1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài nguyên khoáng sản tỉnh Bắc Kạn

95 936 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài nguyên khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
Trường học Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
Chuyên ngành Tài nguyên khoáng sản
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2005
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 757 KB

Cấu trúc

  • Lời nói đầu

  • Kết luận

  • Phụ lục 1: Danh mục các báo cáo địa chất có các thông tin về tài nguyên khoáng tỉnh Bắc Kạn hiện lưu trữ tại Lưu trữ Địa chất

  • Phụ lục 2: Sổ mỏ và điểm khoáng sản tỉnh Bắc Kạn

  • Bản vẽ: Bản đồ khoáng sản tỉnh Bắc Kạn, tỉ lệ 1:200000.

  • Tên báo cáo

    • Chủ biên

      • MỤC LỤC

      • Trang

      • 24

      • 24

  • Đặc điểm địa chất, khoáng sản

    • 3. Quặng Titan

    • 4. Quặng đồng

    • 8. Quặng Wolfram

    • 9. Quặng Vàng

    • III- KHOÁNG CHẤT CÔNG NGHIỆP

    • 10. Pyrit

    • 11. Barit

    • 12. Thạch anh

    • 13. Dolomit

    • 14. Đá vôi

    • Bản Luộc

      • 15. Sét

      • 16. Cát, cuội, sỏi

Nội dung

báo cáo tổng hợp này nhằm mục đích cung cấp các thông tin chủ yếu về tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở để định hướng công tác điều tra, bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý. Báo cáo được thành lập trên cơ sở: Các kết quả điều tra địa chất, khoáng sản hiện có tại Lưu trữ Địa chất đến tháng 12 năm 2004; Các tài liệu về hoạt động khoáng sản; Cơ sở địa hình và ranh giới hành chính theo tài liệu của Cục Đo đạc bản đồ và tập Bản đồ hành chính do Nhà xuất bản Bản đồ xuất bản tháng 72004. Với bố cục: Chương 1. Mức độ điều tra địa chất và hoạt động khoáng sản Chương 2. Khái quát về cấu trúc địa chất Chương 3. Tài nguyên khoáng sản Chương 4. Định hướng công tác điều tra, thăm dò, khai thác

Tài nguyên khoáng sản 11

Khoáng sản nhiên liệu 13 3.2 Khoáng sản kim loại 13 3.3 Khoáng chất công nghiệp 16

Than đá chỉ được phát hiện tại một điểm nhỏ ở xã Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Vỉa than có độ dày từ 0,2 đến 0,4m, nằm trong trầm tích của hệ tầng Văn Lãng Tuy nhiên, khu vực này không đủ tiềm năng để thăm dò và khai thác công nghiệp.

- Hiện tại đã phát hiện 2 mỏ và 18 điểm quặng sắt, sắt-mangan Chúng phân bố ở 3 vùng chính

Vùng Ngân Sơn: gồm có 2 mỏ và 4 điểm quặng sắt limonit, magnetit phân bố từ Hà Hiệu đến Sỹ Bình.

Vùng Chợ Điền-Chợ Đồn nổi bật với 3 điểm quặng sắt và 6 điểm quặng mangan Trong số đó, có 2 điểm quặng sắt magnetit là Pù Ổ và Bản Quân, cùng với điểm quặng sắt limonit Kéo Lếch, tất cả đều nằm ở rìa nếp lồi Phia Khao.

* Vùng Bộc Bố - Bằng Thành (Pắc Nậm): với 4 điểm quặng sắt magnetit là bắc Khuổi Nùng, Lũng Páng, Thom Ong và Nà Pa.

Quặng sắt mới được phát hiện tại Chợ Điền-Chợ Đồn trong quá trình thăm dò quặng chì - kẽm từ năm 1993 đến 1996 của Liên đoàn Địa chất Đông Bắc Điểm quặng Pù Ổ có thân quặng dạng thấu kính kéo dài từ 1000 đến 1400m theo phương bắc - nam, với bề dày quặng mỏng nhất là 1,5m và dày nhất ở những khu vực khác.

