CHUẨN BỊ SẢN XUẤT 1.1.Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu 1.2.Nguyên tắc kiểm tra,đo đếm nguyên phụ liệu CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ THIẾT KẾ 2.3 Thiết kế mẫu: 2.3.1 Khái niệm Là quá trình thiết kế bộ mẫu của sản phẩm dung trong may công nghiệp được thiết kế trên vật liệu mỏng, dai, mềm và ít biến dạng Ý nghĩa: là công đoạn quan trọng, quyết định cho việc nghiên cứu thiết kế kiểu dáng, thong số kỹ thuật mẫu sản phẩm phục vụ tốt cho quá trình chuẩn bị sản xuất đáp ứng được yêu cầu đặt ra của khách hàng. Là cơ sở để xây dựng các bộ mẫu phục vụ cho quá trình sản xuất (mẫu cứng, mẫu là, mẫu kiểm tra)
Trang 1MÔN 3 :CHUẨN BỊ SẢN XUẤT 1.1.Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu
Tất cả nguyên phụ liệu khi đã nhập vào kho tạm chứa của nhà máyđều phải được gửi qua khâu liểm tra ,đo dếm để phân loại , góp phần quản lý
và sử dụng nguyên phu liêu hợp lý , tiết kiệm, góp phần hạ gia thành sảnphẩm
Trong tình hình hiện nay ,chất lượng vải chua cao và không ổnđịnh,nên khâu chọ vải chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất
Nếu thự hiện tốt khâu chọn vải thì không những tiết kiệm dượcnguyyên liệu ,sử dụng được nguyên liệu hợp lý đồng thời làm cơ sở cho việchoạch toán nguyên liệu được chính sác Từ đó có điều kiện phản ánh đến nơisản xuất vải , góp phần thúc đẩy chất lượng vải ngày càng được nâng cao
Trong xí nghiệp tồn tại 2 loại kho:
Kho tạm chứa: gồm những nguyên liệu từ ngoài nhập vào
chưa qua khâu phân loại
Kho chính thức: gốm những nguyên liệu đã qua đo đếm và
kiểm tra , phân loại có số liệu chính xác,hợp quy cách , có thể đưa vào sảnxuất được
Sơ dồ tổ chức của kho nguyên liệu:
1.2.Nguyên tắc kiểm tra,đo đếm nguyên phụ liệu
-Tất cả hàng nhập và hàng xuất kho đều phải có phiếu giao nhập về sốlượng và phải ghi vào sổ sách có ký nhận rõ ràng
-Tất cả các loại nguyên phải tiến hành đo đếm,phân loại màu sắc,phânloại khổ,phân loại chất lượng…rồi mới được nhập kho chính thức
-Đối với các hàng như mền , bông, chăn,nỉ…phải dùng những dâymềm để bó buộc, không được dùng những dây cứng như dây đay,thừng
Dỡ kiện
Đưa vào sản xuất
Hàng đạt chất lượng
Trang 2tre,trong khi xếp không được ấn mạnh gây xô bông,khi vận chuyển phải nhẹnhàng không được nhấc mạnh,không được dẫm chân lên nguyên liệu.
-Để ổn định độ co giãn,tất cả các loại vải phải được phá kiện trước 3ngày và chỉ được xếp cao 1m
-Khi đo đếm xong phải ghi đầy đủ ký hiệu theo quy định,chịu tráchnhiệm báo khổ cho phòng Kỹ thuật hoặc Kế hoạch trước 3 ngày để tiến hànhlàm mẫu sơ đồ,dồng thời phải chuẩn bị đầy đủ số lượng vải cho phân xưởngtrước 1 ngày
-Khi giao cho phân xưởng cắt,phải thực hiện phân loại cho từng bàncắt theo mẫu sơ đồ của phòng Kỹ thuật, phải sử dụng hợp lý tránh phát sinhđầu tấm
-Đối với vải đầu tấm phải được phân chia theo từng loại khổ,chiều dài
và màu sắc để tận dụng cho việc tái sản xuất được dễ dàng
-Đối với phụ liệu như kim,chỉ,cúc … phải kiểm tra đúng yêu cầu kỹthuật và chất lượng mới được nhập kho
-Đối với các loại hàng cần phải đổi như sai màu,lỗi sợi,đều phải có biênbản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng,số lượng cụ thể
-Tất cả các loại nguyên phụ liệu do phá kiện như bao bì,đai,giấygói,hòm gỗ…phải được xếp gọn gàng,thống kê vào sổ để tránh lãnh phí -Tất cả các loại nguyên phụ liệu đều phải có phiếu giao nhập hàng củakho và phải ghi rõ ràng,chính xác,đầy đủ không được tẩy xoá và phải lưu trữ
để tiện việc kiểm tra theo dõi
-Tất cả các nhân viên làm việc ở kho đều chịu sự phúc tra của ban thanhtra
1.3.Phương pháp kiểm tra số lượnh,chất lượng
Đê ổn định độ co giãn cơ lý của nguyên liệu ,đảm bảo việ đo đếm đượchính xác ,tất cả các loại nguyên liệu đều phải phá kiện dỡ ra trước 3 ngày với
số lượng dự trữ 2-3ngày
Dựng đứng bao theo hình trụ,xong mở mẫu dây khâu miệng bao,kiểmtra sơ bộ số lượng , màu sắc , ký hiệu , xong đổ ra,sắp xếp vải theo quyđịnh,không được dùng dao hoặc kéo rạch bao gây hỏng bao hoặc rách nguyênliệu
Trường hợp kiện hàng có đai sắt hoặc hòm gỗ thì dùng kìm cắt đai sắt
và mở nắp hòm theo đúng quy định,tránh gây rách thùng nguyên liệu.Trongkhi phá kiện nếu phát hiện thấy không đúng chủng loại nguyên phụ liệu hoặckhông đúng số lượng ghi trên phiếu phải xác định cụ thể tren từng biên bản
1.3.1.Kiểm tra số lượng nguyên liệu
-Đốí với loại vải xếp tấm,dựa vào số lượng ghi ở phiếu , ghi ở cây vảilàm chuản , dùng thước đo chiều dài của một lá vải , sau đó đem số lớp rồinhân lên xem tổng số có khớp với phiếu ghi hay không
-Đối với cây vải cuộn tròn phải dùng máy kiểm tra chiều dài: trong điềukiện chưa có phương tiện đầy đủ, tạm thời dựa vào số liệu ghi trên phiếu là
Trang 3chính trong đó có nhận xét phân tích theo cảm tính, nếu có hiện tượng nghivấn thì phải mở ra đo lại toàn bộ Ta có thể áp dụng 2 cách sau:
a, Dùng thước đo bán kính của cây vải để xác định chiều dài
b,Dùng trọng lượng để xác định chiều dài Dùng cân đo độ chính xác
cao, xác định trọng lương của từng cây vải có cùng chủng loại sau đó tiếnhành so sánh xác định chiều dài
1.3.2 Kiểm tra khổ vải
Dùng thước có chiều dài lớn hơn khổ vải để đo,thước đặt thẳng góc vớichiều dài, cứ 5m đo một lần
Trong quá trình đo nếu thấy khổ thực tế nhỏ hơn khổ trên phiếu 2cm phải báocáo với phòng kỹ thuật , KCS hoặc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật để xácminh và co hướng giải quyết
Đối với cây vải cuộn tròn ta tiến hành đo 3 lần, lần 1 ở đầu cây,lần 2giũ vải ra đo lùi vào trong 3m, lần 3 lùi sâu vào trong 5m nữa
1.3.3 Kiểm tra chất lượng
Vải thành phẩm được chia thành 3 loại sau.
