1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái

121 702 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
Tác giả Nguyễn Văn Chinh
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Tiến Dũng
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng Trọt
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 10,88 MB

Nội dung

Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-

NGUYỄN VĂN CHINH

NGHIÊN CỨU NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CHO CANH TÁC RUỘNG BẬC THANG

TẠI HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM TIẾN DŨNG

HÀ NỘI, 2009

Trang 2

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học

vị nào

Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả

Nguyễn Văn Chinh

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Tiến Dũng, người

ựã tận tình giúp ựỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ựề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo viện đào tạo sau ựại học; Bộ môn Hệ thống nông nghiệp - Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội ựã giúp ựỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp

Xin chân thành cảm ơn Ông đặng đình Quang, Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp; viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phắa Bắc, tổ chức CIRAD tại Việt Nam ựã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp

Xin chân thành cảm ơn Phòng Kinh tế huyện Văn Chấn, UBND xã Tú

Lệ, Nậm Búng, Suối Giàng, Nậm Lành và bạn bè, ựồng nghiệp ựã nhiệt tình ủng hộ, giúp ựỡ tôi trong cả quá trình học tập cũng như thực hiện ựề tài, hoàn thành luận văn tốt nghiệp

Tác giả

Nguyễn Văn Chinh

Trang 5

4.1.3 ðặc ñiểm ñịa hình, ñịa mạo, ñịa chất, sông ngòi 41

4.4.1 Giải pháp khắc phục khó khăn cho hệ thống sản xuất ruộng bậc

4.4.2 Giải pháp khắc phục khó khăn của hệ thống sản xuất ruộng bậc

Trang 7

DANH MỤC BẢNG

4.2 Giá trị sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn theo giá hiện hành phân

4.7 Diện tích và năng suất lúa ruộng bậc thang có ñộ dốc lớn toàn

4.9 Số liệu khí tượng trung bình 10 năm tại huyện Văn Chấn

4.10 Diện tích ruộng bậc thang có ñộ dốc nhỏ toàn huyện Văn Chấn

Trang 8

4.17 Thời gian sinh trưởng và năng suất thực thu của các giống lúa cạn 85 4.18 Thời gian sinh trưởng và một số ñặc ñiểm về hình thái của 04

Trang 9

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Trang 10

1 MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Văn Chấn là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích ñất

tự nhiên 120.517,5 ha, trong ñó ñất nông nghiệp là 12.450,5 ha, chiếm gần 10% tổng diện tích ñất tự nhiên Tổng dân số toàn huyện là 145.711 người gồm 13 dân tộc anh em sinh sống bao gồm: Kinh- Tày – Thái – Dao - Mông – Nùng…, trong ñó có tới 90% dân số tham gia các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Chấn còn mang tính tự cung tự cấp cao, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, cơ cấu cây trồng ñơn ñiệu, nhiều ñịa phương ñộc canh cây lúa, ñời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn Bình quân lương thực ñầu người của huyện mới ñạt 270 kg Cơ cấu kinh tế giữa các ngành của huyện Văn Chấn (Nông, lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) theo tỷ lệ là 80 : 7 : 13 Trong ñó cây lúa nước là cây lương thực chủ lực góp phần ñảm bảo an ninh lương thực, ổn ñịnh ñời sống nhân dân trong huyện

Giao thông ñi lại giữa các thôn bản và với các huyện bên ngoài còn gặp nhiều khó khăn Thông tin kinh tế có nhiều hạn chế Kỹ thuật canh tác chậm ñổi mới, nhiều tiến bộ kỹ thuật phổ cập ở miền xuôi còn chưa ñược biết ñến ở ñây, ñặc biệt là những giống cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật thâm canh, sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh… Do ñặc ñiểm ñịa hình chia cắt, ñồi núi nhiều, nên ñể việc chỉ ñạo sản xuất nông nghiệp ñạt hiệu quả chưa cao, huyện Văn Chấn ñược phân ra 2 vùng sản xuất nông nghiệp rõ rệt

Vùng ngoài là các xã có ñịa hình thấp nằm trong thung lũng cánh ñồng Mường Lò phì nhiêu, nơi ñây có 3 dân tộc sinh sống: Kinh – Mường – Thái,

do vậy trình ñộ dân trí và sản xuất nông có nhiều thuận lợi

Vùng trong là các xã vùng cao bao gồm: Suối Giàng, Suối Quyền, Nậm Búng, … Nơi tập trung chủ yếu 2 dân tộc sinh sống là dân tộc Mông và dân

Trang 11

tộc Dao, trình ñộ dân trí thấp, vị trí nằm cách xa ñường quốc lộ nên khả năng giao thương tiếp thu khoa học công nghệ mới còn gặp rất nhiều khó khăn Sản xuất nông nghiệp còn rất lạc hậu, hàng năm ñến mùa khô người dân nơi ñây còn thiếu nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp ðời sống người dân nơi ñây phụ thuộc hoàn toàn vào canh tác nương rẫy và sản xuất lúa nước trên ruộng bậc thang vì thế gặp rất nhiều hạn chế

Sản xuất nương rẫy khặp rất nhiều rủi ro và phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết hàng năm, năng suất thấp do ñất bị thoái hoá và rửa trôi Chính vì vậy diện tích ñất canh tác nương rẫy ñang có xu hướng thu hẹp lại và thay bằng cây lâm nghiệp hoặc cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn

Sức ép về lương thực nơi ñây phụ thuộc hoàn toàn vào canh tác lúa trên ruộng bậc thang, nhưng rất nhiều diện tích ruộng bậc thang chỉ canh tác ñược một vụ lúa/năm, năng suất thấp (trung bình chỉ ñạt 3,5-4 tấn/ha), trình ñộ canh tác còn lạc hậu, nước tưới hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa vì vậy năng suất hàng năm rất thấp và bấp bênh, người dân luôn ở trong tình trạng ñói nghèo

Vì vậy, ñể cải thiện ñời sống người dân nơi ñây thì ngoài việc tăng cường thúc ñẩy chăn nuôi phát triển, ñịnh hướng cho người dân trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả có hiệu quả thì việc nghiên cứu các biện phát kỹ thuật tăng vụ, ñổi mới kỹ thuật canh tác, giống ñể nâng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế/ñơn vị diện tích sẽ góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế nơi ñây

Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi ñề xuất ñề tài nghiên cứu:

´´ Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”

1.2 Mục tiêu ñề tài

Tìm ra các nguyên nhân hạn chế năng suất, mùa vụ và hiệu quả kinh tế

Trang 12

pháp tổng hợp (kinh tế Ờ kỹ thuật Ờ xã hội) nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh tế hệ thống sản xuất lúa ruộng bậc thang Tăng thu nhập trên ựơn vị diện tắch, giúp cải thiện ựời sống kinh tế người dân vùng Văn Chấn Yên Bái

1.3 Yêu cầu của ựề tài

- đánh giá ựiều kiện tự nhiên, kinh tế Ờ chắnh trị Ờ văn hoá xã hội người dân trong vùng liên quan ựến sản xuất lúa ruộng bậc thang

- đánh giá khả năng ựầu tư vốn, kỹ thuật của người dân vào hệ thống lúa ruộng bậc thang

- Tìm ra các hạn chế ảnh hưởng ựến khả năng sản xuất hệ thống lúa ruộng bậc thang

- đề xuất các giải pháp tổng hợp (kinh tế Ờ kỹ thuật Ờ xã hội) nâng cao hiệu quả sử dụng ựất ruộng bậc thang

Trang 13

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 định nghĩa ruộng bậc thang

Ruộng bậc thang là những mảnh ruộng có diện tắch nhỏ ựược người sản xuất tạo ra trên các sườn ựồi có ựộ dốc nhỏ vì vậy chúng không có sự ựồng ựều

về ựộ cao

2.2 Cơ sở lý luận nghiên cứu hệ thống

Mỗi phần tử nhỏ nhất tác ựộng hệ thống sản xuất lúa trên ruộng bậc thang ựược coi là một tế bào nhỏ nhất tạo nên hệ thống, nó có tắnh ựộc lập hoặc không ựộc lập tương ựối và thực hiện chức năng khá hoàn chỉnh Vì vậy khi

nghiên cứu một hệ thống sản xuất (Hệ thống lúa ruộng bậc thang) thì không

chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần tử mà phải nghiên cứu trong mối quan hệ với các phần tử khác đặc biệt khi nghiên cứu một hệ thống phải ựặt trong môi trường của nó, xem xét sự tương tác giữa hệ thống và môi trường mới có thể xác ựịnh rõ hơn hành vi và mục tiêu hoạt ựộng của hệ thống cũng như các ràng buộc mà ngoại cảnh áp ựạt lên hệ thống

