Kết quả thu được: Đề tài “Ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu cho một số loài động thực vật tại Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau” đã xây dựng được CSDL về các loài động thực vậ
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************
TRẦN PHƯỚC HÙNG
ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHO MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG THỰC VẬT TẠI
VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ,
TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 6/2012
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************
TRẦN PHƯỚC HÙNG
ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHO MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG THỰC VẬT TẠI
VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ,
TỈNH CÀ MAU
Ngành: Lâm Nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS TRƯƠNG VĂN VINH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Căn cứ vào quyết định của trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh và kế hoạch thực tập của Khoa Lâm Nghiệp, tôi được giới thiệu tới VQG U Minh Hạ thực hiện luận văn tốt nghiệp Vì vậy, qua đây tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Toàn thể Thầy cô trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM đã tận tình dạy
dỗ tôi trong suốt thời gian học vừa qua
Quý Thầy cô tại Khoa Lâm Nghiệp cùng thầy Th.S Trương Văn Vinh, người đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này
Ban lãnh đạo VQG U Minh Hạ cùng anh Nguyễn Tấn Truyền trong thời gian qua đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho tôi thực hiện khóa luận tại đây
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp HCM, ngày 15 tháng 6 năm 2012
Trần Phước Hùng
Trang 4TÓM TẮT
Đề tài: “Ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu cho một số loài động thực vật tại Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau” được tiến hành từ
tháng 4/2012 đến tháng 7/2012
Kết quả thu được:
Đề tài “Ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu cho một số loài động thực vật tại Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau” đã xây dựng được CSDL về các loài động thực vật trong khuôn viên VQG U Minh Hạ, kết quả ban đầu đề tài
đã xác định được:
- Về thực vật đã xác định được 12 loài thực vật, thuộc 10 họ
- Về động vật đã xác định được 31 loài động vật, thuộc 22 họ
- Đề tài bước đầu đã xây dựng được bản đồ vùng phân bố của các loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ, đặc biệt là vị trí của một số loài cần được bảo tồn Ngoài ra, đề tài đã tiến hành thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu như tên khoa học, đặc điểm hình thái, vùng phân bố và công dụng của các loài động thực vật đã xác định được tại khu vực nghiên cứu Toàn bộ thông tin này được lưu trữ trên phần mềm Mapinfo để phục vụ cho công tác lưu trữ và truy vấn dữ liệu nhằm phát huy hiệu quả trong công tác quản lý và bảo tồn các loài động thực vật tại VQG
- Đề tài đã tiến hành liên kết dữ liệu thuộc tính và không gian với Google Earth giúp định vị các loài động thực vật trên bản đồ thực địa Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm Picasa để xây dựng ngân hàng dữ liệu ảnh trên nền Google Earth giúp cho việc tra cứu thông tin và dữ liệu thêm sinh động
Trang 5SUMMARY
The thesis: "Applying the GIS technology to building databases for several animal and plant species in U Minh Ha National Park, Ca Mau province" have been becarried out 4/2012 to 7/2012
Result:
The thesis: "Applying the GIS technology to building databases for several animal and plant species in U Minh Ha National Park, Ca Mau province" has built database for several species in U Minh Ha National Park, results have identified:
- There are 12 plant species of 10 families were found
- There are 31 animals species of 22 families were found
- The thesis has initially built the distribution maps of animal and plant species in U Minh Ha National Park, especially the position of some species should be preserved In addition, the project has conducted data collection and database built as scientific names, morphological characteristics, regional distribution and function of plant and animal species identified in the study area All this information is stored on MapInfo software to cater for the storage and query data in order to promote effective management and conservation of animal and plant species in national parks
- The thesis has conducted data link properties and space with Google Earth
to help locating the animal and plant species on the field map In addition, the use
of Picasa software to build a data bank on the Google Earth image makes reference
to information and data more lively
Trang 6MỤC LỤC
Trang tựa i Lời cảm ơn iii Tóm tắt iii
2.1.2.2 Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng 8
2.2 Đặc điểm khu vực nghiên cứu 9
2.2.1 Giới thiệu khái quát về VQG U Minh Hạ 9
2.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 13
Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.3 Phương pháp nghiên cứu 18
Trang 73.3.1 Ngoại nghiệp 18
3.3.2 Nội nghiệp 19
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 20
4.1 Mô hình xây dựng CSDL cho một số loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ
4.2 Xây dựng CSDL các loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ 27
4.3 Xây dựng bản đồ phân bố thực vật và động vật 30
4.5 Khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý 33
4.5.4 Sử dụng chức năng Hotlink để liên kết tập tin về thông tin các loài động thực
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74 5.2 Kiến nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC a
Trang 8DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
HTTTDL Hệ thống thông tin địa lý
IT Information Technology (Công nghệ thông tin) PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
UNESCO United Nations Educaltional Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc)
UTM Universal Transverse Mercator (Hệ lưới chiếu) VQG Vườn Quốc Gia
Trang 9DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Thành phần loài thực vật 28Bảng 2: Thành phần loài động vật 29
Trang 10DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Hộp thoại đăng nhập 21
Hình 3.2: Khai báo hệ quy chiếu và đăng nhập tọa độ 21
Hình 3.4: Cửa sổ Excel Information và Other Range 23
Hình 3.7: Chọn vị trí để đưa ảnh lên Google Earth 25
Hình 4.1: Mô hình xây dựng CSDL động thực vật tại VQG U Minh Hạ 26
Hình 4.2.: Vị trí các loài động thực vật sau khi được định vị trên bản đồ 27
Hình 4.4: Bản đồ phân bố một số loài động thực vật đặc trưng tại VQG U Minh
Hạ 31 Hình 4.5: Vị trí các loài động thực vật trên Google Ear 32
Hình 4.6: Hình ảnh các loài động thực trên Google Earth 32
Hình 4.7: Truy vấn nhanh bằng công cụ “Info” trong thanh “Main” 33
Hình 4.8: Kết quả truy vấn cây có tên “Bui” 34
Hình 4.9: Kết quả truy vấn cây có chiều cao vút ngọn trên 16m 35
Hình 4.10: Kết quả truy vấn cây Trâm lý có chiều cao vút ngọn trên 12m và chu vi
Trang 11Hình 4.26: Cầy hương 50 Hình 4.27: Cầy vòi hương 51
Hình 4.35: Cu đất 56
Hình 4.36: Cú muỗi 57 Hình 4.37: Cuốc 58
Hình 4.40: Lợn rừng 61 Hình 4.41: Mèo rừng 62
Hình 4.45: Chèo bẻo 65
Trang 12Hình 4.46: Rái cá lông mũi 66
Hình 4.47: Rùa nắp 67
Hình 4.48: Sả vằn 68 Hình 4.49: Sóc đuôi ngựa 69
Hình 4.52: Tu hú 72
Hình 4.53: Dơi ngựa lớn 73
Trang 13Theo quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011, diện tích rừng của cả nước là 13.388.075 ha (độ che phủ rừng là 39,5 %) Trong đó tỉnh
Cà Mau có tổng diện tích rừng là 100.387 ha (độ che phủ rừng là 16,7%) trong đó
có 8.883 ha rừng tự nhiên và 91.503 ha rừng trồng
Vườn quốc gia (VQG) U Minh Hạ có tổng diện tích 8.286 ha nằm trên địa bàn các xã Khánh Lâm, Khánh An thuộc huyện U Minh và các xã Trần Hợi, Khánh Bình Tây Bắc thuộc huyện Trần Văn Thời Đây là một trong hai VQG thuộc tỉnh
Cà Mau và được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới
Tuy nhiên trong những năm qua, công tác trồng, chăm sóc bảo vệ các loài động thực vật tại VQG đã được các cấp, cơ quan quan tâm và đầu tư thích đáng nhưng chưa thật sự được quản lý một cách có quy mô, mà phần lớn chỉ quản lý một cách thủ công Cho đến nay, việc tiềm kiếm, tra cứu, nguồn thông tin liên quan đến các loài động thực vật khi cần thiết vô cùng khó khăn và phức tạp vì các thông tin bản đồ và số liệu thống kê hoàn toàn độc lập với nhau Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin, hệ thống thông tin địa lý (GIS) được nhiều ngành ứng
Trang 14dụng và gắn liền với thực tế Với đặc thù không gian của công nghệ, các thông tin
về các loài động thực vật sẽ là đối tượng chính được tổ chức quản lý và phân tích thông qua một công nghệ thích hợp nhất là hệ thông thông tin địa lý (GIS) Do đó
sử dụng sử dụng công nghệ GIS để quản lý hệ động thực vật sẽ mang tính thiết thực hơn trong thời đại khoa học công nghệ ngày càng phát triển
Trước thực trang trên, Tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu cho một số loài động thực vật tại Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau” nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản
lý hệ động thực vật trong VQG một cách khoa học để đưa ra những biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng một cách tốt nhất Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Th.S Trương Văn Vinh, Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Tp HCM
1.2 Giới hạn đề tài
Vì thời gian thực hiện đề tài ngắn (4 tháng), điều kiện tự nhiên tại VQG U Minh Hạ không thuận lợi: Diện tích rộng lớn trên 8000 ha, điều kiện giao thông không thuận lợi, kênh rạch chằng chịt gây khó khăn cho việc đi lại khảo sát vị trí các loài động thực vật nên đề tài bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu cho một số loài động thực vật đặc trưng tại VQG
Trang 15Chương 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về GIS và ứng dụng củ nó
2.1.1 Định nghĩa GIS
Có nhiều định nghĩa về GIS:
GIS là công cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích những hiện tượng đang tồn tại và các sự kiện xảy ra trên trái đất (Environmental System Research Institute ESRI – Mỹ)
GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế nhằm thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển thị các dữ liệu quy chiếu không gian để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch (National Center For Geography Information and Analysis NCGIA – Mỹ)
GIS được định nghĩa là một tập hợp các nguyên lý, phương pháp, dụng cụ,