Loại 1:Thường sử dụng để may hàng xuất khẩu.Bình quân 2m/lỗi
Loại 2: Bình quân từ 1-2m/lỗi,được sản xuất sang hàng nội địa
Loai 3:Dưới 1m/lỗi
Lỗi được phân ra theo dạng và nhóm sau
Nhóm 1:Gồm các loại dạng lỗi do quá trình dệt gây ra
Lỗi về sợi:sợi dọc, sợi ngang không đều, to nhỏ,thiếu sợi, đúp sợi, cónhiều gút sợi
Khổ vải không đều trên toàn bộ tấm vải
Mép vải bị rách
Tạp chất bẩn trong sợi
Đường dọc thưa sợi trên toàn bộ tấm vải
Lỗ thủng, vết bẩn
Nhóm 2: Gồm các lỗi trong quá trình in hoa, nhuộm màu
- Lỗi in nhuộm trong một sợi dài trên 4m
- Lỗi in nhuộm song song quá to
- Lệch hoa sai màu
- Vi phạm nền hoa, đứt sợi chập nhau
- Không đồng màu, in hoa chỗ đậm, chỗ nhạt
*Phương pháp kiểm tra
- Đùng kim khâu chỉ trực tiếp vào lỗi và cắt chỉ chừa lại 1cm để làm dấu
- Ở các loại vải nhập thường được khâu ngoài mép biên ngang vị trí có lỗi
- Dùng băng dính cắt vuông 1cm đánh trực tiếp vào lỗi vải
-Dùng phấn màu để đánh dấu
*Phương tiện kiểm tra
- Vải cuộn tròn dùng máy cuốn vải có đèn chiếu sáng từ dưới lên, cho maýchạy chậm, đều, cuộn vải sang trục khác để kiểm tra hoặc dùng giá cong có
Trang 4hai trục lăn, lồng cây vải vào trục và cuốn đều vải sang trục thứ 2.Dùng tayquay đều để vải sang trục thứ 2 để kiểm tra.
- Chọn vải xếp tập:Dùng giá cao 2m có đèn chiếu mắc vải lên giá kéo từ từ
và phát hiện lỗi hoặc để tập vải trên bàn kiểm tra, 2 người ngồi hai bên lậttừng lá kiểm tra
- Vải loang màu khi chiếu sáng từ dưới lên không phát hiện được.Do phảidùng đén sáng từ trên xuống hoặc ánh sáng mặt trời.Đặt vải lên bàn màu sẫm,rồi dùng mắt quan sát hoặc chập từng đoạn 2m để so màu
- Chọn vải Carô:Chập 2 mép biên vải lại với nhau mức độ lệch sọc 1% thìbắt lỗi
2 CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ THIẾT KẾ
2.1 Đề xuất và chọn mẫu
+ Đề xuất chọn kiểu mẫu hợp thời trang cần lưu ý:
- Nghiên cứu khuynh hướng mẫu mốt trên thế giới
Khuynh hướng pha mầu can chắp nguyên phụ liệu (các khuynh hướng nàythay đổi rất nhanh
-Các khuynh hướng thời trang thường đi trước một bước để hướng dẫn thịhiếu người tiêu dùng(tạp chí thời trang các buổi trình diễn thời trang,internet)+ Họa sĩ sáng tác giấy trên mẫu mỏng: hình dáng mầu sắc, thể hiện chất liệu + Thành lập hội đồng duyệt mẫu, khi đánh giá mẫu căn cứ vào hai tiêu chuẩnsau:
Mẫu phải phù hợp thời trang và thị hiếu người tiêu dùng
Mẫu phải có tính kinh tế cao, phù hợp với sản xuất công nghiệp
Mô hình của chuẩn bị sản xuất về thiết kế:
Đề xuất và chọn kiểu mẫu – nghiên cứu mẫu và tiêu chuẩn kĩ thuật – thiết
kế mẫu , chế thử mẫu – nhảy mẫu, cắt mẫu cứng ( cho phòng giác sơ đồ vàcho phân xưởng cắt, cho phân xưởng may)
2.2 Nghiên cứu mẫu
Trong quá trình nghiên cứu mẫu cần lưu ý:
- Xác định các điều kiện cụ thể của công ty
- Có kế hoạch chuẩn bị đồng bộ cho các khâu trong quá trình sản xuất từnguyên liệu đến thành phẩm
Trang 52.2.1 Tài liệu của khách hàng
- Sản phẩm mẫu
- Bảng thông số của sản phẩm
Tài liệu của khách hàng cung cấp phải đảm bảo chính xác, đồng bộ, thốngnhất, đảm bảo cả về mặt thời gian
2.2.2 Yêu cầu khi thiết kế
- Phải nghiên cứu kĩ kêt cấu các chi tiết và từng đương may trong sản phẩm
để tính toàn lượng tiêu hao công nghệ khi thiết kế
- Mẫu thiết kế phải đảm bảo đúng:
- Kiểu dáng của sản phẩm
- Thông số phải chính xác đảm bảo đúng yêu cầu kĩ thuật
- Các kí hiệu trên mẫu phải chính xác, rõ ràng, đầy đủ
2.2.2.1 Mẫu do khách hàng cung cấp (mẫu gốc của sản phẩm)
a Nghiên cứu tài liệu của khách hàng
+ Đọc tài liệu và ghi chép đầy đủ các thông tin
+ Kiểm tra các thông tin ghi trong tài liệu, mẫu giấy áo mẫu
+ Yêu cầu cụ thể của mẫu
b Kiểm tra khảo sát mẫu giấy của khách hàng với tài liệu kĩ thuật về:
+ Hình dáng chi tiết của sản phẩm
+Thông tin kí hiệu, kí hiệu của mã hàng trên mẫu
+ Chiều canh sợi của các chi tiết
+ Số lượng các chi tiết trên sản phẩm
+ Thông số đo tại cac vị trí quy định
c Trao đổi thống nhất với các bộ phận nghiệp vụ liên quan: quy trình, giác
mẫu, bảng mầu… việc trao đổi này nhằm thống nhất giữa mẫu và các bộ phậnliên quan rà soát lại toàn bộ các yêu cầu kĩ thuật cũng như thông số trong tàiliệu kĩ thuật, áo mẫu, mẫu giấy hoặc các yêu cầu khác của khách hàng trướckhi triển khai công việc
Trang 6d Điều chỉnh mẫu giấy theo yêu cầu của khách hàng, quy định được độ
co, cợp cho các chi tiết
+ A: Là thông số của chi tiết
+B:Là độ co giãn của vải khi may
+ C: Là độ cợp chờm
+ D: Là độ chênh lệch cho phép
VD Đối với áo sơ mi
+ Độ co cợp của đương may đối với áo vải 100% cotton là 0.3cm
+ Độ co cợp của đương may đối với áo vải 65% - 35% là 0.4cm – 0.5cm