Quặng đặc xít tại khu vực Bản Quân có thành phần khoáng vật chủ yếu là magnetit, với hàm lượng sắt (Fe) dao động từ 25,10% đến 63% Gần đây, ba điểm lộ quặng gốc đã được phát hiện, có bề dày từ 1,5 đến 5m, cùng với diện tích phân bố quặng lăn dày đặc trên đoạn suối dài 250m và rộng khoảng 50m Ngoài magnetit, thành phần khoáng vật còn bao gồm limonit, pyrit và silic, với hàm lượng Fe từ 40,46% đến 59,59%.

Khu vực giữa Pù Ổ và Bản Quân đã phát hiện một số điểm quặng magnetit tại suối Bản Lác và dải đồi tây Bản Lác Tại điểm quặng sắt limonit Kéo Lếch, quặng eluvi lộ ra trên bề mặt với diện tích 250 x 50m, nằm ở phần cao của dải đồi bằng phẳng Liên đoàn Địa chất Đông Bắc đã tiến hành đào một hào dài 10m và sâu 5m, xác định thân quặng gốc dày hơn 10m, với thành phần khoáng vật chủ yếu là limonit và ít pyrit.

Trữ lượng và tài nguyên dự báo ở Chợ Đồn là 4 triệu tấn.

+ Quặng sắt vùng Ngân Sơn phần lớn các mỏ đã được thăm dò đến

Vùng Bộc Bố - Bằng Thành vừa được khảo sát địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000, phát hiện quặng sắt magnetit tại các khu vực như bắc Khuổi Nùng, Lũng Páng và Thom Ong với tổng cộng 6 thân quặng và 2 đới khoáng hóa Bề dày các thân quặng dao động từ 0,5 - 4,5m và chiều dài từ vài mét đến 15m Ngoài ra, có 4 thung lũng suối chứa quặng deluvi với tổng chiều dài 11,5km và chiều rộng 7 - 15m, cho thấy hàm lượng quặng sắt cao Với đặc điểm phân bố quặng gốc và quặng deluvi, khu vực này có triển vọng lớn về quặng sắt, dự báo tài nguyên khoảng 4 triệu tấn.

Như vậy quặng sắt tỉnh Bắc Kạn quy mô không lớn, trong đó 2 mỏ và

Ba điểm quặng đã được thăm dò, với tổng trữ lượng C1 + C2 đạt 13,5 triệu tấn Ngoài ra, còn có các điểm quặng mới được khảo sát sơ bộ, dự báo tài nguyên khoảng 9 triệu tấn.

Quặng sắt-mangan: chỉ phân bố ở vùng Chợ Điền-Chợ Đồn như Đèo

An, Bản Thi, Than Tàu, Lũng Cháy và các khu vực khác nằm trong tập đá phiến sericit, phiến silic và xen đá vôi thuộc hệ tầng Pia Phương Quặng ở đây thường xuất hiện dưới dạng giả tầng và dạng thấu kính, phân bố gần các thân quặng chì-kẽm.

Quặng sắt-mangan chứa các khoáng vật như pyroluzit, psilomelan và limonit, với hàm lượng Fe và Mn biến đổi lớn, cụ thể Mn từ 5,72-22,41% và Fe từ 24,20-40,88% Ngoài ra, quặng này cũng có chứa Pb từ 0,02-1,17% và Zn từ 0,10-2,62%, đặc biệt là hàm lượng SiO2 cao từ 4,33-30,93%, khiến việc tuyển quặng trở nên khó khăn Vì lý do này, quặng sắt-mangan hiện chưa được chú ý nhiều.