Nghiên cứu sản xuất lúa trên hệ thống ruộng bậc thang là coi các tác ựộng nghiên cứu (Kinh tế Ờ kỹ thuật Ờ tự nhiên Ờ xã hội) là các phần tử hệ thống tác ựộng vào hệ thống sản xuất Vì vậy, không nên nghiên cứu riêng rẽ từng phần tử tác ựộng mà phải nghiên cứu sự tương tác giữa chúng với nhau và ựặt chúng dưới tác ựộng môi trường vùng nghiên cứu

Trong giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người, mọi hoạt ựộng, mọi

sự vật hiện tượng ựều diễn ra bởi các hợp phần (Components), chúng liên hệ và

tương tác hữu cơ với nhau thành một hệ thống Lý thuyết hệ thống ựã ựược sử dụng như một cơ sở ựể giải quyết các vấn ựề phức tạp và tổng hợp trong nông nghiệp Muốn nghiên cứu một sự vật, hiện tượng, hoạt ựộng nào ựó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ sở khoa học của phương pháp luận về tắnh hệ thống, các ựặc trưng và bản chất của chúng (đào Châu Thu, 2003) [33]

Trang 14

Hệ thống (Systems) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau

có quan hệ và tác ñộng qua lại Một hệ thống có thể xác ñịnh một tập hợp các ñối tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng nhiều mối tương tác (Spedding, 1979 [53]; Phạm Chí Thành, 1993) [29]

Như vậy, hệ thống không phải là một phép cộng ñơn giản giữa các phần tử mà là sự liên kết hữu cơ tác ñộng qua lại giữa các phần tử Mỗi hệ thống bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hợp thành và nhiều hệ thống nhỏ là bộ phận cấu thành hệ thống lớn hơn Sự hoạt ñộng của hệ thống gắn chặt với môi trường hệ thống (Cao Liêm và cộng sự, 1996) [24]

Trong tự nhiên có 2 loại hệ thống cơ bản là hệ thống mở và hệ thống ñóng, mỗi loại hệ thống có nét ñặc trưng khác nhau Ở hệ thống mở, các yếu

tố tương tác với nhau giữa các yếu tố ñầu vào và ñầu ra, giữa các yếu tố bên trong, bên ngoài của hệ thống Ở hệ thống kín, các yếu tố vật chất, năng lượng, thông tin chỉ tương tác với nhau trong phạm vi hệ thống

Theo A T Rambo, (1980) [54], sự phản hồi của hệ thống xuất hiện khi

có sự thay ñổi trong các thành phần của hệ thống rồi kéo theo sự thay ñổi các thành phần khác và cuối cùng xuất hiện sự phản hồi trở lại ñể lấy lại trạng thái cân bằng ban ñầu Phản hồi tiêu cực là trường hợp xảy ra tương ñối phổ biến

và là cơ chế ñể có thể ñạt tới và duy trì trạng thái cân bằng của hệ Phản hồi tích cực làm thay ñổi bên trong thành phần của hệ thống gây ra một loạt thay ñổi trong hệ thống và cuối cùng dẫn tới việc gia tăng tốc ñộ ban ñầu

Môi trường của hệ thống bao gồm các yếu tố bên ngoài hệ thống nhưng

có tác ñộng qua lại với hệ thống ðầu vào là tác ñộng của môi trường lên hệ thống, ñầu ra là tác ñộng trở lại của hệ thống ñối với môi trường Phép biến ñổi của hệ thống là khả năng thực tế khách quan của hệ thống trong việc biến ñổi ñầu vào thành ñầu ra (Phạm Chí Thành và cộng sự, 1996) [31]

Khả năng kết hợp giữa ñầu vào và ñầu ra của hệ thống tại một thời ñiểm nhất ñịnh ñược gọi là thực trạng của hệ thống Trong hệ thống cây trồng,

Trang 15

khả năng kết hợp ñó tại một thời ñiểm nào ñấy ñược gọi là thực trạng của hệ thống cây trồng

* Phương pháp tiếp cận hệ thống

Phương pháp tiếp cận hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề cập ñến từ rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô hình hoá, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế… Sau ñây là một số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống

Champer (1989) [52], ñã ñề xuất hướng nghiên cứu bắt ñầu từ nông dân theo mô hình “Nông dân trở lại nông dân” ðiểm xuất phát vấn ñề bắt ñầu từ sự lựa chọn của nông dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nông dân khác trong vùng Một số cách trong hướng nghiên cứu này là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo Coi trọng kiến thức của nông dân nghèo, ñặt người nông dân vào việc kiểm tra và

có vai trò ñảo ngược tình thế

FAO (1992) [50], ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác Cho ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông nghiệp, cộng ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác truyền thống

Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận ñơn lẻ Xuất phát ñiểm của hệ thống canh tác là nhìn nhận cả nông trại như một hệ thống:

+ Phân tích toàn bộ hạn chế và tiềm năng

+ Xác ñịnh các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên, những thay ñổi cần thiết ñược thể chế vào chính sách

+ Thử nghiệm trên thực tế ñồng ruộng, hoặc mô phỏng các hiệu ứng

Trang 16

của nĩ bằng các mơ hình hố trong trường hợp chính sách thay đổi Sau đĩ tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả hiện tại trên quy mơ tồn nơng trại từ

đĩ đề xuất hướng cải tiến phát triển của nơng trại trong thời gian tới

Theo tài liệu dẫn của Phạm Chí Thành và cộng sự (1996) [31], cho kết quả trong nghiên cứu hệ thống nơng nghiệp được thực hiện theo các bước sau:

- Mơ tả nhanh điểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp khơng dùng phiếu điều tra và phương pháp cĩ dùng phiếu điều tra

- Phương pháp thu thập thơng tin từ nơng dân am hiểu cơng việc (KIP)

- Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá thơng tin (SWOT)

- Thu thập thơng tin, xác định, chuẩn đốn những hạn chế, trở ngại

- Xây dựng bản đồ mặt cắt trong mơ tả hệ sinh thái nơng nghiệp và mơ tả hoạt động sản xuất nơng hộ

- Khảo sát và chuẩn đốn (Những nguyên lý và thực hành)

Sau khi thu thập thơng tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu, trình bày kết quả các cuộc điều tra, khảo sát

Phạm Chí Thành và cộng (1996) [31], đã cĩ đúc kết các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu cơ cấu cây trồng bao gồm:

- Tiếp cận từ dưới lên trên (Bottm - up) là dùng phương pháp quan sát phân tích tìm điểm ách tắc của hệ thống để xác định phương pháp can thiệp thích hợp cĩ hiệu quả Trước đây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp này tỏ ra khơng hiệu quả vì nhà nghiên cứu khơng thấy được hết các điều kiện của nơng dân, do đĩ giải pháp đề xuất thường khơng phù hợp và được thay thế bằng phương pháp đánh giá nơng thơn cĩ sự tham gia của nơng dân (PRA)

- Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu dùng để xét các vấn đề trên quan điểm hệ thống, nĩ giúp cho sự hiểu biết giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật hiện tượng

- Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao: Phương

Trang 17

pháp này coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch sử Vì qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương lai, ñồng thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển ñó

Zandstra H G và cộng sự (1981) [51], ñề xuất một phương pháp nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên nông trại Các tác giả ñã chỉ rõ: Sản lượng hàng năm trên một ñơn vị diện tích ñất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là tìm kiếm những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả hai cách Phương pháp nghiên cứu cơ cấu cây trồng này về sau ñược Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (Asian Cropping System Network - ACSN) sử dụng phát triển (Bùi Huy Hiển và cộng tác viên, 2001) [19] Quá trình nghiên cứu liên quan ñến một loạt các hoạt ñộng trong nông trại Tổ chức thực hiện theo các bước sau:

(i) Chọn ñiểm: ðịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất Tiêu chí ñể chọn ñiểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, ñại diện cho vùng rộng lớn, nông dân sẵn sàng hợp tác Sẽ rất thuận lợi nếu chọn ñiểm nghiên cứu ñược Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn (ii) Mô tả ñiểm: ðiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mô tả về ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng cần phải ñược ñánh giá

(iii) Thiết kế cơ cấu cây trồng: Các mô hình cây trồng ñược thiết kế trên những ñặc ñiểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi nhuận cao, ổn ñịnh và bảo vệ môi trường sinh thái

Trang 18

nông dân, nhằm xác ựịnh khả năng thắch nghi và ổn ựịnh của chúng Chỉ tiêu theo dõi gồm năng suất nông học, hiệu quả sử dụng ựất, yêu cầu về tài nguyên (lao ựộng, vật tư và hiệu quả kinh tế)

(v) đánh giá sản xuất thử: Những mô hình cây trồng có năng suất cao, hiệu quả ựược xác ựịnh dựa trên kết quả thử nghiệm, sau ựó ựược ựưa vào sản xuất thử nhằm ựánh giá khả năng thắch nghi trên diện rộng của mô hình triển vọng trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mô lớn hơn (vi) Chương trình sản xuất: Sau khi xác ựịnh những cây trồng thắch hợp nhất, những biện pháp kỹ thuật liên hoàn kèm theo, các tổ chức khuyến nông với sự giúp ựỡ của chắnh quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực hiện chương trình sản xuất

Mạng lưới hệ thống cây trồng châu Á (ACSN) khi ựưa ra hướng dẫn quá trình thiết kế thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ rằng "Nghiên cứu hệ thống cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây trồng năng suất thấp, ựưa vào những kỹ thuật thâm canh cải tiến ở những nơi

kỹ thuật thâm canh còn hạn chế hoặc chưa có sẵn, các nhà nghiên cứu hệ thống cây trồng sẽ thực hiện các thử nghiệm ựơn giản trên ruộng nông dân

"International Rice Reseach Institute", (1984) [56]

* Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)

Hệ thống nông nghiệp theo Phạm Chắ Thành, Trần Văn Diễn (1993) [29] là: Một phức hợp của ựất ựai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ựộng, các nguồn lợi, các ựặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thắch, khả năng, kỹ thuật có thể có

Hệ thống nông nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nông nghiệp ựược ựặt trong một ựiều kiện kinh tế - xã hội nhất ựịnh, tức là hệ sinh thái nông nghiệp ựược con người tác ựộng bằng lao ựộng, các tập quán canh tác, hệ thống các chắnh sáchẦ Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống

Trang 19

hữu hạn trong ñó con người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý ñiều khiển các hệ thống nhỏ trong ñó theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hệ thống nông nghiệp

Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế,

(2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là sự hoạt ñộng của con người trong sản xuất tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội

Trong lịch sử phát triển nông nghiệp trên thế giới cho thấy quá trình thay ñổi cơ bản nhất của HTNN là sự tiến hoá của hộ nông dân từ tình trạng sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá Sự thay ñổi theo hướng phát triển ñó diễn ra không ñồng thời giữa các vùng, các làng, các hộ Do vậy, mỗi nơi phải xây dựng những giải pháp riêng cho phù hợp với ñặc ñiểm thực trạng của hệ thống

* Hệ thống canh tác (Farming systems)

Theo Shaner, Philip, Sohomohl, (1982) [55] Hệ Thống canh tác là sự

bố trí một cách thống nhất, ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại ñược quản

lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh học, kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn, nguồn lực của nông hộ

Hệ thống canh tác là sản phẩm của bốn nhóm biến số: Môi trường vật

lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và ñiều kiện kinh tế xã hội Trong hệ thống canh tác vai trò của con người ñặt ở vị trí trung tâm của

Trang 20

Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ ñã chứng minh cho quan ñiểm này, ông cho rằng ñất không phải là quan trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh ñất ñó Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác dụng hơn ñộ phì của ñất (Cao Liêm và cộng sự 1996) [24]

Một khái niệm khác coi trọng vai trò của con người là phân ra: Hệ sinh thái nông nghiệp (Agro-ecosystems) và hệ kinh tế xã hội (Socio - economic Systems) Trong ñó hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến ñổi chung của hệ thống nông nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này (Lê Trọng Cúc, 1996) [6]

* Hệ thống trồng trọt (Cropping Systems)

Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông trại hay một vùng, nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất, bao gồm các tổ hợp cây trồng trong nông trại, các hệ thống biện pháp kỹ thuật cùng mối quan

hệ của chúng với môi trường

Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian, thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng cao, nâng cao ñộ phì của ñất ñai

Theo Nguyễn Duy Tính, (1995) [36], chuyển ñổi hay hoàn thiện hệ thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới bằng tăng vụ, tăng cây hoặc thay thế cây trồng ñể khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái Quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố nguyên nhân cản trở sự phát triển sản xuất, tìm ra các giải pháp khắc phục ñồng thời dự báo những vấn ñề tác ñộng kèm theo khi thực hiện về môi trường tự nhiên, kinh tế

xã hội Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, hiệu quả, bền

Trang 21

vững, nâng cao thu nhập cải thiện ựời sống cho nông dân, thực hiện xây dựng nông thôn mới giàu ựẹp, văn minh, phù hợp với quá trình ựô thị hoá

Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trắ, vai trò của từng bộ phận, các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể Một cơ cấu có tắnh

ổn ựịnh tương ựối ựược thay ựổi ựể ngày càng hoàn thiện, phù hợp với ựiều kiện khách quan, ựiều kiện lịch sử, xã hội nhất ựịnh Cơ cấu cây trồng lệ thuộc rất nghiêm ngặt vào ựiều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và ựiều kiện kinh

tế - xã hội Việc duy trì hay thay ựổi cơ cấu không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện ựể tăng trưởng, phát triển sản xuất Cơ cấu cây trồng còn là cơ sở

ựể bố trắ mùa vụ, chế ựộ luân canh cây trồng, thay ựổi theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn ựề mà thực tiễn sản xuất ựòi hỏi, ựặt ra cho ngành sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần giải quyết

+ Khái niệm về cơ cấu cây trồng

Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, loài cây trồng có trong một vùng ở một thời ựiểm nhất ựịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao ựộng trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp ựược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (đào Thế Tuấn,1984) [42]; (Cao Liêm, Trần đức Viên, 1990) [23]

Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ựộ canh tác Ngoài cơ cấu cây trồng, chế

ựộ canh tác bao gồm chế ựộ luân canh, làm ựất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ựộ canh tác, vì chắnh nó quyết ựịnh nội dung của các biện pháp khác (đào Thế Tuấn, 1984) [42]

Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là

Trang 22

cơ cấu sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp như trên ựã nói bao gồm nhiều ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (đào Thế Tuấn, 1978) [40]

Xác ựịnh cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông nghiệp Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải xác ựịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ựối với mỗi vùng đây là một công việc không thể thiếu ựược nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn (đào Thế Tuấn, 1962) [39]

Cơ cấu cây trồng về mặt diện tắch tỷ lệ các loại cây trồng trên diện tắch canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình ựộ sản xuất của từng vùng Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp, phản ánh trình ựộ phát triển sản xuất thấp Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hoá thấp, chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở ựó kém phát triển

Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác ựịnh

cơ cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác ựịnh phương hướng sản xuất Sự ựa dạng hoá cây trồng, tăng trưởng theo các mục tiêu cụ thể sẽ tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện ựại hoá nông nghiệp, nông thôn cũng như phát triển kinh tế trong tương lai

+ Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý

Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ựịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ựồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trắ và thời ựiểm, có tắnh chất xác ựịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ựể khai thác sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (đào Thế Tuấn, 1978) [40]

Theo đào Thế Tuấn (1989) [44], Phùng đăng Chinh, Lý Nhạc (1987)

Trang 23

[4], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ựiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tắnh hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng ựược bố trắ trên ựồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với ựa canh, sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó ựược hình thành từ ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ựộng theo thời gian

Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới Trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng, giống cây trồng, ựảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ựẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ựiều kiện ựất ựai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo

vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [34]

Dựa trên quan ựiểm sinh học đào Thế Tuấn (1978) [40], cho rằng, bố trắ

cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào ựể ựạt năng suất sơ cấp cao nhất Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao Bảo ựảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chắnh, phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải ựảm bảo việc ựầu tư lao ựộng, vật

tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao

Xác ựịnh cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây trồng với ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng sản xuất của vùng Phương hướng sản xuất quyết ựịnh cơ cấu cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ựịnh chắnh sách xác ựịnh phương hướng sản xuất (Phạm Chắ Thành, Phạm Tiến Dũng, đào

Trang 24

2.3 Nghiên cứu chuyển ựổi cơ cấu cây trồng

Chuyển ựổi cơ cấu cây trồng là sự thay ựổi theo tỷ lệ % của diện tắch gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó chịu sự tác ựộng, thay ựổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội Quá trình chuyển ựổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng

cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (đào Thế Tuấn,1978) [40] Nguyễn Duy Tắnh (1995) [36], cho rằng, chuyển ựổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm ựáp ứng những yêu cầu của sản xuất Thực chất của chuyển ựổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (Kinh tế, kỹ thuật, chắnh sách xã hội) nhằm thúc ựẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ựáp ứng những mục tiêu của

xã hội Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong ựiều kiện mà ở ựó kinh tế thị trường có nhiều tác ựộng ảnh hưởng ựến sản xuất nông nghiệp Chuyển ựổi cơ cấu cây trồng chắnh là phá vỡ thế ựộc canh trong trồng trọt nói riêng, trong nông nghiệp nói chung để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào ựặc tắnh sinh học của từng loại cây trồng, ựiều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997) [35]

