1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

skkn rèn luyện kỹ năng khai thác ATlat địa lý việt nam cho học sinh lớp 9 trường PTDTBT THCS trung hạ

16 968 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 16
Dung lượng 3,25 MB

Nội dung

Một trong những phương tiện dạy học PTDH hiện nay được giáo viên GV và học sinh HS đón nhận và sử dụng rộng rãi trong chương trình địa lí 9 chính là Atlat địa lí Việt Nam.. - khắc phục m

Trang 1

1 MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài.

Ngày nay, ngày càng nhiều phương tiện, thiết bị kỹ thuật được sử dụng rộng rãi theo những phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp Việc sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất Mặt khác, việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH, hướng tới việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học một cách có hiệu quả Một trong những phương tiện dạy học (PTDH) hiện nay được giáo viên (GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong chương trình địa lí 9 chính là Atlat địa lí Việt Nam Atlat địa lí Việt Nam được coi là “tài liệu” duy nhất mà HS được sử dụng ở nhiều kỳ thi

Atlat địa lí Việt Nam vừa là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý Thực tế cho thấy một số HS chưa biết khai thác Atlat đúng cách nên mặc dù được sử dụng Atlat trong khi làm bài thi nhưng vẫn còn bỏ sót nhiều dữ liệu liên quan đến câu hỏi cần trả lời có trong các trang Atlat Chính vì vậy, dù trong các kì thi Bộ GD&ĐT quy định được sử dụng Atlat nhưng chỉ có số ít HS phát huy tối đa được tác dụng của nguồn “tài liệu” quý giá này

Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 9 trường PTDTBT THCS Trung Hạ”.

1.2 Mục đích nghiên cứu.

Mục đích chính của sáng kiến kinh nghiệm :

- Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn công tác của bản thân

- Để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp

- khắc phục một số nhược điểm phổ biến trong học sinh là sự hạn chế về

kĩ năng sử dụng Atlat địa lý Việt Nam, đồng thời giúp các em có được phương pháp làm việc với Atlat địa lý việt nam một cách tích cực nhất trong quá trình học tập

- Giup nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9

1.3 đối tượng nghiên cứu.

Kỹ năng khai thác atlat địa lý Việt Nam cho Học sinh lớp 9 năm học

2017- 2018 trường PTDT BT THCS Trung Hạ

1.4 Phương pháp nghiên cứu.

- phương pháp thu thập tài liệu

- phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống

- phương pháp điều tra, quan sát

- phương pháp chuyên gia

- phương pháp thực nghiệm sư phạm

- phương pháp thống kê toán học

2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

Phương pháp dạy học tích cực chính là phương pháp lấy người học làm trung tâm, khơi dậy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học Sử dụng

Trang 2

phương pháp dạy học tích cực sẽ tạo được mối quan hệ thầy trò gần gũi, gợi mở; tạo được không khí lớp học vui vẻ hơn; người dạy rất dễ nắm bắt, đánh giá, phân loại được HS một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ

Phương tiện dạy học được hiểu là các vật thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học Nó là một nhân tố trong quá trình dạy học,

nó cùng với các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của GV - HS tạo thành một thể hoàn chỉnh và có vai trò thúc đẩy quá trình dạy học đạt tới mục đích nhất định Vì vậy việc sử dụng và tiến hành các phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học giúp GV có những điều kiện thuận lợi để trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thuận lợi hơn,

có hiệu quả hơn Bên cạnh đó, phương tiện dạy học còn giúp HS thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng địa lí một cách sinh động, tạo điều kiện hình thành biểu tượng địa lí cho HS

Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm của quá trình dạy học, phương tiện dạy học là một đối tượng để HS chủ động, tự lực khai thác tri thức địa lí dưới sự hướng dẫn của GV Qua hoạt động tự giác với phương tiện dạy học, HS không chỉ nắm được tri thức khoa học mà còn phát triển được năng lực

tư duy Thông qua việc sử dụng phương tiện dạy học, học sinh phải tiến hành các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp nắm tri thức và phát hiện ra những tri thức mới

Các phương tiện truyền thống như bảng viết, hình vẽ trên bảng, bản đồ

và tranh ảnh dạy học, phiếu ghi, bảng trắc nghiệm, vật thật Các phương tiện hiện đại như: Phim, băng video, máy ảnh, máy chiếu, các phương tiện nghe nhìn, máy tính, các phần mềm đều là những phương tiện trực quan, những phương tiện thực hành quan trọng trong dạy học địa lí