3.2.2 Titan Đến nay ở tỉnh Bắc Kạn mới phát hiện 1 điểm titan duy nhất ở Khao Quế, xã Yên Mỹ, huyện Chợ Đồn liên quan đến thể xâm nhập gabro phức hệ Núi Chúa Quặng titan dạng sa khoáng mới được tìm kiếm sơ bộ bằng trọng sa suối, kết quả xác định được thũng lũng chứa sa khoáng dài 3,5km, rộng 150-300m, hàm lượng ilmenit 10-13kg/m 3

Có 2 điểm quặng và khoáng hoá đồng là: Khao Sớm, Pò Phi đều phân bố trong hoặc gần các thể xâm nhập gabro, gabroit (phức hệ Núi Chúa và phức hệ Cao Bằng) Quặng hoá đồng trong các mạch thạch anh dạng chuỗi hoặc thấu kính Thành phần khoáng vật gồm calcopyrit, azurit, malachit, arsenopyrrit, pyrit, tại Pò Phi có thêm galenit và sphalerit Kết quả phân tích ở

Pò Phi Cu có hàm lượng từ 3,25-32,67% (trung bình 14,5%), tuy nhiên quy mô và giá trị của điểm quặng vẫn chưa được xác định do chưa được khảo sát đầy đủ Tại Bắc Kạn, đã ghi nhận 66 điểm mỏ và quặng chì-kẽm, bao gồm 21 mỏ và 45 điểm quặng, chủ yếu tập trung ở vùng Chợ Điền-Chợ Đồn (đới sinh khoáng Lô Gâm) và vùng Ngân Sơn (khối sinh khoáng Bắc Thái-Bắc Sơn), cùng một số điểm quặng tại huyện Pắc Nậm.

Vùng quặng Chợ Điền-Chợ Đồn :

Khu vực này đã được nhà nước điều tra chi tiết hơn so với các vùng khác, ghi nhận có 21 mỏ và 18 điểm quặng chì-kẽm tập trung chủ yếu ở nếp lồi Phia Khao cùng phần rìa phía đông và đông nam Trong số đó, 11 mỏ đã được thăm dò, bao gồm Suối Teo, Khuổi Khem, Bình Chai, Lũng Hoài, Phia Khao, Muoflon, Po Pen, Po Luông, La Poanh, Đèo An, và Bản Thi Ngoài ra, 9 mỏ khác đã được tìm kiếm chi tiết như Keo Nàng, Lũng Cháy, Cao Bình, Đầm Vạn, Than Tàu, Ba Bồ, Nà Tùm, Bằng Lũng, và Nà Bốp, trong khi các điểm còn lại chủ yếu đã được khảo sát sơ bộ thông qua lộ trình địa chất, lấy mẫu địa hoá và đo địa vật lý.

Quặng chì - kẽm tại vùng Chợ Điền - Chợ Đồn có tổng trữ lượng 1.858.203 tấn (Pb+Zn), bao gồm trữ lượng cấp B là 109.858 tấn, cấp C1 là 784.309 tấn và cấp C2 là 964.036 tấn Ngoài ra, tài nguyên dự báo đạt 3.869.955 tấn (Pb+Zn) Hiện tại, có 23 mỏ và điểm quặng đã được cấp phép khai thác, trong đó Công ty luyện kim màu sở hữu 14 mỏ và 9 mỏ còn lại thuộc về các doanh nghiệp khác.

* Chì kẽm vùng Ngân Sơn-Sỹ Bình-Côn Minh :

Các điểm quặng chì-kẽm phân bố ở cánh đông nếp lồi Ngân Sơn chủ yếu nằm dưới dạng mạch và lấp đầy các đới dập vỡ Hàm lượng quặng ở đây thấp và có sự biến đổi lớn, với quy mô các thân quặng thường nhỏ Kết quả điều tra cho thấy triển vọng quặng chì-kẽm ở phần trên mặt không cao, tuy nhiên, đới chì-kẽm Sỹ Bình - Đèo Giàng đang được Liên đoàn Địa chất Đông Bắc tiến hành đánh giá.

Ngoài hai vùng mỏ trên còn một số điểm quặng chì-kẽm ở huyện Pắc Nậm như chì-kẽm Khuôn Túng, Khuổi Nạn, Lũng Páng, Nà Mun, Cao Kỳ,

Bó Lục chưa được nghiên cứu.

