ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo thiết kế dịch tễ học mô tả với việc hồi cứu những trường hợp sốt phát ban dạng sởi có phiếu điều tra và những trường hợp được chẩn đoán là sởi tại các trạm y tế xã Đề tài có kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính
Để đạt được mục tiêu 1, đề tài sẽ thống kê và hồi cứu các trường hợp sốt phát ban dạng sởi có phiếu điều tra lưu trữ và danh sách chẩn đoán tại các trạm y tế xã, nhằm thu thập thông tin về đặc điểm dịch sởi Đồng thời, đề tài sẽ kiểm tra tài liệu lưu trữ tại Trung tâm y tế huyện và các trạm y tế, bao gồm báo cáo dịch, tổng kết phòng chống dịch, sổ ghi chép bệnh nhân, và các hoạt động đáp ứng phòng chống dịch Ngoài ra, đề tài cũng sẽ phỏng vấn cán bộ y tế tại huyện Ngọc Lặc về nhận thức và công việc tham gia phòng chống dịch, cùng với phỏng vấn sâu lãnh đạo Trung tâm và cán bộ Khoa kiểm soát dịch bệnh và HIV/AIDS về công tác phòng chống dịch sởi tại địa phương.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn các bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhằm tìm hiểu về kiến thức và thực hành của họ liên quan đến bệnh sởi cũng như các biện pháp phòng chống dịch sởi.
2.2.2 Cỡ mẫu cho nghiên cứu
Trong một nghiên cứu về bệnh sởi, đã tiến hành điều tra 67 trường hợp mắc bệnh tại 5 xã có tỷ lệ nhiễm cao Trong số đó, 21 trường hợp đã được lấy mẫu để xét nghiệm.
+ Cỡ mẫu cho điều tra phỏng vấn các bà mẹ có con dưới 5 tuổi: được tính theo công thức cho cuộc điều tra xác định một tỷ lệ:
- n: Là cỡ mẫu cần điều tra
- Z: Là giá trị tương ứng của hệ số tin cậy, được lấy ở ngưỡng =0,05 (Z(1-/2) = 1,96)
- p: Là tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức, thực hành tốt về phòng chống bệnh sởi, p được lấy: p = 0,5 (50%)
- d: Là giá trị sai số cho phép chọn d = 0,05
Thay các giá trị trên vào công thức ta tính được n = 384 bà mẹ
Mẫu khảo sát dành cho cán bộ y tế xã bao gồm toàn bộ nhân viên tại các trạm y tế xã thuộc huyện Ngọc Lặc Kết quả điều tra cho thấy có 123 cán bộ y tế tham gia khảo sát.
+ Cỡ mẫu cho phỏng vấn sâu cán bộ Trung tâm y tế huyện: 10 người
(gồm 01 lãnh đạo Trung tâm, 4 cán bộ thuộc Khoa kiểm soát dịch bệnh và HIV/AIDS của Trung tâm y tế và 5 trưởng trạm y tế của 5 xã nghiên cứu)
Tiến hành chọn mẫu cho phỏng vấn các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh sởi như sau:
Chúng tôi đã chọn ra 5 xã có tỷ lệ bệnh nhân sốt phát ban dạng sởi cao nhất, bao gồm Minh Sơn, Ngọc Khê, Ngọc Sơn, Thị trấn Ngọc Lặc và Quảng Trung.
- Chọn đối tượng để phỏng vấn: vì số đối tượng là các bà mẹ có con dưới
Tại mỗi xã, ước tính có từ 70 đến 80 bà mẹ, do đó, toàn bộ số bà mẹ này sẽ được lựa chọn để phỏng vấn Kết quả điều tra cho thấy có 400 bà mẹ đã tham gia.