2.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu khi không có mẫu của khách hàng ( áo mẫu)
a Đọc và nghiên cứu tài liệu kĩ thuật, áo mẫu của khách hàng
- Ghi chép những thông tin cơ bản mà tài liệu yêu cầu
b nghiên cứu sản phẩm mẫu
_ Ghi nhận những nét đặc trưng về hình dáng cảu sản phẩm mẫu
- Kết cấu các chi tiết của sản phẩm
- Đo khảo sát thông số của sản phẩm mẫu đối chiếu với bảng thông sốthành phẩm quy định trong tài liệu lập bảng thông số là cơ sở để thiết kếmẫu theo yêu cầu của khách hàng
- Quy cách nắp ráp
- Nguyên phụ liệu: chủng loại mầu hoa, dựng, mex, phụ liệu khác…
- Phương pháp đo:
- Sản phẩm được đặt êm phẳng trên bàn
+ Tiến hành đo khảo sát trên sản phẩm mẫu, đặt thước đo tại các vị trí quyđịnh trong tài liệu, đo và ghi chép cụ thể những thông số cơ bản và dựavào những thông số đó để thiết kế mẫu
VD: Hướng dẫn đo áo sơ mi nam
+ Đo từ đường mí chân cổ đến gấu để xác định chiều dài áo
+ Đo từ đầu vai con phía ngoài xuống đến bác tay xác đinh chiều dài tay+ Đối với những chi tiết nhỏ như bác tay, cổ…làm tương tự
Trang 7+ Đo theo chiều ngang để xác định chiều rộng của các chi tiết…
- Sau khi khảo sát được thông số thành phẩm kiểm tra với bảng thông sốthành phẩm trong tài liệu kỹ thuật tiến hành lập bảng thông số BTP củacác chi tiết
2.3.2 Điều kiện cơ bản để thiết kế mẫu
Vd: đối với người lớn được chia làm các cỡ số: 37, 38, 39, 40…Ngoài ra còn được dung ký hiệu bằng chữ số la xs, s, m, l, xl,Trong mỗi cỡ thường được chia làm 3 vóc, vóc biểu thị số đo chiều cao cơ thểngười mặc
Vóc 150 – 160 chỉ người thấpVóc 160 - 170 chỉ người trung bìnhVóc 170 – 180 chỉ người cao
Trang 8Đối với áo sơ mi: cỡ số được tính theo số vòng cổ, đơn vịtính là cm
+ Cỡ số được ký hiệu bắng số hoặc bằng chữ: 37, 38, 39 hoặc s, m, l+ Trường hợp có cả cỡ và vóc: 38/170, 38/180…
Đối với quần: cỡ số trên sản phẩm được tính theo số đo vòng bụng, đơn vị đo
Là một bộ mẫu dung cho sản xuất công nghiệp có kích thước và hình dạng tất
cả các chi tiết của sản phẩm được xây dựng từ mẫu mới tính thêm các lượng
dư công nghệ cần thiết Được thiết kế trên vật liệu là giấy mỏng, dai, mềm, ít
bị biến dạng do sự thay đổi của môi trường
b Mẫu cứng ( mẫu BTP):
Là loại mãu được sản xuất phục vụ cho giác sơ dồ, được sao chép từ bộ mẫumỏng gồm toàn bộ các chi tiết sang bìa cứng một cách chính xác và có đầyđủ
thông tin trên mẫu (tên chi tiết, số lượng, canh sợ)
c Mẫu thàh phẩm( mãu TK):
Là mẫu có thong số kích thước đúng với thông số kích thước của các chi tiếttrong sản phẩm
d Mẫu phụ trợ:
Trang 9là mẫu dùng cho các công đoạn cắt, may, là, sang dâu, kiểm tra, được sửdụng
trong quá trình sản xuất đảm bảo độ chính xác của sản phẩm
bằng vật kiệu ít bị biến dạng do tác dụng của nhiệt độ
Mẫu sang dấu:
Là mẫu dùng để đánh dấu các chi tiết, có dạng khe, lỗ, đảm bảo chính xác vịtrí định vị một số điểm thiết kế của sản phẩm
Mẫu sang dấu = mẫu TP + độ co nguyên liệu( do nhiệt độ là, đường may củatừng loại thiết bị, giặt mài)
Mẫu kiểm tra:
Bằng kích thước thành phẩm và được làm bằng bìa cứngMẫu kiểm tra = mẫu TK
Mẫu phụ dùng cho hàng kẻ (dùng để giác sơ đồ):
- Mẫu phụ: là mẫu BTPcó cộng thêm lượng dư an toàn khi gia côngsản
phẩm hàng kẻ gồm các chi tiết phụ như cổ áo, bác tay, túi, câù vai, thép tay
Trang 10- Lượng dư an toàn: là lượng dư được cộng thêm cho mỗi chi tiết phụthuộc vào chu kỳ kẻ và quy cách may của chi tiết để đảm bảo yêu cầu kỹ thuậtcủa từng sản phẩm và tiết kiệm được nguyên phụ liệu
- Đối với vải kẻ nhỏ cộng thêm lượng dư cho các chi tiết theo chiềudọc
của kẻ từ 0.3 ->0.5 cm
- Đối với vải kẻ karo cộng thêm lượng dư cho các chi tiết theo chiềudọc
và ngang của kẻ từ 0.3 -> 0.5 cm
- Ra đường may đối với vải kẻ karo:
+ TH1: yêu cầu thẳng kẻ dọc ra thêm đường may theo chiều dọc chitiết 1
cm+ TH2: yêu cầu thẳng kẻ dọc và đối kẻ ngang, chiều dọc chi tiết rathêm 1
cm, chiều ngang chi tiết ra thêm đường may ½ -> 1chu kỳ kẻ
+ TH3: yêu cầu đối kẻ dọc, trùng kẻ ngang, kẻ lá lần trùng lá lót.Trường
hợp này chiều dọc và chiều ngang chi tiết cộng thêm ½->1 chu kỳ ô kẻ đối với loại kẻ xuôi chiều thì cộng thêm 1 chu kỳ kẻ
2.3.3 Xác định thông số bán thành phẩm cho các chi tiết
2.3.3.1 Ý nghĩa:
Là cơ sở để thiết kế mẫu xác định đựơc lượng tiêu hao công nghệtrong quá trình gia công
2.3.3.2 Nguyên tắc
Trang 11Tính toán đầy đủ lượng tiêu hao công nghệ cho các chi tiết trong quá trìnhthiết kế mẫu so với bảng thông số thành phẩm
Thông Số BTP = thông số TP + số ra đưòng may + độ co NL + độ cợp + độxơ
Chú ý: lượng tiêu hao công nghệ phụ thuộc vào nguyên liệu và phương phápgia công