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng 17 Chương 4 Định hướng công tác điều tra, thăm dò, khai thác 18 Kết luận 20

3.4.1 Đá vôi Đá vôi xây dựng: là khoáng sản phân bố rộng rãi trong tỉnh Bắc Kạn, đây là vật liệu dùng cho xây dựng, rải đường, đặc biệt là đường nông thôn trong những năm qua (tỉnh đã cấp 28 điểm để khai thác đá xây dựng) Đá vôi phân bố trong 4 vùng chủ yếu:

Từ thị trấn Chợ Mới, xã Hoà Mục và xã Xuất Hoá, việc thăm dò đá vôi xi măng tại Chợ Mới cùng với điều tra đá vôi Suối Viền (Xuất Hoá) đã chỉ ra rằng chất lượng đá vôi ở đây hoàn toàn phù hợp cho sản xuất xi măng.

Đá hoa phân bố dọc theo một dải kéo dài khoảng 22km từ Chợ Đồn đến nam Hồ Ba Bể, với các điểm nổi bật như Bản Cám, Phia Lương, Phiêng Liền và Bản Kát Bề rộng của dải đá hoa này dao động từ 150-300m, và đá hoa có màu sắc chủ yếu là trắng, với sắc hồng nhẹ.

Đá vôi Chợ Rã phân bố dọc theo tuyến đường Chợ Rã-Hồ Ba Bể, với chiều dài khoảng 10km và chiều rộng từ 500 đến 1000m Đá có màu xám và xám sáng Phân tích mẫu cho thấy đá vôi Chợ Rã có tiềm năng sử dụng trong sản xuất xi măng.

- Đá vôi Kim Hỷ, huyện Na Rì: đá có màu xám đen, xám sáng, đá vôi dạng trứng cá

- Tỉnh Bắc Kạn đã phát hiện tổng số là 10 mỏ và điểm sét, chúng gồm

Nguồn gốc trầm tích tại khu vực này bao gồm các mỏ sét Bằng Khẩu, Yến Lạc và Bản Diệc, phân bố trong địa hình thung lũng Sét có màu vàng và vàng nhạt, với hạt mịn và ít cát, phù hợp cho sản xuất gạch tuy nen và ngói Độ dày của lớp sét dao động từ 1,5 đến 8 mét.

Sét nguồn gốc phong hoá tại chỗ từ lớp đá phiến sét và bột kết của hệ tầng Phú Ngữ, có màu vàng nhạt và xám trắng, với bề dày từ 1-2m, hiếm khi vượt quá 5m Độ dẻo của sét này kém hơn so với sét thung lũng, mặc dù kết quả phân tích hóa và độ hạt cho thấy chúng đủ điều kiện sản xuất gạch ngói, nhưng chất lượng chỉ đạt mức thấp hoặc trung bình Trữ lượng sét cấp C1 + C2 ước tính đạt 1,68 triệu m³, trong khi tổng trữ lượng địa chất (TNDB) là 5,97 triệu m³.

3.4.3 Cát, cuội sỏi xây dựng

Nà Pao, thị xã Bắc Kạn, Quang Thuận, và Chợ Mới đều là những khu vực có nguồn cát được hình thành từ các bãi bồi dọc sông Cầu Cát ở đây chủ yếu là thạch anh, lẫn mảnh vụn đá phiến sét và có độ mài mòn kém Cát cuội sỏi phân bố không đồng đều và chưa được sàng tuyển chọn lọc tự nhiên, do đó cần phải sàng lọc khi khai thác Riêng tại Chợ Mới, cát có độ chọn lọc tốt hơn với 83% cát nhỏ hơn 1mm Hiện tại, việc điều tra nguồn cát xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn còn rất hạn chế với chỉ 4 mỏ được phát hiện, cùng với trữ lượng và tài nguyên dự báo còn khiêm tốn.

THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Tỉnh Bắc Kạn sở hữu nguồn khoáng sản phong phú và đã có những điều tra địa chất đáng kể Trong những năm gần đây, hoạt động khai thác khoáng sản tại đây đã được tăng cường Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp khai khoáng, báo cáo này đề xuất các biện pháp điều tra, thăm dò và khai thác hiệu quả.

1- Điều tra cơ bản địa chất và tài nguyên khoáng sản

- Điều tra lập bản đồ địa chất:

+ Hoàn thành điều tra lập bản đồ địa chất khoáng sản nhóm tờ Bắc Kạn, trong đó chú ý đến các điểm quặng chì kẽm, vàng, đồng.

Điều tra địa chất đô thị Bắc Kạn nhằm xây dựng hệ thống bản đồ địa chất, khoáng sản, địa chất thuỷ văn và địa chất công trình, từ đó cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc quản lý và phát triển đô thị.

+ Kiểm tra dị thường từ vùng bắc Chợ Đồn để phát hiện các thân quặng sắt và chì kẽm.

- Điều tra đánh giá tiềm năng khoáng sản:

Cần tiến hành điều tra và đánh giá quặng sắt magnetit tại khu vực Pù Ổ - Bản Quân thuộc huyện Chợ Đồn và Bộc Bố - Bằng Thành ở huyện Pắc Nậm, nhằm làm cơ sở cho các hoạt động thăm dò tiếp theo.

Quặng chì-kẽm tại khu Côn Minh (huyện Na Rì) và khu Phiêng Đăm - Bản Lìm (huyện Pắc Nậm) cần được điều tra và đánh giá kỹ lưỡng Đồng thời, việc mở rộng điều tra ở phần phía tây nếp lồi Phia Khao cũng là một yếu tố quan trọng để khai thác tiềm năng tài nguyên này.

+ Quặng titan: cần điều tra đánh giá sa khoáng và titan gốc liên quan tới khối gabro Khao Quế xã Yên Mỹ huyện Chợ Đồn.

+ Quặng vàng: cần điều tra đánh giá vàng Bó Va (phần kéo dài và phần phía bắc của mỏ Pắc Lạng).

Để phục vụ cho quy hoạch khai thác và sử dụng đất của tỉnh, cần tiến hành đánh giá đá vôi xi măng tại dải Chợ Mới-Hoà Mục-Xuất Hoá Bên cạnh đó, cần sớm điều tra nguồn sét xi măng và sét gạch ngói, đặc biệt là sét đồi, nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển.

2- Thăm dò, khai thác khoáng sản

Cần tiến hành thăm dò bổ sung các mỏ quặng sắt Bản Phắng, Sỹ Bình cùng với các điểm quặng Lũng Viền, Nà Nọi và Mỏ Xát để đảm bảo nguồn cung quặng sắt lâu dài cho Công ty Gang thép Thái Nguyên.

+ Quặng chì-kẽm: cần thăm dò dải chì-kẽm Pù Xáp-Ba Bồ-Nà Bưa, Khuổi Giang và thăm dò phần sâu các mỏ đang khai thác.

+ Quặng vàng: cần thăm dò mỏ Pắc Lạng.

Hiện nay, quặng chì kẽm đang được khai thác tại Chợ Điền và Chợ Đồn, tạo ra hai khu công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là khu Bản Thi và khu Nam Bằng Lũng Trữ lượng quặng được xác định là 893 nghìn tấn cấp B+C 1, 964 nghìn tấn cấp C 2, cùng với tài nguyên dự báo lên đến 3870 nghìn tấn.

Để nâng cao giá trị kinh tế và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, cần thiết phải đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực chế biến khoáng sản Đồng thời, cần hạn chế xuất khẩu các loại quặng sắt và chì kẽm.

Vật liệu xây dựng cần quy hoạch khai thác hợp lý, giảm thiểu tác động tiêu cực đến quỹ đất và môi trường.

3- Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản

- Điều tra, bổ sung và xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp khai thác-chế biến khoáng sản của tỉnh.

Ngày đăng: 07/06/2018, 00:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w