và dữ liệu quy chiếu không gian được sử dụng để nhập, lưu trữ, chuyển đổi, phân tích, lập mô hình, mô phỏng và lập bản đồ các hiện tượng, sự kiện trên trái đất, nhằm sản sinh các thông tin thiết thực hổ trợ cho việc ra quyết định (Thesriault – Canada)…
Một cách tổng quát, GIS thực hiện việc thu thập, quản lý, phân tích dữ liệu địa lý cùng với việc trình bày kết quả dưới hình thức bản đồ và báo cáo
Trong nghĩa hẹp, GIS là một tập công cụ phần cứng phần mềm được sử dụng để quản lý và phân tích dữ liệu không gian và các thuộc tính liên quan tương ứng GIS đã có từ lâu nhưng mới phát triển nhanh và mạnh theo sự phát triển của nghành IT, đang được giảng dạy tại các cấp học trên thế giới, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
Trang 16GIS không chỉ là một hệ thống máy tính với phần cứng và phần mềm đắt tiền, mà quan trọng còn là một công nghệ nhằm khai thác công cụ hiện đại để thực hiện tích hợp các chức năng thao tác dữ liệu địa lý một cách hoàn hảo
2.1.2 Ứng dụng của GIS
2.1.2.1 Một số lãnh vực ứng dụng
Môi trường: Trong lĩnh vực môi trường sử dụng GIS cho nhiều ứng dụng khác nhau từ kiểm kê đơn giản, chất vấn tới phân tích chồng lớp bản đồ, đưa ra quyết định Các ứng dụng chính bao gồm:
Mô hình hóa rừng
Mô hình hóa khí/nước
Quan trắc môi trường
Thành lập bản đồ phân vùng nhạy cảm môi trường
Phân tích về mối tương tác giữa sự thay đổi kinh tế, khí hậu, thủy văn địa chất
Phân tích tác động môi trường
Chọn vị trí chôn lấp chất thải
Giám sát sự thay đổi môi trường theo thời gian
Dữ liệu điển hình cho đầu vào những ứng dụng này bao gồm: Độ cao địa hình, lớp phủ rừng, chất lượng lớp phủ đất, lớp phủ địa chất - thủy văn Một số trường hợp ứng dụng GIS trong nghiên cứu môi trường là sự xem xét cân đối giữa phát triển kinh tế và những những điều kiện về môi trường
Cơ sở hạ tầng và những tiện ích: Những kỹ thuật GIS cũng được áp dụng rộng rãi trong việc thành lập các dự án và quản lý các tiện ích công cộng Các cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng tìm thấy ở GIS những công cụ mạnh mẽ để lập dự án, ra quyết định, phục vụ khách hàng, những yêu cầu cần điều chỉnh, và hiển thị máy tính Những ứng dụng điển hình bao gồm những dịch vụ:
Điện lực
Khí đốt
Nước
Trang 17 Thoát nước
Truyền thông
Đường xá
Hiệu quả truyền sóng TV/FM
Những phân tích mối nguy hiểm, rủi ro
Tình huống nguy kịch và dịch vụ khẩn cấp
+ Kinh doanh và bán hàng: GIS sử dụng trong kinh doanh và bán hàng hiệu quả nhất trong một số lĩnh vực bao gồm:
Vị trí có khả năng cạnh tranh
Cung cấp phân loại những mối nguy
Trợ giúp quản lý rủi ro trong công ty bảo hiểm
Tối ưu tuyến vận chuyển và phân phối
Những tài liệu kinh tế - xã hội
+ Bản đồ máy tính: Sự phát triển máy tính trợ giúp bản đồ đã phát triển mạnh độc lập với phát triển vector - dựa trên GIS Với trợ giúp GIS, quản lý những mảnh bản đồ theo tờ rất thuận lợi, những kỹ thuật chồng lớp các chuyên đề thông tin bản đồ, những phép chiếu bản đồ vv… Giúp cập nhật CSDL địa lý dễ dàng để tạo những bản đồ mới
+ Thông tin đất: GIS trợ giúp cho quản lý thông tin sử dụng đất vì nó cho phép tạo và duy trì dữ liệu những thửa đất, những dự án đất, tình hình sử dụng Nhiều nơi những chính quyền địa phương bắt đầu sử dụng GIS giúp quản lý thông tin đất của họ GIS cho phép dễ dàng nhập, thêm, phục hồi dữ liệu như thuế đất, dự
án sử dụng đất, mã đất dễ dàng hơn rất nhiều so với thời đại bản đồ giấy Những ứng dụng tiêu biểu là quản lý thông tin đất là:
Trang 18 Quản lý đăng ký đất sở hữu đất
Chuẩn bị cho những dự án sử dụng đất và bản đồ phân vùng
Bản đồ địa chính
Nguồn vào dữ liệu bao gồm:
Bản đồ quản lý ranh giới hành chính
+ Giao thông:
Quản lý mạng giao thông
Duy trì tín hiệu đèn giao thông
Phân tích điểm tai nạn, tìm các điểm nguy hiểm
Tuyến giao thông du lịch
Quản lý hệ thống ô tô, tìm vị trí, tuyến
Quản lý rừng theo nhiều mục đích, bao gồm cả việc tái tạo lại
+ Nông nghiệp – Trang trại:
Tăng cường sử dụng các bản đồ chi tiết và những ảnh theo dõi mùa màng
Trang 19 Phân tích sản lượng
Có kế hoạch áp dụng hóa chất bảo vệ thực vật, hợp chất hóa học
Những kỹ thuật dự báo nông nghiệp
Bản đồ học: Hiển thị các thông tin không gian dưới dạng các loại bản đồ Bản đồ đang tồn tại là nguồn dữ liệu quan trọng cho hệ thống bản đồ điện toán
Viễn thám: Có nghĩa là thu nhận thông tin từ tàu vũ trụ và vệ tinh Theo truyền thống, các thông tin này gồm ảnh hàng không, hiện nay đó là các thông tin ảnh số thu nhận từ vệ tinh
Trắc lượng ảnh: Sử dụng ảnh hàng không và kỹ thuật chiết xuất thông tin từ các ảnh này Trước đây, trắc lượng ảnh sử dụng các nguồn dữ liệu địa hình (độ cao, đặc điểm nhìn thấy được như đường xá và mạng sông suối, sử dụng đất và lớp phủ đất…)
Khảo sát, cung cấp dữ liệu chính xác cao về vị trí ranh giới đất, công trình xây dựng, đặc điểm tự nhiên…
Số liệu quan sát tạo ra tại một điểm có rất nhiều nguồn dữ liệu cho GIS: Bản
đồ, biểu đồ khảo sát, ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, bản câu hỏi, dữ liệu định vị toàn cầu
Thống kê: Cung cấp nhiều phương pháp để xây dựng mô hình điện toán hoặc để phân tích dữ liệu Kỹ thuật tối ưu hóa (như tìm đường ngắn nhất) là trọng tâm trong ứng dụng GIS
Toán học: Cung cấp rất nhiều phương pháp, nhất là trắc địa và lý thuyết đồ họa
Khoa học máy tính: Cung cấp nhiều phương pháp và công cụ phần mềm mà các nhà phân tích GIS có thể lựa chọn để giải quyết các vấn đề riêng biệt Một số nhánh khoa học máy tính có thể khai thác gồm:
Trợ giúp thiết kế: Cung cấp phần mềm dùng trong GIS các kỹ thuật nhập dữ liệu, trình bày, hiển thị
Trang 20Đồ họa máy tính: Cung cấp phần cứng và phần mềm để thể hiện các đối tượng đồ thị Hệ thống quản trị CSDL, hệ thống phần mềm để quản trị các bộ cơ sở
dữ liệu lớn trong GIS như các ứng dụng về địa chính và điều tra dân số
+ Trí tuệ nhân tạo:
Cung cấp nhiều kỹ thuật để trợ giúp ra quyết định
+ Hành chính:
Cơ sở dữ liệu về dân số và các bản đồ kết hợp
Cơ sở dữ liệu địa chính và các bản đồ kết hợp
Địa lý nhân khẩu học
2.1.2.2 Ứng đụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng
Riêng về lĩnh vực Lâm Nghiệp đã được nhiều cơ quan, tác giả nghiên cứu ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý như:
- Viện điều tra quy hoạch rừng: Là một trong những nơi điều tra, thu thập dữ liệu về Lâm nghiệp trên quy mô lớn và sớm sử dụng công nghệ GIS để phân tích và khai thác dữ liệu Viện đã ứng dụng phàn mềm ILWIS, Mapinfo và tự phát triển hệ thống phần mềm Frw GIS, hệ thống xử lý ảnh phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên rừng
- Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn) từ những năm 1993 viện đã sử dụng kỹ thuật GIS để thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu và phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch định hướng phát triển Nông nghiệp
- Trần Huy Mạnh, 2005 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phân cấp mức độ xung yếu rừng phòng hộ làm cơ sở đề xuất sử dụng đất Lâm Nghiệp trên
địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
Tóm lại: GIS góp phần quan trọng vào việc quản lý những vấn đề trên bởi tính năng ưu việt của nó Với các chức năng như cung cấp cho nhà quản lý những
dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính về đối tượng cần quan tâm và quản lý, và với những chức năng như truy cập, trích xuất dữ liệu, Hotlink… nhà quản lý sẻ dễ dàng truy cập thông tin cũng như xuất bản đồ khi cần thiết
Trang 212.2 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
2.2.1 Giới thiệu khái quát về VQG U Minh Hạ
Vườn quốc gia U Minh Hạ được thành lập theo Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ Nằm trên địa bàn 5 xã thuộc 2 huyện U Minh, Trần Văn Thời (gồm xã Khánh An, Khánh Lâm và một phần diện tích xã Nguyễn Phích, huyện U Minh; xã Khánh Bình Tây Bắc và xã Trần Hợi huyện, Trần Văn Thời)
Vườn quốc gia U Minh Hạ có tổng diện tích 8.286 ha Trong đó, diện tích có rừng 7.325 ha, chiếm 60,7% được chia làm ba phân khu:
- Phân khu bảo tồn hệ sinh thái rừng trên đất than bùn
- Phân khu phục hồi và sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng ngập nước
- Phân khu dịch vụ hành chính
Tình hình tài nguyên rừng
- Thực vật rừng: VQG U Minh Hạ là khu rừng tràm thuộc hệ sinh thái rừng
ngập lợ nên hệ thực vật tương đối đơn giản chủ yếu là loài cây tràm (Melaleuca cajuputii) Đây là loài cây ưu thế nổi bật của hệ sinh thái này và được xem là loài
cây đặc hữu của vùng Đông Nam Á
- Một số loài cây trong hệ sinh thái này bao gồm:
+ Nhóm cây gỗ: Tràm (Melaleuca cajuputii), Bùi (Llex thorelli Pierre), Móp (Alsbiuia spathulata), Trâm sẽ (Eugenia zeylanica), Trâm khê (Eugenia famlolana)
+ Nhóm cây bụi: Mua lông (Melastoma polyanthium), Mật cật gai (Licuala spinosa), Bòng bòng (Lygodium microphyllym), Đầu đấu 3 lá (Euodia lepta), Bí bái (Actonychia laurifollia)
+ Nhóm thảm tươi: Sậy (Phragmites karka), Mây nước (Flagelllaria indica), Choại, dớn (Stenochlaena palustris), Cỏ đuôi lợn (Machaerina falcata), Năng ngọt (Eleocharis dulcis)
Trang 22+ Nhóm thuỷ sinh: Lục bình (Eichhornia crassipes), Bèo cái (Pistia stratiotes), Bèo tai chuột (Salvinia cucullata), Rau muống (Ipomoea aquatica), Cỏ sướt (Centro stachys aquatica)
Theo tài liệu điều tra của Trung tâm nghiên cứu rừng ngập Minh Hải năm
1999 Thực vật rừng gồm có:
- Số loài: 78 loài - Số họ: 36 họ
- Số chi: 65 chi - Số loài cây gỗ: 11
Động vật rừng: Vườn quốc gia U Minh Hạ là khu rừng có từ lâu đời và nó còn mang vẻ tự nhiên của rừng nhiệt đới nguyên sinh do đó động vật rừng khá tiêu biểu Tuy không phong phú về loài nhưng mức độ tập trung cá thể từng loài rất lớn như dơi, các loài chim Hiện nay diện tích rừng tràm rất lớn ở các vùng xung quanh đang bị thu hẹp nên thù rừng dồn về cư trú trong khu vực này rất đông bao gồm các loại như: Heo, Nai, Khỉ, Cà khu, Già đãi, Chàng bè, Chích, Khoang cổ, Dơi
Theo kết quả điều tra động vật rừng của phân viện điều tra qui hoạch II, thì động vật rừng gồm có:
+ Lớp thú: Có 7 bộ, 12 họ, 23 loài
+ Lớp chim: Có 15 bộ, 33 họ, 91 loài
+ Lớp bò sát: Có 3 bộ, 16 họ, 36 loài
+ Lớp lưỡng cư: Có 02 bộ, 05 họ, 11 loài
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Tổng số CBCNVC 55 người, trong đó:
+ Cán bộ biên chế 43 người
+ Nhân viên hợp đồng 12 người
+ BGĐ: 3 người, 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Văn phòng 7 người cùng 10 trạm, chốt và 01 đội cơ động gồm 45 người
2.2.2 Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Toàn bộ khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao trong khu vực từ 0,5 đến 1,5 m, hơi thấp dần về hướng Đông Và Đông Nam Độ chênh cao so