2.3.3.3 Tính độ dư trung bình
- Độ dư trung bình cho là ép dựng: phụ thuộc vào tính chất củanguyên phụ liệu, lực ép, nhiệt độ ép
Vd: - đối với sản phẩm áo sơ mi độ dư trung bình : 0.4 cm (đối với chân
cổ, bản cổ), 0.3 cm (đối với bác tay)
- đối với sản phẩm áo jácket: do chất liệu vải và dựng của áojácket thường không ổn định nên độ co của từng mã hàng, tựng loại dựng cụthể sẽ được nghiên cứu và tính toán theo thực tế
- Độ dư co cợp trong quá trình may: độ dư co cợp trong quá trìnhmay sau khi trừ tiêu hao đường may chuẩn đối với từng loại sản phẩm và từng
vị trí đo cụ thể như sau:
+ Đối với sản phẩm áo sơ mi (đơn vị đo: cm)
vị trí đo Áo sơ mi
nam
Áo so mi nữ Áo sơ mi nữ
có eo, chiếtly
+ đối với sản phẩm áo jắcket (đơn vị đo: cm)
Trang 12Vị trí đo Áo jácket 2
lớp
Áo jáckét 3 lớp
+ đối với sản phẩm quần (đơn vị đo: cm)
Vị trí đo Áo jácket 2
lớp
Áo jáckét 3 lớp
-Ghi chú
Dài dọc +0.6 ->1 +0.4 ->0.7 Không có đường diễu 0.8
->1.5Dài dàng +0.4 ->0.7 +0.3 ->0.5 Không có đường diễu 0.5
->1.2Vòng cạp +0.6 ->1 +0.6 ->1
Trang 13+ Loại vải dày: dùng cho áo jácket, quần ra đường may 1.1 cm (đườngmay rộng 1 cm + xén xơ vải 0.1 cm)
- Tra tay vơ xoả
+ Đường diễu 0.6 cm: vơ xoả đầu tay 0.5 cm, thân tra 0.5cm
+ Đường diếu từ 0.7 cm: vơ xoả đầu tay 0.6 cm, thân tra 0.6 cm
+ Đối với áo sơ mi: đường tra cổ ra 0.6 cm
+ Đối với áo jácket: đường tra cổ ra 0.8 cm
- Nẹp beo kê: ra đường may = 2 lần độ rộng đường diễu + độ cợpđường may 0.4 cm (kê 0.15cm)
- Nẹp beo thường: ra đường may = 2 lần độ rộng đường diễu +độ cợpđường may 0.1 cm
- Đường chắp lộn cầu vai + vai con: ra đường may 1cm
2.3.5 Yêu cầu chung khi thiết kế
- Thiết kế mẫu phải đảm bảo đúng thông số, kiểu dáng sản phẩm thoảmãn yêu cầu của khách hàng
- Khi thiết kế phải thiết kế các mẫu thành phẩm sau đó mới thiết kếđến các mẫu dựng
- Khi làm mẫu cho các chi tiết nhỏ phải tính toán lượng tiêu hao hợp
lý cho từng loại mẫu (thường gọi là độ ngót hay nở của mẫu)
Trang 14mẫu là = mẫu TP – 0.1->0.15 cm (trừ độ dày của mẫu và đường gấp của vải)+ Khi thiết kế mẫu dựng cho các chi tiết phải nghiên cứu cụ thể tínhchất từng loại mex tương ứng với từng loại nguyên liệu, từ đó tính toán độ codựng khi là ép
+ Mẫu BTP = TP + ra đường may + co NL + đường gấp + độ xơ
+ Mẫu sang dấu = mẫu TP + độ co NL + độ co đường may
+ Mẫu sang dấu = mẫu BTP
2.3.6 Thiết kế các chi tiết phụ
- Cách 1:
Từ các đường thiết kế cơ bản, dựa vào bảng thông số thành phẩm, xác địnhcác đường thiết kế, sau đó dựng hình các chi tiết theo yêu cầu của sản phẩm Kiểm tra lại các thông số khớp với bảng thông số thành phẩm, nếu khôngđúng thì phải điều chỉnh mẫu
Các chi tiết phụ đối với một số loại sản phẩm
+ Áo jácket : cổ, mũ, bác tay, cá và các đồ vặt
+ Áo sơ mi: chân cổ, bản cổ, túi áo, bác tay, thép tay, nắp túi
+ Quần âu: cạp, cá, nắp túi, đáp moi và các đồ vặt
2.3.7 Thiết kế chi tiết chính
- Phương pháp thiết kế tương tự như phương pháp thiết kế các chi tiết phụ,nhưng khi thiết kế xong chi tiết chính phải đo khớp chu vi các chi tiết chínhkhơp chi tiết phụ:
- Độ khớp giữa các chi tiết chính và chi tiết phụ có thể thay đổi theo từngchất liệu vải
Trang 15Vd: đối với vải có thành phần 65% => 35%:
+ Vòng cổ áo > vòng thân từ 0.5 cm -> 0.8 cm
+ Vòng nách tay áo > vòng nách thân áo từ 1cm -> 1.3 cm
+ Chiều dài chân bản cổ > chiều dài chân cổ 0.3 cm
- Các chi tiết chính đối với 1 số loại sản phẩm
+ Áo sơ mi + jácket
o Thân áo: dựa vào các đường nẹp áo, sống lưng để xác định các đường
hạ xuôi vai, hạ sâu cổ, hạ ngang nách
Vd:
Thiết kế thân trước và thân sau theo thông số thành phẩm lấy đường
nẹp áo, đường sống lưng làm chuẩn để xác định chiều dài áo
Dựng đường vuông góc tại đường ngang nách để xác định đường hạ
nách
Đo chiều dài nẹp áo, kẻ vuông góc xác định đường hạ sâu cổ
o Cầu vai: lấy điểm giữa của cổ áo để xác định rộng vai, hạ xuôi vai, hạsâu cổ … khi thiết kế xong thân áo và cầu vai phải đo kiểm tra vòng cổ thân
áo với vòng cổ áo
o Tay áo: thiết kế tay áo lẫy đường sống tay và dài bụng tay để xác địnhđường hạ mang tay, dựa vào bảng thông sô để thiết kế rộng bắp tay, rộng cửatay Khi thiết kế xong phải dùng thước đo chu vi đầu tay và khớp với chu vicủa vòng nách thân trứơc và thân sau
+ Quần : thân trứơc thân sau, khi thiết kế theo thông số BTP lấy dàiquần, dài dọc, dài giàng, làm cơ sở để xác định đưòng hạ cửa quần, hạ đũng.dựa vào số đo rộng thân ngang đũng để xác định ly chính của quần, xác địnhrộng gấu, rộng cạp …
2.3.8 Thiết kế mẫu thành khí – mẫu định vị
- Đối với áo sơ mi
