàu

Vốn vay VBARD cho ngành nông nghiệp đã tăng nhanh chóng, khoảng 73% trong giai đoạn từ 2002 đến 2004 Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ tăng trưởng vốn vay cho sản xuất nông nghiệp là 34% vốn ngắn là 89% vốn vay dài hạn Nhu cầu vốn của kinh doanh nông nghiệp cũng tăng nhanh Kết quả

là vốn kinh doanh nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, 165% đối với vay

Trang 37

ngắn hạn và 272% đối với vay dài hạn trong thời gian từ 2002 - 2004 Có thể nhận thấy rằng dư nợ dài hạn của VBARD cho thấy nhu cầu cao đối với loại vốn này Tuy nhiên ít nông hộ có thể tiếp cận nguồn vốn dài hạn

Bảng 2.4 Vốn vay của ngân hàng nông nghiệp

Nguồn: Bộ nông nghiệp và PTNT, 2004

Một trong những hạn chế phát triển nông thôn do hệ thống tín dụng nông thôn gây ra là sự thiếu hiệu quả trong phân bổ tín dụng Tín dụng nông thôn đối với doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% tổng tín dụng và đây là tỷ lệ khá thấp so với các nước khác trong khu vực Mức này là 85% đối với các nước Đông Nam Á Hơn nữa, tín dụng cho công nghiệp nông thôn cũng chỉ ở mức thấp 10%

d) Chính sách đầu tư

Chính sách đầu tư của Chính phủ Việt Nam nhằm mục tiêu xây dựng

cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi, hệ thống nghiên cứu và khuyến nông để hỗ trợ các mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn Hiện nay, đầu tư của Chính phủ là nguồn quan trọng nhất trong tổng đầu tư vào ngành nông nghiệp Tuy

Trang 38

nhiên, chính sách đầu tư tổng thể của Chính phủ có xu hướng thiên về ngành công nghiệp mà bỏ qua ngành nông nghiệp Dù nông nghiệp đóng góp khoảng 23% vào GDP và thu hút 70% lực lượng lao động, có vẻ như đầu tư của Chính phủ là chưa đủ

Chỉ số đầu tư cho biết đầu tư cho khu vực nông nghiệp có tương xứng

so với đóng góp của nông nghiệp vào nền kinh tế chưa Nếu chỉ số bằng 1 thì đầu tư vào nông nghiệp tương ứng với phần đóng góp của nông nghiệp vào GDP, trong khi chỉ số nhỏ hơn 1 cho thấy chính sách đầu tư thiên lệch không

có lợi cho ngành nông nghiệp

Bảng 2.5 Đầu tư của Chính phủ vào khu vực nông nghiệp

Tỷ lệ đầu tư vào nông nghiệp trong tổng đầu tư (%) 17.1 9.36 7.44

Tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP (%) 38.7 28.7 22.54

Chỉ số đầu tư nông nghiệp (%) 0.44 0.33 0.33

Nguồn: Niên giám thống kê, 2006

Bảng 2.5 cho thấy chỉ số đầu tư của Việt Nam chỉ vào khoảng 0,33%, khá thấp so với các nước khác trong khu vực Chỉ số của Trung Quốc là 0,41; của Indonesia là 0,67 và đối với Thái Lan là 0,62

Nói chung, đầu tư công cộng chủ yếu để phát triển hệ thống thuỷ lợi hơn là xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng mới Thực tế cho thấy rằng hệ thống giao thông yếu kém và chưa có đủ điện đã tạo ra những cản trở cho phát triển nông thôn Việt Nam Theo con số ước tính, trong khi 62% đường quốc lộ được trải nhựa, chỉ có 25% và 13% đường tỉnh và huyện được trải nhựa Thêm nữa, chỉ có 88% số xã ở Việt Nam được nối với trung tâm huyện gần nhất bằng đường xe máy đi được, hầu hết những đường này không được trải nhựa và không thể sử dụng quanh năm Đối với điện, theo tính toán, chỉ

có 355 dân số nông thôn nối với mạng lưới điện quốc gia so với tỷ lệ trung

Trang 39

bình của cả nước là 50%

Dịch vụ khuyến nông còn hạn chế do thiếu nguồn lực tài chính và năng lực Cả nước có 2977 cán bộ khuyến nông phân bố cho 61 trung tâm cấp tỉnh (mỗi trung tâm gồm 23 cán bộ) và 377 phòng khuyến nông huyện (mỗi phòng

