Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 49 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
49
Dung lượng
473 KB
Nội dung
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ***** Bài thảo luận: PhântíchhoạtđộngkinhdoanhAGRIBANK Nhóm : Lớp : TTQT Hà Nội - 2010 D _ K10 Nhóm thực Lê Văn Khanh Nguyễn Hùng Sơn Nguyễn Văn Hộ Nguyễn Ngọc Hiếu Nguyễn Thị Thân Thương Trần Minh Khôi Hồ Văn Báo Vũ Quang Huy Khổng Thế Anh 10 Nguyễn Thế Hùng Mục lục Phần I: Vài nét AGRIBANKPhần II: Phân tích, đánh giá khả sinh lời rủi ro AGRIBANK 1/ Về khả sinh lời 2/ Về rủi ro 12 Phần III: Quản trị dự trữ khoản 14 A/ Cung cầu khoản ngân hàng 14 B/ Quản lý khoản Ngân hàng Thương mại Việt Nam - Một vấn đề nóng bỏng 24 Phần IV: Danh mục chứng khoán đầu tư 32 A/ Chức danh mục đầu tư chứng khoán 32 B/ Danh mục chứng khoán đầu tư AGRIBANK 32 C/ Đánh giá danh mục chứng khoán đầu tư AGRIBANK 34 Phần I: Vài nét AGRIBANK Thành lập ngày 26/3/1988, hoạtđộng theo Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo chủ lực đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn lĩnh vực khác kinh tế Việt Nam AGRIBANK ngân hàng lớn Việt Nam vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lưới hoạtđộng số lượng khách hàng Đến tháng 3/2007, vị dẫn đầu AGRIBANK khẳng định với nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế 1,9% AGRIBANK có 2200 chi nhánh điểm giao dịch bố chí rộng khắp tồn quốc với gần 30.000 cán nhân viên Là ngân hàng trọng đầu tư đổi ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinhdoanh phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến AGRIBANK ngân hàng hoàn thành giai đoạn Dự án Hiện đại hóa hệ thơng tốn kế tốn khách hàng (IPCAS) Ngân hàng Thế giới tài trợ tích cực triển khai giai đoạn II dự án Hiện AGRIBANK vi tính hố hoạtđộngkinhdoanh từ Trụ sở đến hầu hết chi nhánh toàn quốc; hệ thống dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ tốn thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ toán quốc tế qua mạng SWIFT Đến nay, AGRIBANK hồn tồn có đủ lực cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đại, tiên tiến, tiện ích cho đối tượng khách hàng nước Là số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn Việt Nam với 979 ngân hàng đại lý 113 quốc gia vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007 Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Quốc tế (CICA) Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 năm 2004, Hội nghị tín dụng nơng nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA thuỷ sản năm 2002 Là ngân hàng hàng đầu Việt Nam việc tiếp nhận triển khai dự án nước ngoài, đặc biệt dự án WB, ADB, AFD Các dự án nước tiếp nhận triển khai đến cuối tháng 2/2007 103 dự án với tổng số vốn 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo 2,7 tỷ USD, giải ngân 1,1 tỷ USD Với vị ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK nỗ lực hết mình, đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào nghiệp cơng nghiệp hố, đại hố phát triển kinh tế đất nước Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu TÀI SẢN Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi NHNN Tiền, vàng gửi cho vay TCTD khác Chứng khoán kinhdoanh Các công cụ phái sinh tài sản tài khác Cho vay khách hàng Chứng khốn đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn Tài sản cố định Tài cố định hữu hình Tài cố định vơ hình Tài sản có khác TỔNG TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ Các khoản nợ Chính phủ NHNN Tiền gửi vay TCTD khác Tiền gửi khách hàng Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay mà NH chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Các khoản lãi, phí phải trả Thuế phải trả Các khoản phải trả công nợ khác Dự phòng cho cơng nợ tiềm ẩn cam kết ngoại bảng Năm 2006 ( Đv: triệu đồng ) Năm 2008 Năm 2007 4.579.435 5.812.128 7.536.845 14.428.361 17.628.701 28.433.901 13.602.228 12.139.626 14.285.230 - 89.401 51.966 - - 594 186.348.408 19.931.658 409.104 2.023.064 1.856.525 166.539 5.207.611 246.529.869 247.092.135 32.972.471 678.777 2.546.211 2.234.051 312.160 7.937.413 326.896.862 288.940.827 42.646.385 962.463 3.938.566 3.176.455 762.111 13.688.406 400.485.183 21.150.840 25.984.841 28.796.131 18.356.474 17.815.726 17.724.840 158.159.599 230.003.049 299.954.030 13.966.338 12.529.661 11.143.873 17.312.729 7.204.265 15.007.516 10.036.663 10.967.197 14.101.026 3.619.912 5.128.073 7.007.493 917.230 955.990 1.041.907 2.667.123 3.747.847 5.849.639 - 204.753 201.987 VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn điều lệ Vốn đầu tư XDCB Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác Các quỹ dự trữ Chênh lệch tỷ giá hối đoái Chênh lệch đánh giá lại tài sản Lợi nhuận chưa phân phối TỔNG NGUỒN VỐN 6.513.450 184.647 256.774 2.393.662 26.448 10.548.160 182.980 4.699 3.074 3.936.610 26.631 10.924.334 189.489 17.456 83.284 5.506.940 33.122 - - 40.114 1.004.643 246.529.869 645.448 326.896.862 1.992.186 400.485.183 Báo cáo KQHDKD: Chỉ tiêu Thu nhập lãi khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi chi phí tương tự Thu nhập lãi Thu nhập từ hoạtđộng dịch vụ Chi phí hoạtđộng dịch vụ Lãi/lỗ từ hoạtđộng dịch vụ Lãi/lỗ từ hoạtđộngkinhdoanh ngoại hối Lãi/lỗ từ mua bán chứng khoán kinhdoanh Lãi/lỗ từ mua bán chứng khoán đầu tư Lãi/lỗ từ đầu tư, góp vốn mua cổ phần Thu nhập từ hoạtđộngkinhdoanh khác Chi phí hoạtđộngkinhdoanh khác Lãi/lỗ từ hoạtđộng khác Tổng thu nhập hoạtđộng Năm 2006 ( Đv: triệu đồng ) Năm 2008 Năm 2007 22.181.740 29.030.838 45.021.387 (13.167.755) (17.137.863) (30.579.995) 9.013.985 11.892.975 14.441.392 411.298 670.035 1.412.881 (42.317) (166.999) (560.205) 368.981 503.036 852.676 127.608 67.384 238.846 - - (58.139) 312.147 53.235 36.183 15.307 45.064 21.667 1.171.160 3.358.029 4.063.097 (37.875) (71.233) (54.917) 1.133.285 3.286.796 4.008.180 10.971.313 15.848.490 19.540.805 Chi phí tiền lương Chi phí khấu hao khấu trừ Chi phí hoạtđộng khác Tổng chi phí hoạtđộng Lợi nhuận từ hoạtđộngkinhdoanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (Chi phí)/hồn nhập dự phòng chung cho công nợ tiềm ẩn cam kết ngoại bảng Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí thuế TNDN hành Chi phí thuế TNDN hồn lại Chi phí thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế Lợi ích cổ đơng thiểu số Lợi nhuận năm (2.314.829) (3.676.307) (5.111.540) (475.523) (662.618) (635.349) (2.432.630) (5.222.982) (2.430.558) (6.769.483) (3.594.464) (9.341.353) 5.748.331 9.079.007 10.199.452 (4.499.879) (6.587.703) (7.461.804) - (194.497) 51.119 1.248.452 2.296.807 2.788.767 (346.961) (640.236) (666.836) - - 6.491 (346.961) 901.491 (640.236) 1.656.571 (660.345) 2.128.422 - (163) (4.418) 901.491 1.656.408 2.124.004 Phần II: Phân tích, đánh giá khả sinh lời rủi ro AGRIBANK 1/ Về khả sinh lời Chỉ số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ROE 9,02% 12,88% 12,92% ROA 0,40% 0,58% 0,59% NIM 3,76% 3,73% 3,71% -2,16% -2,19% -2,33% 0,56% 0,80% 0,77% Tỷ lệ thu nhập ngồi lãi ròng Tỷ lệ thu nhập hoạtđộng Diễn giải tỉ lệ ROE NH có xu hướng tăng, tăng mạnh vào năm 2007 ( tăng 3,86% tương ứng với tốc độ tăng 42,8%) Nguyên nhân VCSH bình quân ngày tăng tốc độ tăng VCSH không nhanh tốc độ tăng thu nhập sau thuế Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp đôi làm cho ROE năm 2007 tăng mạnh ROE năm 2007 2008 AGRIBANK tương đối cao so với trung bình ngành 12,5% (2008) Điều cho thấy thu nhập mà cổ đông thu từ việc đầu tư vào ngân hàng (NH) có xu hướng tăng mức tương đối cao ROA NH cú tăng lên từ năm 2006-2008 tương đối thấp so với mức trung bình ngành 1,24% (2008) Điều cho thấy khả nhà quản trị NH trình chuyển tài sản NH thành thu nhập ròng thấp Việc ROA NH tăng lên Thu nhập sau thuế Tổng tài sản bình quân tăng tốc độ tăng thu nhập sau thuế lớn NIM NH có xu hướng giảm qua năm Điều cho thấy hiệu việc kiểm soát tài sản sinh lời nguồn vốn có chi phi thấp NH giảm dần Nguyên nhân việc tốc độ tăng tài sản sinh lời nhanh so với tốc độ tăng thu nhập từ lãi Trái lại, tỷ lệ thu nhập lãi NH có xu hướng xấu đi, ngày giảm Điều cho thấy chênh lệch thu lãi chi lãi ngày lớn Nguyên nhân chi lãi tăng với tốc độ lớn nhiều so với thu lãi tốc độ tăng chênh lệch lớn so với tốc độ tăng tài sản bình quân Tỷ lệ thu nhập hoạtđộng tăng mạnh vào năm 2007 lên 0.8% ( so với 0.57% năm 2006 ) giảm nhẹ sang năm 2008 0.77% Nhưng nhìn chung tỷ lệ có xu hướng tăng giai đoạn 2006-2008 Nguyên nhân tốc độ lợi nhuận trước thuế lớn so với tốc độ tăng tài sản bình quân Điều cho thấy nhìn chung lực quản trị lãnh đạo lực nhân viên NH việc trì tăng trưởng nguồn thu so với chi phí tăng lên Ngồi ra, tham khảo thêm số tiêu đánh giá khả sinh lời khác như: Chênh lệch lãi suất bình quân ( thu từ lãi / tổng tài sản sinh lời – tổng chi phí trả lãi / tổng nguồn vốn phải trả lãi ) Tỷ lệ tài sản sinh lời ( tổng tài sản sinh lời / tổng tài sản ) Tỷ lệ hiệu sử dụng tài sản ( tổng thu từ hoạtđộng / tổng tài sản ) Tỷ số hiệu hoạtđộng ( chi phí hoạtđộng / tổng thu hoạtđộng ) 3,67% 3,61% 3,59% 97,32% 97,44% 97,13% 4,45% 4,85% 4,88% 47,61% 42,71% 47,80% Để nhìn nhận chi tiết hơn, sử dụng mơ hình để phântich ROA, ROE Phân chỉa tỷ lệ thu nhập vốn chủ sở hữu ROE = Thu nhập sau thuế Tổng thu từ hoạtđộng Tổng thu từ hoạtđộng Tổng tài sản x x Tổng tài sản Tổng VCSHbq Hoặc ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạtđộng x Trong đó: Tỷ lệ sinh lời hoạtđộng ( NPM) = Tỷ lệ hiệu sử dụng tài sản x Tỷ trọng VCSH Thu nhập sau thuế Tổng thu từ hoạtđộng Tỷ lệ hiệu sử dụng tài sản ( AU ) = Tổng thu từ hoạtđộng Tổng tài sản Tỷ trọng VCSH ( EM ) = Tổng tài sản Tổng VCSH bq Năm 2006 2007 2008 ROE 9,021% 12,880% 12,917% = = = = NPM 8,217% 10,453% 10,892% x x x x AU 4,45% 4,85% 4,88% x x x x EM 24,67 25,42 24,30 Trong tỷ số trên, hầu hết ngân hàng EM lớn Đối với AGRIBANk vậy, EM số lớn Và EM NH lớn ( lớn 24, trung bình ngân hàng khoảng 15 ) Tuy EM tăng vào năm 2007, nhìn chung EM có xu hướng giảm giai đoạn 2006-2008 Tuy giá trị mức lớn Điều cho thấy mức độ đòn bẩy tài NH mức cao Điều đồng nghĩa với việc NH phụ thuộc nhiều vào nguồn vay nợ, dẫn đến rủi ro phá sản cao tiềm thu nhập cổ đông lớn Chỉ số NPM NH có xu hướng tăng Điều cho thấy hiệu việc quản lý chi phí sách định giá dịch vụ NH tăng Chi phí kiểm sốt cách hợp lí hơn, nguồn thu tận dụng Chỉ số AU NH có xu hướng tăng giai đoạn 2006-2008 mức độ tăng khơng