+ Thiết kế mẫu thành khí ½ cổ đối với cổ 2 lớp dựng
Trang 16+ Thiết kế mẫu thành khí bản cổ đối với cổ có 1 lớp dựng
+ Thiết kế mẫu thành khí lót bản cổ đối với cổ có xương cá rời
+ Thiết kế mẫu thành khí chân cổ, túi, bác tay, khoét cổ chấm túi vànhững chi tiết may lộn khác
- Đối với quần
+ Thiết kế mẫu thành khí cạp, diễu moi, nắp túi, cá, túi ốp ngoài vànhững chi tiết may lộn khác
+ Thiết kế các mẫu định vị
- Đối với áo jacket
+ Thiết kế mẫu thành khí mũ, cổ, chân cổ, nẹp đậy, nẹp đỡ, cơi túi, nắptúi, cá đai, các chi tiết cần dùng mẫu diễu trang trí
+ Mẫu chấm định vị túi áo, đáp nhãn, băng nhám
+ Khi thiết kế các mẫu xong phải thống kê lại đầy đủ và chuyển cho bộphận làm mẫu carton
2.3.9 Kiểm tra khớp mẫu
Kiểm tra đường vẽ thiết kế
- Hình dáng chi tiết của sản phẩm đúng mẫu, đúng thông sô
- Kiểm tra các điểm ráp ở đầu các chi tiết phải trơn đều, đúng hình dáng
Kiểm tra độ chính xác các chi tiết khi lắp ráp
- Sau khi thiết kế xong dựa vào tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu để kiểmtra số lượng, thông số các chi tiết, độ khớp của các chi tiết
- Đối với hàng kẻ các chi tiết phải đối xứng, thẳng kẻ
Đối với áo sơ mi và áo jácket: khớp lần lượt các chi tiết lần ngoài, lầnlót, dựng
- Kiểm tra độ khớp chi tiết: bản cổ với chân cổ, chân cổ với thân áo+ Các chi tiết trên thân trứơc lắp ráp với nhau: cầu vai với thân, cácchi tiết bổ trên thân sau
Trang 17+ Các chi tiết trên tay: bác tay với tay, thép tay với tay và cửa tay cácchi tiết bổ trên tay
- Khớp thân trứơc với thân sau, sừơn trứơc với sườn sau, vai contrước với vai con sau, cúp trước với cúp sau
- Kiểm tra độ ăn khớp giữa lần ngoài với lần lót: dài thân áo, nẹp,rộng thân, sườn, vòng nách …
Đối với quần
- Kiểm tra độ khớp cạp quần với thân quần
- Độ khớp giữa các chi tiết bổ trên thân trứơc: tuí với đáp túi, lót túi vớithân túi, đáp moi với cửa quần, cửa quần trái với cửa quần phải
- Độ khớp giữa các chi tiết bổ trên thân sau: nắp túi, đáp túi, lót túi, đũngquần 2 thân sau
- Khớp dọc quần thân trước với dọc quần thân sau
- Khớp dàng quần thân trứơc với dàng quần thân sau
2.3.10Lập bảng thống kê chi tiết
- Kiểm tra số lượng các chi tiết với tài liệu kỹ thuật, áo mẫu và mẫu giấy
- Lập bảng thống kê chi tiết: thống kê các chi tiết lần lựơt từ ngoài vàotrong (lần
ngoài =>dựng => đệm), từ trên xuống dưới, từ trước ra sau
- Bảng thống kê chi tiết phải ghi đầy đủ số lượng từng chi tiết Những chitiết nào
đối nhau phải ghi chú cụ thê
- Mỗi loại vải hay phụ liệu phải được viết theo ký hiêu A,B,C ở từngmục của bảng
Trang 18- Đối với áo jácket hay những sản phẩm có nhiều chi tiết phải được mãhóa bằng ký
hiệu A1,A2, A3, … B1, B2, B3, …
- Đối với những sản phẩm đơn giản thường gặp có thể ghi tắt tên gọi củachi tiết
1 Thân trước trái 1 N118 - 352 05
2 Thân trước phải 1 N118 - 351 02
Trang 19- Khi có nhận xét mẫu và những yêu cẩu của khách hàng kết hợp vớikết qủa kiểm tra chế thử sản phẩm và độ co giãn vải khi ép, giặt để điều chỉnhlại mẫu giấy
b Tổng hợp phát sinh – điều chỉnh mẫu
+ Sau khi kiểm tra tài liệu kỹ thuật, áo mẫu, mẫu giấy cần tổng hợpđầy đủ
Những thông tin liên quan giữa tài liệu kỹ thuật, áo mẫu, mẫu giấy đểthông báo cho khách hàng gồm:
Sự bất hợp lý về thông số
Trang 20 Độ khớp các chi tiết khi lắp ráp sản phẩm ở lần ngoài, lần lót vàdựng
Sự không phù hợp các đường may trong kết cấu sản phẩm
+ Việc tổng hợp này rất quan trọng để giải quyết các vấn đề vướngmắc trước
Khi đưa mẫu vào sản xuất, giảm bớt những thiếu sót trong qúa trình sảnxuất nó làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và tiến độ thời gian
+ Đối với sản phẩm áo sơ mi:
Khoét cổ, khoan túi, trên thân trứơc của mẫu gọt (đối với vải uni vàvải kẻ)
Bấm điểm gập nẹp thân trước
Điểm bấm giữa họng cổ thân sau, giữa chân cầu vai, điểm bấm đầuvai, chia
đôi nách trước và nách sau
Điểm sang dấu ly thân thân trước, thân sau
Điểm bấm giữa đầu tay, ly cửa tay, xẻ thép tay, gập cửa tay đối với
áo cộc
Điểm bấm phân biệt mang trước mang sau đối với tay cộc và tay áokhông có
xẻ tay (cho giác mẫu)
Điểm bấm giữa sống dựng chân cổ
Trang 21 Bấm điểm gập miệng túi
Điểm bấm giữa chân bản cổ và giữa sống chân cổ
+ Đối với quần
Bấm ly chiết, định vị túi dọc, túi chéo
Điểm bấm khớp gối (dàng dọc)
Điểm bấm gập gấu
Điểm bấm đầu cạp
Điểm bấm vị trí dọc, giữa thân sau trên cạp quần
Điểm bấm khớp đáp túi dọc với lót túi
Điểm bấm khớp đáp túi hậu với lót túi
Điểm bấm lót túi khớp với thân
Điểm bấm khớp moi với thân trái
Bấm vị trí dây patxăng (trên thân)
+ Đối với áo jacket
Điểm bấm giữa họng cổ sau
