1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây

116 1,2K 6
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây
Tác giả Nguyễn Thị Thúy
Người hướng dẫn TS. Trần Danh Thìn
Trường học Trường Đại học Nông nghiệp I
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 2,33 MB

Nội dung

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây

Trang 1

bộ giáo dục và đào tạo trường đạI học nông nghiệp I

-

nguyễn thị thuý

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

tại huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 4.01.03 Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Danh Thìn

Hà Nội - 2007

Trang 2

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và ch−a từng đ−ợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đ−ợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều

đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc./

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuý

Trang 3

Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận

được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông nghiệp I

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS Trần Danh Thìn, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Đất và Môi trường, trường Đại học Nông nghiệp I

Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tây; Huyện uỷ, UBND huyện Phú Xuyên; phòng Tài nguyên và Môi trường; phòng Nông nghiệp; phòng Thống kê; phòng Kế hoạch Tài chính; các phòng ban huyện

và UBND các xã của huyện Phú Xuyên đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này

Chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây Cảm ơn gia đình, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn

Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp

đỡ quý báu đó!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuý

Trang 4

Mục lục

2.2 Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp 20

3 Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 31

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 35

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 41

4.2.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất 49

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp huyện 50

4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện 57

Trang 5

4.3.1 Các vùng sản xuất nông nghiệp 57

4.3.2 Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp chính 59

4.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 64

4.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện 86

Trang 6

Danh mục chữ viết tắt

CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CPLĐ thuê Chi phí lao động thuê

CPTG Chi phí trung gian

UBND Uỷ ban nhân dân

1L2M 1 vụ lúa - 2 vụ màu

2L1M 2 vụ lúa - 1 vụ màu

Trang 7

Danh mục bảng

4.1 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Xuyên giai đoạn

2004 - 2006 43 4.2 Dân số, lao động huyện Phú Xuyên giai đoạn 2003 - 2006 45

4.4 Hiện trạng sử dụng và biến động diện tích đất nông nghiệp giai

đoạn 2001 - 2006 51

4.5 Diện tích, năng suất, sản l−ợng một số cây trồng chính 55

4.6 Tình hình nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2004 - 2006 56

4.7 Tình hình ngành chăn nuôi huyện Phú Xuyên giai đoạn 2002 - 2006 57

4.8 Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp chính 60

4.9 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 1 65

4.10 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 2 66

4.11 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 68

4.12 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 69

4.13 Hiệu quả kinh tế trung bình theo các LUT trên các vùng 73

4.14 Hiệu quả sử dụng đất bình quân theo vùng 74

4.15 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện

Phú Xuyên 76 4.16 Tình hình đầu t− phân bón một số kiểu sử dụng đất chính tại

huyện Phú Xuyên 79

4.17 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho các cây trồng

huyện Phú Xuyên 82

4.18 Mức độ thích hợp của cây trồng hiện tại với đất 85

4.19 Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm

2010 huyện Phú Xuyên 91

Trang 8

Danh mục biểu đồ

Danh mục hình

Trang 9

1 Mở đầu

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Đất là một thành phần quan trọng của môi trường, là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp đất là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là đối tượng

để lao động tác động vào nó, tạo ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho đời sống của con người, cung cấp thức ăn cho vật nuôi, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến Đất không sinh sôi được về số lượng, nhưng về chất lượng nếu trong quá trình sử dụng đất chúng ta biết cải tạo, bồi dưỡng và bảo

vệ thì nó không những không bị hao mòn mà nó còn tăng độ màu mỡ, tăng khả năng sản xuất

Một vài thập kỷ gần đây, do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, gây sức ép đối với đất

đai đặc biệt là những diện tích có khả năng sản xuất nông nghiệp

Đi đôi với sự phát triển của xã hội thì đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác Hơn nữa, trong nhiều thập kỷ qua chúng ta đã lạm dụng khai thác không hợp lý tiềm năng đất đai, điều này

đã dẫn đến nhiều diện tích đất bị thoái hoá, giảm dần khả năng sản xuất, nhiều loại đất vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác không hợp lý đã trở thành những loại đất có vấn đề và muốn sử dụng chúng như trước

đây cần phải đầu tư để cải tạo rất tốn kém và trong nhiều trường hợp việc đầu tư chưa chắc dẫn đến thành công