lớn Điêu cho thấy sách quản lý danh mục đầu tư NH điều chỉnh hợp lý hơn, nguồn vốn NH phân bổ nhiều cho khoản mục tín dụng đầu tư với tỷ lệ thu nhập cao mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận Qua bảng trên, nghiên cứu ROE ta thấy ROE năm 2006 thấp mức 9.021% Đây kết NPM thấp Có thể thấy hiệu quản lý chi phí sách định giá dịch vụ năm 2006 NH thấp: chi phí chiếm tỷ trọng lớn Ngồi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập Nhưng từ năm 2007, ROE tăng mạnh Điều kết việc NPM tăng nhanh từ năm 2007 nguồn thu tăng nhanh so với khoản chi Điều dẫn tới tăng tương ứng tỷ lệ AU Đối nghịch với tác độngtích cực này, năm gần đây, EM có xu hướng giảm VCSH NH tăng nhanh tài sản Điều bắt nguồn từ việc nhà nước yêu cầu gia tăng VCSH để giảm rủi ro cho khách hàng gửi tiền đăc biệt để gia tăng sức cạnh tranh với ngân hàng nước Việt Nam gia nhập WTO Điều làm giảm EM không làm tổn hại đến khả sinh lời NH 10 C/ Đánh giá danh mục chứng khoán đầu tư 1/ Trái phiếu phủ + Mệnh giá (tiền gốc): số tiền toán cho người sở hữu trái phiếu thời điểm đáo hạn trái phiếu Số tiền gốc ghi cụ thể trái phiếu Do đó, giá trị số tiền gốc gọi giá trị đáo hạn trái phiếu + Lãi suất: số tiền lãi thực toán định kỳ cho người sở hữu trái phiếu Lãi suất loại trái phiếu khác tùy thuộc vào độ rủi ro Trái phiếu phủ xem an tồn nên lãi suất thấp nhất, trái phiếu cơng ty đời có lãi suất cao để thu hút người mua chịu chấp nhận độ rủi ro cao + Kỳ hạn: trái phiếu thường có kỳ hạn cố định Nhà phát hành trả lãi định kỳ tháng năm lần suốt kỳ hạn trái phiếu - Trái phiếu công cụ nợ Phát hành trái phiếu vay vốn Mua trái phiếu cho nhà phát hành vay vốn vậy, trái chủ chủ nợ nhà phát hành Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu có quyền đũi cỏc khoản tốn theo cam kết khối lượng thời hạn, song khơng có quyền tham gia vào vấn đề nhà phát hành - Lãi suất trái phiếu thường khác nhau, quy định yếu tố: + Cung cầu vốn thị trường tín dụng Lượng cung cầu vốn lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái sách Ngân hàng Nhà nước, mức độ thâm hụt ngân sách Chính phủ phương thức tài trợ thâm hụt + Mức rủi ro nhà phát hành đợt phát hành Cấu trúc rủi ro lãi suất quy định lãi suất trái phiếu Rủi ro lớn, lãi suất cao + Thời gian đáo hạn trái phiếu Nếu trái phiếu có mức rủi ro nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn dài lãi suất cao 1.1/ Khả sinh lời Trái phiếu cơng cụ nợ có độ tin cậy cao nhất, đặt bảo lãnh nhà nước Được Chủ thể phát hành bảo đảm toán đầy đủ, hạn gốc lãi trái phiếu đến hạn Trong môi trường lạm phát thấp, đầu tư trái phiếu cách an toàn để trì nguồn thu nhập thường xuyên Khi TTCK biến động, đầu tư trái phiếu cách giúp đảm bảo an toàn vốn đầu tư phân tán rủi ro Được dùng trái phiếu để bán, tặng, cho, để lại thừa kế cầm cố, chiết khấu Được miễn thuế thu nhập khoản thu nhập từ trái phiếu theo quy định pháp luật 1.2/ Rủi ro 35 - Rủi ro tín nhiệm: mức độ rủi ro tín nhiệm trái phiếu đánh giá dựa yếu tố kinh tế khả hoàn trả lãi gốc trái phiếu nhà phát hành Trái phiếu phủ thường coi có mức độ rủi ro thấp nhất, Chính phủ có khả thu thuế phát hành tiền để trả nợ Các công ty khơng có quyền đó, trái phiếu cơng ty có mức độ rủi ro cao phải trả lãi suất cao cho nhà đầu tư Rủi ro tín nhiệm thể qua hệ số tín nhiệm Hệ số tín nhiệm cao trái phiếu coi an toàn - Rủi ro lãi suất: lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm ngược lại Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu nhà đầu tư nắm giữ tăng Bởi lãi suất định kỳ trái phiếu ấn định từ trước, lãi suất thị trường giảm làm cho trái phiếu cũ với mức lãi suất cao trở nên hấp dẫn Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài mức độ tăng giá cao Ngược lại, lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài mức giảm giá lớn - Rủi ro lạm phát: lạm phát kẻ thù nhà đầu tư trái phiếu, ăn mòn giá trị đồng tiền Lạm phát cao, lãi suất thực trái phiếu (bằng lãi suất danh nghĩa trái phiếu trừ lạm phát) giảm, làm giá trị trái phiếu Ví dụ: trái phiếu trả lãi 8%/năm, lạm phát bình quân 5% lãi suất thực trái phiếu 3%; lạm phát tăng lên 7%, lãi suất thực 1% - Rủi ro khoản: nhà đầu tư trái phiếu cần tiền mặt mà thị trường lại thiếu tính khoản, khó lòng tìm người sẵn sàng mua lại trái phiếu, tìm phải bán lại với giá rẻ so với giá trị thực trái phiếu - Rủi ro TTCK sụt giá mạnh: thông thường, giá trái phiếu không biến động nhiều giá cổ phiếu, TTCK sụt giá mạnh, nhà đầu tư có xu hướng chuyển đầu tư từ cổ phiếu sang trái phiếu, qua đẩy giá trái phiếu tăng lên Tuy nhiên, TTCK xuống đến mức đáy, nhà đầu tư lại có xu hướng chuyển sang cổ phiếu mức giá thấp, điều làm giá trái phiếu giảm trở lại 2/ Tín phiếu phủ 2.1/ Khả sinh lời An toàn cú tớn khoản cao, nhà nước phát hành nên bảo đảm toán gốc lãi đến hạn Có thể bán lại dễ dàng chuyển nhượng dễ dàng Là vật chấp có chất lượng cao Mang lại thu nhập cho ngân hàng Mặt khác, với thời hạn ngắn chuyển đổi thành tiển để giải vấn đề khoản - Khi TTCK biến động, đầu tư tín phiếu cách giúp đảm bảo an toàn vốn đầu tư phân tán rủi ro Được miễn thuế thu nhập khoản thu nhập từ tín phiếu theo quy định pháp luật 2.2/ Rủi ro 36 - Rủi ro tín nhiệm: mức độ rủi ro