Chuyển ựổi cơ cấu cây trồng phải ựược bắt ựầu bằng việc phân tắch hệ thống canh tác truyền thống Chắnh từ kết quả ựánh giá phân tắch ựặc ựiểm của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so sánh ựể ựề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý Khi thực hiện chuyển ựổi cơ cấu cây trồng cần phải ựảm bảo các yêu cầu sau:

- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường

- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ựiều kiện tự nhiên, ựiều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng

- Bố trắ cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ựể những ựặc tắnh sinh học của mỗi loại cây trồng phù hợp với các ựiều kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối ựa

Trang 25

sự phá hoại của dịch bệnh và các ựiều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra

- Chuyển ựổi cơ cấu cây trồng phải tắnh ựến sự phát triển của khoa học kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp

- Về mặt kinh tế, việc chuyển ựổi cơ cấu cây trồng phải ựảm bảo có hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao

Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ựưa ra những hệ thống cây trồng mới Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ựộng, quản lý, thị trường, ựể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ựiều kiện mới nhằm ựem lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) [37]

Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ựánh giá thực trạng, xác ựịnh

cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ựịnh lượng, ựịnh tắnh, dự báo ựược mô hình sản xuất trong tương lai; Phải kế thừa những cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ựể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc, Trần đức Viên 1995) [5], (Trương đắch, 1995) [14], (Võ Minh Kha, 1990) [21]

Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm mục ựắch sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm (Nguyễn Duy Tắnh, 1995) [36]

2.4 Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng

hợp lý

Bố trắ cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt ựộng của hệ sinh thái khi nó lợi dụng tốt nhất ựiều kiện khắ hậu nhưng lại né tránh ựược thiên tai Lợi dụng ựặc tắnh sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ựảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn (Lê Hưng Quốc, 1994) [27]

Trang 26

Các nội dung trên ựựơc thể hiện trong các công trình nghiên cứu của (Tôn Thất Chiểu, 1993) [3]; (đường Hồng Dật 1993) [8] Việc xác ựịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất ựảm bảo hiệu quả kinh

tế ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng với các ựiều kiện khắ hậu, ựất ựai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác, còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực ựó Một mặt phương hướng sản xuất quyết ựịnh cơ cấu cây trồng nhưng ựồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ựể xác ựịnh phương hướng sản xuất của vùng hoặc khu vực ựó Vì vậy nghiện cứu bố trắ hệ thống cây trồng có cơ sở khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác ựịnh ựược phương hướng sản xuất một cách ựúng ựắn (Phùng đăng Chinh, Lý Nhạc 1987) [4]; (Phạm Chắ Thành, 1998) [32]

Những nghiên cứu mới ựây về hệ thống cây trồng của các tác giả ựã chứng minh ựược mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự nhiên

2.4.1 Nhóm các yếu tố tự nhiên

Theo Trần đức Hạnh và CTV (1997) [18], cho rằng, khắ hậu là yếu tố rất quan trọng của hệ sinh thái, việc bố trắ công thức luân canh và thời vụ thắch hợp cho từng loại cây trồng ựể tận dụng tối ựa mặt thuận lợi của thời tiết tránh những ựiều kiện bất lợi sẽ cho sản phẩm cao nhất và cũng là kinh tế nhất

* Nhiệt ựộ: Nhiệt ựộ là yếu tố cần cho mọi sự sống, ựặc biệt là cây trồng

Cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong ựiều kiện nhiệt ựộ thắch hợp và

an toàn ở ngưỡng nhiệt ựộ nhất ựịnh, trong khi ựó nhiệt ựộ lại là yếu tố thay ựổi theo tháng trong năm Do vậy, ựể phân vùng bố trắ cây trồng hợp lý thì theo tác giả đào Thế Tuấn (1984) [42] cần dựa vào 2 chỉ tiêu về nhiệt ựộ, ựó

ba loại: Cây ưa nóng là thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ựộ

Trang 27

quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 200C như lúa mì, khoai tây, xu hào cải bắp Những cây trung

quả (Lý Nhạc và CTV, 1987) [25]

Việc bố trí hệ thống cây trồng, ñặc biệt ñối với cây hàng năm phụ thuộc rất nhiều vào tổng tích ôn hàng năm có ở từng vùng, tiểu vùng sinh thái và nhiệt lượng mà cây cần ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và phát triển Trong bố trí hệ thống cây trồng ñể xác ñịnh cây trồng trong một năm có thể ñưa ra nhiệt ñộ của vùng và tổng nhiệt ñộ một vụ của cây trồng Nếu tính

* Lượng mưa: Nước là yếu tố cần cho sự sống, là ñiều kiện ñể thâm

canh tăng vụ, tạo năng suất, sản lượng cao và phát triển sản xuất ðặc biệt là với những vùng sản xuất nông nghiệp không có hệ thống thuỷ lợi chủ ñộng tưới thì mưa và lượng nước mưa có ý nghĩa vô cùng quan trọng Theo Phùng ðăng Chinh (1987) [4], ñể bố trí cho cây trồng hợp lý cần nắm ñược chế ñộ mưa trong năm của từng vùng, ñộ ẩm ñể vừa lợi dụng lượng mưa vừa tránh ñược thiệt hại do úng lụt gây nên, nhất là trong ñiều kiện không chủ ñộng ñược nguồn nước tưới

* ðộ ẩm: Trong hệ thống canh tác, ñặc biệt ñối tượng là cây trồng thì ñộ

ẩm có ý nghĩa rất lớn, ñộ ẩm liên quan tới sinh trưởng và năng suất của cây trồng ðộ ẩm quá cao sự thoát hơi nước khó khăn, ñộ mở khí khổng hạn chế,

trồng Bên cạnh ñó ñộ ẩm cao còn là ñiều kiện ñể cho sâu bệnh phát triển

ðộ ẩm thấp cùng với nhiệt ñộ cao làm cho sự thoát hơi nước, hô hấp tăng ñã gây tiêu hao chất khô, giảm năng suất sinh vật học ðộ ẩm thấp còn làm cho sức sống hạt phấn ở các cây trồng giảm ảnh hưởng quá trình thụ phấn nên tỉ lệ hạt lép cao, năng suất cây trồng giảm ñáng kể

Trang 28

* Ánh sáng: Là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng tới năng suất, mà năng

suất là mục tiêu cơ bản của hệ thống canh tác ðối với cây trồng tuỳ từng loại

mà cây trồng có yêu cầu về cường ñộ ánh sáng khác nhau Cây trồng phản ứng với cường ñộ bức xạ biểu hiện là giờ nắng thì người ta chia làm 2 nhóm: Cây ưa sáng và cây ưa bóng râm Còn cây trồng phản ứng với quang chu kỳ thì người ta chia thành nhóm cây ngắn ngày và nhóm cây dài ngày Cho nên cần nắm ñược yêu cầu của mỗi loại cây trồng và khả năng cung cấp ánh sáng của từng vùng, từng thời gian trong năm ñể bố trí cây trồng một cách hợp lý

* ðất ñai và ñịa hình: ðất ñai chính là môi trường nuôi sống cây, là

nơi cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây trồng, từ ñó mới có nguồn thức ăn chính cho các vật nuôi ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn cứ quan trọng sau ñiều kiện khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng

Các tác giả Lê Thái Bạt (1991) [1], cho rằng: ðất ñai ñóng vai trò quan trọng như một tác nhân tiếp nhận và tích luỹ các tài nguyên từ thành phần khác của hệ sinh thái

ðịa hình cao hay thấp, ñộ dốc nhiều hay ít ñều ảnh hưởng tới chất lượng ñất, thành phần cơ giới ñất, tính chất lý, hoá học của ñất và còn chi phối ñến chế ñộ khí hậu (vùng núi cao) nghiên cứu yếu tố này ñể biết mà lựa chọn cây trồng, vật nuôi và cơ cấu các loại giống khác nhau sao cho hợp lý

ðối với ñịa hình là ñất dốc, việc sử dụng ñất ñể trồng các loại cây nào còn lệ thuộc vào các yếu tố khác như: ðất dốc xói mòn nhiều, các tính chất lý hoá của ñất và các biện pháp canh tác có thể áp dụng ñể chống xói mòn theo các ñiều kiện cụ thể của vùng sinh thái (Hoàng Văn ðức, (1992) [16]; Bùi Thị

Xô, 1994) [47]

Quá trình sản xuất nông nghiệp trên ñất dốc ở bất cứ nơi nào cũng luôn luôn chịu sự tác ñộng của các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội lớn hơn so

Trang 29

với các vùng ñồng bằng Thêm vào ñó một số yếu tố như xói mòn ñất màu do mưa, tình trạng khô hạn sẽ làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên ñất dốc dẫn ñến làm giảm sản lượng và giá trị sản phẩm thu ñược trên một ñơn vị diện tích (Nguyễn ðăng Khôi, 1974) [22]