Kết quả nghiên cứu tâm lí cho thấy, nếu chỉ có đọc thì người học chỉ nhớ được 10%, chỉ có nghe thì khả năng tiếp thu là 20%, cả nghe và nhìn thì khả năng tiếp thu được 50%, nếu được trình bày thì khả năng nhớ có thể lên đến 70% Đặc biệt, nếu được kết hợp cả nghe, đọc, nghiên cứu, tự trình bày thì mức độ nhớ lên tới 90% Chỉ riêng điều đó cũng nói lên sự đòi hỏi phải áp dụng các phương tiện nghe nhìn vào quá trình dạy học

Tuy nhiên, dù là phương tiện hiện đại hay truyền thống thì chúng cũng chỉ là những công cụ hỗ trợ trong tiết học nhằm làm sáng tỏ những điều cần trình bày của GV và trực quan hóa nội dung giảng dạy giúp HS tiếp thu dễ dàng và tham gia học tập một cách chủ động tích cực Mỗi loại phương tiện có những ưu nhược điểm riêng Vấn đề là GV phải biết lựa chọn phương tiện cho phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với nội dung bài học, nếu không sự truyền đạt và khai thác, tiếp thu kiến thức sẽ không có hiệu quả

Tóm lại, giữa phương pháp dạy học tích cực và các phương tiện dạy học

có mối quan hệ chặt chẽ Điều quan trọng là người GV phải biết thực hiện nhuần nhuyễn khi áp dụng các phương pháp và phương tiện đó để phát huy một cách tối ưu vào công tác giảng dạy

Trang 3

Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các GV đã rất chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn HS học tập môn Địa lí, những thiết bị đang được sử dụng rộng rãi là: Bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong SGK Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho ngành giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình, hình ảnh trên mạng internet giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả, do đó việc sử dụng bản đồ và Atlat để dạy đã bị nhiều GV xem nhẹ

Nhưng nếu ta chỉ chú trọng sử dụng các phương tiện hiện đại như máy chiếu, vi tính, mải trình chiếu, HS không đủ điều kiện tiếp cận được những phương tiện này khi ra khỏi lớp, khả năng tư duy độc lập sẽ bị hạn chế Song khi biết sử dụng Atlat trong dạy học địa lí lại rất hấp dẫn HS và đem lại hiệu quả cao, giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ kiến thức cần thiết cho học sinh

Khi HS biết cách khai thác Atlat Địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và hiệu quả Dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được Atlat

để tra cứu tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh, hay những dụng cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu được nhiều kiến thức mới của môn địa lí Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại thực trạng là: Bản đồ trong kho chưa được sử dụng nhiều Bên cạnh đó có những trường

có phòng bộ môn, phòng thiết bị nhưng do thói quen không sử dụng bản đồ nên khi sử dụng bản đồ mới được xuất bản thì gặp nhiều khó khăn bởi bản đồ hoàn toàn mới, có những nội dung mới, số liệu mới, kí hiệu mới so với trước dẫn đến lúng túng Hơn nữa cũng không ít GV chưa thấy hết vị trí và chức năng của bản

đồ trong dạy - học địa lí, còn nhiều GV quan niệm: Bản đồ chỉ là đồ dùng trực quan, là phương tiện dùng để minh hoạ cho nội dung bài giảng, cho nên GV tập trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ để minh hoạ cho nội dung bài giảng dẫn đến hiệu quả dạy - học chưa cao Việc sử dụng BĐGK treo tường như vậy rất hình thức, chưa đúng với mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng bản

đồ trong giảng dạy địa lí

Hiện tại còn một số GV chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng dạy môn địa lí, chưa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, không hướng dẫn HS sử dụng Atlat, hoặc có người chỉ thông báo cho HS xem thêm trong Atlat, không hướng dẫn cụ thể xem gì và xem như thế nào? dẫn tới hiệu quả chưa cao

Đối với học sinh lớp 9,các em đã làm quen với bộ môn Địa lí từ lớp 6, vì vậy việc hướng dẫn HS sử dụng Atlat một cách thành thạo là việc làm rất quan trọng và cần thiết, tạo được thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học cho các em