Điểm bấm giữa đầu tay
Điểm bấm giữa đầu vai chia đôi nách trước với nách sau
Bấm trên đai áo vị trí chắp sườn và giữa gấu áo thân sau (nếu cósống sau)
Các điểm bấm trần lót, lần
Các điểm bấm khớp giữa các chi tiết (đối với loại sản phẩm bổnhiều chi tiết)
Đối với loại cổ quay lộn bằng dưỡng nhựa bấm cổ trên và dưới
- Lưu ý: để phục vụ tốt cho việc sản xuất dưỡng nhựa, với mỗi mãhàng nhân
viên mẫu mỏng phải thống nhất với nhân viên làm dưỡng về các vị tríbấm cho phù hợp
Trang 222.3.12Thiết kế mẫu trên máy vi tính
- Nhập mẫu đã điều chỉnh lên máy phải chú ý đến chiều chi tiết và chiềucanh sợi
- Tiến hành nhảy cỡ nếu mẫu của khách hàng chưa nhảy cỡ Khi nhảy
cỡ phải bám sát thông số và yêu cầu về đường may, tính toán chính xác chotừng bứơc nhảy (hệ sổ nhảy) của mỗi cỡ
- Sau khi nhảy cỡ xong phải kiểm tra lại thông số nhảy cỡ và độ khớpgiữa các chi tiết của các cỡ
- Đánh tắt trên máy tên mã và ký hiệu tên chi tiết, phải nhập đầy đủ tên
mã và ký hiệu
- Kiểm tra lại toàn bộ chiều canh sợi của các chi tiết trên máy
- Lập thống kê trên máy theo như thống kê đã viết tay và chuyển mẫuthống kê cho giác mẫu
- Khi nhập mẫu lên máy và khi mẫu được in ra có sự sai lệch chưachínhxác, so với mẫu chuẩn do vậy phải kiểm tra và điều chỉnh trên máy
- Các chi tiết làm mẫu cắt gọt phải đầy đủ chính xác các bấm, khoan đểchuyển cho bộ phận cartton
2.4 May mẫu đối
2.4.1 khái niệm
Mẫu đối là mẫu kiểm chứng quá trình thiết kế, sản phẩm mẫu khi giacông xong đạt được những chỉ tiêu cụ thể về thông số , kích thước, tiêu chuẩnđường may, phương pháp may và tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp
Trang 23kĩ thuật giúp kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ vàchính xác.
- Là sản phẩm giúp cho việc thống nhất các yêu cầu cụ thể về kỹ thuậtcủa một mã hàng
- Giúp cho việc hiểu đúng và thực hiện đúng yêu cầu kĩ thuật của mãhàng
2.4.3 Điều kiện
- Bán thành phẩm được cắt từ mẫu thiết kế của cỡ trung bình
- Phụ liệu đầy đủ, đồng bộ theo đúng yêu cầu
- Thiết bị may đáp ứng được về phương pháp gia công và yêu cầu kỹ thuậtcảu mã hàng
- Có mẫu bán thành phẩm, mẫu hiện vật (nếu có)bảng mầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật
- Người may mẫu phải có tay nghề cao, có khả năng nghiên cứu , đọc hiểu,nắm vững tài liệu kĩ thuật, quy trính sản xuất
2.4.4 Phương pháp may mẫu đối
2.4.4.1 nghiên cứu yêu cầu kỹ thuật
- Quy trình nắp ráp sản phẩm
- Phương pháp gia công các chi tiết của sản phẩm
- Vận dụng các kinh nghiệm, nghiệp vụ, chuyên môn để xác định độ ănkhớp giữa các chi tiết nắm vững quy trình nắp ráp để từ đó nghiên cứuquy cách lắp ráp một cách tiên tiến nhất để giảm thiểu vật tư nguyên liệu,
và thời gian chế tạo nghiên cứu để may đúng theo yêu điều kiện thực tế
có tại doanh nghiệp (về trình độ thiết bị gia công)
2.4.2.2 Nghiên cứu tính chất của nguyên phụ liệu
o Nắm vững tính chất cơ lý của nguyên phụ liệu lót, dựng…
- Đặc điểm về cấu tạo
- Tính chất thành phần nguyên phụ liệu
- Mầu sắc
- Độ xơ xỏa
- Độ dạy mỏng
Trang 24độ nén chân vịt và nhiệt độ bàn là đảm baoran toàn cho sản phẩm
- Vải mỏng chảy trơn: khi cắt độ sai lệch lớn, đường may dễ bị bai nhăn.Lưu ý khi cắt phải chính xác và chọn cầu răng của nhỏ để may
- Vải dệt kim: độ bai giãn lớn, hay sổ tuột, nổ chỉ đường may, khi giacông phải lựa chọn thiết bị chuyên dùng cho phù hợp
- Vải len: bị bai vênh , lưu ý mầu sắc của nguyên liệu, vệ sinh côngnghiệp, chọn thiết bị chuyên dùng để gia công
- Vải lót: lụa( xơ xỏa nhiều) may dễ bị vặn
- Dựng: Màu sắc chủng loại đúng theo quy định, mức độ kết dính, nhiệt
độ kết dính, thời gian đảm bảo độ kết dính
+ Phụ liệu:
Chỉ may trong và ngoài sản phẩm, chỉ vắt sổ, chỉ thùa, chỉ đính loại gi?Chi số, màu sắc…
- Mố liên quan giữa phụ liệu và kim máy
+ Điều chỉnh mũi may cho phù hợp
+ Các chủng loại màu sắc
+Các chủng loại nhãn max
2.4.4.3 Kiểm tra các điều kiện
- Nhận đầy đủ tài liệu kĩ thuật
- Kiểm tra nguyên phụ liệu
Kiểm tra các thiết bị gia công sản phẩm
- Khi nhận được mẫu phải kiểm tra toàn bộ về quy cách của sản phẩm, kíhiệu, và số lượng chi tiết
2.4.4 may mẫu
-Sắp xếp các chi tiết của sản phẩm lần lượt theo đúng trình tự nắp ráp-Tiến hành may lần lượt các chi tiết theo đúng yêu cầu kĩ thuật, đún quytrình, sử dụng hợp lý các công cụ gá lắp,máy chuyên dung, may đúngđường thiết kế, đún thông số và yêu cầu kĩ thuật ghi trên mẫu
Trang 25- Trong quá trình may mẫu, sử dụng những kinh nghiệm,kiến thức về côngnghệ may tìm ra các thao tác may phù hợp với từng chất liệu vải, kết cấucủa các chi tiết trên sản phẩm.
