Tuy nhiên, với nhiều yếu tố, hoàn cảnh mới mới xuất hiện, du lịch Quảng Trị bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước QLNN về du lịch
Trang 1LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là PHAN VĂN THẮNG, lớp Cao học Quản lý kinh tế K17C1 Quảng Trị, niên khóa 2016 - 2018 của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, đóng góp quý báu của nhiều tổ chức và cá nhân Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, quí thầy cô giáo Khoa sau đại học, Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này
Xin trân trọng cảm ơn quí thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ sở chuyên ngành, làm nền tảng về lý luận và biện chứng thực tế Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết
ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Dũng Thể đã quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn Thạc sỹ khoa học Quản lý kinh tế của mình
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Trị, Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, Trung tâm Thông tin xúc tiến và Du lịch tỉnh
Quảng Trị, Ban Quản lý di tích tỉnh Quảng Trị, các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực du lịch và các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã
tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tài liệu, ý kiến đánh giá giúp tôi hoàn thành luận văn này./
Trang 3TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHAN VĂN THẮNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 -2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Mục tiêu nghiên cứu: Quảng Trị là tỉnh có vị trí địa lý chiến lược và tài
nguyên du lịch hết sức đặc sắc là tiềm năng lợi thế quan trọng đối với phát triển kinh tế du lịch của Quảng Trị Với nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng và phong phú, du lịch Quảng Trị có tiềm năng phát triển mạnh mẽ để ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong sự phát triển KTXH của địa phương Tuy nhiên, với nhiều yếu
tố, hoàn cảnh mới mới xuất hiện, du lịch Quảng Trị bộc lộ những mặt hạn chế, bất
cập trên nhiều mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du
lịch của các cấp trên địa bàn tỉnh Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những giải pháp quản lý của nhà nước nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh Quảng Trị là một việc làm hết sức cấp thiết Từ những lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh
Qu ảng Trị” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và
thực tiễn về QLNN đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn; tài liệu
thứ cấp thu thập từ các cơ quan QLNN và trên các trang thông tin điện tử liên quan
Xử lý thông tin, tổng hợp, thống kê, mô tả phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện Sử dụng phần mềm Microsoft Exel 2010 để
xử lý số liệu
Các kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Hệ thống hóa hệ thống lý luận về vấn đề nghiên cứu; đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch Quảng Trị và đưa ra giải pháp và đề xuất để Hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tỉnh Quảng Trị
Trang 46 MICE Loại hình du lịch: hội nghị; khen
thưởng, hội thảo, triễn lãm
7 UBND Ủy ban nhân dân
8 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9 WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1 Mục tiêu chung 3
2.2 Mục tiêu cụ thể 3
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
4 Phương pháp nghiên cứu 3
4.1 Thu thập số liệu 3
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 4
5 Kết cấu luận văn 4
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 5
1.1 Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch 5
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch 5
1.1.2 Đặc điểm của du lịch và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế 7
1.2 Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về du lịch 13
1.2.1 Một số khái niệm về quản lý nhà nước về du lịch 13
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về du lịch 14
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương 18
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 18
1.3.2 Kinh nghiệm QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 22
TR ƯỜ
NG ĐẠ
I H ỌC
KINH
TẾ HU
Ế
Trang 61.3.3 Bài học rút ra về công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị 24
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 27
2.1 Điều kiện tự nhiên, KTXH và các yếu tố tác động đến phát triển du lịch của tỉnh Quảng Trị 27
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị 27
2.1.2 Tài nguyên du lịch 28
2.1.3 Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch 33
2.2 Thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Trị 35
2.2.1 Tình hình du lịch tại tỉnh Quảng Trị 35
2.3 Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Quảng Trị 43
2.3.1 Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch tại địa phương 43
2.3.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương 47
2.3.3 Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc QLNN về du lịch 54
2.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch 59
2.3.5 Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch 64
2.3.6 Tổ chức thực hiện hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài 68
2.4 Đánh giá chung thực công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Quảng Trị 74
2.4.1 Những kết quả đạt được 74
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân tồn tại 77
2.5 Ý kiến đánh giá của các chuyên gia và doanh nghiệp về thực trạng công tác QLNN về du lịch tại Quảng Trị trong thời gian qua 81
2.5.1 Quy mô mẫu điều tra 81
TR ƯỜ
NG ĐẠ
I H ỌC
KINH
TẾ HU
Ế
Trang 72.5.3 Kết quả điều tra 82
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 83
3.1 Quan điểm, mục tiêu và dự báo phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Trị 83
3.1.1 Quan điểm 83
3.1.2 Mục tiêu 83
3.1.3 Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của du lịch Quảng Trị 84
3.2.2 Đẩy mạnh công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch, đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư phát triển du lịch 89