2.3 Những giải pháp được áp dụng trong khai thác atlat địa lí việt nam cho học sinh lớp 9

2.3.1 Các nguyên tắc và qui trình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam

2.3.1.1 Các nguyên tắc khai thác Atlat

Trang 4

- Luôn giữ mối quan hệ thường xuyên các yếu tố tự nhiên giữa Atlat và SGK Địa Lí lớp 9

- Chú ý khai thác, nhìn tổng thể và chi tiết các hiện tượng tự nhiên trong từng trang cụ thể Giữ mối liên hệ giữa các trang trong việc trả lời các câu hỏi cho đầy đủ nhất một số dạng câu hỏi phải kết hợp một số trang Atlat khi trả lời

- Khi gặp câu hỏi phải tra cứu thông tin trang cuối xem nội dung đó nó nằm ở trang Atlat nào

- Trang kí hiệu chung (Hình 1) thể hiện tương đối đầy đủ kí hiệu, cần chú

ý những nhóm kí hiệu và kí hiệu bổ trợ trong từng trang cụ thể

- Chú ý câu hỏi xem loại câu này có những yêu cầu như thế nào (trình bày, phân tích, so sánh hay giải thích các hiện tượng tự nhiên có liên quan)

- Chú ý thước tỉ lệ của bản đồ, tỉ lệ của lát cắt để trình bày cho hợp lý

2.3.1.2 Qui trình sử dụng Atlat

- Khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc dạy học địa lí GV cần tiến hành theo các bước sau :

- Bước 1: nghiên cứu nội dung bài học trong SGK có liên quan đến các bản đồ trong Atlat

- Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoặc trò chơi có liên quan đến bản đồ trong Atlat và phù hợp với nội dung bài học

+ Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo cơ hội cho HS tích cực, chủ động tái hiện những kiến thức bản đồ đã có, thực hiện các thao tác trí óc khác nhau để vận dụng vào việc phân tích bản đồ, so sánh bản đồ và rút ra kết luận

+ GV ra các bài tập cho các HS làm trên lớp hoặc về nhà là một trong những hình thức vận dụng tri thức địa lí và kiến thức bản đồ để tìm tòi, phát hiện những kiến thức mới, nắm vững tri thức, kĩ năng địa lí

+ GV có thể tổ chức các trò chơi địa lí gắn với bản đồ trong bài mới hoặc củng cố bài như gắn tên địa danh, ô chữ,… việc tổ chức trò chơi nhằm gây sự chú ý, hứng thú học tập cho HS, rèn luyện tính độc lập, xoá bỏ sự nhút nhát, tạo

sự gần gũi, đoàn kết, thân thiện giữa HS-HS, GV-HS Đồng thời rèn luyện tư duy, nhận biết, xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác lập mối quan

hệ nhân quả

- Bước 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS khai thác kiến thức trong Atlat liên quan đến bài học

+ Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể dễ dàng thực hiện Nên phối hợp nhịp nhàng các PPDH: Theo hình thức toàn lớp, cá nhân hay nhóm thảo luận tuỳ theo từng nội dung câu hỏi bài tập

+ Hướng dẫn HS khai thác được tri thức trong Atlat, mối quan hệ giữa trang Atlat này với trang Atlat khác để HS tìm ra kiến thức đúng

- Bước 4: Cho HS trao đổi và nêu kết quả nghiên cứu từ các bản đồ trong Atlat

+ HS tiến hành làm việc theo nhiệm vụ mà GV đã phân công ở bước 3 + GV lần lượt cho HS trình các ý kiến của mình, các HS khác lắng nghe

và bổ sung

- GV kết luận chốt kiến thức đúng, HS lắng nghe và ghi chép bài

Trang 5

2.3.1.3 Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho

HS lớp 9 qua các trang ATLAT.

2.3.1.3.1 Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung dân

cư - bản đồ địa lí dân số (trang 15)

- Đọc nội dung chính biểu hiện trên bản đồ dựa vào bảng chú giải

- Đọc các biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm để thấy sự gia tăng dân số

- Đọc biểu đồ cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi (tháp dân số) để nhận rõ sự biến đổi về cơ cấu dân

Hình 2.2 Bản đồ Dân số

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

Trang 6

- Phân tích bản đồ để thấy được đặc điểm phân bố dân cư nước ta giữa khu vực đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền Bắc và miền Nam không đồng đều Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên, KT - XH và lịch

sử khai thác lãnh thổ khác nhau

- GV hướng dẫn HS đọc bản đồ và trả lời các câu hỏi:

+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng trung du và Miền núi Bắc Bộ?