2.2.4 Biến số trong nghiên cứu
Tên biến Định nghĩa Phân loại Công cụ thu thập
Tuổi Là khoảng thời gian từ khi sinh đến khi điều tra Rời rạc
Giới tính của bệnh nhân được phân loại là nam hoặc nữ, và tình trạng tiêm vắc xin được ghi nhận trong phiếu điều tra Địa chỉ cung cấp thông tin về nơi cư trú của bệnh nhân, giúp xác định địa danh cụ thể.
Tiếp xúc với người mắc sởi
Là tình trạng tiếp xúc với những trường hợp mắc sởi được ghi trong phiếu điều tra
Sốt Là tình trạng sốt của trẻ được ghi trong phiếu điều tra Liên tục
Ban Là tình trạng phát ban được ghi trong phiếu điều tra Nhị phân
Ho Là tình trạng ho được ghi trong phiếu điều tra Nhị phân
Chảy nước mũi Là tình trạng chảy nước mũi được ghi trong phiếu điều tra Nhị phân
Sưng hạch Là tình trạng sưng hạch được ghi trong phiếu điều tra Nhị phân Nốt koplik Là dấu hiệu được ghi trong phiếu điều tra Nhị phân
Biến chứng Là biến chứng của bệnh sởi được ghi trong phiếu điều tra Nhị phân Trình độ chuyên môn
Là Trình độ chuyên môn của cán bộ Y tế Danh mục Phỏng vấn
Trình độ học vấn Là bậc học cao nhất mà bà mẹ đã học Thứ hạng Phỏng vấn
Dân tộc Kinh/khác Nhị phân Phỏng vấn
Nghề nghiệp Là công việc của đối tượng nghiên cứu Danh mục Phỏng vấn
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng, và thông tin về bệnh này rất quan trọng để nâng cao nhận thức Đường lây truyền của bệnh sởi chủ yếu qua giọt bắn từ người bệnh, do đó việc hiểu rõ cách lây lan là cần thiết để phòng ngừa.
Là dấu hiệu đặc trưng của bệnh sởi Danh mục Phỏng vấn
Là những biến chứng do bệnh sởi mang lại Danh mục Phỏng vấn
Tiêm vắc xin phòng sởi
Số mũi vắc xin được tiêm cho đối tượng để phòng bệnh sởi Danh mục Phỏng vấn Đối tượng mắc bệnh
Tất cả các đối tượng chưa có miễn dịch Danh mục Phỏng vấn
Chế độ ăn Là chế độ ăn khi đối tượng bị mắc sởi Danh mục Phỏng vấn
2.2.5 Phương pháp thu thập thông tin và tổ chức thực hiện
2.2.5.1 Phương pháp thu thập thông tin:
Từ 01/01/2014 đến hết tháng 12/2016, các trường hợp mắc sởi và sốt phát ban dạng sởi được ghi nhận thông qua các báo cáo bệnh truyền nhiễm và sổ theo dõi tại các trạm y tế và Trung tâm y tế huyện Thông tin bệnh nhân được thu thập từ các phiếu điều tra theo quy định của Bộ Y tế Đối với những trường hợp chưa có phiếu điều tra, các bác sĩ điều tra sẽ đến từng hộ gia đình để xác minh và hoàn thiện thông tin cần thiết.
Thông tin về kiến thức và thực hành của các bà mẹ liên quan đến bệnh sởi và biện pháp phòng chống đã được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp Các bà mẹ là đối tượng nghiên cứu đã trả lời theo bộ câu hỏi được chuẩn bị kỹ lưỡng (Phụ lục 3), được xây dựng dựa trên các mục tiêu nghiên cứu và đã được các chuyên gia dịch tễ học và xã hội học góp ý, chỉnh sửa Trước khi tiến hành điều tra chính thức, bộ câu hỏi cũng đã được thử nghiệm và điều chỉnh bởi các cán bộ nghiên cứu.
Thông tin về công tác phòng chống dịch được thu thập thông qua việc điều tra trực tiếp các cán bộ y tế xã, sử dụng bộ phiếu đã được chuẩn bị trước (Phụ lục 1) Bộ phiếu này được xây dựng dựa trên mục tiêu của đề tài và chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế xã, và đã được các cán bộ nghiên cứu thảo luận kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác trước khi tiến hành điều tra.