Cây trồng lấy chất dinh dưỡng từ ñất nhưng hầu như không hoàn lại toàn bộ cho ñất nên ñất rất dễ bị nghèo kiệt thoái hoá Do vậy bên cạnh việc bố trí cây trồng một cách hợp lý ñể vừa cho năng suất cao vừa cải tạo ñược ñất thì việc canh tác ñúng kỹ thuật bổ sung chất dinh dưỡng cho ñất là hết sức cần thiết

2.4.2 Nhóm yếu tố kỹ thuật

- Giống cây trồng, vật nuôi: Là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái

nông nghiệp Cần áp dụng tốt các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ñặc biệt là tiến bộ về giống ñể bố trí cây trồng, vật nuôi một cách hợp lý, lợi dụng tốt nhất tiềm năng ñất ñai khí hậu của từng vùng Việc nghiên cứu ra các giống có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với ñiều kiện của vùng chính

là làm tăng tính hợp lý của HTCT Ngày nay có rất nhiều tiến bộ trong công tác chọn tạo và nhập nội giống ñã cho chúng ta nhiều giống tốt: về năng suất chất lượng và cả tính chống chịu, tính thích ứng

- Thời vụ: Là yếu tố quan trọng trong trồng trọt và luôn gắn liền với

ñặc ñiểm của giống và ñiều kiện thời tiết, khí hậu Theo Lý Nhạc và CTV(1987) [25], thì thời vụ vừa có tính ñịnh tính vừa có tính ñịnh lượng ñể xây dựng hệ thống canh tác Từ cơ sở ñó bố trí loại cây trồng sinh trưởng, phát triển trong những ñiều kiện tối ưu, trong mối quan hệ với cây trồng ñể cho năng suất cao và ổn ñịnh

- Kỹ thuật canh tác: Chính là yếu tố mà con người tác ñộng vào ñể

nhằm tạo ra sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ñể ñạt hiệu quả

Trang 30

2.4.3 Nhóm yếu tố kinh tế xã hội

Theo Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1992) [28], các nhân tố kinh

tế xã hội ñến việc xây dựng HTCT ñó chính là cơ sở vật chất, nguồn vốn, nguồn lao ñộng, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế, tập quán canh tác và kinh nghiệm sản xuất truyền thống

- Cơ sở vật chất là yếu tố hết sức quan trọng ñó là các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu ñảm bảo cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, là ñiều kiện ñể tiến hành thâm canh, tăng vụ,tăng năng suất cây trồng và ña dạng sản phẩm Một yếu tố nữa ñó là giao thông có ý nghĩa trong việc phát triển nông nghiệp, giao thông thuận lợi tạo ñiều kiện cho sự lưu thông phân phối sản phẩm ñược nhanh chóng tránh hư hỏng và giá trị sản phẩm ñạt cao hơn

- Nguồn ñầu tư

Vốn: Chính là tiềm lực kinh tế của hộ nông dân, là yếu tố quan trọng ñể xác ñịnh tính khả thi kinh tế cho các giải pháp kỹ thuật Nông dân không có vốn thì sản xuất không có hiệu quả, thu nhập thấp

Lao ñộng: Là yếu tố cần quan tâm khi xây dựng một HTCT hợp lý Sử dụng lao ñộng gắn liền với trình ñộ dân trí ñể phát triển sản xuất ñồng thời tạo

ra ñược việc làm nâng cao thu nhập cho người nông dân

Tập quán canh tác: Những tập quán kinh nghiệm tốt trong quá trình sản xuất chính là cơ sở giúp cho việc nghiên cứu cải tiến HTCT cũ và từ các tiến

bộ kỹ thuật cũng dễ dàng ñược chấp nhận hơn

- Chính sách - Hệ thống cây trồng

ðể thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi hệ thống cây trồng một cách có căn

cứ khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội cần có chính sách về khoa học - công nghệ ñể thông qua nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay trên ñồng ruộng của người nông dân những mô hình chuyển ñổi

cơ cấu cây trồng có hiệu quả ñồng thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho

Trang 31

nông dân nhằm nhân rộng mô hình Bên cạnh ựó cũng cần có những cơ chế chắnh sách về tài chắnh ựể hỗ trợ cho người nông dân khi mới bắt ựầu thực hiện việc chuyển ựổi hệ thống cây trồng cũng như chắnh sách khen thưởng ựể khuyến khắch những hộ, ựịa phương chuyển ựổi hệ thống cây trồng thành công, có hiệu quả (đào Thế Tuấn, 1997) [46]

* Thị trường - Hệ thống cây trồng

Theo Robert S Pindyck, Daniel L Rubingeld (Kinh tế học vĩ mô, NXB Thống kê, Hà Nội, 1999) (Dẫn Hồ Gấm, 2003) [17], thì thị trường là tập hợp những người mua, người bán tác ựộng qua lại lẫn nhau dẫn ựến khả năng trao ựổi Thị trường là trung tâm của các hoạt ựộng kinh tế

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua,

ngư-ời bán Không có một cá nhân nào có ảnh hưởng ựáng kể ựến ngưngư-ời mua, người bán Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thường phổ biến một giá duy nhất là giá thị trường Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là những người bán khác nhau có thể ựặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, khi ựó giá thị trường ựược hiểu là giá bình quân phổ biến

Kinh tế hàng hoá là một hình thức tổ chức kinh tế trong ựó sản phẩm sản xuất ra dùng ựể mua bán, trao ựổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hoá phải thông qua thị trường, ựược thị trường chấp nhận (Dẫn theo Hồ Gấm, 2003) [17]

Có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận MBCR (Marginal Benefit cost Ratio)

ựể ựánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng

Tổng thu nhập hệ thống mới - Tổng thu nhập hệ thống cũ MBCR =

Tổng chi phắ hệ thống mới - Tổng chi phắ hệ thống cũ Khi MBCR > 2 thì hệ thống cây trồng có hiệu quả kinh tế (Phạm Chắ Thành, 1996) [31]

Trang 32

2.5 Vai trò của sản xuất ruộng bậc thang ñối với người dân vùng cao

Trong nhiều năm qua, do sức ép của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển

ñể ñảm bảo an ninh lương thực tại chỗ ở miền núi ñã trở thành vấn ñề tất yếu Tuy nhiên, việc phát rừng làm nương ñể trồng cây lương thực ngắn ngày ñã gây nhiều tác ñộng xấu ñến môi trường Tài nguyên ñất, nước bị suy thoái sau nhiều chu kỳ canh tác Một khi môi trường bị thoái hoá thì thiên tai như hạn hán, lũ lụt, nhất là lũ quét càng xảy ra thường xuyên hơn, dẫn tới những thiệt hại to lớn về người và của cho nhân dân và gây nhiều khó khăn cho phát triển sản xuất

Vì vậy, ñể giảm bớt sức ép từ canh tác nương rẫy ảnh hưởng ñến tài nguyên môi trường thì phát triển sản xuất lúa trên hệ thống ruộng bậc thang sẽ góp phần ñảm bảo an ninh lương thực, thúc ñẩy phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc

2.6 Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

2.6.1 Kết quả nghiên cứu ngoài nước

Trong quá trình phát triển của nền nông nghiệp, việc nghiên cứu hoàn thiện cải tiến HTCT luôn là ñộng lực thúc ñẩy phát triển sản xuất Trên mỗi yếu tố, ñối tượng nghiên cứu như: ñặc tính sinh học, giống, thời vụ, công thức luân canh, cơ cấu diện tích… luôn ñược các nhà khoa học tìm ra những ưu ñiểm, hạn chế và ñưa ra các giải pháp, phát huy các tiềm năng, ưu thế và khắc phục những nhược ñiểm

Markov (1972) cho rằng yếu tố quyết ñịnh sự phát triển nông nghiệp là công cụ lao ñộng mà trước hết là công cụ làm ñất nên ông ñã chia sự phát triển thành 5 giai ñoạn: (1) Chọc lỗ bỏ hạt, ñiển hình là làm nương rẫy (2) Cái cuốc bằng ñá, ñồng hoặc sắt Giai ñoạn này xuất hiện ruộng cây trồng, năng suất lao ñộng cao hơn, năng suất cây trồng cũng cao hơn (3) Cày gỗ xuất hiện, ñất ñược làm tốt hơn, cây trồng ñược chăm sóc tốt hơn, quan hệ

Trang 33

ñồng ruộng ñược xác lập (4) Cày sắt xuất hiện, ñồng ruộng ngày càng ñược chăm sóc tốt hơn, cây trồng ñược cải tiến, có chọn giống (5) Cày máy xuất hiện, năng suất lao ñộng ñạt mức cao nhất