3.2.3 Tăng cường và củng cố về tổ chức bộ máy QLNN nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước trong việc QLNN về du lịch 90
3.2.4 Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch 92
3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và xử lý vi phạm trong các hoạt động du lịch 94
3.2.6 Chú trọng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, tạo lập gắn kết vùng, miền, quốc gia trong hoạt động du lịch 94
PHẦN 3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
1 KẾT LUẬN 96
2 KIẾN NGHỊ 97
2.1 Đối với các cơ quan Trung ương 97
2.2 Đối với tỉnh Quảng Trị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
TR ƯỜ
NG ĐẠ
I H ỌC
KINH
TẾ HU
Ế
Trang 8DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số liệu mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm
2016 33
Bảng 2.2: Hiện trạng khách du lịch đến Quảng Trị giai đoạn 2010-2016 35
Bảng 2.3: Hiện trạng khách du lịch đến Quảng Trị và vùng BTB giai đoạn 2010 - 2016 (khách có lưu trú) 36
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn khách du lịch quốc tế hiện nay của Quảng Trị 37
Bảng 2.5: Khách du lịch có lưu trú tại Quảng Trị giai đoạn 2010-2016 38
Bảng 2.6: Tổng thu từ khách du lịch Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 40
Bảng 2.7: Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 41
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đối với cán bộ QLNN về du lịch (CB) và doanh nghiệp du lịch (DN) về công tác tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch tại địa phương 46
Bảng 2.9: Danh mục các dự án đầu tư dịch vụ - du lịch, vơi chơi giải trí đã và đang đầu tư tại Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt 49
Bảng 2.10: Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 50
Bảng 2.11: Nguồn vốn dự kiến phân bổ cho các chương trình, dự án du lịch trọng điểm của tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 53
Bảng 2.12: Danh mục các di tích lịch sử văn hóa được đầu tư, tôn tạo giai đoạn 2010 - 2016 54
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị 60
Bảng 2.14: Thực trạng công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực du lịch Quảng Trị từ 2010- 2016 63
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát cán bộ du lịch và lãnh đạo, nhà quản lý doanh nghiệp du lịch tại Quảng Trị 63
TR ƯỜ
NG ĐẠ
I H ỌC
KINH
TẾ HU
Ế
Trang 9Bảng 2.16: Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị từ năm 2010 - 2016 65
Bảng 2.17: Kết quả điều tra, khảo sát công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch tại Quảng Trị 68 Bảng 2.18: Kết quả điều tra, khảo sát công tác tác tổ chức thực hiện hợp tác liên kết
vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài 72 Bảng: 2.19: Tình hình hoạt động xúc tiến, hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc
tế về du lịch của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 72
Bảng 2.20: Kết quả điều tra, khảo sát công tác tác tổ chức thực hiện hợp tác liên kết
vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài 74
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Quảng Trị thời kỳ 2015-2025 85 Bảng 3.2: Dự báo tổng thu nhập từ du lịch tỉnh Quảng Trị đến 2025 86
Bảng 3.3: Dự báo chỉ tiêu GRDP và nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Quảng
Trị, thời kỳ đến năm 2025 86
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu khách sạn tỉnh Quảng Trị thời kỳ đến 2025 87
Bảng 3.5: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch ở Quảng Trị đến 2025 87
Trang 11PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Du lịch ngay từ xa xưa đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động của con người Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của con người
Du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu giải trí đơn thuần mà còn giúp con người nâng cao hiểu biết, giao lưu văn hóa giữa các tộc người, các dân tộc, các quốc gia, góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần, không những thế nó còn
hỗ trợ sự phát triển nhiều mặt của xã hội Ngày nay du lịch thực sự trở thành
một ngành kinh tế quan trọng, ngành kinh doanh toàn cầu, mang lại công ăn việc làm và nguồn thu nhập cao cho nhiều người, nhiều đất nước Vì thế không
ít người cho rằng ngành du lịch là “con gà đẻ trứng vàng” khi đóng góp hơn 10% cho GDP toàn cầu Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu hưởng thụ của người dân ngày càng cao đang mở ra ngành du lịch
những cơ hội phát triển mới
Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, trong những năm gần đây ngành du lịch nước ta đã có những bước phát triển đáng kể và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần to lớn trong phát triển KTXH của đất nước Đồng thời, góp phần để nước ta phát triển, mở rộng quan
hệ ngoại giao, hội nhập kinh tế, là cơ hội để quảng bá hình ảnh đất nước con người
Việt Nam đến với thế giới Chính vì vậy, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác
Tỉnh Quảng Trị nằm ở khu vực phía Nam của vùng Bắc Trung Bộ (BTB), có vị trí là điểm giao cắt của hai hành lang phát triển quan trọng nhất
của quốc gia và Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng là trục hành lang Bắc Nam theo quốc lộ 1A và Hành lang kinh tế Đông - Tây Có thể nói Quảng Trị có vị trí đặc biệt trong việc kết nối phát triển kinh tế nói chung, du lịch nói riêng
Trang 12giữa Việt Nam với các nước trong tiểu vùng Quảng Trị cũng là địa phương có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hào hùng của dân tộc
Việt Nam gắn với những địa danh đã đi vào lịch sử như Khe Sanh, Đường 9 Nam Lào, Nhà đày Lao Bảo, cầu Hiền Lương, sông Bến Hải, Thành cổ Quảng
Trị, địa đạo Vịnh Mốc, đảo Cồn Cỏ, Cửa Tùng, Cửa Việt Với vị trí địa lý và tài nguyên du lịch phong phú, đặc sắc đó đã tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển
du lịch Quảng Trị trong thế kết nối cùng du lịch các tỉnh BTB cũng như cả nước và các nước trên Hành lang kinh tế Đông - Tây
Với nguồn tài nguyên du lịch và vị trí địa lý tương đối đặc thù , thời gian qua