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Ngọc Lặc, các cán bộ Khoa kiểm soát dịch bệnh và HIV/AIDS, cùng trưởng các trạm y tế để thu thập thông tin về công tác chỉ đạo phòng chống dịch tại địa phương Các nội dung phỏng vấn đã được chuẩn bị kỹ lưỡng, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác (Phụ lục 2).
Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ nghiên cứu nhằm đảm bảo sự thống nhất trong phương pháp chọn đối tượng và thu thập thông tin giữa các thành viên tham gia điều tra.
Tiến hành điều tra thực địa
Liên hệ với Trung tâm Y tế huyện Ngọc Lặc và các Trạm Y tế xã để giải thích rõ ràng mục đích của nghiên cứu, đồng thời huy động sự tham gia và hỗ trợ của họ trong việc thu thập thông tin điều tra.
- Thành lập thành 2 đoàn điều tra, mỗi đoàn gồm 5 người, mỗi đoàn chia theo khu vực để điều tra
- Sau khi điều cán bộ điều tra kiểm tra lại phiếu điều tra, đảm bảo thu thập thông tin đầy đủ trong phiếu
Phương pháp xử lý số liệu
- Toàn bộ phiếu điều tra thu về được nhập số liệu vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1
Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích số liệu, trong đó các thông số được tính toán bao gồm số lượng và tỷ lệ phần trăm Kết quả thu được sau khi xử lý số liệu được trình bày một cách trực quan qua các bảng và biểu đồ.
- Số liệu trong nghiên cứu định tính được ghi chép, tổng hợp và phân tích kết quả phỏng vấn sâu.
Biện pháp hạn chế sai số
Phỏng vấn thử để kiểm tra tính phù hợp của bộ câu hỏi trước khi điều tra chính thức
Tập huấn kỹ cho các điều tra viên trước khi điều tra
Giám sát, kiểm tra tính chính xác của số liệu ngay tại thực địa
Phiếu điều tra được mã hóa và xử lý thô số liệu.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Các đối tượng nghiên cứu đều được giải thích kỹ lưỡng về mục đích nghiên cứu và đều có quyền từ chối không tham gia
- Các kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học, không vì bất cứ mục đích nào khác
Kết quả nghiên cứu chỉ được sử dụng với mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng Ngoài ra, những kết quả này sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động nhằm đạt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại địa phương trong những năm tới.
- Những câu hỏi của các đối tượng nghiên cứu về bệnh có liên quan đến nội dung trong đề tài nhận được sự tư vấn, giải đáp thỏa đáng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi và công tác đáp ứng phòng chống dịch tại huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa
3.1.1 Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 3.1 Phân bố trường hợp mắc sởi tại 5 xã nghiên cứu
Xã Số ca mắc Tỷ lệ (%)
Theo kết quả từ bảng 3.1, trong 5 xã nghiên cứu đã ghi nhận 67 trường hợp mắc bệnh sởi Xã Minh Sơn có tỷ lệ mắc cao nhất với 32,8%, tiếp theo là xã Ngọc Khê với 22,4% Các xã Quang Trung và Thị trấn Ngọc Lặc lần lượt chiếm 19,4% và 14,9% Cuối cùng, xã Ngọc Sơn có tỷ lệ mắc thấp nhất, chỉ đạt 10,5%.
Bảng 3.2 Tỷ lệ mắc sởi tại 5 xã nghiên cứu/100.000 dân
Xã Số ca mắc Dân số Tỷ lệ
Theo bảng 3.2, xã Minh Sơn có tỷ lệ mắc sởi cao nhất với 2,19 trường hợp/100.000 dân Tiếp theo là xã Ngọc Sơn và xã Quang Trung với tỷ lệ lần lượt là 1,51 và 1,34 trường hợp/100.000 dân Thị trấn Ngọc Lặc ghi nhận tỷ lệ thấp nhất là 1,19 trường hợp/100.000 dân.