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hoá nhỏ không còn phù hợp nữa Do đó mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị lớn về kinh tế,

Trang 10

tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái là một vấn đề đặt ra cho các địa phương trong cả nước

Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn Tuy nhiên,

do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, độ chua, độ mặn…), nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể

Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước Cần phải

có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Phú Xuyên là một huyện nông nghiệp nằm ở phía Nam của tỉnh Hà Tây, cách Thành phố Hà Đông 32 km và Thủ đô Hà Nội 35 km Theo số liệu thống kê năm 2006, huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 17.104,61 ha với

26 xã và 2 thị trấn, trong đó đất nông nghiệp 11.297,12 ha chiếm 66,05% diện tích tự nhiên, bình quân diện tích đất nông nghiệp 605 m2/người

Trong thời gian qua, cùng với chủ trương chung của cả nước nhằm tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, huyện đã tiến hành nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất như: Giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho các hộ nông dân; dồn điền đổi thửa; đặc biệt thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,

Trang 11

chất lượng cao được đưa vào sản xuất thay cho các giống cũ năng suất thấp, sản xuất nhiều loại cây trồng có giá trị hàng hoá cao, thâm canh tăng vụ Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng, các xã là không

đồng đều, còn nặng về phong trào và mang tính tự phát, do đó khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy mô chiều rộng và chiều sâu còn nhiều hạn chế Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đang trở thành mối quan tâm lớn của người quản lý và người sản xuất nông nghiệp trong huyện

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây”

1.2 Mục đích và yêu cầu

1.2.2 Yêu cầu

- Đảm bảo số liệu chính xác, trung thực

- Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải mang tính khoa học và thực tiễn

- Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện phải đảm bảo phù hợp, có tính khả thi cao

Trang 12

2 tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.1 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất

2.1.1 Những quan điểm sử dụng đất bền vững

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người Trước đây khi dân số còn ít để đáp ứng yêu cầu của con người thì việc khai thác từ đất là quá dễ dàng và chưa có những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất

đai Trong một vài thập kỷ gần đây, khi dân số thế giới đã trở lên ngày một

đông hơn, đặc biệt là ở những nước đang phát triển, thì vấn đề đảm bảo lương thực cho con người đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ đối với đất đai Những diện tích đất canh tác thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng cạn kiệt, do đó con người phải mở mang thêm diện tích canh tác trên các vùng

đất không thích hợp cho sản xuất Hậu quả đã gây ra các quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng (Fleischhauer, 1998) [ 38]

Tác động của con người vào đất đai ngày một lớn đã làm cho độ phì nhiêu của đất càng ngày càng suy giảm và cuối cùng đã dẫn đến sự thoái hoá Khi đất đã bị thoái hoá nó rất khó có khả năng phục hồi, hoặc phải chi phí rất tốn kém mới có thể hồi phục được Theo De Kimpe & Warkentin (1998) [39]

đất có 5 chức năng chính trợ giúp rất cần thiết cho các hệ sinh thái: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học; phân phối nước; tích trữ và phân phối vật chất; mang tính đệm; phân phối năng lượng Mục đích sản xuất và tạo ra lợi nhuận luôn chi phối các hoạt động của con người lên đất đai và môi trường

tự nhiên, những giải pháp sử dụng và quản lý đất không thích hợp chính là những nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ cân bằng lớn trong các chức năng của

đất và chúng sẽ là hậu quả làm cho nó bị thoái hoá

Trang 13

Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người, chính vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất

và các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở thành khá thông dụng trên thế giới hiện nay Nội dung của sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thuỷ văn, thực vật và động vật và cả những hoạt động cải thiện quản lý đất đai như hệ thống tiêu nước… Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất, chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến các yếu tố tác động đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng, để tránh khỏi những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác hại đối với môi trường sinh thái

Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) [40] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng

đất bền vững đó là:

- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại

sự thoái hoá chất lượng đất và nước

Trang 14

Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích

mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không bị suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và các sinh vật

2.1.2 Những vấn đề về hiệu quả sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, do các điều kiện để tiến hành nghiên cứu khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả

Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ [33], hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu của việc làm mang lại

Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng phải là kết quả của quá trình

sử dụng đất Kết quả ở đây được hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ

ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó [16]

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa

Trang 15

học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn

là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp [30]

Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ được môi trường Điều đó có nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường [31]