du lịch Quảng Trị đã có những bước phát triển và đạt được một số kết quả khá tích
cực Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung của nền kinh tế và so với tiềm năng
du lịch của Quảng Trị thì những kết quả đạt được của ngành du lịch Quảng Trị vẫn chưa được như mong muốn, khai thác cơ hội và tiềm năng chưa thực sự hiệu quả Phát tiển du lịch còn manh mún, chưa có tầm chiến lược, đặc biệt chưa khai thác tốt các tiềm năng để tạo ra các sản phẩm du lịch riêng có của địa phương, cơ sở hạ
tầng (CSHT) và dịch vụ du lịch còn chậm phát triển Cùng với nhiều yếu tố, hoàn
cảnh mới mới xuất hiện, du lịch Quảng Trị đang bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch
của các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Để du lịch tỉnh Quảng Trị phát triển trên cơ sở phát huy các tiềm năng và lợi thế của địa phương, trở thành ngành kinh tế quan trọng, là động lực phát triển KTXH của tỉnh, công tác QLNN về du lịch đóng vai trò then chốt, tạo tiền đề cơ bản cho du lịch Quảng Trị được phát triển mạnh mẽ hơn
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những giải pháp QLNN nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh Quảng Trị là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách Từ những lý do đó, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Hoàn
thi ện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình
Trang 132 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị trong những năm qua để đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới
2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, QLNN về du lịch
Đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
+ Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành du lịch và công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian 2010-2016, đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 T hu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ số liệu từ Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (VHTTDL) tỉnh Quảng Trị; Cục thống kê tỉnh Quảng Trị; thu tập trên báo, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch Quảng Trị
Trang 14- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là số liệu thu thập thống kê từ ý kiến đóng góp thông quan phiếu điều tra, khảo sát từ 50 nhà quản lý có kinh nghiệm trong công tác QLNN về du lịch và 25 lãnh đạo, nhà quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
Số liệu sau xử lý được tổng hợp, thống kê, phân tích, mô tả kết hợp với phương pháp so sánh, suy luận logic nhằm nhận dạng và đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra định hướng giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và QLNN về du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch và công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Trang 15PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1 Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng„ Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi Trong tiếng Việt, thuật
ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng KTXH phổ biến ở mọi quốc gia Tuy nhiên, do bối cảnh về không gian, thời gian khác nhau hoặc dưới mỗi góc
độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh Dưới đây, chúng ta chỉ đề cập một số định nghĩa thông dụng:
Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”[3]
Với các cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về du lịch hiện nay bao gồm hai thành tố, đó là:
Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và lưu trú
tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục
Trang 16đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó
Thứ hai, đó là một ngành hay hoạt động kinh doanh sinh lời: Cung cấp các
ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh
Cách hiểu về du lịch như vậy có ý nghĩa thúc đẩy quan điểm phát triển đúng đắn về du lịch Cho đến nay, không ít người, kể cả những người đang làm việc trong ngành du lịch cũng có cách hiểu phiến diện về du lịch thiên về góc độ xã hội hoặc kinh tế Do đó, họ chỉ tập trung vào thỏa mãn nhu cầu tinh thần, sức khỏe mà bỏ qua lợi ích quan trọng của kinh tế hoặc đề cao lợi nhuận bằng việc khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa
Chỉ có hiểu khái niệm du lịch một cách đầy đủ như vậy, chúng ta mới xác định được rằng phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm của nhà nước hay của một cá nhân, tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội
1.1.1.2 Các loại hình du lịch chủ yếu
Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng Tuỳ thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường Tùy theo căn cứ khác nhau người ta phân
du lịch thành nhiều loại hình khác nhau:
Du lịch Quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách
phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch
Du lịch nội địa: là sự di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác trong cùng một
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
Du lich Lễ hội: Lễ hội là một nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống tâm
linh của con người, lễ hội không chỉ đem lại sự hiểu biết về truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi vùng, mỗi quốc gia mà còn đem lại cho du khách sự bình yên, quên
đi những khó khăn vất vả của cuộc sống đời thường
Du lịch Văn hóa: Nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao sự hiểu biết của du
khách về những khu di tích lịch sử, những công trình kiến trúc, chế độ xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của nơi đến du lịch
Trang 17 Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì vậy
ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu vui chơi cần phải
có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách
Du lịch tham quan: Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao sự hiểu biết của
con người về thế giới bên ngoài, đối tượng tham quan là tài nguyên du lịch tự nhiên, các khu di tích lịch sử, hoặc các công trình kiến trúc cổ xưa vv
Du lịch khám phá: Du khách muốn khám phá thế giới xung quanh nhằm