+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng Trung du và vùng Tây Nguyên?

+ So sánh mật độ dân số của các tỉnh, các huyện vùng Duyên hải với các tỉnh, các huyện miền Tây của nước ta?

+ Nêu nhận xét về quy luật phân bố dân cư của nước ta?

2.3.1.3.2 Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung địa lí kinh tế - xã hội

Bản đồ nông nghiệp chung (trang 18)

- Đọc biểu đồ Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp

- Đọc bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trường Sa Tỉ lệ: 1: 18.000.000

- Đọc tranh ảnh thu hoạch lúa, chè và chăm sóc hồ tiêu

- Trên bản đồ Nông nghiệp chung (trang 18, Atlat địa lí Việt Nam), hiện trạng sử dụng đất được thể hiện bằng phương pháp vùng phân bố qua các nền màu khác nhau

- Các vùng nông nghiệp được thể hiện bằng các phương pháp nền chất lượng Diện tích mỗi vùng nằm trong vùng ranh giới cùng với các chữ số la mã xếp theo thứ tự từ I đến VII thể hiện bảy vùng nông nghiệp của Việt Nam

Trang 7

Hình 2.3 Bản đồ Nông nghiệp chung

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

Trang 8

- GV hướng dẫn HS đối chiếu bảng kí hiệu chung ở trang bìa với kí hiệu

trình bày trên bản đồ sẽ đọc được toàn bộ cây trồng, vật nuôi rồi ghi vào bảng mẫu dưới đây và trả lời các câu hỏi:

+ Phân tích những thuận lợi và khó khăn cho phát triển nông nghiệp của từng vùng?

+ Phân tích thuận lợi, khó khăn cho phát triển KT - XH từng vùng?

+ Khai thác biểu đồ để thấy được cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, tốc

độ tăng trưởng và tỉ trọng từng ngành nông - lâm - thuỷ sản từ năm 2000 đến năm 2007

+ Khai thác hình ảnh để minh hoạ cho hoạt động trồng trọt đặc trưng của

ba vùng địa hình đồng bằng, trung du và cao nguyên

+ Nêu cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xu hướng phát triển của các ngành nông - lâm - thuỷ sản? giải thích

2.3.1.3.3 Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung địa lí các vùng kinh tế - Bản đồ vùng TD MNBB và ĐBSH (trang 26)

- Có 5 trang Atlat biểu hiện cho 8 vùng kinh tế, trong mỗi trang Atlat có

cả bản đồ tự nhiên và kinh tế (trừ bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm

- Bản đồ tự nhiên thể hiện: Độ cao địa hình, các dãy núi, các đỉnh núi, các con sông, các đồng bằng và tài nguyên khoáng sản, ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông

- Bản đồ kinh tế thể hiện: Ranh giới các tỉnh, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hệ thống đường giao thông, các cửa khẩu quốc tế, các cây trồng và vật nuôi, các băi tôm, cá, các điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các ngành công nghiệp

Khi khai thác cần chú ý kết hợp 2 bản đồ Bản đồ tự nhiên nhằm giải thích cho sự phân bố các ngành kinh tế GV hướng dẫn HS cách khai thác sau:

Trang 9

Hình 2.5 Bản đồ vùng TDMNBB & ĐBSH

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

Trang 10

+ Quan sát trang 3 thể hiện kí hiệu chung đối chiếu với các kí hiệu sử dụng trong bản đồ nhằm đọc và hiểu bản đồ (Ví dụ nắm được kí hiệu thể hiện các mỏ khoáng sản, các ngành công nghiệp, các loại cây trồng vật nuôi, …) + Hướng dẫn HS nhận xét sự phân bố các đối tượng địa lí, biết tên các trung tâm công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu trong các trung tâm

Ví dụ: Đồng bằng Sông Hồng có những trung tâm công nghiệp lớn nào?