Grigg (1974) chia sự phát triển nông nghiệp thành các giai ñoạn sau: (1) Làm rẫy; (2) Trồng lúa nước châu Á; (3) Du mục; (4) Nền nông nghiệp ñịa Trung Hải; (5) Kinh doanh tổng hợp ở Tây Âu và Bắc Mỹ; (6) Nông nghiệp sản xuất sữa; (7) Sản xuất kiểu ñơn ñiệu; (8) Nuôi gia súc thịt; (9) Sản xuất hạt ở quy mô hơn

Nửa ñầu thập kỷ 70, các nhà khoa học Châu Á ñã nghiên cứu các HTCT trên ñất lúa ở các vùng sinh thái khác nhau Từ năm 1975 mạng lưới nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á ra ñời F.S.R (Farming systems research) với 4 thành viên, ñến nay khoảng 20 nước tham gia

Từ những năm 60 của thế kỷ 20, các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm ñã tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, ñưa ra nhiều công thức luân canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái, nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng trên một ñơn vị diện tích canh tác

Vào những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà khoa học của các nước châu

Á ñã ñi sâu nghiên cứu toàn bộ hệ thống cây trồng trên ñất lúa theo hướng lấy lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây hoa màu, chế ñộ xen canh, gối

vụ ngày càng ñược chú ý nghiên cứu ở châu Á hình thành “Mạng lưới hệ canh tác châu Á” một tổ chức hợp tác nghiên cứu giữa Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) với nhiều quốc gia trong vùng, nhằm giải quyết 3 vấn ñề: (1) tăng vụ bằng trồng cây ngắn ngày ñể thu hoạch trước mùa mưa lũ; (2) thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới, xen canh, luân canh tăng vụ; (3) xác ñịnh hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, tìm và khắc phục những yếu tố hạn chế ñể phát triển công thức ñạt hiệu quả cao

Trang 34

Ở Thái Lan ñã thử nghiệm thành công việc tăng vụ lúa ngắn ngày ngay trước mùa lũ, phát triển diện tích cây màu xen canh, tăng vụ Trong ñiều kiện thiếu nước, từ công thức luân canh: Lúa xuân + lúa mùa cho hiệu quả thấp vì chi phí nước tưới quá lớn và sản xuất ñộc canh ñã chuyển sang cơ cấu: ñậu tương xuân + lúa mùa cho hiệu quả kinh tế gần gấp ñôi và tăng ñộ phì cho ñất Trên vùng ñất dốc Thái Lan thực hiện trồng cây họ ñậu theo băng, theo ñường ñồng mức ñể chống xói mòn và tăng ñộ phì cho ñất Hệ thống trồng trọt kết hợp giữa cây họ ñậu với cây lương thực ñã làm tăng năng suất lên 2 lần, tăng chất xanh tại chỗ, tăng vi sinh vật cải tạo ñất (Bùi Quang Toản, 1992) [38]

Ấn ðộ ñã tiến hành chương trình nghiên cứu nông nghiệp trên phạm vi cả nước từ 1962 - 1972, lấy hệ thâm canh, tăng vụ, chu kỳ một năm là hướng chiến lược phát triển nông nghiệp ñã kết luận: Hệ thống canh tác dành ưu tiên cho cây lương thực, chu kỳ một năm hai vụ (hoặc hai vụ lúa nước hoặc một vụ lúa - một vụ màu), ñưa vụ ñậu ñỗ vào luân canh ñáp ứng 3 mục tiêu: khai thác tối ña ñất ñai, cải tạo ñộ phì nhiêu và tăng lợi ích cho nông dân (Hoàng Văn ðức, 1992) [16]

Ở Thái Lan, công thức ñộc canh lúa xuân - lúa mùa hiệu quả kinh tế thấp và chi phí thuỷ lợi quá lớn, hơn nữa do ñộc canh lúa ñã làm giảm ñộ phì của ñất Vì vậy, họ ñã chuyển sang sản xuất theo công thức luân canh ñậu tương - lúa mùa, hiệu quả kinh tế tăng gấp ñôi, ñồng thời ñộ phì ñất cũng tăng lên rõ rệt (Nguyễn Duy Tính, 1995) [36]

Mô hình sử dụng ñất dốc hợp lý của Thái Lan bằng cách trồng cây họ ñậu thành băng theo ñường ñồng mức ñể chống xói mòn, tăng ñộ phì cho ñất

và ñem lại hiệu quả kinh tế cao Hệ thống cây trồng kết hợp trồng xen cây họ ñậu với cây lương thực trên ñất dốc ñã làm tăng năng suất cây trồng, tăng ñược chất xanh tại chỗ, tăng nguồn vi sinh vật có ích trong ñất Bình quân

Trang 35

lương thực của Thái Lan trong 10 năm (1977 - 1987) ựã tăng 3%, trong ựó lúa gạo tăng 2,4%, ngô tăng 6,1%, ngoài ra các cây trồng có giá trị kinh tế cao như dừa, cao su, cà phê, chè cũng ựược chú ý phát triểnẦ nhờ sản xuất nông nghiệp theo hướng ựa cây trồng, ựa thời vụ gắn với thị trường nên giá trị nông sản ựã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu (Nguyễn điền, 1997) [15]

Ở đài Loan, hệ thống canh tác ựược thực hiện trên cơ sở hệ thống canh tác thâm canh ngắn, xen giữa lúa và sau lúa, với công thức luân canh: Lúa - Lúa - Rau hoặc đậu tương; Lúa - Rau - Lúa hoặc đậu tương; Lúa - đậu vang

- Lanh hoặc Cải dầu

Nhìn chung trên thế giới, các nhà khoa học nông nghiệp ựã và ựang tập trung nghiên cứu cải tiến HTCT bằng cách ựưa thêm và thay thế một số cây trồng vào hệ thống canh tác ựể làm tăng năng suất, chất lượng nông sản phẩm phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội

2.6.2 Tình hình sản xuất lúa ruộng bậc thang vùng miền núi phắa Bắc

diện tắch cả nước) Dân số năm 2007 là 11.769 nghìn người (chiếm 14,4 %

Cộng ựồng dân cư trong vùng bao gồm nhiều dân tộc sinh sống, trong ựó có các dân tộc chiếm ựa số là: Kinh, Thái, Tày, Nùng, Mông, Dao,Ầ Các tỉnh trung du miền núi phắa Bắc có khoảng 6.821,78 nghìn ha ựất nông nghiệp, diện tắch ựất ruộng bậc thang toàn vùng là 524,6 nghìn ha (chiếm 7,69% diện tắch ựất nông nghiệp) Trong ựó, phần lớn là ựất ruộng bậc thang, nhiều tỉnh miền núi có tới 55 Ờ 60% diện tắch ựất ruộng chỉ cấy 1 vụ lúa/năm

Trang 36

Bảng 2.1: Phân bố ñất ruộng 1 vụ vùng TDMNPB

ðất ruộng 1 vụ

DT ðất Nông nghiệp (ha)

DT ñất ruộng (ha) Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Niên giám Thống kê 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh)

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng ñó là thiếu nước tưới trong vụ xuân và nền nhiệt ñộ thấp, nhiệt ñộ trung bình vụ ñông xuân trong vùng là 16-

Giang Mặt khác, phần lớn người dân nơi ñây là ñồng bào dân tộc thiểu số, khả năng và cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật còn hạn chế, ñặc biệt là trong lĩnh vực ña dạng hoá sản xuất, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và tăng hệ

2.6.3 Kết quả nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam hệ thống canh tác ñã ñược các nhà khoa học nghiên cứu

từ những năm 60 của thế kỷ trước, các nhà khoa học miền Bắc ñã dày công

Trang 37

nghiên cứu ựưa vụ lúa xuân thành vụ sản xuất chắnh Một hệ thống tương ựối hoàn chỉnh gieo cấy lúa xuân ựã ựược xây dựng từ vụ xuân năm 1968 ở huyện Hải Hậu - tỉnh Nam định với 100% diện tắch Vụ ựông ở miền Bắc hoàn toàn thắch hợp với các cây trồng có nguồn gốc ôn ựới như bắp cải, su hào, khoai tây, hành tây và một số cây trồng như lạc, khoai lang, cà chua, thuốc lá, ngô Nước ta có tập ựoàn giống cây trồng khá phong phú, từ các cây trồng có nguồn gốc nhiệt ựới ựến các cây trồng có nguồn gốc á nhiệt ựới

và ôn ựới Từ tập ựoàn giống cây trồng ngắn ngày ựến trung ngày và dài ngày, ựó là cơ sở ựể ựa dạng hoá cây trồng, ựa dạng hoá sản phẩm nông sản, góp phần tăng thu nhập cho nông dân (Bùi Huy đáp, 1979) [13]