mục đích nâng cao sự hiểu biết thế giới bên ngoài, du lịch khám phá còn được chia thành du lịch tìm hiểu (du khách có thể tìm hiểu về phong tục tập quán văn hóa lịch
sử, về tài nguyên thiên nhiên môi trường nơi họ đến du lịch) và du lịch mạo hiểm (chủ yếu dành cho giới trẻ họ thích rèn luyện bản thân, thích ưa mạo hiểm chính vì vậy họ thường chọn những nơi có nhiều rừng núi để khám phá)
Du lịch thể thao: Là loại hình du lịch nhằm đáp ứng lòng ham mê hoạt
động thể thao của con người, họ đi du lịch ngoài việc tham quan những danh lam thắng cảnh thì bên cạnh đó họ cũng tìm đến những nơi có điều kiện để tự mình chơi những môn thể thao mà họ yêu thích
Du lịch kết hợp với hội thảo, hội nghị, triển lãm, tổ chức các sự kiện (Du
lịch MICE/Meeting, Incentive, Convention, Exhibition): Đây là loại hình du lịch tiềm năng và ngày càng phát triển, và là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam Vì đây là một loại hình du lịch cao cấp, kinh phí
tổ chức cho chương trình thường cao hơn so với du lịch thông thường, tùy thuộc vào yêu cầu của từng đối tượng khách hàng Đòi hỏi các công ty kinh doanh du lịch phải cung ứng dịch vụ trọn gói từ lưu trú, cho đến vận chuyển và xây dựng các chương trình Đây là cơ hội để các công ty khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình về ngành dịch vụ này
Nhìn chung, các loại hình du lịch thường phối hợp chặt chẽ với nhau, để khai thác hết tiềm năng của các loại hình du lịch, các cơ quan tổ chức du lịch cần nghiên cứu cách thức tổ chức các loại hình du lịch đan xen nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của khách du lịch
1.1.2 Đặc điểm của du lịch và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế
Trang 181.1.2.1 Đặc điểm của du lịch
Từ những khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra được một
số đặc điểm của du lịch đó là:
Thứ nhất, du lịch phát triển dựa trện các yếu tố tài nguyên tài nguyên
Tài nguyên du lịch ở đây được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử,
di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch Với tài nguyên du lịch là yếu tố
cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch, đồng thời dựa vào các tài nguyên du
lịch là cơ sở hình thành nên các loại hình du lịch khác nhau như: du lịch tham quan,
du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch xanh, du lịch MICE, teambuilding Đồng
thời, nhờ vào các yếu tố tài nguyên, hình thành nên các đối tượng du lịch và các cơ
sở du lịch, và dựa vào tài nguyên ở từng vùng lãnh thổ hình thành nên mùa vụ du
lịch, và có quyết định đến thứ bậc của các khách sạn, khu du lịch Có thể thấy, du
lịch được hình thành dựa trên các yếu tố tài nguyên, nhờ vào đó các địa phương tìm kiếm và tạo điều kiện cho các loại hình du lịch phát triển, nhằm khai thác hết các lợi
thế của tài nguyên du lịch mà mình có thế mạnh,
Th ứ hai, du lịch mang đầy đủ đặc tính của một ngành dịch vụ Theo đó, du
lịch không có một hình thái cụ thể, sản phẩm của du lịch, nhằm thõa mãn nhu cầu
của khách du lịch là: nghĩ dưỡng, tìm hiểu, khám phá, vui chơi, giải trí và các nhu cầu bổ sung khác Sản phẩm của du lịch tạo ra đồng thời với quá trình tiêu thụ, đồng thời, du lịch mang đầy tính tổng hợp của hoạt động du lịch: trong một chuyến
du lịch, khách du lịch không chỉ sử dụng một sản phẩm du lịch đơn thuần, mà sử dụng một sản phẩm du lịch tổng hợp (bao gồm sản phẩm của ngành du lịch như danh lam thắng cảnh, các trò chơi và cả các sản phẩm kèm theo trong kinh doanh dịch vụ như các sản phẩm trong kinh doanh bảo hiểm, tài chính )
Thứ ba, du lịch là một ngành dịch vụ mang đầy tính nhạy cảm và thời vụ
Du lịch là một ngành dễ bị chịu tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ
mô (kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp ), có thể bị tác động theo hướng tiêu cực
hoặc tích cực Du lịch chỉ có thể phát triển trong một môi trường có tính ổn định về mặt chính trị, quốc phòng Sự đảm bảo vững chắc của an ninh và quốc phòng tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tham quan Đồng thời, du lịch chịu sự
Trang 19tác động của thiên nhiên, và các vấn đề xã hội, với những đất nước có nhiều biến động về điều kiện về thiên nhiên: như lụt bão, sóng thần, và các vấn đề về y tế: như sự bùng phát các dịch bênh sẽ kìm hãm sự phát triển của du lịch Từ đây, có thể
thấy, du lịch là một ngành chịu ảnh hưởng khá nhiều các yếu tố từ an ninh, quốc phòng đến các nhân tố xã hội Mặt khác, du lịch dựa trên các yếu tố tài nguyên, chủ
yếu là các yếu tố thiên nhiên, do đó, du lịch chịu ảnh hưởng của các nhân tố: khí
hậu, thời tiết, Yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng đến nhu cầu nghĩ dưỡng, tham quan, tìm hiểu những vùng đất mới và văn hóa mới rất lớn của khách du lịch Khách du lich chỉ thực hiện hoạt động du lịch đến những điểm tham quan, du lịch
có điều kiện thuận lợi về khí hậu, thời tiết
Thứ tư, đối tượng phục vụ của du lịch là những khách hàng có những nhu
cầu không đồng nhất và khó định lượng
Khách hàng là một bộ phận của cả quá trình sản xuất và tiêu thụ và bởi sản
phầm du lịch vừa có quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên không tạo ra khoảng cách giữa người sản xuất dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ Nói cách khách, khách hàng của sản phẩm du lịch vừa là người tiêu thụ sản phẩm vừa là một trong những bộ phận trong quá trình sản xuất thông qua việc phản hồi của họ với nhà cung cấp về chất lượng và mức độ hoàn thiện sản phẩm Do dó, không có sự đồng nhất trong việc thụ hưởng sản phẩm, mỗi khách hành có sự cảm thụ riêng của mình dẫn đến khó định lượng đối với cùng một sản phẩm
1.1.2.2 Vai trò của du lịch đến nền kinh tế
Ngành du lịch còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các nước đang phát triển Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định rằng:
“tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển” (WTO-HL2008) Trên Diễn đàn Du lịch Thế giới vì Hòa bình và Phát triển Bền vững họp tại Brazil năm 2006, ông Lelei Lelaulu, Chủ tịch Đối tác quốc tế, một tổ chức hoạt động vì mục đích phát triển nhân đạo đã phát biểu: “du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền
do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ” [14]
Trang 20Cùng với tiến trình phát triển không ngừng của đời sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người, ngày nay du lịch đã trở thành một dạng hoạt động KTXH, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí rất quan trọng Có thể đánh giá vai trò của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ
Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất nước Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch, làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước đến Theo Tài liệu “Chỉ số cạnh tranh Du lịch năm 2009” (Travel & Tourism Competitiveness Index - TTCI 2009) do Diễn đàn kinh tế thế giới thì ngành du lịch và lữ hành chiếm khoảng 9,9% GDP, 10,9% xuất khẩu và 9,4% đầu tư của thế giới Còn theo Báo cáo tóm tắt hoạt động du lịch của LHQ
(World Tourism Organization - Tourism Higlights 2008) thì: “Ngày nay, ngu ồn thu ngoại tệ xuất khẩu từ dịch vụ du lịch trên thế giới chỉ đứng sau nhiên liệu, hóa chất
và ô tô” Năm 2008, doanh thu du lịch toàn cầu đạt 1.100 tỷ USD, hay khoảng 3 tỷ USD mỗi ngày [14]
Du lịch có tác dụng điều hòa thu nhập từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kém phát triển hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế các quốc gia, địa phương còn nghèo, Đối với các nước đang phát triển thì ngành du lịch lại càng có vai trò quan
trọng, như ông Lelei Lelaulu - Chủ tịch Đối tác quốc tế đã phát biểu tại Diễn đàn
Du lịch thế giới vì hòa bình và phát triển bền vững năm 2006 tại Brazil: “Du lịch là
phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ [14] Du lịch tạo nguồn thu
ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn Nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới trung bình mỗi năm thu hàng tỷ USD thông qua việc phát triển du lịch
Thứ hai, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành để cùng phát triển, chính vì vậy du lịch có quan hệ mật thiết với toàn bộ các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, thăng bằng cán cân
Trang 21thanh toán, phân phối công bằng thu nhập quốc dân
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch quốc tế năm
2016 ước đạt 1,235 tỷ lượt, tăng 3,9% so với năm 2015 Đây là năm thứ 7 liên tiếp
du lịch thế giới duy trì tốc độ tăng trưởng đều đặn kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2009
Năm 2016, đóng góp trực tiếp của du lịch và lữ hành vào GDP đạt hơn 2,3 nghìn tỷ USD, tăng trưởng 3,1% so với năm 2015 Mức tăng này cao hơn so với
mức tăng trưởng nền kinh tế toàn cầu (2,5%); và cũng cao hơn mức tăng trưởng của các ngành như xây dựng, dịch vụ tài chính, sản xuất, bán buôn bán lẻ; chỉ thấp hơn mức tăng trưởng của ngành thông tin và truyền thông [16].
Ở nước ta, ngành du lịch phát triển là một động lực thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế quốc dân như giao thông vận tải, xây dựng, bưu chính viễn thông, ngân hàng, sản xuất hàng tiêu dùng,
thủ công mỹ nghệ, thể thao, văn hóa - giải trí vv… Ngoài ra, còn góp phần khôi phục nhiều ngành nghề , lễ hội truyền thống Năm 2016, du lịch Việt Nam đã ghi
dấu ấn khi lần đầu tiên đón hơn 10 triệu lượt khách quốc tế (+26%) và cũng là lần đầu tiên lượng khách quốc tế đến tăng trên 2 triệu lượt trong một năm Cùng với đó, ngành đã phục vụ 62 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt hơn 400 nghìn tỷ đồng [16]
Thứ ba, du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người dân
Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực giải quyết việc làm cho người lao động kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh tế Do đặc trưng của ngành du lịch là ngành phục vụ, nhiều hoạt động không thể cơ giới hóa được, nên đòi hỏi nhiều lao động sống có kỹ năng, nghiệp vụ Do vậy, phát triển du lịch sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới và tăng thu nhập cho người dân địa phương Theo thống kê năm 2000, tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 10,7% tổng số lao động toàn cầu và đến năm 2005 cứ 8 lao động thì có một người làm trong ngành du lịch Các nguồn tài nguyên du lịch thường nằm ở các vùng xa xôi hẻo lánh, phát triển du lịch làm thay đổi bộ mặt KT-XH ở vùng đó và đem lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi đây
Trang 22Tại Việt Nam, theo dự báo mới nhất của Tổ chức Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), năm 2015, tổng đóng góp của Du lịch và lữ hành vào GDP là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP), tổng đóng góp việc làm của du lịch
và lữ hành vào việc làm (trực tiếp và gián tiếp) năm 2015 là 6.035.000 việc làm (chiếm 11,2% tổng số việc làm) cả nước [15]
Th ứ tư, tăng cường giao lưu quốc tế và hiểu biết giữa các dân tộc
Ngày nay trong quá trình hội nhập với xu hướng toàn cầu hóa, sự giao lưu
giữa các nước, đặc biệt thông qua con đường du lịch ngày càng phát triển, sẽ tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa cũng như các mối quan hệ đối ngoại được củng
cố và mở rộng Du lịch còn là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới làm tăng thêm sự hiểu biết và xích lại gần nhau hơn
1.1.3 Phát triển du lịch
Phát triển du lịch có thể được nhận thức đầy đủ với 5 nội dung sau:
Th ứ nhất, là sự tăng trưởng Những chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện sự tăng
trưởng là: Mức gia tăng lượng khách du lịch; Mức tăng thu nhập từ du lịch; Mức tăng quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật; số lượng việc làm tăng thêm từ phát triển du lịch
Th ứ hai, mức độ thay đổi phương thức tiến hành các hoạt động du lịch theo
hướng ngày càng hiện đại và hiệu quả đem lại từ các hoạt động du lịch đó Cụ thể là
những sản phẩm du lịch, những hướng phát triển hiệu quả có tốc độ phát triển nhanh, những công nghệ, phương thức phục vụ hiện đại có năng suất cao được chú
trọng phát triển; cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch được đầu tư có hiệu quả bảo đảm sự phát triển có tính bền vững cao
Thứ ba, mức độ và chất lượng tham gia của du khách, dân cư và chính quyền