Kể tên các ngành công nghiệp trong mỗi trung tâm…

+ Phân tích ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến phát triển KT-XH

Ví dụ: quan sát bản đồ tự nhiên của vùng trung du miền núi Bắc Bộ kết hợp với bản đồ kinh tế, dễ dàng nhận thấy khu vực nào có mỏ khoáng sản thì ở đó phát triển công nghiệp khai thác khoảng sản tương ứng

2.3.1.3.4 Kĩ năng sử dụng phối hợp bản đồ với tranh ảnh, bảng biểu, lát cắt trong Atlat

Mỗi bức tranh, ảnh, hình vẽ, biểu đồ và lát cắt đều tồn tại ở một nơi nào

đó trên bề mặt đất, nghĩa là nó có địa chỉ rõ ràng trong một không gian cụ thể trên một bản đồ nào đó Vì vậy không nên dạy nó tách rời mặt đất, tách rời bản đồ

Tranh ảnh là một phần của đồ dùng dạy học, không chỉ là nguồn kiến thức cung cấp cho HS mà còn phát triển tư duy cho HS những tri thức về bản

đồ, học tập kết hợp tranh ảnh với bản đồ dần hình thành thói quen nhớ lâu hiểu sâu, khi không sử dụng bản đồ thì các em vẫn hình dung được Tranh ảnh giúp các em được gần hơn với thực tế

Sử dụng kết hợp bản đồ với tranh ảnh thường xuyên trong mỗi tiết học sẽ rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ theo từng bước từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp Tuy nhiên phải khéo léo khi sử dụng, phải chọn những

đồ dùng thích hợp nhất, không nên sử dụng quá nhiều đồ dùng trong một tiết học Bài giảng phải chuẩn bị thật chu đáo và thống nhất với các loại đồ dùng dạy học Việc chuẩn bị bài giảng không chỉ là soạn nội dung bài học mà phải soạn cả nội dung của bản đồ, tranh ảnh

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

2.4.1 Phương pháp thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành song song ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Đây đều là những lớp có số lượng và trình độ học sinh tương đương nhau Trong đó, lớp thực nghiệm dạy theo giáo án thiết kế của đề tài, lớp đối chứng vẫn giảng dạy như bình thường.Tiến hành thực nghiệm rèn kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS lớp 9 vào dạy học ở các lớp thực nghiệm

Đồng thời, sau mỗi tiết dạy của từng bài đều tiến hành kiểm tra nhanh học sinh dưới dạng trắc nghiệm khoảng 10 đến 15 phút những nội dung kiến thức trong bài ở mức độ trung bình

2.4.2 Tổ chức thực nghiệm

2.4.2.1 Bài thực nghiệm

Ngày đăng: 09/05/2018, 08:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lâm Quang Dốc (1996), Sử dụng bản đồ giáo khoa ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm Quang Dốc (1996), "Sử dụng bản đồ giáo khoa ở trường phổthông
Tác giả: Lâm Quang Dốc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1996
2. Lâm Quang Dốc (2004), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm Quang Dốc (2004)
Tác giả: Lâm Quang Dốc
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2004
3. Lâm Quang Dốc (2006), Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa địa lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm Quang Dốc (2006), "Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trongsách giáo khoa địa lý ở trường phổ thông
Tác giả: Lâm Quang Dốc
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2006
4. Lâm Quang Dốc (2008), Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm Quang Dốc (2008), "Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Tác giả: Lâm Quang Dốc
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2008
5. Lâm Quang Dốc, Phạm Ngọc Đĩnh (chủ biên), Vũ Bích Vân, Nguyễn Minh Ngọc (2010), Bản đồ học đại cương, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm Quang Dốc, Phạm Ngọc Đĩnh (chủ biên), Vũ Bích Vân, NguyễnMinh Ngọc (2010), B"ản đồ học đại cương
Tác giả: Lâm Quang Dốc, Phạm Ngọc Đĩnh (chủ biên), Vũ Bích Vân, Nguyễn Minh Ngọc
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2010
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2003), Dạy học Địa lí theo hướng tích cực, Nxb ĐHSPHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2003), "Dạy học Địa lí theohướng tích cực
Tác giả: Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng
Nhà XB: Nxb ĐHSPHN
Năm: 2003
7. Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng (2008), Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng (2008), "Phương pháp dạy họcđịa lí theo hướng tích cực
Tác giả: Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2008

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w