* Hiệu quả kinh tế

Theo quan điểm tính hiệu quả của C Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau Trên cơ sở thực hiện vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các ngành” Theo quan điểm này thì đó là qui luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả” Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội” Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội [19]

Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman), hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội

Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản

Trang 16

lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó" [19]

Tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa” Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí [21]

Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là mối tương quan

so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm

đầu ra, chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào

Như vậy, chúng ta thấy rằng, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất nhau ở bản chất của nó Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn… So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, sẽ là hiệu quả kinh tế Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế

sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội

Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu

Trang 17

* Hiệu quả x∙ hội

Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra [31] Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], hiệu quả

về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp

Từ những quan điểm trên cho thấy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người Chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống của toàn dân

* Hiệu quả môi trường

Đây là loại hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như

đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại cho môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước [13]

Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây lên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường

Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm

Trang 18

Như vậy, sử dụng đất hợp lý hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc [12]

2.1.3 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.1.3.1 Khái quát về đất nông nghiệp

Dựa trên mục đích sử dụng, Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm chính: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng

Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp Đất nông nghiệp

đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội [11]

Đất là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác đó là: đất có độ phì, có giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử dụng đúng

Nhận thức đúng được các đặc trưng riêng của đất sẽ giúp người sử dụng

đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái

Trang 19

Như vậy, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất Hiệu quả của đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ

đất đai hiện có và các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể

Nhưng trong thực tế, Theo báo cáo của World Bank [42], hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác

bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý

2.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

a Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng )

có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp [32], vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối Vì vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng

Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I Theo N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất [15]

b Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về

Trang 20

điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo [7] Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa chọn các tác

động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất Có nghĩa

là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế [15] Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

c Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức

Nhóm yếu tố này bao gồm:

- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất

Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường [22] Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một cách đầy

đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp

- Hình thức tổ chức sản xuất

Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [15] Vì thế, cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa

Trang 21

dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó [18]

d Nhóm các yếu tố xã hội

Nhóm yếu tố này bao gồm :

- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], 3 yếu tố chủ yếu

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ

số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra

- Hệ thống chính sách (đất đai, hỗ trợ, điều chỉnh cơ cấu đầu tư…)

- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư

Theo Douglas C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế - xã hội [31]

2.1.3.3 Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

a Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:

- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí ) Vì thế, khi

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha, tính trên 1

đồng chi phí, 1 lao động đầu tư [16]

Trang 22

- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh trên mỗi vùng đất [4]

- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác

động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài Vì thế cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất [3]

- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường không bị phá huỷ gây tác hại đến đời sống xã hội

Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?

- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn [7]

b Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau Theo đa số các nhà kinh tế cho rằng, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả

Trang 23

là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả

Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:

+ Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như: tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững [28]

+ Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác [14]

+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1

đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất sẽ đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra ít nhất và hạn chế ảnh hưởng môi trường Đó là phản ánh kết quả quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu quả cao [28]

+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả

+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những người sống bằng nông nghiệp Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:

• Bền vững về mặt kinh tế: Hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao phát triển ổn định, được thị trường chấp nhận Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm

Trang 24

• Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội

• Bảo vệ về môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo

vệ độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên

c Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng

+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính, các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [28]

+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật

và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng

sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế [15]

Trang 25

+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu

+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn [31] và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển

Dựa trên cơ sở khoa học nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu sau:

* Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế

Có hai cách tính hiệu quả kinh tế sử dụng đất (tính trên 1 ha đất nông nghiệp; 1 đơn vị chi phí và 1 công lao động) biểu hiện bằng hai hệ thống chỉ tiêu sau:

- Cách tính thứ nhất:

+ Giá trị sản xuất (GO): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ

sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả kiểu sử dụng đất hay hệ thống sử dụng đất)

+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất qui ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc hoá học, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu… )

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:

+ Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất

được xác định bằng: giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian

VA = GO - IC Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:

VA/1ha đất nông nghiệp

VA/1đơn vị chi phí (1VNĐ, 1USD…)

Trang 26

VA/1công lao động

+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao đông thuê ngoài

MI = VA - T (thuế) - A (khấu hao) - L (chi công lao động) Thường tính trên 3 góc độ hiệu quả:

MI/1ha đất nông nghiệp

MI/1đơn vị chi phí (1VNĐ, 1USD )

MI/1công lao động

- Cách tính thứ hai:

+ Giá trị sản xuất (GO)

+ Chi phí biến đổi (VC) hay chi phí khả biến: là chi phí thay đổi khi qui mô năng suất và khối lượng đầu ra thay đổi

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế:

+ Lãi thô (GM): là phần dôi ra khi so sánh giá trị sản xuất với chi phí biến đổi

GM = GO - VC Thường tính trên 3 góc độ hiệu quả:

GM/1ha đất nông nghiệp

GM/1 đơn vị chi phí biến đổi (1VNĐ, 1USD…)

GM/1 công lao động

+ Chi phí cố định (FC) hay chi phí bất biến: là chi phí không thay đổi khi quy mô năng suất và lượng đầu ra thay đổi

Trang 27

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế :

+ Lãi ròng (NI) còn gọi là lãi tinh hay lãi thuần: là phần lãi còn lại sau khi trừ toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định

NI = GM - FC Thường tính trên 3 góc độ hiệu quả

NI/1ha đất nông nghiệp

NI/1đơn vị tiền tệ chi phí (1VNĐ, 1USD…)

NI/1công lao động

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, chúng tôi lựa chọn cách tính thứ nhất vì cách tính này thường áp dụng tính cho các hộ nông dân, các trang trại qui mô nhỏ do chưa bóc tách được chi phí lao động

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:

Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội

và tổng chi phí bỏ ra Cụ thể:

- Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập

- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học

* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:

Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) [13], chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:

- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất

- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn

- Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững

- Đánh giá quản lý đất đai

Trang 28

- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng

- Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây trồng

- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên

Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong một thời gian dài Vì vậy, đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích hợp của các cây trồng đối với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về

đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại

Như vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba

hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường trong một thể thống nhất Tuy nhiên, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu

ở mức độ khác nhau [16]

2.2 Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới Các phương pháp đã được nghiên cứu, áp dụng dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở các nước Đông Nam á như: phương pháp chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia Bằng những phương pháp đó các nhà khoa học đã

Trang 29

tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng

Hàng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới cũng đã đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn trước Viện Lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác Tạp chí “Farming Japan” của Nhật

ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật [8]

Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản

về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế và xã hội [32]

Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng

đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao

động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm [32]

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất

đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai,

ổn định chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất Thực hiện chủ trương “Ly nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [27]

ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài

Trang 30

hợp đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt hơn [41] Một trong chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng nhất là

đầu tư vào sản xuất nông nghiệp Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000) [31], ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD, chiếm 28,3% trong tổng thu nhập của nông nghiệp; ở Canađa tương ứng là 5,7 tỉ chiếm 39,1%; ở Ôxtrâylia 1,7 tỉ chiếm 14,5%; ở Nhật Bản là 42,3 tỉ chiếm 68,9%; ở áo là 1,6 tỉ chiếm 35,3%; cộng

đồng châu Âu 67,2 tỉ chiếm 40,1% trong tổng thu nhập của nông nghiệp

2.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm châu á có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, nguồn đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự nhiên/người là 0,43 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135/160 nước trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước Đông Nam á Mặt khác, dân

số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên người lại càng giảm Theo

dự kiến nếu tốc độ tăng dân số là 1 - 1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015 [31] Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới [27]

Thực tế, những năm qua nước ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề

kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong việc sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại

đất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất [1]

Trên các phạm vi, các vùng sinh thái khác nhau, có các công trình nghiên cứu khoa học khác nhau, góp phần định hướng cho việc xây dựng các

hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp Cụ thể:

Trang 31

Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993) [37]; Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền của tác giả Trần An Phong - Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995) [23]; Đánh giá phân hạng toàn quốc của tác giả Tôn Thất Chiểu và các cộng sự (1986), thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000 [5]

Vùng ĐBSH, với diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 44% tổng diện tích đất tự nhiên toàn vùng Trong đó, gần 90% đất nông nghiệp dùng để trồng trọt [9] Vì vậy, đây là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần định hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp Trong đó phải kể đến các công trình như: Nghiên cứu đưa cây lúa xuân giống ngắn ngày và tập đoàn cây vụ đông vào sản xuất của tác giả Bùi Huy Đáp