tín nhiệm tín phiếu đánh giá dựa yếu tố kinh tế khả hồn trả lãi gốc tín phiếu nhà nước Tín phiếu phủ thường coi có mức độ rủi ro thấp nhất, Chính phủ có khả thu thuế phát hành tiền để trả nợ - Rủi ro lãi suất: thời hạn ngắn nờn giỏ tín phiếu bị ảnh hưởng lãi suất thị trường Vỡ võy, rủi ro lãi suất tín phiếu khơng đáng kể - Rủi ro lạm phát: lạm phát kẻ thù nhà đầu tư chứng khốn nói chung, ăn mòn giá trị đồng tiền Lạm phát cao, lãi suất thực tín phiếu (bằng lãi suất danh nghĩa trái phiếu trừ lạm phát) giảm, làm giá trị tin phiếu Tuy nhiên với kỳ hạn ngắn nên ảnh hưởng lạm phát lên tín phiếu khơng đáng kể, tín phiếu có kỳ hạn tháng yếu tố lạm phát coi khơng ảnh hưởng - Rủi ro khoản: tín phiếu có độ rủi coi khơng, - Rủi ro TTCK sụt giá mạnh: giá tín phiếu thị trường cúng không bị tác động từ thị trường chứng khoán cổ phiếu trái phiếu, thời hạn ngắn khả chuyển đôi tương đối dễ dàng với chi phi thấp Như vậy, chứng khốn đầu tư tín phiếu có độ rủi ro thấp Nhưng khả sinh lời lại thấp 3/ Thương phiếu Thương phiếu đời sở quan hệ mua bán chịu chủ thể kinh tế Trong trình phát triển, thương phiếu biến đổi tính chất, từ giấy chứng nhận nợ thông thường trở thành cơng cụ lưu thơng tín dụng thực chức phương tiện lưu thông phương tiện toán thay cho tiền mặt kinh tế Thương phiếu tồn hình thức hối phiếu lệnh phiếu: ° Hối phiếu chứng có giá người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả số tiền xác định vào thời gian địa điểm định cho người thụ hưởng ° Lệnh phiếu chứng có giá người mua chịu lập, cam kết trả số tiền xác định thời gian địa điểm định cho người thụ hưởng Như vậy, hối phiếu lệnh đòi tiền chủ nợ lập sử dụng quan hệ thương mại, lệnh phiếu người mua chịu lập, sử dụng không quan hệ thương mại mà quan hệ dân khác Thương phiếu có tính chất: 37 ° Tớnh trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh khoản nợ mà ghi thông tin số tiền phải trả, thời hạn trả tiền người trả tiền ° Tớnh bắt buộc: Qui định người trả tiền phải toán cho người thụ hưởng hạn, khơng phép từ chối trì hỗn việc trả tiền ° Tớnh lưu thông: Thương phiếu chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người khác phương pháp ký hậu, chuyển hố tiền mang đến ngân hàng xin chiết khấu cầm cố tính chất khiến thương phiếu trở thành loại phương tiện toán thay cho tiền thời gian hiệu lực mệnh giá thương phiếu 3.1/ Khả sinh lời + Đây nghiệp vụ cấp tín dụng an tồn do: - Tính khoản thương phiếu cao (ngắn hạn, dễ chuyển đổi), nên ngân hàng chủ động sử dụng nắm giữ thương phiếu, không bị ứ đọng vốn lâu - Theo luật ngân hàng có quyền truy đòi tất đối tượng có mặt thương phiếu (kể người chuyển nhượng thương phiếu đú)chứ khụng riờng gỡ người cú trỏch nhiệm chi trả ghi thương phiếu (chiết khấu có truy đòi) Do rủi ro tín dụng thấp có nhiếu người phải chịu trách nhiệm trả nợ Về mặt quản trị ngân hàng dạng dự trữ thứ cấp tốt vừa đảm bảo khoản lại vừa sinh lãi mức chấp nhận Thương phiếu loại tài sản đảm bảo chắn ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố Hơn nữa, tài sản đảm bảo lại có tính khoản cao ngân hàng mang tái chiết khấu tái cầm cố NHNN để khơi phục nguồn vốn Thương phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực tốt công tác điều hồ khối tiền lưu thơng Trong trường hợp người vay vốn ngân hàng nhận nợ lệnh phiếu, cần thiết, ngân hàng bán khoản nợ để thu nợ trước hạn cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác Đây giải pháp chứng khoán hoỏ cỏc khoản cho vay ngân hàng Với lãi suất cao, thời hạn ngắn, khả chuyển đổi nên thương phiếu giúp cho ngân hàng tạo thu nhập, đồng thời hạn chế rủi ro khoản 38 Và cuối cùng, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh thu hộ thương phiếu, giúp ngân hàng tăng thu nhập không tăng rủi ro hoạtđộngkinhdoanh 3.2/ Rủi ro - Do tính trừu tượng thương phiếu, dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng lập thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu cầm cố Chính điều làm cho sở đảm bảo thương phiếu tín dụng hàng hố khơng thể tồn tại, số tiền cho vay ngân hàng phát khơng có sở đảm bảo Tuy vậy, tín dụng thương mại tồn song song với tín dụng ngân hàng nên khiếm khuyết nêu tín dụng thương mại vận dụng thương phiếu giảm đến mức xem không đáng kể Rủi ro lãi suất thị trường Giá thương phiếu công ty thay đổi theo hướng ngược lại với lãi suất thị trường Khi lãi suất thị trường tăng, giá thương phiếu giảm ngược lại Chẳng hạn, nhà đầu tư bán thương phiếu trước ngày đáo hạn, lãi suất thị trường tăng, nhà đầu tư lỗ vốn Có nghĩa bán thương phiếu thấp giá mua vào Rủi ro tái đầu tư Tính tốn tỷ lệ lợi nhuận nội thương phiếu dựa giả định lượng tiền mặt thu vào tái đầu tư Khả thay đổi tỷ lệ tái đầu tư theo chiến lược thay đổi lãi suất thị trường thị trường gọi rủi ro tái đầu tư Rủi ro thu hồi Ngân hầng thường gặp nhiếu khó khăn việc thu hồi tiền doanh nghiệp mà ngân hàng nắm giữ thương phiếu, hay việc khách hàng cố tình trì hỗn việc thanh tốn gây ảnh hưởng đến hoạtđộngkinhdoanh ngân hàng Viờc thu hồi thường nhiều thời gian chi phí liên quan Mặt khác, ngân hàng chấp nhận chiết khấu thương phiếu doanh nghiệp co uy tín cao, việc đánh giá doanh nghiệp ln gặp nhiều khó khăn thời gian cho ngân hàng