Biều đồ 3.1 Phân bố trường hợp mắc sởi theo tháng
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy dịch sởi xuất hiện rải rác từ tháng 4 đến tháng 9, tập trung chủ yếu vào các tháng 4 và 5
Bảng 3.3 Phân bố trường hợp mắc sởi theo nhóm tuổi (ng)
Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ %
>= 15 tuổi 16 23,9 Đặc điểm về tuổi của các trường hợp mắc sởi
Nhỏ tuổi nhất 5 tháng tuổi
Tuổi có nhiều người mắc 7 tháng tuổi (7 trường hợp)
Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy sự phân bố trường hợp mắc sởi theo nhóm tuổi Nhóm tuổi từ 1 đến 4 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,8% (28 trường hợp), tiếp theo là nhóm dưới 1 tuổi với 26,8% (18 trường hợp) và nhóm trên 14 tuổi với 23,9% (16 trường hợp) Nhóm tuổi từ 5 đến 9 tuổi chỉ chiếm 7,5% (5 trường hợp), trong khi nhóm từ 10 đến 14 tuổi không ghi nhận trường hợp nào mắc bệnh.
Biểu đồ 3.2 Phân bố tỷ lệ (%) mắc sởi ở trẻ em dưới 1 tuổi (n = 18)
Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy trong 18 trường hợp mắc sởi ở trẻ em dưới
1 tuổi Chiếm tỷ lệ cao nhất là trẻ 7 tháng tuổi (7 trẻ, 38,9%), tiếp đến là trẻ 9,
11 và 10 tháng tuổi tỷ lệ lần lượt là 16,7% và 11,1% Thấp nhất là trẻ 5, 6, 8 tháng tuổi chiếm tỷ lệ 5,6%
Biểu đồ 3.3 Phân bố trường hợp mắc sởi theo giới tính (n = 67)
Biểu đồ 3.3 cho thấy trong giai đoạn 2014 – 2016, có tổng cộng 67 trường hợp mắc sởi, trong đó tỷ lệ nam giới chiếm 57% (38 trường hợp) cao hơn nữ giới với 43% (29 trường hợp).
Bảng 3.4 Kết quả xét nghiệm huyết thanh ở người mắc sởi
Kết quả xét nghiệm Số ca mắc Tỷ lệ (%)
Trong tổng số 67 trường hợp mắc sởi, đã tiến hành lấy 21 mẫu huyết thanh, trong đó có 16 mẫu dương tính, chiếm 76,2% Bên cạnh đó, có 3 mẫu âm tính, chiếm 14,3%, và 2 trường hợp nghi ngờ, chiếm 9,5%.
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ mắc sởi theo tình trạng tiêm chủng vắc xin sởi (n g)
Kết quả từ biểu đồ 3.4 cho thấy trong tổng số 67 trường hợp mắc sởi, có 21 trường hợp đã tiêm phòng vắc xin sởi, chiếm 31,3% Trong khi đó, 46 trường hợp còn lại, chiếm 68,7%, là những người không tiêm chủng hoặc không nhớ đã tiêm chủng.
Bảng 3.5 Tỷ lệ (%) mắc sởi theo số mũi vắc xin
Số mũi vắc xin đã tiêm Số ca mắc
Tỷ lệ % trong tổng số ca mắc
Tỷ lệ % trong số ca đã tiêm chủng
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy trong tổng số 67 trường hợp mắc sởi, 26,8% (18 trường hợp) đã tiêm 1 mũi vắc xin sởi, gấp 6 lần so với 4,5% (3 trường hợp) đã tiêm 2 mũi Trong số 21 trường hợp đã tiêm vắc xin, 85,7% là những người tiêm 1 mũi, trong khi chỉ 14,3% là những người tiêm 2 mũi.