đã tạo ra sự chuyến biến rõ nét trong sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng [6]; Vấn đề luân canh bố trí hệ thống cây trồng để tăng vụ, gối vụ, trồng xen để sử dụng tốt hơn nguồn lực đất đai, khí hậu được nhiều tác giả đề cập đến như: Bùi Huy Đáp (1979), Ngô Thế Dân (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1987) [10]; Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng ĐBSH của các tác giả Cao liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990) [20]; Hiệu quả sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - tỉnh Hải Hưng của tác giả Vũ Thị Bình (1993) [2]; Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp lưu vực sông Hồng của tác giả Đào Thế Tuấn và Pascal Bergret (1998) [34]; Đánh giá kinh tế đất lúa vùng ĐBSH của tác giả Quyền Đình Hà (1993) [30]; Quy hoạch sử dụng đất vùng ĐBSH của tác giả Phùng Văn Phúc (1996) [25]

Chương trình đồng trũng 1985 - 1987 do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì Chương trình bản đồ canh tác 1988 - 1990 do Uỷ ban Khoa học Nhà nước chủ trì cũng đã đưa ra những quy trình hướng dẫn sử dụng giống và phân bón

có hiệu quả trên các chân ruộng vùng úng trũng đồng bằng sông Hồng góp phần làm tăng năng suất sản lượng cây trồng các vùng sinh thái khác nhau [9]

Trang 32

Trong những năm gần đây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông Hồng (VIE/89/032) đã nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp đồng bằng sông Hồng [9]

Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống giống lúa, hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng do Đào Thế Tuấn chủ trì và hệ thống cây trồng đồng bằng sông Cửu Long do Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng

đưa ra một số kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng những giống cây trồng trên những vùng sinh thái khác nhau [20]

Các đề tài nghiên cứu trong chương trình KN-01 (1991 - 1995) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng núi và trung du phía Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm đánh giá hiệu quả của các hệ thống cây trồng trên từng vùng đó [32]

ở vùng đồng bằng Bắc bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái gần ven đô, tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế cao như: hoa, cây thực phẩm cao cấp đạt giá trị sản lượng bình quân từ 30 - 35 triệu đồng/năm [32]

Như vậy, có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng

đất trên đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất cũng như xác định các chỉ tiêu cho đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hàng hoá trong điều kiện cụ thể của từng vùng

Tuy nhiên, ở Việt Nam việc nghiên cứu về đất và sử dụng đất mới được thực hiện trên phạm vi vùng không gian rộng, cho nên tính thực tiễn của nó chưa cao Do vậy, trong thời gian tới cần phải có những nghiên cứu về đất và sử dụng

đất mang tính chất cụ thể hơn, thực tiễn hơn cho từng địa phương (như cấp xã,

cụm xã, cấp huyện), có như vậy thì mới đem lại hiệu quả sử dụng đất bền vững

Trang 33

2.2.3 Các nghiên cứu ở tỉnh Hà Tây và huyện Phú Xuyên

Tỉnh Hà Tây thuộc vùng sinh thái đồng bằng sông Hồng là vùng đất phù sa, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa canh, đa dạng hoá sản xuất và phát triển nông nghiệp hàng hoá

Trước đây, tỉnh đã tiến hành phân hạng đất để phục vụ quản lý Nhà nước về đất đai như: thu thuế, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, giao đất và thu hồi đất , xây dựng các bản đồ đất đến tận cấp xã ở cấp huyện, đã xây dựng

được các loại bản đồ tỉ lệ 1:25.000 theo các chuyên đề; bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thuỷ lợi, bản đồ nông hoá, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Huyện Phú Xuyên có 26 xã và 2 thị trấn Nông nghiệp của huyện có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Nền nông nghiệp của huyện trong những năm qua nhất là trong thời kỳ đổi mới đã đạt được những thành quả rất đáng kể Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn năm 2006 đạt 510,2 tỷ đồng, trong đó trồng trọt đạt 318,7 tỷ đồng; chăn nuôi 182,5 tỷ đồng

và dịch vụ nông nghiệp đạt 9 tỷ đồng, cơ cấu nông nghiệp đã bắt đầu có sự chuyển đổi theo hướng tích cực