Trang 23với mặt nước biển là 2,5 m Trước đây khi chưa có đê bao rừng thì toàn bộ khu vực này bị ảnh hưởng bở chế độ nhật triều của Vịnh Thái Lan do hệ thống kênh Minh
Hà Hiện nay do việc đắp đê bao quanh khu vực để quản lý bảo vệ rừng nên hàng năm toàn bộ khu vực chỉ bị ngập nước trong mùa mưa từ 4 - 6 tháng
Đất đai
Trên toàn bộ khu vực đất thuộc loại phù sa ven biển được hình thành từ đại
đệ tứ, do phù sa hệ thống sông Cửu Long bồi đắp nên
Sự có mặt của rừng và tầng thảm mục, thảm thực vật dưới tán rừng đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành đất trên khu vực Trong khu vực Vườn quốc gia U Minh Hạ được chia làm hai loại đất:
Loại đất có than bùn phân bố ở phía Tây Bắc và khu trung tâm, loại đất này còn rừng tự nhiên lớn tuổi chưa xảy ra cháy rừng hoặc rừng bị cháy lướt không đáng kể? Tầng than bùn dày từ 0,5 - 1,5 m tầng này thấm nước và giữa ẩm tốt, phía dưới tầng than bùn là tầng đất sét nhiễm phèn ít, độ PH từ 5 - 6 Loại đất này chiếm 30% khu vực
Loại đất không có than bùn: Đất này do đã bị khai phá rừng làm nông nghiệp hoặc do hậu quả của các trận cháy rừng gây nên Hiện nay loại đất này không có tầng than bùn, tầng sét Trong thành phần phẫu diện đất đã lộ hẳn trên mặt, đất bị nhiễm phèn nặng, độ PH từ 3,5 - 4 Phân bố phía Đông và dọc theo các tuyến kênh Minh Hà, kênh 19 và một phần kênh Đứng Loại đất này hiện nay chiếm 70% diện tích khu vực
Khí hậu
Khu vực (rừng đặc dụng) VQG U Minh Hạ nằm trong vùng bán đảo Cà Mau nên đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết khí hậu mang tính chất vùng và ẩm theo mùa
Các chỉ tiêu đặc trưng của khí hậu:
Nhiệt độ bình quân năm 26,50C
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 38,30C
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 15,30C
Trang 24Lượng bốc hơi hàng năm bình quân 1.004,7 mm bình quân một ngày là 2,8
mm bốc hơi nhiều và mạnh nhất vào tháng 3 và tháng 4
Chỉ số khô hạn: Tháng khô có 3 tháng trong 1 năm Tháng hạn có 1,5 tháng trong 1 năm Tháng kiệt có 1 tháng trong 1 năm
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa kéo dài trong 6 tháng phân bố tương đối đều, mưa nhiều, bốc hơi ít nên mặt đất rừng trong toàn khu vực đều bị ngập nước Mùa mưa thuận lợi cho các công việc sản xuất nông nghiệp, bảo vệ và trồng rừng
Chế độ gió: Gió thịnh hành theo hai hướng tương ứng với 2 mùa mưa và khô
- Mùa mưa gió thổi theo hướng Tây Nam
- Mùa khô gió thổi theo hướng Tây Bắc
Thuỷ văn
Toàn bộ khu vực VQG cách bờ biển Vịnh Thái Lan 15 km, nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều của Vịnh Thái Lan Hàng năm thuỷ triều vẫn lên xuống một lần Nhưng do việc đắp các đê bao xung quanh khu vực đặc dụng để cách biệt khu lõi với các khu vực khác cũng như vấn đề giữ nước phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng trong mùa khô, do đó mà khu vực vùng lõi VQG không còn chịu ảnh hưởng bởi thuỷ triều của Vịnh Thái Lan
Hàng năm toàn bộ khu vực này chỉ bị ngập bởi lượng nước mưa bị giữ lại, thời gian bắt đầu từ tháng 6 đối với những khu vực đất sét và tháng 8,9 đối với khu vực đất than bùn Độ ngập bình quân 0,7 - 0,8 m, nơi ngập sâu nhất là khu vực đất sét 1,2 m, nơi ngập ít nhất là khu vực đất than bùn 0,2 m - 0,3 m, chế độ ngập giảm dần vào màu khô và khô kiệt vào tháng 3, 4
Trang 25Kênh mương trên toàn bộ lâm phần khu vực VQG có tổng chiều dài hơn 70
km, bao gồm hệ thống kênh bao một phần khu vực và hệ thống phân chia khu chức năng, hệ thống kênh đào phân chia các tiểu khu, khu cấm nghiêm ngặt và vùng đệm Các đoạn kênh này thông nhau đảm bảo đi lại phục vụ cho việc tuần tra, kiểm tra trên khu vực
2.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
Đặc điểm về dân cư
Trên khu vực vùng đệm Vồ Dơi có 4 đội với hộ dân cư sinh sống dọc theo các tuyến đê bao rừng như kênh 19, kênh Minh Hà và kênh Đứng Tổng số nhân khẩu là 985 người Trong đó lao động chính là 465 người và lao động phụ là 520 người, nam là 504 người chiếm 51,2%, nữ là 481 người chiếm 48,8%, bình quân mỗi hộ có 4,8 khẩu Dân cư sống trong khu vực Vồ Dơi được tổ chức phân chia thành 4 đội
- Đội I có 56 hộ sống phân bố dọc theo tuyến kênh 19
- Đội II có 50 hộ sống phân bố dọc theo tuyến kênh Minh Hà từ đầu kênh
19 đến Trụ sở Vườn quốc gia với chiều dài 4 km
- Đội III có 52 hộ sống dọc theo tuyến kênh Minh Hà từ Trụ sở VQG đến đầu kênh Đứng với chiều dài 4 km
- Đội IV có 47 hộ sống dọc theo tuyến kênh Đứng
Ngoài ra do khu vực nghiên cứu vùng đệm VQG nằm trọn trên địa bàn hành chính của ấp Vồ Dơi, xã Trần Hợi, xung quanh khu vực tiếp giáp với dân cư trên các lâm phần khác bao gồm:
- Khu vực T19, giáp với Lâm ngư trường U Minh III có 582 hộ dân sinh sống thuộc xã Khánh An, huyện U Minh
- Khu vực dọc tuyến Minh Hà đoạn từ đầu kênh T16 đến Trụ sở Vườn quốc gia có 364 hộ dân sinh sống thuộc nông trường Khánh Hà, xã Khánh Bình Đông và dọc tuyến Minh Hà từ Trụ sở VQG đến đầu kênh Đứng có 933 hộ dân sinh sống, thuộc Nông trường quốc doanh U Minh, xã Trần Hợi
Tập quán canh tác
Trang 26Hầu hết dân cư sống trong và xung quanh khu vực Vồ Dơi cuộc sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp Đời sống người dân nơi đây còn nhiều khó khăn do điều kiện đất đai nghèo kiệt vả lại thiếu vốn để cải tạo đất sản xuất nên sản lượng nông sản thu nhập rất thấp, đất chỉ sản xuất được 1 vụ mùa/năm, có một vài nơi trong khu vực đang sản xuất thử 2 vụ/năm Cây trồng chủ yếu là cây lúa nước, năng suất bình quân 1,8 - 2 tấn/ha/năm