Bảng 3.6 Phân bố số mắc sởi theo nhóm tuổi và tiền sử tiêm vắc xin sởi
< 1 tuổi Từ 1 – 4 Từ 5 – 9 10 – 14 ≥ 15 Tổng số
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, có 68,7% số mắc chưa được tiêm chủng hoặc không nhờ tình trạng tiêm chủng vắc xin phòng sởi, trong đó nhóm tuổi dưới
Tỷ lệ trẻ 1 tuổi chưa tiêm vắc xin sởi cao nhất, chiếm 26,8% Trong số 31,3% trường hợp mắc sởi đã được tiêm chủng, 26,8% thuộc nhóm tuổi từ 1 - 4 tuổi Đối với nhóm tuổi trên 15, tỷ lệ mắc sởi ở những người không tiêm chủng hoặc không nhớ tiền sử tiêm vắc xin sởi là 23,9%.
Bảng 3.7 Tỷ lệ đối tượng thấy nhà hàng xóm có người mắc Sởi/sốt phát ban nghi sởi
Nhà hàng xóm có người mắc
Sởi/sốt phát ban nghi sởi Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, có 52,2% số người mắc bệnh thấy ở xung quanh nhà có người mắc sởi/sốt phát ban nghi sởi; 32,8% không thấy và có 15% không rõ
Bảng 3.8 Phân bố triệu chứng của các trường hợp mắc sởi (ng)
Triệu chứng Số lƣợng Tỷ lệ
Theo bảng 3.8, đa số bệnh nhân mắc sởi có triệu chứng viêm đường hô hấp như sốt (89,6%), ho (83,6%) và chảy nước mũi (82,1%) Ngoài ra, triệu chứng phát ban xuất hiện ở 77,6% trường hợp, trong khi nốt Koplik được ghi nhận ở 23,9% bệnh nhân.
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ mắc các biến chứng của trường hợp mắc sởi
Kết quả biểu đồ 3.5 cho thấy, có đến 53,7% số trường hợp sởi có biến chứng viêm phổi; 44,8% có biến chứng tiêu chảy và 29,9% có biến chứng viêm tai
Bảng 3.9 Dấu hiệu và triệu chứng giữa các nhóm mắc sởi (ng)
Triệu chứng Có tiêm Không tiêm/không nhớ
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % p
Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy hầu hết bệnh nhân mắc sởi đều trải qua các triệu chứng như sốt, ban, ho, chảy nước mũi và sưng hạch Đặc biệt, có sự khác biệt rõ rệt về triệu chứng Nốt Koplik giữa nhóm tiêm vắc xin phòng sởi và nhóm không tiêm hoặc không nhớ, với p0,05)
Bảng 3.11 Nơi điều trị của bệnh nhân khi mắc sởi (ng)
Nơi điều trị Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Theo bảng 3.11, trong tổng số trường hợp mắc sởi được theo dõi, 61,2% bệnh nhân điều trị tại bệnh viện, 25,4% điều trị tại trạm y tế và 13,4% điều trị tại nhà.
3.1.2 Công tác đáp ứng phòng, chống dịch sởi của cán bộ y tế tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
Biều đồ 3.6 Trình độ chuyên môn của CBYT xã (n = 123)
Biểu đồ 3.6 cho thấy cơ cấu trình độ chuyên môn của 123 cán bộ trạm y tế tuyến xã trong huyện, với 19 bác sĩ chiếm 15,4%, 81 y sĩ chiếm 65,9%, 11 điều dưỡng chiếm 8,9% và 12 cán bộ khác chiếm 9,8%.
Bảng 3.12 Phân bố thâm niêm công tác của CBYT (n3)
Thâm niên công tác Số lƣợng Tỷ lệ (%)
> 10 năm 82 66,7 Đặc điểm về thâm niên công tác của CBYT
Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy thời gian công tác của cán bộ trạm Y tế xã huyện dao động từ 1 đến 39 năm Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,7%, tiếp theo là 19,5% cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm, và 13,8% cán bộ đã làm việc từ 6 đến 10 năm.