địa phương cũng như các nhà kinh doanh du lịch và quá trình phát triển ngày càng
tự giác, tích cực trên cơ sở tinh thần cộng đồng và sự hài hòa về lợi ích
Thứ tư, phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại đến khả năng hưởng thụ
du lịch của các thế hệ tương lai
Thứ năm, phát triển du lịch phải bảo đảm sự hài hoà giữa 3 mục tiêu: kinh tế
- xã hội và môi trường Về kinh tế phải bảo đảm duy trì nhịp tăng trưởng theo thời gian và sự tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả cao
chứ không phải chỉ dựa trên sự gia tăng của các yếu tố đầu vào Về mặt xã hội, ít
Trang 23nhất phải được hiểu trên cơ sở quan điểm toàn diện và bình đẳng giữa những người, giữa các bên tham gia vào quá trình hoạt động du lịch không phải chỉ là thu nhập và trên tất cả các phương diện khác Tiếp đến phải quan tâm đến sự bình đẳng giữa các
thế hệ Mở rộng cơ hội lựa chọn hưởng thụ các sản phẩm du lịch của thế hệ hôm nay, nhưng không làm tổn hại đến cơ hội lựa chọn của thế hệ mai sau Về mặt môi trường, chứa đựng tư tưởng cơ bản sau: các quyết định khai thác tài nguyên du lịch đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên phải bảo tồn, tái sinh các hệ sinh thái, bảo đảm
chất lượng môi trường cho hiện tại và cho tương lai; bảo đảm sự phối hợp giữa các
hoạt động kinh doanh du lịch với các hoạt động kinh tế, xã hội khác v.v
1.2 Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1 Một số khái niệm về quản lý nhà nước về du lịch
QLNN về du lịch là phương thức mà Nhà nước thông qua các công cụ quản
lý bao gồm pháp luật, kế hoạch, chính sách, tài sản quốc gia tác động lên đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động du lịch vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
Nói đến QLNN về du lịch là nói đến cơ chế quản lý Cơ chế đó, phải đảm bảo hệ thống các công cụ quản lý phát huy được vai trò của mình trong cơ chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội, đồng thời đảm bảo cho các hoạt động du lịch vừa hoạt động hiệu quả, vừa tuân thủ các quy định, yêu cầu của quy luật kinh tế
Với tư cách là đối tượng quản lý, dưới sự quản lý thông qua các công cụ quản lý, đảm bảo du lịch phải vận động và phát triển dưới sự quản lý của pháp luật
và chịu sự giám sát, kiểm soát của các cơ quan quản lý có thẩm quyền
Với tư cách là cơ sở là công cụ để Nhà nước thực hiện quản lý, pháp luật, chinh sách, quy hoạch, kế hoạch… phải được xây dựng trên cơ sở đầy đủ, mang tính toàn diện, xuất phát từ thực tiễn phát sinh, có sự thống nhất mang tính chuẩn mực để các đối tượng quản lý dựa vào đó vận động, phát triển để chủ thể quản lý thực tiễn kiểm tra, giám sát đối tượng quản lý
Yêu cầu đặt ra đối với công tác QLNN là phải đảm bảo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển nhưng
có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt
Trang 24động du lịch đảm bảo phát triển du lịch bền vững, phát triển một cách trật tự, ổn định, kỹ cương và uốn nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Nhà nước Việt Nam đã chỉ ra những nội dung cần làm trong công tác QLNN
về du lịch và trách nhiệm trong công tác QLNN về du lịch cấp tỉnh được quy định tại Mục 4, Điều 11 của Luật du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 Theo đó, nội dung QLNN về du lịch của chính quyền cấp tỉnh là:
1.2.2.1 Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch đặc thù tại địa phương
Chính sách và pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước và cụ thể trong lĩnh vực du lịch nói riêng là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ thể khác (trong đó có chính bản thân nhà nước) phải thực hiện Vì vậy,
để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc Mặt khác, chính quyền cấp tỉnh phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, kịp thời hủy bỏ, thay thế các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch
Để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương, chính quyền cấp tỉnh phải tạo hành lang pháp lý chung cho cạnh tranh trong tiến hành hoạt động đầu tư phát triển du lịch của nhiều thành phần kinh tế Tiến hành thực hiện, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi đầu tư vốn để kinh doanh du lịch Do đó, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải bảo đảm theo đúng các quy định
Trang 25của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi Đồng thời tiến hành tiếp tục thực hiện cải cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện
1.2.2.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương
Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn của chính quyền cấp tỉnh Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức định hình và triển khai chiến lược dài hạn trong lĩnh vực du lịch Vì thế, chính quyền cấp tỉnh phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước Đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch mới
có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển chung của địa phương
1.2.2.3 Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc QLNN về du lịch
Để công tác QLNN về du lịch phát huy được hiệu quả cao nhất thì yếu tố bên trong rất quan trọng và được xây dựng bởi các thành phần bao gồm: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân lực quản lý và nguồn lực cho quản lý
QLNN về du lịch của tỉnh được quản lý theo ngành và theo lãnh thổ Bộ máy QLNN về du lịch quản lý theo lãnh thổ (từng địa phương) được quản lý bởi cấp cao
nhất là UBNN tỉnh tiếp theo là Sở Du lịch (hoặc Sở VHTTDL) gồm các phòng ban
cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, chức năng được quy định rõ ràng Thực hiện QLNN theo ngành, cơ quan QLNN của tỉnh chịu sự quản lý và chi phối bởi Tổng Cục du
Trang 26QLNN về du lịch là hoạt động của nhà quản lý lên đối tượng quản lý do đó
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của công tác QLNN về du lịch Điều đó, bắc buộc người làm công tác QLNN phải
là người có trình độ, năng lực, nắm bắt tình hình công việc để từ đây đưa ra các chính sách, phương hướng phù hợp, kịp thời do đó công tác đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý cụ thể là QLNN về du