Riêng đối với vùng lân cận cứ ngoài khu vực cũng sản xuất nông nghiệp là chính nhưng sản lượng lương thực thu hoạch có khá hơn, mỗi năm sản xuất được 2
vụ lúa Nguyên nhân là do đất được cải tạo tốt, có vốn đầu tư sản xuất nâng cao, năng suất lúa thu hoạch khá hơn từ 2,5 - 3 tấn/ha
Ngoài nghề nghiệp chính ra, để tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống dân
cư ở đây còn làm thêm các nghề khác như làm thuê, làm mướn, buôn bán dạo và nghiêm trọng hơn là vào rừng bắt cá, lấy mật, săn bắt động vật rừng, lấy củi, bứt dây choại và có thể xảy ra cháy rừng do bất cẩn vô ý của người dân, làm suy giảm và cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng
Tình hình văn hoá, giáo dục, y tế
Dân cư sống trong vùng đệm khu vực Vồ Dơi có trình độ văn hoá còn thấp kém, các cơ sở hạ tầng công trình phúc lợi trạm xá, trường học, nước sinh hoạt nhìn chung còn thiếu kém rất nhiều
Dân cư sinh hoạt văn hoá chủ yếu là sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh truyền hình Trong khu vực có 76% số hộ có máy thu thanh
và 83% có máy thu hình Trường học thì làm tạm bợ bằng cây lá địa phương, trên toàn khu vực có 3 điểm trường trong đó có 2 điểm trường chỉ có 2 phòng học và 1 điểm trường có được 6 phòng học, còn học sinh học THCS thì phải đến trung tâm
xã hoặc lên huyện
Vấn đề y tế thì toàn khu vực Vồ Dơi chỉ có 1 tổ y tế gồm: 1 y sĩ phụ trách và hoạt động không thường xuyên dụng cụ y tế thiếu thốn, thuốc men thiếu để chữa bệnh trầm trọng, có lúc có lúc không.Vấn đề điện và nước sinh hoạt thì trên toàn
Trang 27khu vực Vồ Dơi chỉ có 20 cây nước và 80 hộ có nước nối mạng phục vụ cho 205
hộ sinh sống Điện thắp sáng chỉ có được 99 hộ có khả năng sử dụng
Thu nhập và đời sống
Nhìn chung dân cư sống trên khu vực vùng đệm Vồ Dơi có mức thu nhập rất thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, đất đai để sản xuất nông nghiệp không nhiều nhưng bị nhiễm phèn nặng, đất thoái hoá nên năng suất thu hoạch thấp, các nghề phụ kém phát triển và các mặt văn hoá - xã hội nâng cao tinh thần cũng bị hạn chế Hàng năm mỗi hộ thu nhập bình quân đối với từng nhóm hộ:
- Nhóm hộ khá 40 - 50 triệu/năm
- Nhóm hộ trung bình 20 - 45 triệu/năm
- Nhóm hộ nghèo 10 - 15 triệu/năm
Với mức thu nhập của nhóm hộ nghèo này thì chỉ tạm đủ ăn đối với gia đình
ít con, còn đa số là thiếu ăn Chính vì vậy mà đời sống dân cư nơi đây rất khó khăn, nhà ở chỉ cấp tạm bợ để che mưa che nắng
Qua điều tra cho thấy rằng trong tổng số 30 hộ thì hộ đói nghèo là 130 hộ chiếm 63,4%, số tạm đủ ăn là 54 họ chiếm 26,3%, số hộ khá là 21 hộ chiếm 10,2%
Vì hoàn cảnh gia đình có cuộc sống gặp nhiều khó khăn và thiếu thốn, cái ăn chưa được đảm bảo nên buộc người dân tìm mọi cách sinh nhai, do vậy dân cư lén lút vào rừng để bắt cá, săn bắt động vật hoang, lấy mật ong từ đó làm thay đổi hệ sinh thái rừng, giảm sút tài nguyên rừng đôi lúc còn làm thiệt hại lớn về tài nguyên rừng, thu hẹp diện tích rừng do gây ra cháy rừng
Tình hình giao thông
Tuyến từ kênh Đứng đến đầu kênh Xáng Minh Hà, tuyến lộ nhựa nối liền từ thành phố Cà mau, bà con đi lại bằng xe đạp, xe máy Các đường kênh Xáng phía trong chủ yếu là lộ đất đen, mùa khô thì đi bộ và xe còn mùa mưa đi lại bằng xuồng
chèo, vỏ lãi Việc đi lại của dân cư nơi đây còn gặp nhiều khó khăn
- Đường bộ: Tỉnh lộ đến VQG U Minh Hạ; toàn bộ đê bao của VQG xe cơ giới tải trọng dưới 10 tấn có thể lưu thông
- Đường thủy: Kênh Xáng Minh Hà, các kênh nội đồng dọc theo hệ thống
Trang 28đê bao và các ao, rạch trong VQG
Thực trạng đời sống dân cư sinh sống ở vùng đệm
Trên khu vực này là rừng trồng trong khuôn hộ của các hộ dân, rừng ở cấp tuổi I đến cấp tuổi IV, chủ yếu là rừng có trữ lượng rừng trung bình và rừng nghèo, trồng trên lập địa đất sét, thực bì chủ yếu nhiều năn và sậy hàng năm không được
xử lý, vào mùa khô có khả năng xảy ra cháy lớn, luôn là mối đe dọa trực tiếp đến khu vực VQG
Nhìn chung đời sống người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần, thiếu vốn sản xuất và tiếp cận khoa học kỹ thuật … Các năm qua trong công tác PCCCR các hộ nhận đất khoán rừng, được các cơ quan chức năng tuyên truyền sau rộng đến từng hộ Từ đó, người dân nhận thức được tầm quan trọng của VQG liên đới đến đời sống của bà con và thực hiện tốt các Chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt một số qui định về PCCCR của VQG Tình trạng hợp đồng nhận khoán đất rừng không trực tiếp sản xuất mà còn chuyển nhượng thành quả lao động hoặc giao lại cho người khác thuê mướn dẫn còn xảy ra Đời sống của hộ dân cư vùng đệm còn gặp nhiều khó khăn, mức thu nhập rất thấp, chỉ lợi dụng vào tài nguyên thiên nhiên, thường xuyên lén lúc vào rừng để săn bắt động vật và lâm đặc sản khác dưới tán rừng tạo cuộc sống riêng cho họ Sinh kế chính của người dân địa phương dựa vào 3 nguồn tài nguyên chính như: Đất đai (canh tác nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa), tài nguyên thiên nhiên (đánh bắt cá, săn bắt động vật hoang dã, thu hái lâm sản ngoài gỗ), và nguồn nhân lực (làm thuê, buôn bán nhỏ, dịch vụ) Các hoạt động đánh bắt cá và săn bắt động vật hoang dã là những hoạt động có nhiều gia đình tham gia Sự suy giảm tài nguyên đất ngày càng trở nên nghiêm trọng Trồng lúa vẫn là nguồn thu chính trong các nguồn thu dựa vào tài nguyên đất đai Việc thâm canh tăng vụ (hai, ba vụ một năm) trong vùng đã làm tăng khó khăn cho nông dân do nhu cầu phải đầu tư nhiều hơn cho phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu và lao động Trong những năm gần đây, một số nông dân đã đầu tư trồng tràm với chu kỳ kinh doanh từ 6 - 7 năm