Bảng 3.13 Mức độ cập nhật kiến thức về phòng chống bệnh sởi của CBYT xã (n3)
Cập nhật kiến thức Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Theo bảng 3.13, 68,3% cán bộ trạm Y tế được cập nhật thường xuyên kiến thức về phòng chống bệnh sởi, trong khi 31,7% cán bộ chỉ thi thoảng nhận được thông tin này.
Bảng 3.14 Kiến thức của CBYT về những việc cần phải làm khi có dịch sởi xảy ra tại địa phương
Việc cần phải làm khi có dịch Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân biết về cách lây truyền của bệnh 123 100
Gây miễn dịch chủ động bằng tiêm vắc xin 113 91,9
Kiểm soát bệnh nhân, người tiếp xúc 88 71,5
Báo cáo cho cơ quan y tế cấp trên 103 83,7
Cách ly các ca nghi mắc 121 98,4%
Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ trạm Y tế có hiểu biết cao về xử lý dịch sởi tại địa phương 100% cán bộ nhận thức được tầm quan trọng của việc truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân về cách lây truyền bệnh Ngoài ra, 91,9% cho rằng tiêm vắc xin là phương pháp gây miễn dịch chủ động hiệu quả, và 71,5% nhấn mạnh cần kiểm soát bệnh nhân và người tiếp xúc để ngăn chặn sự lây lan.
Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh sởi của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 5 xã của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
5 tuổi tại 5 xã của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
3.2.1 Một số đặc điểm chung của bà mẹ tại địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.21 Phân bố nhóm tuổi và nghề nghiệp của các bà mẹ (n@0)
Phân bố nhóm tuổi và nghề nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ
Nghề nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ
Buôn bán 47 11,7 Ở nhà nội trợ 58 14,5
Kết quả từ bảng 3.21 cho thấy, trong số các bà mẹ được khảo sát, độ tuổi từ 25 – 29 chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,5%, tiếp theo là độ tuổi 20 - 24 với 28,7%, và độ tuổi 30 – 34 với 20,3% Số bà mẹ dưới 20 tuổi có tỷ lệ thấp nhất Về nghề nghiệp, 46% bà mẹ làm nông nghiệp, trong khi các ngành nghề khác như cán bộ chiếm 15,8%, nội trợ 14,5%, buôn bán 11,7%, và công nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất với 12%.
Biểu đồ 3.10 Phân bố bà mẹ theo thành phần dân tộc (n@0)
Kết quả biểu đồ 3.10 cho thấy, có 60,3% số bà mẹ là người dân tộc mường; dân tộc kinh chiếm 33,3% và có 0,5% số bà mẹ là người dân tộc khác
Biều đồ 3.11 Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n@0)
Kết quả từ biểu đồ 3.11 cho thấy, phần lớn các bà mẹ có trình độ học vấn là phổ thông trung học với tỷ lệ 44,8% Tiếp theo là trình độ trung học cơ sở chiếm 27%, trong khi đó, trình độ trung cấp đạt 20,5% và trình độ tiểu học chỉ chiếm 7,8%.
Bảng 3.22 Phân bố số con dưới 5 tuổi của các bà mẹ (n = 400)
Số con dưới 5 tuổi của bà mẹ Số lượng Tỷ lệ
Kết quả bảng 3.22 cho thấy, tỷ lệ bà mẹ có 1 con dưới 5 tuổi chiếm 67%; 33% bà mẹ có 2 con dưới 5 tuổi
3.2.2 Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh sởi của bà mẹ
Bảng 3.23 Nghe nói về bệnh sởi và nguồn cung cấp thông tin về bệnh sởi cho các bà mẹ
Nghe nói về bệnh sởi (n = 400) Số lƣợng Tỷ lệ
Nguồn cung cấp thông tin về bệnh sởi (n = 394) Số lƣợng Tỷ lệ
Sách báo, tạp chí, pano áp phích 85 21,6
Người thân, bạn bè, hàng xóm 173 43,9
Kết quả từ bảng 3.23 cho thấy, 98,5% bà mẹ đã từng nghe nói về bệnh sởi, trong khi chỉ có 1,5% chưa biết đến bệnh này Trong số những bà mẹ đã nghe, 74,9% nhận thông tin từ cán bộ y tế, 43,9% từ người thân, bạn bè và hàng xóm, và 41,1% qua truyền thanh Các nguồn thông tin khác như sách báo và truyền hình có tỷ lệ từ 21,6% đến 36,5%.