Chớnh vỡ điều mà thương phiếu không ưa chuộng thi trường doanh nghiệp phát hành thương phiếu đưa lý để trì hỗn viờc toan thương phiếu điều gây tổn thất cho ngân hàng sở hữu thương phiếu Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng nguy cơng ty phát hành khơng có khả chi trả hạn Tức chi trả mệnh giá lãi hạn Ở nước ta, chất lượng thương phiếu không cao, điều tác động trực tiếp tới hoạtđôngkinhdoanh khác ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc luân chuyển vốn ngân hàng Trong trường hợp ngân hàng mang thương phiếu chiết khấu bán lại thương phiếu thỡ cỏc ngân hàng thường bị thua lỗ Rủi ro lạm phát 39 Rủi ro lạm phát hay rủi ro sức mua phát sinh trị giá lưu lượng tiền mặt thương phiếu phiếu thay đổi lạm phát Nói chung, nước ta việc nắm giữ thương phiếu, ngân hàng phải đối mặt với nguy co lạm phát điều rõ ràng Lạm phát cao làm cho lợi nhuận thực tế từ việc nắm giữ thương phiếu thấp, đơi tính đến chi phí hội từ hoạtđộng đầu tư khỏc thỡ cỏc ngân hàng bị lỗ Rủi ro lý Rủi ro lý hay rủi ro tính thị trường phụ thuộc vào khả bán dễ dàng thương phiếu hay gần trị giá Cách đo lường chủ yếu khả lý mức chênh lệch giá đặt mua giá đặt bán Chênh lệch lớn, rủi ro lý nhiều Đối với nhà đầu tư định giữ lại thương phiếu ngày đáo hạn, rủi ro lý quan trọng Rủi ro biến cố bất ngờ Đôi khả chi trả lãi mệnh giá nhà phát hành thay đổi lớn lao bất ngờ tai nạn thiên nhiên hay công nghiệp thay đổi quy định đú… Cỏc rủi ro gọi chung rủi ro biến cố bất ngờ rủi ro khiến cho doanh nghiệp phát hành thương phiếu khơng có khả trả nợ rủi ro bất ngờ xuất Trong kinh tế biến động khó lường ảnh hưởng kinh tế giới loại rủi ro dễ phát sinh Rủi ro tái thiết kết cấu Thường phát sinh có kiện mua đứt cổ phần để thúc đẩy công ty, kế nhiệm hay sửa đổi tái thiết kết cấu biểu đối kê tài sản cơng ty Nhóm thiệt hại thường chủ thương phiếu phải chịu đựng xuống giá thị trường cỏc trỏi quyền họ Nói chung so với trái phiếu thương phiếu loại rủi ro xảy Đặc biệt loại thương phiếu nước ta lưu hành chủ yếu thương phiếu công ty lớn 4/ Trái phiếu cơng ty Một trái phiếu thơng thường có ba đặc trưng chính: + Mệnh giá + Lãi suất định kỳ (coupon) + Thời hạn Trái phiếu thể quan hệ chủ nợ – nợ người phát hành người đầu tư: Phát hành trái phiếu vay vốn Mua trái phiếu cho người phát hành vay vốn vậy, trái chủ chủ nợ người phát hành Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đũi cỏc khoản toán theo cam kết khối lượng thời hạn, song khơng có quyền tham gia vào vấn đề bên phát hành 40 Lãi suất trái phiếu khác nhau, quy định yếu tố: + Cung cầu vốn thị trường tín dụng Lượng cung cầu vốn lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái sách ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách phủ phương thức tài trợ thâm hụt + Mức rủi ro nhà phát hành đợt phát hành Cấu trúc rủi ro lãi suất quy định lãi suất trái phiếu Rủi ro lớn, lãi suất cao + Thời gian đáo hạn trái phiếu Nếu trái phiếu có mức rủi ro nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn dài lãi suất cao 4.1/ Khả sinh lời Dù làm ăn thua lỗ, công ty phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm bỏ cổ phiếu Nếu công ty ngừng hoạt động, lý tài sản, trái chủ trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi cổ phần thơng thường Nhưng cơng ty có lợi nhuận cao, cơng ty chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, trái chủ hưởng mức định Đối với người có thu nhập cao, mua trái phiếu có lợi Trái phiếu thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị trường Nếu biết tính tốn phântích để thực mua bán có lợi 4.2/ Rủi ro Trái phiếu ln hình thưc huy động vốn hữu hiệu cơng ty Nếu cần vốn, cơng ty phát hành trái phiếu để có khoản tiền cho vay lớn, lãi suất thấp lãi suất ngân hàng Nhưng với lợi trái phiếu, rủi ro tiềm ẩn lớn Đôi gây cho doanh nghiệp thiệt hại “khụn lường” Ngoài danh tiếng khả tín dụng cơng ty phát hành, tài sản thực (trường hợp tiền vay chấp tài sản) hay tài sản cá nhân chấp tạo an toàn cho trái phiếu Trong trường hợp khơng có khả chi trả hạn, thỡ cỏc công ty phát hành tổ chức lại hoạtđộng tài để lý nợ cho người sở hữu trái phiếu Tuy nhiên, khuôn khổ hoạtđộng thị trường, trái phiếu cơng ty đem đến cho nhà đầu tư hay nhiều rủi ro sau đây: Rủi ro lãi suất thị trường Giá trái phiếu công ty thay đổi theo hướng ngược lại với lãi suất thị trường Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm ngược lại Chẳng hạn, nhà đầu tư bán trái phiếu trước ngày đáo hạn, lãi suất thị trường tăng, nhà đầu tư lỗ vốn Có nghĩa bán trái phiếu thấp giá mua vào Rủi ro tái đầu tư Tính tốn tỷ lệ lợi nhuận nội trái phiếu dựa giả định lượng tiền mặt thu vào tái đầu tư Thu nhập từ hoạtđộng tái đầu tư đơi gọi “lói-trờn-lói” phụ thuộc mức lãi suất thị trường vào thời điểm tái đầu tư, chiến lược tái đầu tư Khả thay đổi tỷ lệ tái đầu tư theo 41 chiến lược thay đổi lãi suất thị trường thị trường gọi rủi ro tái đầu tư Rủi ro thu hồi Trái phiếu cơng ty có điều khoản cho phép nhà phát hành thu hồi hay “gọi” tất hay phần trái phiếu trước ngày đáo hạn Nhà phát hành thường giữ lại quyền để linh động chi trả tiền vốn nhằm thu hồi trái phiếu tương lai lãi suất thị trường xuống thấp lãi suất trái phiếu