Ngày nay, các nhà khoa học của nước ta ựã lai tạo, chọn lọc ra nhiều giống cây trồng mới, có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chống chịu các ựiều kiện ngoại cảnh bất lợi khá, ựã tạo ựiều kiện cho việc bố trắ

hệ thống cây trồng hợp lý (Trương đắch, 1995) [14]

Theo Bùi Huy đáp, (1979) [13], trên các vùng sinh thái có hệ thống luân canh 2 vụ lúa + 1 vụ ựông hoặc 1 lúa + 1 màu + 1 vụ ựông, xác ựịnh ựược sự phát triển hệ thống lúa nước có liên quan ựến môi trường kinh tế xã hội và chế ựộ ựầu tư của mỗi vùng, mỗi công thức luân canh

Theo Phạm Chắ Thành, Trần đức Viên, (1994) [30], khi nghiên cứu về chuyển ựổi hệ thống canh tác vùng ựất trũng ựồng bằng sông Hồng cho thấy:

hệ thống canh tác mới (cây ăn quả - nuôi cá - lúa; lúa - vịt - cá) tăng thu nhập thuần từ 2 - 3 lần so với hệ thống canh tác cũ

GS VS đào Thế Tuấn cùng nhiều nhà khoa học của Viện KHKTNN Việt Nam ựã có nhiều công trình nghiên cứu chuyển ựổi cơ cấu cây trồng vùng ựồng bằng sông Hồng thành công như:

- Chuyển ựất ựộc canh 2 vụ lúa thành ựất 2 vụ lúa + 1 vụ ựông với

Trang 38

- Nghiên cứu chuyển ñổi ruộng trũng cấy lúa bấp bênh sang trồng vải (ñắp ụ nổi) và nuôi cá từ năm 1992 Hay chuyển ñất vàn trũng cấy lúa xuân – lúa mùa muộn sang cấy lúa xuân + cá xuân và lúa mùa + cá mùa, ñã làm tăng hiệu quả kinh tế rõ rệt

Nghiên cứu của Hồ Tấn Kháng và nhiều tác giả về việc tăng vụ ở miền núi từ năm 1963 ñã nêu: Với ñất ruộng bỏ hoá 1 vụ nên chuyển sang trồng lúa mùa – rau vụ ñông hoặc ñại mạch

Nghiên cứu của Lê Song Dự từ năm 1988 [12], trên ñất ruộng bỏ hoá

vụ xuân ở một số tỉnh vùng Trung du ñã cho thấy: Việc tăng ñậu tương xuân (sử dụng giống chịu rét) – cấy lúa mùa chính vụ – cày ải qua ñông ñã làm tăng hiệu quả của sản xuất, cách làm này hiện vẫn ñược áp dụng nhiều

ở các tỉnh miền núi phía Bắc Công thức ñậu tương xuân – lúa mùa chính

vụ (hoặc sớm) – cây vụ ñông là công thức canh tác có hiệu quả sử dụng ñất cao nhất trong vùng

Nghiên cứu của Lê Quốc Doanh, Bùi Huy Hiền, ðậu Quốc Anh năm

1994 [9], về HTCT vùng Trung du, miền núi ñã chỉ rõ: Cần phải ña dạng hoá cây trồng, sẽ ñáp ứng ñược hướng sản xuất tự cung tự cấp của ñồng bào dân tộc, nhưng cần sử dụng các biện pháp ñơn giản, dễ làm, phù hợp với ñiều kiện của vùng và ñiều kiện dân trí

Về ñặc ñiểm của vùng nghiên cứu nhận thấy:

+ Về thời vụ: Cơ cấu cây trồng phổ biến hiện nay trên ñất ruộng bậc thang chỉ cấy 1 vụ là:

Vụ xuân bỏ hoá (tháng 2 ñến tháng 5)- Cấy lúa mùa (gieo mạ ñầu tháng

5, cấy ñầu tháng 6, thu hoạch cuối tháng 9)- Vụ ñông bỏ hoá (tháng 10 – tháng 2 năm sau) Thời gian bỏ hoá của vụ xuân là 120 ngày; Thời gian bỏ hoá của vụ ñông là 120 ngày

+ Về khí hậu:

Trang 39

- Từ tháng 2 ñến tháng 5 nhiệt ñộ trung bình 20 – 250C, nhiệt ñộ trung

này có thể gieo trồng ñược các loại cây màu như: Lạc, ñậu tương, ngô, khoai tây Muốn tăng năng suất cần có biện pháp kỹ thuật tử ñất như: Che phủ rơm

rạ, nilong ñể giữ ẩm và làm ấm ñất, mặt khác cây trồng nhờ ñó có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng

- Nhiệt ñộ trung bình tháng 11 ñến giữa tháng 2 năm sau thường ở mức

những ñợt rét ñậm, lượng mưa trung bình 150 -200 mm Do ñó trong vụ này chỉ gieo trồng ñược các loại cây ôn ñới như: Rau vụ ñông, ñại mạch hoặc gieo ñậu ñỗ cuối thu nhưng phải che phủ rơm rạ, nilong

+ Về ñiều kiện ñất ñai: Do hệ thống thuỷ lợi trên loại ñất này chưa hoàn chỉnh, nên thường thiếu nước ở vụ xuân và vụ ñông, do ñó chỉ có thể gieo trồng các cây trồng cạn ở vụ này

+ Về thị trường: Thị trường của hầu hết các tỉnh vùng miền núi phía Bắc

là thị trường hẹp, chưa hoàn chỉnh, các nông sản chủ yếu ñược tiêu thụ tại chỗ

Do ñó sản phẩm của các loại cây trồng như: Lúa, ñậu tương, lạc, ngô có thể tiêu dùng tại nông hộ, hoặc tiêu dùng mạnh tại thị trường của ñịa phương Các loại cây trồng khác như: Khoai tây, rau, hoa,… nếu sản xuất với số lượng lớn

sẽ không thể tiêu thụ ñược tại chỗ trong thời ñiểm hiện nay Vì vậy cần phải tập trung vào sản xuất các cây trồng có khả năng tiêu thụ tại chỗ cao

Tóm lại: ðất ruộng bậc thang vùng trung Du miền núi phía Bắc là

nguồn tài nguyên có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp trong vùng Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn có nhiều hạn chế trong sản xuất, chưa ñựoc khai thác tối ña, nếu xác ñịnh ñược các giải pháp hợp lý cho việc khai thác nguồn ñất này sẽ góp phần ñáng kể vào việc sản xuất lương thực, ñảm bảo an ninh lương thực vùng, hạn chế hiện tương du canh, ñốt nương làm rẫy

Trang 40

3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 ðối tượng nghiên cứu

- Hệ thống sản xuất lúa ruộng bậc thang vùng huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái

3.2 Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết

3.2.1 Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội tác ñộng ñến hệ thống

lúa ruộng bậc thang bao gồm:

- ðiều kiện tự nhiên của vùng ảnh hưởng ñến khả năng canh tác lúa ruộng bậc thang

- Nghiên cứu ñiều kiện kinh tế – xã hội của người dân vùng Văn Chấn Yên Bái

- Nghiên cứu các tác ñộng kỹ thuật, tập quán canh tác của người dân ñến hệ thống sản xuất lúa ruộng bậc thang

3.2.2 Mô tả, ñánh giá hiện trạng sản xuất lúa bậc thang của ñiểm nghiên cứu

(Thông qua phiếu ñiều tra tình hình sản xuất của các nông hộ vùng nghiên cứu)

3.2.3 Xác ñịnh những hạn chế ảnh hưởng ñến khả năng sản xuất lúa ruộng

bậc thang

3.2.4 Thử nghiệm diện tích nhỏ cơ cấu giống cây trồng, mùa vụ ñể làm cơ sở lý

luận cho việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên hệ thống ruộng bậc thang vùng nghiên cứu

- Thử nghiệm cơ cấu cây trồng: ðậu tương xuân – Lúa mùa muộn + Thử nghiệm 04 giống ñậu tương xuân