Bảng 3.24 Kiến thức của bà mẹ về một số đặc điểm của bệnh sởi
Kiến thức về bệnh sởi
Kiến thức (n = 394) Đúng Sai Không biết
Là tình trạng nhiễm virut cấp tính 176 44,7 12 3 206 52,3 Bệnh có khả năng lây truyền cao 198 50,3 27 6,9 169 42,9
Có khả năng biến chứng cao và gây nguy hiểm 191 48,5 42 10,7 161 40,9
Chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi, thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi 185 47 20 5,1 189 48 Tiêm vắc xin sởi sẽ phòng được bệnh 272 69 20 5,1 102 25,9
Là bệnh có nguồn truyền nhiễm duy nhất là người 136 34,5 53 13,5 205 52
Vi rút sởi lây theo đường hô hấp 221 56,1 35 8,9 138 35
Miễn dịch của mẹ truyền cho trẻ có thể bảo vệ trong khoảng 6 – 9 tháng 71 18 27 6,9 296 75,1
Kết quả từ bảng 3.24 cho thấy, 50,3% bà mẹ nhận thức được rằng bệnh sởi có khả năng lây truyền cao Trong khi đó, 69% bà mẹ biết rằng tiêm vắc xin sởi có thể phòng ngừa bệnh Tuy nhiên, chỉ có 18% bà mẹ hiểu rằng miễn dịch từ mẹ có thể bảo vệ trẻ trong khoảng thời gian 6-9 tháng Đáng lưu ý, tỷ lệ bà mẹ không nắm rõ kiến thức về các đặc điểm của bệnh sởi chiếm khoảng 45%.
Bảng 3.25 Hiểu biết của bà mẹ về sự lây truyền và mức độ nguy hiểm của bệnh sởi (n94)
Lây truyền của bệnh sởi Số lƣợng Tỷ lệ
Mức độ nguy hiểm của bệnh sởi Số lƣợng Tỷ lệ
Theo bảng 3.25, 82,2% bà mẹ có kiến thức về bệnh sởi cho rằng bệnh này có khả năng lây truyền, trong khi chỉ 3,8% cho rằng bệnh sởi không lây truyền và 14% không biết Đặc biệt, 83,2% bà mẹ nhận định bệnh sởi rất nguy hiểm.
(328 bà mẹ); 2,8% (11 bà mẹ) cho rằng bệnh sởi không nguy hiểm
Biểu đồ 3.12 Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết đúng về các yếu tố trong quá trình mắc bệnh sởi (n94)
Kết quả từ biểu đồ 3.12 cho thấy, chỉ có 29,7% bà mẹ hiểu đúng về cả ba yếu tố liên quan đến bệnh sởi Trong khi đó, 34,5% nhận thức rằng nguồn lây nhiễm duy nhất là từ người, và 56,1% hiểu rằng đường lây truyền chủ yếu là qua đường hô hấp Đặc biệt, 47% bà mẹ nhận biết rằng cơ thể cảm nhiễm chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi.
Bảng 3.26 Kiến thức đúng của bà mẹ về bệnh sởi theo dân tộc (n94)
Kiến thức về bệnh sởi
Là tình trạng nhiễm virut cấp tính 88 66,7 83 35 2 16,7 3 27,3