Đối với nhà đầu tư, có bất lợi với điều khoản lệnh “gọi” Thứ nhất, mức tiền mặt giao dịch cho trái phiếu có điều khoản lệnh “gọi” khơng biết Thứ hai, nhà phát hành lệnh “gọi” thu hồi trái phiếu lãi suất thị trường xuống, nên nhà đầu tư chịu rủi ro tái đầu tư Thứ ba, khả tăng trị giá vốn trái phiếu giảm bớt, vỡ giỏ trái phiếu có điều khoản lệnh “gọi” tăng cao nhiều so với mức nhà phát hành gọi thu hối trái phiếu Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng nguy cơng ty phát hành khơng có khả chi trả hạn Tức chi trả mệnh giá lãi hạn Rủi ro tín dụng đánh giá dịch vụ đánh giá khả tín dụng cá nhân hay công ty Rủi ro lạm phát Rủi ro lạm phát hay rủi ro sức mua phát sinh trị giá lưu lượng tiền mặt trái phiếu thay đổi lạm phát Ví dụ, nhà đầu tư mua trái phiếu có lãi suất 8%/năm, tỷ lệ lạm phát 9%/năm, thực tế, sức mua lưu lượng tiền mặt giảm Ngoại trừ trái phiếu lãi suất thả nổi, đầu tư vào tất trái phiếu khác điều chịu rủi ro lạm phát, mức lãi suất cơng ty phát hành cam kết cố định suốt kỳ hạn trái phiếu Rủi ro tỷ giá Một trái phiếu không dựa đơn vị đồng nội tệ không chịu ảnh hưởng lưu lượng tiền mặt đồng nội tệ Lưu lượng tiền mặt đồng nội tệ lệ thuộc vào tỷ giá hối đối thời điểm tốn Ví dụ, nhà đầu tư mua trái phiếu dựa vào đơn vị đồng bảng Anh Nếu đồng bảng Anh giá so với đồng USD, người đầu tư nhận USD Rủi ro gọi rủi ro tỷ giá hay rủi ro tiền tệ Rủi ro lý Rủi ro lý hay rủi ro tính thị trường phụ thuộc vào khả bán dễ dàng trái phiếu hay gần trị giá Cách đo lơường chủ yếu khả lý mức chênh lệch giá đặt mua giá đặt bán Chênh lệch lớn, rủi ro lý nhiều Đối với nhà đầu tư định giữ lại trái phiếu ngày đáo hạn, rủi ro lý quan trọng Rủi ro biến cố bất ngờ Đôi khả chi trả lãi mệnh giá nhà phát hành thay đổi lớn lao bất ngờ tai nạn thiên nhiên hay cơng nghiệp thay đổi quy định đú… Cỏc rủi ro gọi chung rủi ro biến cố bất ngờ Rủi ro tái thiết kết cấu 42 Thường phát sinh có kiện mua đứt cổ phần để thúc đẩy công ty, kế nhiệm hay sửa đổi tái thiết kết cấu biểu đối kê tài sản cơng ty Nhóm thiệt hại thơường chủ trái phiếu phải chịu đựng xuống giá thị trường cỏc trỏi quyền họ Để “ăn chắc” đầu tư vào thị trường chứng khoán, thiết nghĩ, nhà đầu tư cần nên nghiên cứu kỹ, tránh không gặp phải rủi ro 5/ Chứng khoán khác Mục chúng em phântích cổ phiếu cơng ty Vì Agribank chủ yếu nắm giữ cổ phiếu công ty lớn 5.1/ Khả sinh lời Có thể nói loại chứng khốn có khả sinh lời cao nhất, có quy mơ giao dich lớn nhất, ngân hàng thương mại nước ta thường cú cỏc công ty kinhdoanh lĩnh vực Khả sinh lời cổ phiếu chủ yếu nguồn cổ tức doanh nghiệp phát hành cổ phổ làm ăn có lãi, mặt khác chênh lệch từ biến động giỏ trờn thị trường tạo Trong doanh mục đầu tư mà ngân hàng Agribank nắm giữ mục bảng chúng em đề cập đến loại chứng khoán mà ngân hàng nẵm giữ hình thức ngân hàng tham gia góp vốn cổ phẩn, nguồn thu nhập từ cồ phiếu cổ tức 5.2/ Rủi ro Có thể núi đõu tư vào cổ phiếu ngân phải đổi mặt với nhiều rủi ro so với loại chứng khoán đầu tư Rủi ro tính khoản thấp Tính khoản thấp chứng khoán mà nhà đầu tư sở hữu chứng khốn đú khú chí bán được, không phép bán hay chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn đầu tư Thật không may cho nhà đầu tư chứng khốn, lý đó, chứng khốn mua cơng ty có tình trạng tài thiếu lành mạnh triển vọng cung cấp yếu tố đầu vào, khả tiêu thụ sản phẩm thiếu hiệu vững Thậm chí, cần thay đổi nhân cấp cao công ty khiến giá chứng khốn sụt giảm Và rủi ro nhà đầu tư tối đa cơng ty phát hành chứng khốn bị phá sản biến thương trường Nhà đầu tư chứng khốn chịu rủi ro “bỏ hết trứng vào giỏ” Thậm chí, việc sở hữu túy cổ phiếu ưu đãi mà không chuyển nhượng thời hạn định (thường từ 3-5 năm) khiến nhà đầu tư gặp rủi ro, cần tiền để trả lãi vay ngân hàng muốn rút vốn để đầu tư vào chỗ khác Ngay chứng khoán tốt khơng giữ vững vị lâu dài trước biến động thị trường Điều đồng nghĩa với việc nhà đầu tư chứng khốn phải hứng chịu hai thiệt hại dạng 43 “khấu hao hữu hỡnh” “khấu hao vụ hỡnh” giá trị tính khoản chứng khốn nắm giữ Rủi ro từ thơng tin Thật có hoạtđộngkinhdoanh mà thành bại nhà đầu tư lại đòi hỏi gắn liền với yêu cầu tính đa dạng, tính hệ thống, tồn diện, cập nhật xác thơng tin có liên quan trực tiếp gián tiếp đầu tư chứng khoán Chân dung nhà đầu tư chứng khốn điển hình người ln háo hức trước tin đồn hăng hái góp phần vào tin đồn; ln cảnh giác đề phòng nhẹ dạ, tin; ranh ma nhạy cảm; quen biết nhiều, không kết bạn thân với làng chứng khoán (!) Và số họ, nắm thơng tin tốt dễ dàng chiến thắng giảm thiểu nhiều rủi ro Nói cách khác, rủi ro kinhdoanh chứng khốn có nguồn gốc sâu đậm từ số lượng chất lượng thông tin mà nhà đầu tư cần để làm sở đưa định đầu tư Rủi ro ln rình rập nơi nhà đầu tư phải trả giá sớm hay muộn, đắt hay rẻ, khơng nắm thơng tin xác nhất, đầy đủ kịp thời liên quan đến mơi trường đầu tư, chất lượng chứng khốn tình hình thị trường Một báo cáo tài cáo bạch chưa kiểm toán, thẩm định tổ chức độc lập, chun nghiệp, có uy tín trình độ chun mơn cao; thơng tin đến chậm bị cắt xén, khơng xác hoạtđộngkinhdoanh công ty phát hành cổ phiếu, môi trường pháp lý nhà đầu tư khác “sõn chơi”, đơn giản tình hình thời tiết hay dịch bệnh gây thiệt hại khơn