4 cán bộ) Thực tế cho thấy ở nhiều khu vực, đặc biệt là vùng sâu vùng cao, thường bị hạn chế trong việc tiếp cận với các hoạt động khuyến nông Một mối lo ngại nữa là hệ thống khuyến nông dường như có xu hướng thiên về cung cấp tư vấn kỹ thuật và thiết bị mà chưa chú ý đến thông tin thị trường cho các nông hộ Việc áp dụng công nghệ mới do cán bộ khuyến nông cung cấp cho người nghèo cũng còn khó khăn do hiện nay ở Việt Nam còn thiếu hợp tác giữa các hoạt động khuyến nông và chương trình tín dụng nông thôn e) Mặt khác, Nhà cũng có những chương trình riêng về khuyến nông như:

- Hình thành hệ thống canh tác áp dụng TBKT: hệ thống này có sự tham gia của khuyến nông nhà nước, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp, nông thôn và cộng đồng Hệ thống này cần được phát triển một cách đồng bộ, phù hợp với hoàn cảnh chính trị và xã hội của mỗi đại phương, phục vụ tốt công tác áp dụng TBKT

- Hỗ trợ kinh phí và miễn giảm thuế trong việc áp dụng TBKT: chỉ thị

63 CT-TƯ nêu rõ “Đối với nông dân, hộ nông dân và trang trại, doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí hoặc trợ giá một phần cho việc đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, không điều tiết thuế thu nhập trong những năm đầu đối với nguồn thu do ứng dụng thành công TBKT, miễn giảm thuế cho các hoạt động ứng dụng TBKT Cung cấp tín dụng để nông dân có điều kiện ứng dụng TBKT.”

- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực: chỉ thị 63 chỉ rõ nhà nước tăng cường bồi dưỡng các chủ thể trong nông nghiệp (các hộ, các doanh nghiệp, cá nhân) được bồi dưỡng miễn phí từng phần hay toàn phần khi triển

Trang 40

khai ứng dụng TBKT vào nông nghiệp

Tóm lại, chính sách của Chính phủ về phát triển nông nghiệp và nông thôn, về công tác áp dụng TBKT trong nông nghiệp có tác động lớn đến hình thành hệ thống, phương thức và kết quả, hiệu quả áp dụng TBKT Các công

cụ chính sách cho chuyển giao bao gồm chính sách đầu tư cho khuyến nông, chính sách cán bộ chuyển giao, nhất là cán bộ khuyến nông, chính sách trợ giá đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cải tạo đất và thủy lợi) để nông dân tiếp thu được kỹ thuật mới Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho các địa phương và cộng đồng Xu hướng chung là chính sách cho áp dụng TBKT nhằm phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, nội lực của cộng đồng, kết hợp sự hỗ trợ hợp lý ở bên ngoài cộng đồng (các cơ quan Chính phủ, tổ chức khuyến nông, cơ quan phát triển, các viện và các trường)

2.2.3.4 Kết quả của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp

Hiện nay ở Việt Nam, việc áp dụng TBKT vào trong sản xuất nông nghiệp đã từng bước hướng dẫn nông dân chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng và có hiệu quả, hướng mạnh xuất khẩu, phát triển ngành nghề nông thôn mới, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo Việc áp dụng TBKT đã đạt được một số kết quả như: đã đáp ứng được nhu cầu chỉ đạo của Đảng, tạo lòng tin và hưởng ứng của nông dân đặc biệt trên lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi có ưu thế lai, các kỹ thuật tiến bộ được

áp dụng thành công trong nông nghiệp Khâu đột phá trong việc áp dụng TBKT là đưa nhiều giống cây trồng, giống vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất, áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến như: quy trình bón phân hợp lý, biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IPM), quy trình phòng và trị bệnh cho vật nuôi và áp dụng công nghệ sau thu hoạch [17] Kết quả đó được thể hiện như sau:

Ngày đăng: 08/08/2013, 21:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. CIDSE, 1992. Giới thiệu phương pháp đánh giá nhanh nông thôn với sự tham gia của nông dân phục vụ phát triển nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu phương pháp đánh giá nhanh nông thôn với sự tham gia của nông dân phục vụ phát triển nông nghiệp
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002. Báo cáo về xây dựng và hoàn thiện tổ chức khuyến nông cơ sở để thực hiện nghị quyết “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001- 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001-2010
6. Đỗ Kim Chung, 2000. Phương pháp tiếp cận khuyến nông. Trung tâm Viện công nghệ Châu Á tại Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp tiếp cận khuyến nông
7. Đỗ Kim Chung, 2005. Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam.NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
8. Lê Quốc Hưng, 2001. Khuyến nông và công thức 3+1: nhân tố cho sự phát triển nông nghiệp. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4/2001, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến nông và công thức 3+1: nhân tố cho sự phát triển nông nghiệp
9. Mollion B, Mia Slay R, 1994. Đại cương về nông nghiệp bền vững (tài liệu dịch). NXB Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương về nông nghiệp bền vững
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
11. Nguyễn Duy Tính, 1995. Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng và Trung du Bắc Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng và Trung du Bắc Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
12. Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí, 2006. Hệ thống nông nghiệp trong phát triển bền vững. NXB Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống nông nghiệp trong phát triển bền vững
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
13. Phạm Chí Thành, 1990. Giáo trình phương pháp thí nghiệm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp thí nghiệm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
14. Phạm Chí Thành, 1993. Hệ thống nông nghiệp. NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống nông nghiệp. NXB nông nghiệp
Nhà XB: NXB nông nghiệp"
15. Đào Thế Tuấn, 1998. Hệ thống nông nghiệp lưu vực sông Hồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống nông nghiệp lưu vực sông Hồng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
16. Đào Thế Tuấn, 2000. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
17. Trần Đức Viên, 1990. Sinh thái học đồng ruộng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái học đồng ruộng". NXB Nông nghiệp, Hà Nội
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
18. Chamber, R. 1990, Farmer-first: A Practical Papradigm for the Third Agriculture, in M.A. Altieri Eds. Agro-ecology and Small farm Development, CRC Press, Florida Sách, tạp chí
Tiêu đề: Farmer-first: A Practical Papradigm for the Third Agriculture, in M.A. Altieri Eds. Agro-ecology and Small farm Development
19. Daniel S, 1997. Participatory Action Research and Social Change, Published by the cornell Participatory Action Research Network, Cornell University, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Participatory Action Research and Social Change, Published by the cornell Participatory Action Research Network
20. Dent, J.B and M.J. McGregor, 1994. Rural and farming systems analysis. CABI, Oxon, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rural and farming systems analysis
21. Neils R, 1990. Extension Science, Information Systems in Agricultural Development, Cambridge University Press, Cambridge Sách, tạp chí
Tiêu đề: Extension Science, Information Systems in Agricultural Development
22. Zanstra, H.G;E.C Price; J.A Litsinger and R.A Morris, 1981. A methodology for on-farm cropping systems research, IRRI. Philipines Sách, tạp chí
Tiêu đề: A methodology for on-farm cropping systems research
1. Antonio Cordella, 2007. Hội thảo rà soát các nhiệm vụ của Việt Nam đối với hiệp định Nông nghiệp và đề suất chính sách phù hợp với quy định của WTO Khác
4. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002. Báo cáo về xây dựng mô hình TBKT và công nghệ cao đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm kết hợp với du lịch sinh thái Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Sơ đồ 2.1 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật (Trang 17)
Sơ đồ 2.2 Hệ thống khuyến nông ở Việt Nam  2.2.3.2  Hình thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ nông dân - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Sơ đồ 2.2 Hệ thống khuyến nông ở Việt Nam 2.2.3.2 Hình thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ nông dân (Trang 31)
Bảng 2.3 Tình hình phân bổ đất năm 2003 - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 2.3 Tình hình phân bổ đất năm 2003 (Trang 35)
Bảng 2.4 Vốn vay của ngân hàng nông nghiệp - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 2.4 Vốn vay của ngân hàng nông nghiệp (Trang 37)
Hình 2.1 Công nghệ trồng rau không cần dất - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Hình 2.1 Công nghệ trồng rau không cần dất (Trang 41)
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Lâm (2005 - 2007) - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Lâm (2005 - 2007) (Trang 49)
Bảng 3.2 Tình hình dân số lao động của huyện Gia Lâm (2005 - 2007) - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 3.2 Tình hình dân số lao động của huyện Gia Lâm (2005 - 2007) (Trang 51)
Bảng 3.3 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm (2004 - 2006) - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 3.3 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm (2004 - 2006) (Trang 53)
Bảng 3.4 Số lượng các mẫu điều tra - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 3.4 Số lượng các mẫu điều tra (Trang 56)
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu chính về sản xuất RAT - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu chính về sản xuất RAT (Trang 63)
Bảng 4.2 Chi phí và thu nhập của hộ nông dân (tính bình quân trên 1kg rau) - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 4.2 Chi phí và thu nhập của hộ nông dân (tính bình quân trên 1kg rau) (Trang 64)
Bảng 4.3 Chênh lệch giá RAT và rau thường ở xã Văn Đức năm 2007 - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 4.3 Chênh lệch giá RAT và rau thường ở xã Văn Đức năm 2007 (Trang 65)
Hình 4.1 Công nghệ trồng cà chua giá thể không đất và các loại rau  trồng trong nhà lưới - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Hình 4.1 Công nghệ trồng cà chua giá thể không đất và các loại rau trồng trong nhà lưới (Trang 69)
Bảng 4.4 So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa   của các hộ điều tra năm 2007 - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 4.4 So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra năm 2007 (Trang 71)
Bảng 4.5 Tuổi của chủ hộ theo nhóm - [Luận văn]phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp của hộ nông dân huyện gia lâm   hà nội
Bảng 4.5 Tuổi của chủ hộ theo nhóm (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w