Trang 29Tuy nhiên, phương thức sản xuất này không thích hợp với các hộ nghèo, hộ không
có đất hoặc ít đất do đòi hỏi phải đầu tư lớn, chu kỳ kinh doanh dài
Trang 30Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu
Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý với phần mềm Mapinfo xây dựng cơ
sở dữ liệu cho một số loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau
3.2 Nội dung
Để đạt được mục tiêu của đề tài, đề tài nghiên cứu được thực hiện với các nội dung sau:
- Xác định thành phần các loài động thực vật
- Xây dựng dữ liệu cho các loài động thực vật
+ Dữ kiệu không gian: Vị trí phân bố của các loài động thực vật + Dữ liệu thuộc tính: Tên loài, tên khoa học, họ…
- Xây dựng bản đồ phân bố thực vật và động vật
- Xây dựng dữ liệu ảnh trên Google Earth bằng phần mềm Picasa
- Hướng dẫn khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý
- Đề xuất các biện pháp quản lý bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Ngoại nghiệp
Thu thập số liệu về các dữ liệu thuộc tính và không gian (Bản đồ địa hình, bản đồ phân bố tài nguyên thiên nhiên động thực vật, bản đồ hệ thống sông ngòi, ranh giới hành chính…) đã có tại VQG U Minh Hạ
Khảo sát thực địa, xác định vùng phân bố của động thực vật tại VQG
Điều tra theo tuyến điều tra (tuyến tuần tra)
Trang 31Dùng máy định vị toàn cầu GPS Garmin 76 – CSX để lấy tọa độ của các loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ Đồng thời chụp hình toàn bộ những loài động thực vật được điều tra
Dựa theo phiếu điều tra
Tọa độ địa lý loài động thực vật
Định danh loài động thực vật
Đường kính cây tại 1,3 m (D1,3): Dùng thước dây đo
Chiều cao vút ngọn của cây ( Hvn ): Dùng sào đo
Chiều cao dưới cành (Hdc)
Ghi chú: Mô tả tên, đặc điểm hình thái, phân bố, công dụng
3.3.2 Nội nghiệp
Dựa trên các dữ liệu thu thập được từ trong quá trình điều tra ngoại nghiệp,
ta tiến hành xử lý và tổng hợp các dữ liệu thu được
Dựa trên các số liệu thu thập được về vị trí tọa độ địa lý của các loài động thực vật, kiểm tra độ chính xác với hệ quy chiếu (Projection) của bản đồ là: UTM Zone 48N – WSG84 (Indian 1996)
Dựa trên hệ tọa độ địa lý đã có ta tiến hành xây dựng các dữ liệu không gian cho lớp: Sông suối, khoảnh, lô, lô phụ, phân khu động thực vật… song song với quá trình tạo dữ liệu không gian ta tiến hành tạo dữ liệu thuộc tính cho các lớp này
Dựa trên dữ liệu thu thập được về tọa độ của các loài động thực vật tại VQG
U Minh Hạ, tiến hành nhập dữ liệu thuộc tính theo dạng Excel, sau đó chuyển sang Mapinfo
Xây dựng thông tin thuộc tính cho từng loại động thực vật tại VQG U Minh
Hạ dưới dạng Word (.DOC) sau đó liên kết với Mapinfo (Với chức năng Hotlink trong Mapinfo)
Thực hiện một số cách thức truy vấn dữ liệu, kết xuất dữ liệu và liên kết dữ liệu cũng như tra cứu thông tin cần thiết
Trang 323.3.3 Khai thác và trích xuất thông tin
Việc khai thác và trích xuất thông tin nhằm đáp ứng được các yêu cầu đưa ra
thông tin phục vụ cho công tác quản lý một cách dễ dàng hơn
Với chức năng truy vấn (Query) trong Mapinfo sẽ giúp nhà quản lý đưa ra thông tin cần quan tâm khi nhập điều kiện của thông tin tìm kiếm vào các mục tương ứng Ta có các loại truy vấn sau:
Truy vấn nhanh
Truy vấn một thuộc tính
Truy vấn nhiều thuộc tính
Truy vấn bằng chức năng Hotlink
Với chức năng trích xuất bản đồ, nhà quản lý có thể đễ dàng kiểm tra, khảo sát những dữ liệu không gian cần quan tâm
3.3.4 Liên kết dữ liệu với Google Earth
Nhằm thuận tiện cho việc quản lý và chia sẽ dữ liệu với các chức năng liên kết với Google Earth, với công cụ này ta có thể xuất trực tiếp hình ảnh của lớp dữ liệu lên trên bản đồ thế giới của Google earth từ đó có thể xác định vị trí của cây trên bản đồ thực địa
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu
3.3.5.1 Xây dựng dữ liệu không gian
Số hóa là quá trình chuyển đổi dữ liệu từ bản đồ giấy hoặc bản vẽ (dạng raster) sang dạng vector Hay nói cách khác số hóa bản đồ là quá trình đưa số liệu
từ bản đồ giấy vào máy tính để quản lý Trong quá trình số hóa tôi đã sử dùgj các chức năng trên thanh công cụ Draw, Main, Tool của phần mềm Mapinfo để số hóa
+ Cánh thực hiện:
Chuyển file ảnh vào phần mềm Mapinfo rồi bắt đầu nắn chỉnh Trong quá trình nắn chỉnh chúng ta chú ý chọn hệ thông lưới chiếu cho phù hợp, ở đây tôi dùng hệ quy chiếu UTM Zone 48 N - Meter (WGS84) với đơn vị là mét Số lượng các điểm khống chế thông thường là 4 điểm và phân bố đều khắp tờ bản đồ và phải đảm bảo sai số không quá 10
Trang 33Vào File > Open Table,
chọn Raster Image trong thư mục
File Of Type, kế tiếp chọn thư mục
và tập tin dạng ảnh đã được quét
Click OK, chọn Register trong cửa
sổ xuất hiện để đăng nhậ tọa độ địa
lý tương ứng
Cửa sổ Image Registration xuất hiện với các mục cần khai báo:
Click Projecttion để khai báo hệ quy chiếu của bản đồ là UTM Zone 48N – Meter (WGS84) Click Units để khai báo về đơn vị bản đồ là mét (metters)