lường cho nhà đầu tư chứng khoán Rủi ro từ quy định chất lượng dịch vụ sàn giao dịch Vì u cầu đặc thù đòi hỏi bắt buộc kinhdoanh chứng khốn phải thơng qua tổ chức trung gian, mơi giới, nờn cỏc nhà đầu tư phải chịu nhiều rủi ro liên quan đến quy định, quy trình nghiệp vụ chất lượng dịch vụ tổ chức trung gian Điển hình rủi ro liên quan đến việc tổ chức khớp lệnh phân lô giao dịch cổ phiếu thị trường chứng khốn có tổ chức Việc khớp lệnh định kỳ gây rủi ro cho nhà đầu tư họ khơng thể hủy ngang lệnh đặt trước kết thúc phiên khớp lệnh, bất chấp biến động bất lợi thị trường, họ không muốn chịu phạt thay đổi định Khớp lệnh định kỳ gây rủi ro cho nhà đầu tư dễ gây tình trạng cung cầu ảo thị trường tình trạng nghẽn mạch, tải phân biệt đối xử theo kiểu bỏ rơi nhà đầu tư nhỏ sàn giao dịch Tuy vậy, việc khớp lệnh định kỳ tạo hội để nhà đầu tư giảm bớt thiệt hại hủy lệnh đặt sau khớp lệnh chứng khốn dư chưa xử lý hết phiên giao dịch gần mà họ tham dự Trong đó, việc khớp lệnh liên tục, mặc phép nhà đầu tư đặt lệnh thận trọng, xác hơn, giải nhu cầu mua - bán nhiều hơn, nhanh chóng, bình đẳng giảm thiểu tình trạng cung - cầu ảo thị trường 44 chứng khốn, song gây rủi ro cho nhà đầu tư chỗ: khớp lệnh liên tục giao dịch sở khớp liên tục lệnh mua- bán chứng khoán lệnh nhập vào hệ thống giao dịch, chờ đến thời điểm định kỳ kiểu khớp lệnh định kỳ Trong nguyên tắc xử lý khớp lệnh liên tục quyền ưu tiên ln dành cho lệnh mua có mức giá cao lệnh bỏn cú mức giá thấp Trường hợp lệnh mua bán có đồng mức giá quyền ưu tiên dành cho lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước Đến đây, rủi ro cho nhà đầu tư xuất theo hai cách: rủi ro lệnh mua - bán họ bị nhập vào hệ thống chậm so với nhà đầu tư khác có lệnh tương tự nên không thực sớm hết lệnh đặt; rủi ro họ buộc phải mua - bán hết chứng khoán đặt lệnh theo mức giá thị trường thời điểm hành cao (khi mua vào) thấp (khi bán ra) so với mức lệnh đặt Rủi ro từ chấn động thị trường Các nhà đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư nhỏ, phải gánh chịu nhiều rủi ro liên quan đến chấn động thị trường nước nước gây ra, bởi: - Các trào lưu mua, bán chứng khoán theo tâm lý đám đông làm phá vỡ quy luật vận động bình thường thị trường - Các hoạtđộng đầu cơ, tung tin đồn thất thiệt, gây nhiễu thông tin tự đánh bóng, thổi giá chí lừa đảo thơng đồng có tổ chức nhà đầu tư chuyên nghiệp đủ sức gây biến động thị trường hòng trục lợi - Các chấn động thị trường khác từ nước khủng hoảng tài dẫn đến suy thối kinh tế tốn cầu vừa qua ví dụ điển hình Ngồi ra, nhà đầu tư chịu rủi ro liên quan đến sách Chính phủ, như: sách hai giá phát hành cổ phiếu (giảm giá từ 20-40% cho nhà đầu tư chiến lược cán bộ, cơng nhân viên cơng ty cổ phần hóa lần đầu); thay đổi sách tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ nắm giữ cổ phần công ty cổ phần nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư nước ngồi; sách xuất nhập khẩu, độc quyền quan hệ quốc tế song phương, đa phương Cuối cùng, rủi ro lớn nguồn cội rủi ro đầu tư chứng khốn rủi ro từ sai lầm thiếu hiểu biết, thiếu kỹ tổng hợp, phântíchphản ứng thị trường nhạy bén, xác thân nhà đầu tư Đã qua hội ngắn ngủi ảo tưởng kinhdoanh chứng khoán đơn giản mua chứng khoán vào, “đợi giỏ lờn chiều cần tiền thỡ bỏn ra” Từ việc phântích khả sinh lời rủi ro chứng khốn đầu tư trên, đánh giá khái quát việc nắm giữ chứng khoán AGRIBANK sau: 45 Trong loại chứng khoán mà ngân hàng nắm giữ trái phiếu phủ chiếm tỷ trọng lớn, sau đến trái phiếu cơng ty Đây loại chứng khoán mang lại thu nhập cao ổn định cho ngân hàng Mặt khác loại chứng khốn có độ an tồn cao, đặc biệt trái phiếu phủ Mức độ rủi ro thấp Các loại chứng khốn ngắn hạn, chứng khốn khác (chủ yếu cổ phiếu cơng ty) Sau đó, đến tín phiếu phủ, tín phiếu phủ chứng khốn có khả sinh lợi thấp, mức độ an toàn cao khả chuyên đổi thành tiền nhanh chóng nên việc ngân hàng nắm giữ giúp ngân hàng hạn chế rủi khoản Nhưng cổ phiếu cơng ty ngược lại, loại chứng khốn có khả sinh lời cao, mà lại dễ biến động, khơng có chiến lược kinhdoanh tốt nhạy bén cầm nắm loại chứng khoán thi ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro Nhìn vào bảng ta thấy, hoạtđộngkinhdoanh chứng khoán ngân hàng năm 2008 không đạt hiệu quả, ngân hàng tăng vốn kinhdoanh lên nhiều so với năm 2007 lợi nhuận thu lại giảm sút mạnh Điều chứng tỏ cổ phiếu công ty mà ngân hàng nắm giữ không mang lại hiệu Kết tác động yếu tố khách quan có tác động yếu tố chủ quan từ định ngân hàng Mặt khác, Agribank ngân hàng quốc doanh nên việc giấy tờ có giá phủ chiếm trọng lớn ảnh hưởng từ can thiệp nhà nước điều xuất phát từ mục tiêu phủ việc kiềm chế lạm phát phát hành trái phiếu, tín phiếu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, ngân hàng quốc doanh cơng ty tài ngồi quốc doanh thường khơng ưa thích hai loại chứng khốn đặc biệt trái phiếu phủ lãi suất thấp Các chứng khoán nắm giữ để bán chiếm tỷ lớn so với chứng khoán chờ ngày đáo hạn Trong tỷ trọng trái phiếu phủ lại chiếm tỷ trọng lớn Với việc bán trái phiếu trước hạn giá bán thường thấp mệnh giá Tuy nhiên ngân hàng nhà nước có ưu đãi đặc biệt cho ngân hàng viờc chiết kháu loại chứng khốn nên ngân hàng khơng lo