+ Thử nghiệm 04 giống lúa mùa muộn

Ngày đăng: 04/08/2013, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lờ Thỏi Bạt (1991) Một số ủặc ủiểm ủất rừng Tõy bắc và hưỡng dẫn sử dụng trong ủất nụng nghiệp. Luận ỏn PTS Khoa học Nụng nghiệp.Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố ủặ"c "ủ"i"ể"m "ủấ"t r"ừ"ng Tõy b"ắ"c và h"ưỡ"ng d"ẫ"n s"ử" d"ụ"ng trong "ủấ"t nụng nghi"ệ"p
2. Phạm Văn Chiêu (1964), Thâm canh tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp ở miền núi, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp số, trang 198 - 200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thâm canh t"ă"ng n"ă"ng su"ấ"t trong s"ả"n xu"ấ"t nông nghi"ệ"p "ở" mi"ề"n núi
Tác giả: Phạm Văn Chiêu
Năm: 1964
3. Tụn Thất Chiểu, Lờ Thỏi Bạt (1993), Sử dụng tốt tài nguyờn ủất ủể phỏt triển và bảo vệ môi trường, Tạp chí Khoa học ðất, số 3 1993 trang 68 - 73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ử" d"ụ"ng t"ố"t tài nguyờn "ủấ"t "ủể" phỏt tri"ể"n và b"ả"o v"ệ" môi tr"ườ"ng
Tác giả: Tụn Thất Chiểu, Lờ Thỏi Bạt
Năm: 1993
4. Phùng ðăng Chinh, Lý Nhạc - 1987, “Canh tác học”, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canh tác h"ọ"c
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
5. Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên (1995), Phát triển hệ thống canh tác, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát tri"ể"n h"ệ" th"ố"ng canh tác
Tác giả: Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
7. Ngụ Thế Dõn, Trần An Phong (1993), Khai thỏc và giữ gỡn ủất tốt vựng trung du, miền núi nước ta, NXB NN, trang 5 -15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác và gi"ữ" gìn "ủấ"t t"ố"t vựng trung du, mi"ề"n núi n"ướ"c ta
Tác giả: Ngụ Thế Dõn, Trần An Phong
Nhà XB: NXB NN
Năm: 1993
8. ðường Hồng Dật (1993), Khoa học công nghệ và sự phát triển bền vững nền kinh tế hàng hoá ở các vùng miền núi, dân tộc. NXB Nông nghiệp, 126 - 130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa h"ọ"c công ngh"ệ" và s"ự" phát tri"ể"n b"ề"n v"ữ"ng n"ề"n kinh t"ế" hàng hoá "ở" các vùng mi"ề"n núi, dân t"ộ"c
Tác giả: ðường Hồng Dật
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1993
9. Lê Quốc Doanh, Bùi Huy Hiền, ðậu Quốc Anh, (1994). Một số vấn ủề về hệ thống cây trồng vùng Trung du, miền núi. NXB Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "ủề" v"ề "h"ệ" th"ố"ng cây tr"ồ"ng vùng Trung du, mi"ề"n núi
Tác giả: Lê Quốc Doanh, Bùi Huy Hiền, ðậu Quốc Anh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp. Hà Nội
Năm: 1994
12. Lờ Song Dự, Ngụ ðức Dương (1988), Cơ cấu mựa vụ ủậu tương ở ủồng bằng Bắc Bộ, NXB Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: C"ơ" c"ấ"u mựa v"ụ ủậ"u t"ươ"ng "ở ủồ"ng b"ằ"ng B"ắ"c B
Tác giả: Lờ Song Dự, Ngụ ðức Dương
Nhà XB: NXB Nông nghiệp. Hà Nội
Năm: 1988
14. Trương đắch (1995), Kỹ thuật trồng các giống cây trồng mới năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 115-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: K"ỹ" thu"ậ"t tr"ồ"ng các gi"ố"ng cây tr"ồ"ng m"ớ"i n"ă"ng su"ấ"t cao
Tác giả: Trương đắch
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
15. Nguyễn ðiền (1997), Công nghiệp hóa Nông nghiệp và nông thôn ở các nước châu Á và Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghi"ệ"p hóa Nông nghi"ệ"p và nông thôn "ở" các n"ướ"c châu Á và Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Nguyễn ðiền
Nhà XB: NXB CTQG
Năm: 1997
16. Hoàng Văn ðức (1992), Hội thảo về nghiên cứu và phát triển hệ canh tác cho nông dân trồng lúa Châu á, NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: H"ộ"i th"ả"o v"ề" nghiên c"ứ"u và phát tri"ể"n h"ệ" canh tác cho nông dân tr"ồ"ng lúa Châu á
Tác giả: Hoàng Văn ðức
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1992
17. Hồ Gấm (2003), Nghiờn cứu gúp phần chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Dak Mil, tỉnh Dak Lak, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn c"ứ"u gúp ph"ầ"n chuy"ể"n "ủổ"i c"ơ" c"ấ"u cõy tr"ồ"ng theo h"ướ"ng s"ả"n xu"ấ"t hàng hóa t"ạ"i huy"ệ"n Dak Mil, t"ỉ"nh Dak Lak
Tác giả: Hồ Gấm
Năm: 2003
18. Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuy"ế"t v"ề" khai thác h"ợ"p lý ngu"ồ"n tài nguyên khí h"ậ"u Nông nghi"ệ"p
Tác giả: Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
20. Nguyễn Văn Hiển (2000), Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ọ"n gi"ố"ng cây tr"ồ"ng
Tác giả: Nguyễn Văn Hiển
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2000
21. Võ Minh Kha (1990), Nội dung phương pháp và tổ chức xây dựng hệ thống canh tác tiến bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: N"ộ"i dung ph"ươ"ng pháp và t"ổ" ch"ứ"c xây d"ự"ng h"ệ" th"ố"ng canh tác ti"ế"n b
Tác giả: Võ Minh Kha
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1990
22. Nguyễn ðăng Khơi (1974), Tập đồn cây phân xanh đồi núi, nghiên cứu ủất phõn, tập 4, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ậ"p "ủ"oàn cõy phõn xanh "ủồ"i nỳi, nghiờn c"ứ"u "ủấ"t phõn
Tác giả: Nguyễn ðăng Khơi
Năm: 1974
23. Cao Liêm, Trần ðức Viên (1990), Sinh thái học nông nghiệp và bảo vệ môi trường, NXB ðại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái h"ọ"c nông nghi"ệ"p và b"ả"o v"ệ" môi tr"ườ"ng
Tác giả: Cao Liêm, Trần ðức Viên
Nhà XB: NXB ðại học và Giáo dục chuyên nghiệp
Năm: 1990
24. Cao Liêm và CTV (1996), Sinh thái học nông nghiệp và bảo vệ môi trường. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái h"ọ"c nông nghi"ệ"p và b"ả"o v"ệ" môi tr"ườ"ng
Tác giả: Cao Liêm và CTV
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1996
25. Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987). Canh tác học. NXB Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canh tác h"ọ"c
Tác giả: Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền
Nhà XB: NXB Nông nghiệp. Hà Nội
Năm: 1987

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Nguồn gốc  và ủặc ủiểm cỏc giống ủậu tương - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 3.1 Nguồn gốc và ủặc ủiểm cỏc giống ủậu tương (Trang 42)
Bảng 3.4. Nguồn gốc và ủặc ủiểm cỏc giống lạc thử nghiệm - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 3.4. Nguồn gốc và ủặc ủiểm cỏc giống lạc thử nghiệm (Trang 45)
Bảng 4.1. Nguồn lao ủộng toàn huyện Văn Chấn - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.1. Nguồn lao ủộng toàn huyện Văn Chấn (Trang 56)
Bảng 4.2. Giỏ trị sản xuất nụng nghiệp trờn ủịa bàn theo giỏ hiện hành - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.2. Giỏ trị sản xuất nụng nghiệp trờn ủịa bàn theo giỏ hiện hành (Trang 57)
Bảng 4.3. Diện tích cây lương thực toàn huyện - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.3. Diện tích cây lương thực toàn huyện (Trang 58)
Bảng 4.4. Sản lượng cây lương thực toàn huyện - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.4. Sản lượng cây lương thực toàn huyện (Trang 59)
Bảng 4.7. Diện tích và năng suất lúa ruộng bậc thang - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.7. Diện tích và năng suất lúa ruộng bậc thang (Trang 69)
Bảng 4.9. Số liệu khí tượng trung bình 10 năm - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.9. Số liệu khí tượng trung bình 10 năm (Trang 74)
Bảng 4.11. Vật tư cho 01 ha lỳa trờn ruộng bậc thang cú ủộ dốc nhỏ - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.11. Vật tư cho 01 ha lỳa trờn ruộng bậc thang cú ủộ dốc nhỏ (Trang 83)
Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của 04 giống lúa - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của 04 giống lúa (Trang 91)
Bảng 4.16. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thử nghiệm - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.16. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thử nghiệm (Trang 94)
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các cơ cấu cây trồng - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các cơ cấu cây trồng (Trang 98)
Hình ảnh 1: ðập Nàng Phai - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
nh ảnh 1: ðập Nàng Phai (Trang 119)
Hỡnh ảnh 3: Giống ủậu tương DT 84 thử nghiệm - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
nh ảnh 3: Giống ủậu tương DT 84 thử nghiệm (Trang 120)
Hình ảnh 5: Giống lúa cạn Bảo ðảm vụ mùa sớm - Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại huyện văn chấn tỉnh yên bái
nh ảnh 5: Giống lúa cạn Bảo ðảm vụ mùa sớm (Trang 121)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w