Sau đó click Add để đăng nhập một điểm mới hay chọn hàng ghi thông tin của diểm muốn đang nhập tọa độ: Vào Table > Raster > Select Control Point From Map để đăng nhập tọa độ tờ “Bản đồ nền VQG U Minh Hạ”, cửa sổ Edit Control Point xuất hiện với tọa độ mới do Mapinfo tính toán từ lớp bản đồ đã có Click OK trong cửa sổ Image Registration để hoàn tất việc đăng nhập
Hình 3.2: Khai báo hệ quy chiếu và đăng nhập tọa độ
Trang 343.3.5.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Cách thực hiện:
Bước 1: Các loài động thực vật trong VQG được chia làm 2 khu khác nhau
Sau khi thu thập số liệu, số liệu được sử lý và nhập vào Excel
Hình 3.3: Dữ liệu nhập bằng excel
Bước 2: Chuyển tập tin Excel (.XLS) đã được xử lý số liệu từ những kết quả
điều tra thành tập tin Mapinfo (.TAB)
Trong File, nhấp chọn Open Trong hộp thoại File of_stye, chọn Microsoft Excel (*.xls) Cửa sổ Excel Information xuất hiện, trong Name Range chọn Other, nhấp vào khung Use Row Above Selected Range For Column Tites Click OK Cửa sổ Other Range xuất hiện, sửa lại vùng dữ liệu cho khớp với Excel
và file Excel đã được chuyển thành file map Tương tự cho các khu còn lại
Trang 35Hình 3.4: Cửa sổ Excel Information và Other Range
Bước 3: Định vị trí các loài động thực vật trên bản đồ
Từ số liệu về tọa độ địa lý (kinh độ và vĩ độ) của các điểm, Mapinfo có thể thể hiện các điểm này trên bản đò với vị trí tương ứng Sau khi mở lớp dữ liệu có
số liệu về tọa độ địa lý, vào Table > Create Points, cửa sổ Create Points xuất
hiện và được khai báo như sau:
- Chọn lớp dữ liệu mà ta muốn định vị
- Chọn trường dữ liệu cho tọa độ X, Y
- Vào Projection để khai báo phép chiếu là: UTM Zone 48 N - Meter (WGS84)
- Click vào khung using Symbol để chọn dạng, màu, kích cỡ của các đối tượng điểm sẽ được tạo ra này
- Sau khi click OK, Mapinfo sẽ tạo thêm các đối tượng không gian kiểu
điểm tương ứng
Trang 36Hình 3.5: Cửa sổ Create Points
3.3.5.3 Liên kết với Google Earth
Ta có thể lựa chọn những thông in để xuất qua Google Earth trong hộp thoại
Choose Columns
Trang 37Ở đây tôi dùng chức năng Geotag trong picasa 3.9 để đưa ảnh từ Picasa lên Google Earth, và nhập thông tin cho ảnh
+ Cách thực hiện:
Chọn hình ảnh để đưa
lên Google Earth vào
Tools/Geotag/Export to
Google Earth file, xuất hiện
hộp thoại Tag images chọn
Tag images, chọn vị trí để đưa
ảnh lên sau đó chọn
Geotag/Done, sau đó lưu tên
loài vào thư mục chứa file
“.kmz” để chia sẻ
Hình 3.6 Hộp thoại Tag images
Hình 3.7: Chọn vị trí để đưa ảnh lên Google Earth
Trang 38Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Mô hình xây dựng CSDL cho một số loài động thực vật tại VQG U Minh
Hạ trên cơ sở ứng dụng GIS
Hình 4.1: Mô hình xây dựng CSDL động thực vật tại VQG U Minh Hạ
Nhập vào file dữ liệu
Liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính
Cơ sở dữ liệu GIS
Bản đồ phân bố các loài động thực vật
Trang 39Mô hình xây dựng CSDL động thực vật tại VQG U Minh Hạ được thể hiện
ở hình 4.1 cho thấy số liệu sau khi được thu thập tại thực địa được tiến hành nhập
dữ liệu và hiệu chỉnh số liệu, sau đó liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính với nhau trên cơ sở ứng dụng GIS sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý dữ liệu tại VQG U Minh Hạ
4.2 Xây dựng CSDL các loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ
Sau quá trình thu thập các số liệu cần thiết, thiết lập mô hình xây dựng bản
đồ phân bố cũng như nghiên cứu các bước xây dựng CSDL, tôi đã tiến hành xây dựng CSDL GIS về bản đồ phân bố các loài động thực vật tại VQG U Minh Hạ
Qua các nguồn thông tin đã thu thập được, tiến hành kiểm tra độ chính xác
và mức độ cần thiết của nó Phân tích các nguồn số liệu cần phải chỉnh lý, sửa chữa
và các nguồn số liệu có thể sử dụng trực tiếp được Đối với nguồn thông tin bản đồ (bản đồ gốc), do trên đó thể hiện nhiều nội dung, chúng ta phải biết chọn lọc các thông tin cần thiết, bên cạnh đó ta phải kết hợp với các thông tin thu thập được trong quá trình thực địa để đối chiếu nhằm chỉnh sửa lại thông tin cho chính xác đồng thời phải đảm bảo độ chính xác của bản đồ gốc
4.2.1 Xây dựng dữ liệu không gian
Bản đồ hiện trạng VQG U Minh Hạ được xây dựng trên cơ sở sử dụng nền hiện trạng do VQG U Minh Hạ cung cấp, kết hợp với quá trình khảo sát, điều tra thực địa, khoanh vẽ bổ sung và hiệu chỉnh các hiện trạng
Hình 4.2.: Vị trí các loài động thực vật sau khi được định vị trên bản đồ
Trang 404.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Trong các lớp thông tin trên thì các loài động thực vật là lớp thông tin chuyên đề, việc xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính cho các loài động thực vật là công việc rất quan trọng và không thể thiếu đối với đề tài nghiên cứu này
Hình 4.3: Dữ liệu sau khi nhập vào Mapinfo
Sau khi xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê được trong khuôn viên VQG
có 12 loài thực vật và 31 loài động vật Đây là những loài động thực vật đặc trưng
mà tôi đã điều tra khảo sát ngoài thực địa, kết hợp với phỏng vấn người dân địa phương, cán bộ tại VQG U Minh Hạ và xác định vùng phân bố của chúng
Bảng 1: Thành phần loài thực vật
Stt
Tên địa
1 Bí bái Erodia lepta (Spring) Merr Rutaceae
2 Bí kỳ nam Hydnophytum formicarum Jack Rubiaceae
5 Cứt quạ Gymnopetalum cochinchinensis Kurz Cucurbitaceae
6 Lá U Minh Asplenium confusum Tard Ex Ching Aspleniaceae