phải đối mặt với thua lỗ việc kinhdoanh loại chứng khốn Nhìn vào cấu chứng khốn mà ngân hàng kinhdoanh ta thấy, ngân hàng tỷ lệ chứng khốn có độ rủi ro cao với chứng khốn có độ an tồn cao ngân hàng cân đối Điều giúp ngân hàng phân tán rủi Mặt khác, tạo cho ngân hàng việc chủ động giải vấn đề khoản có rủi ro khoản xảy Tuy nhiên, việc nắm giữ nhiều trái phiếu ngân hàng thực đem lại hiệu cho Agribank Thị trường trái phiếu Việt Nam 46 Trái phiếu phủ chiếm tỷ lệ cao chiếm tỷ trọng lớn danh mục chứng khoán đầu tư ngân hàng nay, đặc biệt ngân hàng Agribank Hiện trái phiếu Chính phủ có lãi suất trung bình từ 11 đến 12% năm, trái phiếu doanh nghiệp giao động từ 13% đến 18% năm Nếu so sánh với lãi ngân hàng lãi suất trái phiếu cao Điều đem lại lợi nhuận cao (có lên tới 17% năm) cho nhiều ngân hàng thương mại mua trái phiếu với giá thấp trước Thị trường trái phiếu nước chủ yếu trái phiếu phủ Và ngân hàng thương mại tổ chức nắm giữ trái phiếu nhiều Tính sáu tháng đầu năm 2008, tính khoản trái phiếu thấp Đặc biệt tháng – trái phiếu bị bán tháo, mức giá giảm sâu lợi suất yêu cầu nhà đầu tư tăng lên trước biến động mạnh lạm phát, lãi suất, tỷ giá khó khăn thị trường tài tiền tệ Nước ngồi liên tục bán tháo trái phiếu với tỷ lệ chiết khấu có lên đến 28% Số liệu thống kê sáu tháng đầu năm cơng ty chứng khốn Euro Capital đưa ra, nhà đầu tư nước bỏn rũng 570 triệu USD tiền trái phiếu Thống kê từ trung tâm Giao dịch Hà Nội (HaSTC) cho thấy mức bỏn rũng trung bình từ tháng đến cuối tháng 245,46 tỉ đồng/phiờn Tuy nhiên, sau thời gian dài bị “chờ”, xu hướng mua trái phiếu trở lại ngày nhiều Một nhân tố tích cực mua vào ngân hàng thương mại cổ phần Vì sao? Các ngân hàng thương mại cổ phầntích cực mua trái phiếu Sáu tháng đầu năm 2008, thời điểm ngân hàng thương mại khủng hoảng khoản ngắn hạn, đồng thời nguồn vốn huy động từ thị trường dân cư giảm sút, ngân hàng thương mại quốc doanh (nhờ nắm giữ nhiều trái phiếu phủ) tận dụng lợi mua bán thị trường mở với mức lãi suất 47 vay – 14%/năm, thấp lãi suất thị trường liên ngân hàng cú lỳc lên đến 30 – 35%/năm Trong lúc đú, cỏc ngân hàng thương mại cổ phần gần đứng ngồi, tay có giấy tờ có giá Chính phủ, phải vay lại thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao Lúc này, nhiều người “bật ngửa”: đầu tư trái phiếu phủ thơng thường có lãi suất thấp, lại cơng cụ phòng ngừa rủi ro hiệu vào lúc khó khăn khoản Để tiếp cận vốn mạnh thị trường mở, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần tăng cường mua vào trái phiếu phủ Ở thị trường trái phiếu thứ cấp, nhiều người chơi ngân hàng thương mại Và việc bán tháo trái phiếu tổ chức với giá thấp, tạo điều kiện cho ngân hàng mua lại với giá hời Việc người nắm giữ trái phiếu bán lại mệnh giá, tạo điều kiện cho ngân hàng mua lại, mà chịu lãi suất âm lạm phát Đồng thời, đến lượt ngân hàng, đem trái phiếu giao dịch thị trường mở, họ hưởng lãi suất thấp vay vốn Do vậy, kinhdoanh trái phiếu lợi “kộp” Trong năm 2008, hai phiên đấu giá trái phiếu phủ thu hút ý giới đầu tư Trong đó, phiên đấu giá ngày 22.8, có 780 tỉ đồng trái phiếu loại hai ba năm bán ra, loại hai năm 340 tỉ đồng Lãi suất trúng thầu tương ứng với loại năm 16,5%/năm Riờng phiờn đấu giá ngày 10.8, lượng trúng thầu đạt mức 30% so với số lượng dự kiến, có 117 tỉ đồng mệnh giá trái phiếu loại 10 năm bán ra, với mức lãi suất 15%/năm Tính khoản trái phiếu gần tăng lên, theo đánh giá chuyên gia tài chính, dấu cho thấy niềm tin vào phát triển kinh tế dài hạn củng cố Tính tổng cộng số trái phiếu niêm yết HaSTC 479 loại, tổng giá trị niêm yết 186.000 tỉ đồng theo mệnh giá Trong đó, thương phiếu tín phiếu phủ mà Agribank nắm giữ nhắm mục tiêu giúp ngân hàng giải vấn đề khoản co rủi ro khản xảy, mục tiêu lợi nhuận Bởi lãi suất thấp số lượng doanh nghiệp nắm giữ không nhiều Việc ngân hàng nắm giữ loại chứng khốn khơng nhiều so với ngân hàng quốc doanhAgribank gặp phải vấn đề rủi ro khoản ngân hàng nhà nước trợ giúp Hiện nay, biến độngkinh tế có nhiều biến độnghoạtđộng đầu tư chứng khoán ngân hàng bị tác động, tăng trưởng kinh tế chậm, lạm phát có nhiều nguy tìm ẩn, thị trường chứng khốn khơng đạt hiệu … Thì việc kinhdoanh chứng khốn ngân hàng phải đối mặt với khơng rủi ro Mặt khác, cạnh tranh ngân hàng ngày trở nên mạnh mẽ , cạnh tranh ngân hàng nước mà với ngân hàng nước ngoài, cạnh tranh làm hao mòn lợi nhuận từ nghiệp vụ truyền thống – nghiệp vụ mà ngân hàng AGRIBANK mạnh Vì 48 việc phát triển mạnh hoạtđộngkinhdoanh chứng khoán kinhdoanh hiệu se mang lại nhiều lợi nhuận phân tán rủi ro tìm ẩn Do hỗ trợ từ phía nhà nước mạnh cho hoạtđộngkinhdoanh ngân hàng Agribankhoạtđộngkinhdoanh mình, có hoạtđộngkinhdoanh chứng khoán 49 ... nhập lãi Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi/lỗ từ mua bán... từ đầu tư, góp vốn mua cổ phần Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác Chi phí hoạt động kinh doanh khác Lãi/lỗ từ hoạt động khác Tổng thu nhập hoạt động Năm 2006 ( Đv: triệu đồng ) Năm 2008 Năm... động kinh doanh vốn tăng trưởng mạnh,an toàn đa dạng hình thức kinh doanh. Ngõn hàng No&ptr nơng thơn VN ngân hagnf dẫn đầu kinh doanh thị trường tiền tệ liên ngân hàng tích cực thực hoạt động kinh