2.4.4.5 Kiểm tra sản phẩm mẫu
- Sau khi chế thử sản phẩm xong, phải tiến hành các bước kiểm tra, đốichiếu sản phẩm chế thử với sản phẩm mẫu và tài liệu kĩ thuật của mã hang
- Nội dung kiểm tra: thông số kỹ thuật,kiểu dáng, quy cách đường may
2.4.4.6 Tổng hợp các phát sinh
Sau khi may mẫu xong , người nhân viên may mẫu phải lập bảng tổng hợpcác phát sinh;thông báo với bộ phận thiết kế mẫu xem xét và điều chỉnhmẫu cho phù hợp
2.5 Nhảy cỡ
2.5.1 Khái niệm
Trong sản xuất may công nghiệp, mỗi mã hàng không chỉ sản xuất một cỡnhất định mà phải sản xuất nhiều cỡ vóc, tỷ lệ cỡ vóc là do khách hàng yêucầu Nếu mỗi cỡ vóc thiết kế một bộ mẫu mỏng thì rất lãng phí thời gian,nhân lực Do đó chỉ cần thiết kế một bộ mẫu cỡ trung bình, các mẫu vóc cònlại sử dụng phương pháp biến đổi hình học để thiết kế, người ta gọi đó là nhânmẫu
Nhân mẫu là một phương pháp biến dổi về hình học từ bộ mẫu gốc (mẫu cỡtrung bình hoặc một cỡ đã biết) sang các cỡ vóc khác
2.5.2 Điều kiện
PhảI cỏ đủ các tài liệu kỹ thuật theo đúng yêu cầu của khách hàng gồm:
- Mẫu giấy chuẩn của một cỡ số, thông thường là một cỡ số trung bình
- Bảng thông số thành phẩm của mã hàng – hệ số nhảy mẫu
- Hệ thống cỡ số của mã hàng
2.5.3 Các phương pháp nhảy mẫu
2.5.3.1 Phương pháp tia
Trang 26* Khái niệm: Là phương pháp biến đổi hình học dựa trên cơ sở dựng các tia điqua gốc toạ độ và các điểm thiết kế quan trọng của sản phẩm, xác định cácđiểm nhảy cỡ
- Nối các điểm vừa xác định được với nhau ta được cỡ mới
* Ưu điểm: áp dụng đối với các chi tiết đồng dạng
* Nhược điểm: Độ chính xác không cao, nhất là thiết kế các chi tiết có cácđường cong
2.5.3.2 Phương pháp nhóm
* Khái niệm: Là phương pháp biến đổi hình học dựa trên cơ sở nối các điểmthiết kế quan trọng của hai mẫu, chia đoạn thẳng đó thành n điểm, nối cácđiểm đã chia ta được một mẫu mới
* Điều kiện: có hai bộ mẫu của hai cỡ khác nhau (mẫu cơ sở) trong cùng một
mã hàng, làm cơ sở để xây dựng các cỡ còn lại
- Nối các điểm nhảy đó ta được một mẫu mới
- Trường hợp cần nhảy mẫu lớn hơn hoặc nhỏ hơn mẫu cơ sở, kéo dài đoạnthẳng nối đó về hai phía Xác định điểm của mẫu mới (Theo hệ số nhảy), nốicác điểm đó ta được mẫu mới
* Ưu điểm: Độ chính xác cao hơn phương pháp tia
Trang 27* Nhược điểm: Chuẩn bị hai bộ mẫu -> Tốn thời gian và nguyên liệu làmmẫu, không đảm bảo chắc chắn sự tương ứng về mặt hình dáng của các cỡcòn lại.
*ứng dụng: áp dụng cho các trường hợp nhảy mẫu theo cỡ vóc và có hệ sốnhảy tương đối đều nhau( Hệ số nhảy là sự chênh lệch kích thước giữa cáccỡ)
Số gia toàn phần là tổng hai vectơ thành phần
áp dụng phương pháp này đầu tiên ta phảI xác định trên chi tiết một hệ trụctoạ độ: Đường gập nẹp, eo, đường gấp tay, hạ sâu nách
+ Điểm thiết kế nằm trên trục hoành, chỉ dịch theo phương ngang
+ Điểm thiết kế nằm trên trục tung, chỉ dịch theo phương dọc
+ Điểm thiết kế nằm ở vị trí bất kỳ (không nằm trên trục hoành và trục tung)dịch chuyển theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng
* Nhược điểm : Độ chính xác của phương pháp này không cao, chỉ cho kếtquả chính xác khi hai điểm thiết kế có mối liên hệ chặt chẽ Thường dùng chochiết ly hoặc đề cúp
Đối với phương pháp này việc xác định hệ trục toạ độ rất quan trọng
VD: áo sơ mi:
+ Trục đứng là đường gập nẹp, số lưng, sống tay
+ Trục ngang là đường hạ nách, hạ mang tay…
- Quần âu
Trang 28+ Trục đứng là ly chính
+ Trục ngang là đũng quần
- Còn các chi tiết phụ dựa vào hình dáng của chi tiết để xác định trục toạđộ
* Chú ý : Trong sản xuất may công nghiệp khi nhân mẫu thông thường ít thay
đổi các số đo: Xuôi vai, độ chồm vai, bản cầu vai và thường không thay đổicác số đo: độ to bản cổ, chân cổ, măng sec, thép tay, moi…
2.5.3.4 Phương pháp tổng hợp
* Khái niệm: Là xác định các điểm thiết kế của sản phẩm kết hợp với việcdựng hệ trục toạ độ để tính toán thông số theo bảng thông số từ đó nhảy mẫuchiều dài theo trục tung, chiều rộng theo trục hoành
*Các bước thực hiện nhảy mẫu theo phương pháp như sau:
+ Xác định điểm thiết kế quan trọng trên mẫu chi tiết
+ Đặt mẫu chi tiết lên hệ trục toạ độ
+ Xác định toạ độ của các điểm thiết kế quan trọng
+ Xác định các số gia nhảy mẫu của điểm đầu tiên(bằng cách dựa vào hệ côngthức thiết kế)
+ Tính số gia nhảy mẫu của các điểm còn lại(Bằng cách dựa vào hệ công thứcthiết kế và bảng thông số thành phẩm)
- Sự dịch chuyển các tiêu điểm thiết kế trong chi tiết mẫu theo hệ trục toạ
độ, phương nằm ngang theo trục hoành để nhảy chiều rộng, phương thẳngđứng theo trục tung để nhảy chiều dài Trên cơ sở phải giữ đúng hình dángcác chi tiết trong quá trình tiến hành nhảy
- Ngoài điều kiện như hai phương pháp trên ta phải xác định được hệtrục nhảy mẫu cho từng chi tiết tính tại mỗi tiêu điểm thiết kế, theo phươngthẳng đứng và phương nằm ngang
- Đối với phương pháp này việc xác định hệ trục toạ độ và các điểm thiết
kế rất quan trọng
2.5.3.5 Trình tự nhảy mẫu
Trang 29a Nguyên tắc chung
- Dựa vào bảng thông số để lập bảng hệ số nhảy mẫu cho các cỡ
- Nhảy các chi tiết nhỏ đến chi tiết lớn
- Đối với các chi tiết lớn phải khớp mẫu giữa các chi tiết trước khi cắt, khi cắtphải mở rộng chi tiết
b Trình tự:
- Chọn phương pháp nhảy mẫu
- Vẽ chu vi của từng chi tiết lên giấy
- Xác định hệ số nhảy mẫu với từng điểm
- Xác định hệ trục nhảy mẫu( trong bộ mẫu có hệ số nhảy giống nhau thì ghépchung một quy tắc)
- Xác định hệ số nhảy mẫu trên cơ sở các định bước nhảy theo hai phươngthẳng đứng và nằm ngang
+ Nhảy vóc theo phương thẳng đứng
+ Nhảy cỡ theo phương nằm ngang
* Chú ý
- Tại thời điểm thiết kế hướng dịch theo phương nằm ngang sang phảI haysang tráI phụ thuộc vào sự tăng hay giảm của từng cỡ theo nguyên tắc, cỡ nhỏhơn sang tráI, lớn hơn sang phải
- Khi dịch chuyển các điểm thiết kế, phảI tuyệt đối giữ đúng hình dáng củachi tiết
- Khi vẽ đường cong dựa vào dáng cảu mẫu gốc để vẽ
- Đầu và cuối đoạn cong theo dáng chi tiết gốc, phần còn lại áp theo làn congmẫu gốc và sửa lại cho đường cong trơn đều
- Các thông tin, ký hiệu trên mẫu cũng phảI nhảy theo và ghi chép đầy đủ
2.5.4 Cắt mẫu cứng
2.5.4.1 Mẫu cắt gọt:
Trang 30a Khái niệm: Là mẫu có kích thước bằng mẫu bán thành phẩm được làmbằng chất liệu có độ bền cao Mẫu thường được thiết kế để cắt cho các chi tiếtnhỏ cần có độ chính xác cao.