Nền kinh tế của huyện Phú Xuyên là nền kinh tế thuần nông, huyện có tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên Tuy nhiên, từ trước đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào có quy mô lớn, có tính hệ thống cao giúp huyện làm cơ sở cho việc phát triển nền nông nghiệp Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển nông nghiệp của huyện cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ rất hạn chế và có tính lý luận là chủ yếu, chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả

sử dụng đất nông nghiệp của huyện là hết sức cần thiết nhằm phát triển nhanh hơn nền kinh tế nông nghiệp của huyện Huyện Phú Xuyên cần phải nghiên cứu

và triển khai có hiệu quả các giải pháp đất đai phù hợp, thiết thực với điều kiện

cụ thể của huyện, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cả trước mắt và lâu dài

Trang 34

Hiện nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đang tiến hành xây dựng báo cáo: “Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi huyện Phú Xuyên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo hướng hiệu quả và bền vững” Đây sẽ là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp trong tương lai của Phú Xuyên.

2.3 Xu hướng phát triển nông nghiệp

2.3.1 Trên thế giới

Theo Đường Hồng Dật (1995) [7], trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau, nhưng đều phải giải quyết các vấn đề chung sau:

- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư

- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học vào quá trình phát triển nông nghiệp Chiều hướng chung là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức

- Phát triển nông nghiệp phải kết hợp với bảo vệ và cải thiện môi trường

Từ những vấn đề chung trên, mỗi quốc gia có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của nước mình Có thể chia thành 2 xu hướng:

+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: Hướng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp Theo hướng này đã có những công trình nghiên cứu “Mô hình hoá sản xuất”, “Chương trình hoá năng suất cây trồng”

+ Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là

Trang 35

các loài sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo hiệu quả cao và ổn định

Gần đây, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững

Đó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp đi

đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài

Trong thực tế, nông nghiệp không phát triển theo hẳn một xu hướng nào cả, mà nó phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng lẫn nhau ở nhiều mức độ khác nhau Cụ thể như:

- ở những năm của thập kỷ 60, các nước đang phát triển ở châu á, Mỹ

La Tinh đã thực hiện 3 cuộc cách mạng:

+ Cuộc “cách mạng xanh”, thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa mì, ngô, đậu ), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều các loại phân hoá học Cuộc “cách mạng xanh” đã dựa cả vào một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá học và cả một số thành tựu của công nghiệp

+ Cuộc “cách mạng trắng” được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại thức ăn gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp

Song do vì thiếu tính chất toàn diện nên 2 cuộc cách mạng này gặp nhiều trở ngại, đặc biệt là trở ngại trong quan hệ sản xuất và trong hiệu quả kinh tế

+ Cuộc “cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với ruộng đất Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối

Trang 36

với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp

Cả 3 cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết phiến diện, tháo gỡ những khó khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững

Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu

đạt được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp

đi lên thì phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ Bởi vì, tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết

và những xử lí đầy trí tuệ và rất biện chứng Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới

ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, kinh tế, công nghiệp, quản lý được vận dụng phù hợp và hợp lý vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng Đó là nền nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững

Trang 37

Trên cơ sở những thành tựu ngành nông nghiệp, dựa trên những dự báo

về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể của nước ta, phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới sẽ là [26]

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách đồng bộ về phát triển nông nghiệp: hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, các giống cây trồng, vật nuôi, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; các phương pháp canh tác tiên tiến và vấn đề bảo vệ môi trường nông nghiệp

- Tăng cường sự phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, môi trường và các cơ quan quản lý khác Tiếp tục bồi dưỡng cán bộ quản lý ở Trung ương và địa phương nhằm nâng cao năng lực đội ngũ quản lý cho phát triển nông nghiệp bền vững

- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh mún, phân tán, dồn điền đổi thửa để tạo điều kiện thích hợp cho canh tác theo những phương thức lớn, hiện đại

- Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất đất đai, sử dụng hợp lý nguồn nước ở các địa phương áp dụng những hệ thống sản xuất nông - lâm, nông - lâm - ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và có hiệu quả các loại tài nguyên

- Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm

- Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, dầu

ăn để tăng chủng loại, quy mô và hiệu quả sản xuất lương thực, thực phẩm Hoàn thiện hệ thống bảo quản, chế biến và phân phối lương thực ở mọi cấp

- Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ thống dịch vụ kỹ thuật hiện có đối với các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản Thiết lập một hệ thống hướng dẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản

Trang 38

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng và sức chống chịu sâu bệnh cao, không thoái hoá, không làm tổn hại tới đa dạng sinh học Thành lập các trung tâm sản xuất giống chất lượng cao, nhập khẩu có chọn lọc và thẩm

định kỹ những giống cây trồng, vật nuôi của nước ngoài

- Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón phân giải chậm phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái

- Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM)

- Bảo tồn nguồn gien giống cây trồng, vật nuôi của địa phương

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến để bảo quản, chế biến nông - lâm - thuỷ sản

Trang 39

3 đối tượng, nội dung

và phương pháp nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là quỹ đất nông nghiệp, các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nghiệp chính trên địa bàn huyện Phú Xuyên

3.2 Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - x∙ hội liên quan đến sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp huyện Phú Xuyên

- Điều kiện tự nhiên như: Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, các tài nguyên khác

- Điều kiện kinh tế xã hội bao gồm: Cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển sản xuât nông nghiệp của huyện, tình hình dân số, tổng số lao động, trình độ dân trí, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống người dân…

3.2.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện

- Hiện trạng sử dụng các loại đất

- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

+ Diện tích, hiện trạng sử dụng và cơ cấu các loại đất nông nghiệp + Nghiên cứu các kiểu sử dụng đất hiện trạng, diện tích và sự phân bố các kiểu sử dụng đất Năng suất, sản lượng một số loại cây trồng vật nuôi chính

3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện

- Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trên các vùng đất khác nhau

- Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội các kiểu sử dụng đất

Trang 40

- Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của các kiểu sử dụng đất

3.2.4 Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện

- Những quan điểm chủ yếunâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Xác định các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và có triển vọng

- Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp

3.3 Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra khảo sát

3.3.1.1 Điều tra nội nghiệp

+ Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ phục vụ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

+ Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường; thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; về hiện trạng sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và các dự án, các mô hình sử dụng đất đã và sẽ thực hiện trên địa bàn huyện

+ Xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát bổ sung, chỉnh lý thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ

3.3.1.2 Điều tra ngoại nghiệp

+ Khảo sát thực địa bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ;

+ Tổng hợp, xử lý các loại tài liệu nội nghiệp và ngoại nghiệp, chuẩn xác hóa các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu điểm

Các điểm nghiên cứu phải đại diện được cho các vùng sinh thái và đại diện cho các vùng kinh tế, trình độ sử dụng đất ở mức độ trung bình tiên tiến

Ngày đăng: 04/08/2013, 10:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn Bá (2001), "Tổ chức lại việc sử dụng ruộng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (6), trang 8 - 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức lại việc sử dụng ruộng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá
Tác giả: Lê Văn Bá
Năm: 2001
2. Vũ Thị Bình (1993), " Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - tỉnh Hải H−ng " , Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, (10), trang 391 - 392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - tỉnh Hải H−ng
Tác giả: Vũ Thị Bình
Năm: 1993
3. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2000
4. Chu Văn Cấp (2001), "Một vài vấn đề cơ bản trong phát triển nông nghiệp và nông thôn n−ớc ta hiện nay", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (1), trang 8 - 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài vấn đề cơ bản trong phát triển nông nghiệp và nông thôn n−ớc ta hiện nay
Tác giả: Chu Văn Cấp
Năm: 2001
5. Tôn Thất Chiểu và n.n.k, “Bước đầu nghiên cứu đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc”, Tập san nghiên cứu khoa học kỹ thuật (1981 - 1985), Viện Khoa học và Thiết kế nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc”, "Tập san nghiên cứu khoa học kỹ thuật (1981 - 1985)
6. Ngô Thế Dân (2001), "Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (1), trang 3 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp
Tác giả: Ngô Thế Dân
Năm: 2001
7. Đ−ờng Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Đ−ờng Hồng Dật và các cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1994
8. Vũ Năng Dũng (1997), Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá "cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Vũ Năng Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
10. Nguyễn Điền (2001), "Ph−ơng h−ớng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI", Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (275), trang 50 - 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ph−ơng h−ớng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI
Tác giả: Nguyễn Điền
Năm: 2001
11. Phạm Duy Đoán (2004), Hỏi và đáp về luật đất đai năm 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi và đáp về luật đất đai năm 2003
Tác giả: Phạm Duy Đoán
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2004
12. Quyền Đình Hà (1993), Đánh giá kinh tế đất lúa vùng ĐBSH, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kinh tế đất lúa vùng ĐBSH
Tác giả: Quyền Đình Hà
Năm: 1993
13. Đỗ Nguyên Hải (1999), "Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất l−ợng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp"NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất l−ợng môi tr−ờng trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
14. Đỗ Nguyên Hải (2001), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất và h−ớng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 2001
15. Lê Hội (1996), "Một số ph−ơng pháp luận trong việc quản lý và sử dụng đất đai", Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (193), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ph−ơng pháp luận trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Tác giả: Lê Hội
Năm: 1996
16. Nguyễn Đình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và Quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp , NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: inh tế tổ chức và Quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đình Hợi
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1993
17. Huyện uỷ huyện Phú Xuyên (2005), Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI và ph−ơng h−ớng, nhiệm vụ 5 năm 2005 - 2010 18. Đặng Hữu (2000), "Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệphoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn", Tạp chí Cộng sản, (17), trang 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tác giả: Huyện uỷ huyện Phú Xuyên (2005), Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI và ph−ơng h−ớng, nhiệm vụ 5 năm 2005 - 2010 18. Đặng Hữu
Năm: 2000
20. Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái Nông nghiệp ĐBSH, Đề tài 52D.0202, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân vùng sinh thái Nông nghiệp ĐBSH
Tác giả: Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà
Năm: 1990
21. Phan Sĩ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), "Định h−ớng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hoá", Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (273), trang 21 - 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định h−ớng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hoá
Tác giả: Phan Sĩ Mẫn, Nguyễn Việt Anh
Năm: 2001
22. Phan Sĩ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), "Những giải pháp cho nền nông nghiệp hàng hoá", Tạp chí Tia sáng, (3), trang 11 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp cho nền nông nghiệp hàng hoá
Tác giả: Phan Sĩ Mẫn, Nguyễn Việt Anh
Năm: 2001
23. Trần An Phong (1995), Đáng giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đáng giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền
Tác giả: Trần An Phong
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Xuyên  giai đoạn 2004 - 2006 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Xuyên giai đoạn 2004 - 2006 (Trang 51)
Bảng 4.2. Dân số, lao động huyện Phú Xuyên giai đoạn 2003 - 2006 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.2. Dân số, lao động huyện Phú Xuyên giai đoạn 2003 - 2006 (Trang 53)
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2006 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2006 (Trang 58)
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng và biến động diện tích đất nông nghiệp   giai đoạn 2001 - 2006 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng và biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2006 (Trang 59)
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản l−ợng một số cây trồng chính - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản l−ợng một số cây trồng chính (Trang 63)
Bảng 4.7. Tình hình ngành chăn nuôi huyện Phú Xuyên   giai đoạn 2002 - 2006 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.7. Tình hình ngành chăn nuôi huyện Phú Xuyên giai đoạn 2002 - 2006 (Trang 65)
Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp   Loại hình sử - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp Loại hình sử (Trang 68)
Hình 4.2. Cánh đồng lúa vụ xuân trong LUT 2 lúa - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Hình 4.2. Cánh đồng lúa vụ xuân trong LUT 2 lúa (Trang 69)
Hình 4.1. Cánh đồng ngô, lạc vụ xuân trong LUT chuyên màu - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Hình 4.1. Cánh đồng ngô, lạc vụ xuân trong LUT chuyên màu (Trang 69)
Hình 4.3. Cánh đồng cà chua trong LUT chuyên rau - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Hình 4.3. Cánh đồng cà chua trong LUT chuyên rau (Trang 70)
Hình 4.4. V−ờn trồng cây vải trong LUT cây ăn quả - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Hình 4.4. V−ờn trồng cây vải trong LUT cây ăn quả (Trang 70)
Hình 4.6. Cảnh quan ao cá trong LUT chuyên cá - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Hình 4.6. Cảnh quan ao cá trong LUT chuyên cá (Trang 71)
Hình 4.5. Ruộng trồng rau muống trong LUT chuyên rau - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Hình 4.5. Ruộng trồng rau muống trong LUT chuyên rau (Trang 71)
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 1  Cây trồng  GTSX - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 1 Cây trồng GTSX (Trang 73)
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 2  Cây trồng  GTSX - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện phú xuyên, tỉnh hà tây
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 2 Cây trồng GTSX (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w