- Dùng dùi đánh dấu các điểm bấm, khoan, canh sợi nếu cần
- Riêng đối với thân trước áo sơ mi: Cắt chập hai thân trái, phải Thân to
ở trên thân bé ở dưới, sau khi cắt xong xung quanh thân dùng thước dài vàdao xén thẳng mép của thân to, xén mép thân bé ở dưới và theo dấu bấm luônđường bẻ nẹp và đường may
- Sau khi cắt xong viết ký hiệu cỡ số các chi tiết như mẫu mỏng, đánhdấu các vết khoan, bấm, canh sợi
- Sắp xếp các chi tiét mẫu cứng lần lượt từ cỡ nhỏ đến cỡ to, kiểm tra lạithông tin trên mẫu và độ chính xác của mâu so với mẫu mỏng
- Dùng bút vạch bao quanh tát cả các chi tiết vừa cắt (nét vạch có tácdụng kiểm tra mẫu mỏng trong quá trìh sản xuất)
Trang 31- Ghi đầy đủ các thông tin trên mẫu (tên mẫu, tên mã hàng, đơn hàng…)
- Sang dấu các dấu khoan, đục…
- Đóng dấu kỹ thuật lên các mẫu đã cắt
- Giao mẫu cho các đơn vị sản xuất có kí nhận
- Cất mẫu lưu vào hồ sơ của đơn hàng
2.5.3 Cắt gia mẫu cứng
- Dùng mẫu mỏng sao lại đầy đủ hình dáng và các thông tin trên mẫu sang bìacứng, cắt đúng theo mẫu bán thành phẩm hoặc thành phẩm cung cấp cho bộphận giác sơ đồ và các bộ phận có liên quan như cắt, may
* Các bước công việc phải làm là:
- Dùng bút chì kẻ đúng theo mẫu mỏng, nét kẻ phải sắc vẽ xong ghi ngay kýhiệu mã hàng, cỡ số trên mẫu Dùng kéo cắt vào trong đường vẽ
- Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng không được phép sửa mẫu
- Mẫu cắt xong phải kiểm tra xem các thân có bằng nhau hay không, so sánhcác đường giáp có khớp không, kiểm tra các dấu bấm, đục lỗ có đúng quyđịnh không, nếu không đúng phải điều chỉnh lại cho phù hợp
Trang 32- Dùng các dấu đóng các ký hiệu về đường canh sợi trên bề mặt của sảnphẩm., sau đó kiểm tra xem các chi tiết có bị đuổi chiều không
- Lập bảng thống kê, hướng dẫn sử dụng mẫu trong đó ghi đầy đủ các chi tiếtrời
- Đục lỗ, xuyên đầy đủ các chi tiết đồng bộ trong một cỡ
2.5.4 Nghiên cứu chế độ giặt và thử nghiệm độ co vải
- Tiếp nhận, kiểm tra vải mẫu và các loại tài liệu kỹ thuật của khách hàng
- Làm dấu trên mặt vải, trải vải êm tự nhiên kẻ vạch khing theo YCKT (Cắtvải nghiên cứu có kích thước 60 x60 cm)
- Nghiên cứu mẫu vảI và tài liệu của khách hàng để chỉ định chế độ giặt mẫunhư: hoá chất giặt, thời gian giặt, nhiệt độ giặt cho phù hợp để đạt được yêucầu của khách hàng mẫu vảI sau giặt được là hoặc sì theo tài liệu hay theoyêu cầu của khách hàng
- Cung cấp chế độ giặt mẫu, là, ép mẫu cho bộ phận viết YCKT
- Cung cấp kết quả thử độ co vải kịp thời cho nhân viên mẫu mỏng bằng vănbản
- Duyệt mẫu giặt với khách hàng(mẫu vải, áo mẫu)
- Giặt mẫu để kiểm tra chất lượng giặt và thông số sau khi giặt Duyệt mẫuvới khách hàng ký nhận chất lượng đạt
- Chỉ định giặt cho tổ giặt, giám sát mẻ giặt đầu kiểm tra chất lượng đặtYCKT trước khi cho giặt hàng loạt
2.6 Giác sơ đồ mẫu
2.6.1 Khái niệm và điều kiện
a Khái niệm: Giác mẫu là một quá trình sắp xếp các chi tiết của một haynhiều sản phẩm cùng một cỡ hay nhiều cỡ số lên trên bề mặt vảI (giấy), saocho diện tích sử dụng ít nhất và đảm bảo YCKT của sản phẩm Sau đó dùngbút chì vẽ đường bao xung quanh mẫu
b Điều kiện:
- Có lệnh sản xuất kiểm tra đầy đủ các thông tin:
Trang 33+ Kiểm tra các quy định về yêu cầu khi giác
- Có bảng thống kê chi tiết: Các thông tin ghi trên bảng thống kê chi tiết đúngvới các thông tin trên mẫu vẽ
+ Cỡ số của sản phẩm cần giác
+ Số lượng từng chi tiết trên sản phẩm
+ Chiều canh sợi các chi tiết
2.6.2 Yêu cầu – Nguyên tắc khi giác sơ đồ mẫu
2.6.2.1 Yêu cầu
- Về canh sợi: Giác mẫu đúng quy định về chiều canh sợi của các chi tiếttrong sản phẩm (Canh sợi các chi tiết phụ thuộc vào kiểu dáng sản phẩm vàyêu cầu của khách hàng)
- Về khoảng cách đặt các chi tiết
+ Đối với vải Uni 0.1cm
+ Đối với vải kẻ dọc 0.1cm