lịch cần được thực hiện thường xuyên, kịp thời,
1.2.2.4 Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch
Chất lượng nguồn lực nhân lực hoạt động trong ngành du lịch là một trong những yếu tố tiên quyết, quyết định thành công của hoạt động du lịch Để hoạt động
du lịch của tỉnh phát triển, việc tổ chức, đào tạo bồi dưỡng và hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần có chiến lược, định hướng nhằm nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cũng chính là nâng cao hiệu quả phục vụ du lịch, có như vậy, việc khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên đồng thời hiệu quả nguồn nhân lực, mới đưa hoạt động kinh doanh du lịch của địa phương phát triển, góp phần cải thiện đời sống người dân và thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa phương
1.2.2.5 Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra Để thực hiện tốt nội dung này, chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Trang 27và những quy định của tỉnh về đầu từ khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn
1.2.2.6 Tổ chức thực hiện hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài
Để du lịch có thể một bền vững, tạo lập sự gắn kết liên kết ngành, liên kết vùng, miền, liên kết quốc gia về du lịch là một vấn đề tất yếu Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan, QLNN cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng Trước yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp của quốc gia, của từng địa phương cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ QLNN và cán
bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của nhà nước và trách nhiệm của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế
Chính quyền các cấp phải là “cầu nối” gắn kết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế giới đồng thời, chính quyền các cấp phải xây dựng được các mối quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm giới thiệu cơ chế, chính sách của từng địa phương, đất nước nhằm thu hút đầu tư xây dựng kết cấu, cơ sở hạ tằng - cơ sở vật chất du lịch,
quảng bá du lịch thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, các đoàn tham quan kết
hợp trao đổi kinh nghiệm với các địa phương, trong và ngoài nước
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về du lịch
1.2.3.1 Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch được xem là yếu tố đầu tiên cho phát triển du lịch, hay nói cách khác, dựa vào các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, người làm công tác quản lý du lịch mới có thể dựa vào đó để đưa ra được các quy hoạch, định hướng phát triển du lịch một cách chính xác, mang tính lâu dài, để từ đó đưa ra các quyết định mang tính chất định hướng tới quản lý du lịch
1.2.3.2 Nhân tố kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT -XH) của địa phương là nhân tố quan
Trang 28trọng tác động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch Khi tình hình KT - XH của một địa phương, một đất nước ổn định, môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng
sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, cũng như khách du lịch tham gia vào các hoạt động du lịch, từ đó, công tác quản lý du lịch diễn ra một cách thuận lợi
1.2.3.3 Sự phát triển của du lịch
Sự phát triển của du lịch được xem là đối tượng của QLNN về du lịch Hoạt động du lịch tốt được thể hiện qua sự phát triển của du lịch Khi du lịch phát triển, quy mô của nó được mở rộng, kéo theo yêu cầu về công tác quản lý cần sự quan tâm đúng mức, phù hợp với sự phát triển của du lịch Một khi du lịch càng phát triển, kéo theo sự mở rộng của quy mô, phạm vi và các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch, do đó, công tác thanh, kiểm tra, quy hoạch, cần được quan tâm đúng mức phù hợp với tốc độ phát triển của du lịch
1.2.3.4 Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Bộ máy QLNN về du lịch bao gồm các cơ quan và tổ chức trong một hệ thống chung nhằm thực hiện các chức năng của QLNN về du lịch Bộ máy tổ chức này ở địa phương cấp tỉnh được tổ chức theo mô hình trực tuyến cao nhất là UBND tỉnh, tiếp theo là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hay Sở Du lịch) và các phòng văn hóa thể thao và Du lịch các cấp huyên, thành phố trực thuộc tỉnh Ngoài ra công tác QLNN về du lịch còn có sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan Đồng thời chịu sự quản lý theo ngành dọc bởi các tổ chức: Tổng cục du lịch, Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Phát huy lợi thế thành phố của những di sản và lễ hội - nguồn tài nguyên quý giá của du lịch, ngành kinh tế - du lịch kết hợp với những tiềm năng khác của tỉnh, Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển khá toàn diện và bền vững, trở thành một trong những trung tâm văn hóa, du lịch lớn của cả nước, thực hiện sự liên kết
về du lịch với các tour du lịch trong tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây với các điểm du lịch ở Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, hình thành nên “Con đường di sản miền Trung” Dịch vụ du lịch ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trở thành một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn của Thừa Thiên
Trang 29Huế Năm 1990, từ chỗ chỉ chiếm 25-35%, đến nay đã vươn lên chiếm tới hơn 43% trong tổng thu nhập kinh tế của tỉnh Ngành du lịch từ chỗ chỉ có 30 khách sạn với
150 phòng, nay đã tăng lên gần 160 khách sạn với 6000 phòng Doanh thu từ dịch
vụ du lịch ngày càng tăng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân 30-35% năm, lượng khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế đạt từ 300.000 lượt/năm nay đã tăng lên từ 1,7 đến 2 triệu lượt khách mỗi năm (Riêng đối với Quần thể di tích Cố đô Huế, lượng khách đến tham quan di tích năm 1993 chỉ đạt 235.000 lượt, nhưng sau 15 năm, đã có 1,8 triệu lượt khách mỗi năm đến tham quan, doanh thu đạt 80 tỷ/năm)
Đạt được những thành tựu đó, công tác QLNN về du lịch ở Thừa Thiên Huế trong những năm vừa qua đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là:
Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch
Các loại hình vận chuyển khách du lịch Thừa Thiên Huế từng bước được đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch Đến nay, số đầu xe trong các doanh nghiệp du lịch khoảng trên 300 xe chất lượng tốt với năng lực vận chuyển khoảng 3.500 chỗ; các phương tiện vận chuyển công cộng ra ngoại tỉnh (máy bay, tàu hỏa) phát triển mạnh, chất lượng các loại hình vận chuyển bằng xe thô sơ từng bước được nâng lên, với khoảng trên 500 chiếc, trong đó có 230 chiếc nằm trong nghiệp
đoàn xích lô du lịch Huế Số lượng thuyền du lịch trên sông có trên 127 thuyền
Việc quản lý tốt các chủ thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế du lịch nói trên, đã giúp nguồn đầu tư và doanh thu từ kinh tế du lịch của Thừa Thiên Huế có sự tăng trưởng qua từng năm, số lượng các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trong lĩnh vực du lịch ngày càng nhiều, nhiều doanh nghiệp từng bước khẳng định được thương hiệu, vị thế của mình trong địa phương cũng như cả nước
Thứ hai, về phát triển nhân lực ngành du lịch
Chất lượng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh
đã được cải thiện đáng kể trong thời gian qua Hiện tại, ở Thừa Thiên Huế có 2
cơ sở đào tạo nhân lực du lịch đó là Khoa Du lịch (trực thuộc Đại học Huế) và Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Huế được quan tâm nâng cấp về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên ngày càng chuyên sâu, quy mô, loại hình đào tạo ngày càng được mở rộng, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động trong lĩnh vực du lịch Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khoảng
Trang 3040% (cao hơn so với tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của cả nước là30 %) Trong khi đó, tính đến hết năm 2016, số lao động đã qua đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ du lịch chiếm khoảng 70% với 50% đạt trình độ đại học - cao đẳng, 20% được đào tạo bậc trung cấp
Thứ ba, về khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch
Với điều kiện tự nhiên đa dạng về địa hình, khí hậu, vùng sinh thái, thời gian qua Thừa Thiên Huế đã có chủ trương, chiến lược khai thác các loại hình và sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng, thế mạnh sẵn có Các loại hình du lịch đã được đưa vào khai thác như: du lịch tìm hiểu văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ở vùng biển, vùng sông nước, đầm phá… Trong
đó, tiêu biểu có tour du lịch “Sóng nước Tam Giang”, đồng thời ghé thăm các làng nghề truyền thống, trực tiếp tham gia sản xuất và thưởng ngoạn vẻ đẹp mộc mạc của nhiều làng quê Quảng Điền…
Đặc điểm của khí hậu Thừa Thiên Huế là mùa mưa lạnh thường kéo dài,
vì vậy trong những năm qua địa phương đã chú trọng khai thác tốt các loại hình
du lịch giai đoạn thời tiết thuận lợi (từ tháng 2 đến tháng 9) để thu hút du khách Bên cạnh đó, Tỉnh đã xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch có thể khai thác trong mùa mưa ở Huế, bao gồm tạo các tour du lịch mang tính trải nghiệm, tham quan phù hợp với việc thưởng thức cảnh quan Cố đô Huế vào những ngày mưa; xây dựng các con đường ngắm mưa với nhiều cây xanh và bồn hoa, không gian nghệ thuật sắp đặt…; nâng cấp và tạo dáng cho các loại phương tiện vận chuyển khách du lịch mang đặc thù của Huế như xích lô, thuyền rồng nhằm phục vụ du khách trong mùa mưa; các khu ẩm thực tổ chức phục vụ các món ăn phù hợp với ngày mưa…
Thứ tư, về bảo vệ môi trường
Việc tăng cường công tác QLNNvề môi trường có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu phát triển KTXH bền vững, trong đó có kinh tế du lịch Nhận thức được tầm quan trọng đó, Thừa Thiên Huế xây dựng và ban hành nhiều chính sách về bảo vệ môi trường địa phương như: Kế hoạch số 91/KH–UBND, ngày 07/8/2015 về việc thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn Thừa Thiên Huế;
Kế hoạch số 110/KH–UBND, ngày 09/10/2015 về kế hoạch hành động thành phố xanh
Trang 31Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo, kiểm tra,
xử lý các vi phạm về môi trường được tiến hành thường xuyên góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động KTXH của tỉnh, trong đó có ngành du lịch
Thứ năm, về thu hút và sử dụng vốn hiệu quả cho du lịch
Một trong các chủ trương của lãnh đạo tỉnh để đẩy mạnh phát triển du lịch là quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi, tạo cơ chế thông thoáng để thu hút đầu tư vào
du lịch trên địa bàn tỉnh Ngoài các chính sách ưu đãi chung của Chính phủ, Tỉnh đã ban hành các chính sách thu hút, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh với những nội dung nổi bật như: về giá thuê đất, thuê mặt nước; về miễn giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; quan tâm tháo gỡ, giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đang hoạt động trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, tạo điều kiện tốt nhất cho các dự án đi vào hoạt động; công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư
Trong giai đoạn 2006 - 2016 vốn đầu tư ngân sách của Tỉnh vào ngành du lịch ngày càng được quan tâm nhằm khuyến khích, huy động đầu tư ngành du lịch
từ các thành phần kinh tế Trong đó, vốn đầu tư vào khách sạn, nhà hàng có xu hướng tăng nhanh, nếu năm 1990, vốn đầu tư vào lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đạt 2.984 triệu đồng, chiếm 5,35 % tổng số vốn đầu từ toàn tỉnh thì đến năm 2016, vốn đầu tư vào khách sạn, nhà hàng đạt 8.895.087 triệu đồng, chiếm 24,84 % vốn đầu tư toàn Thừa Thiên Huế Đồng thời, việc ban hành và thực thi các chính sách khuyến khích đầu tư, cải cách thủ tục hành chính… đã tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành du lịch ở Thừa Thiên Huế
Thứ sáu, về xúc tiến, quảng bá và liên kết phát triển du lịch
Trung tâm xúc tiến du lịch trực thuộc Sở Du lịch có chức năng thực hiện hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch của Tỉnh Hoạt động xúc tiến được tiến hành ở các sự kiện, hội chợ du lịch trong, ngoài nước và gắn liền với các thị trường có tính khả thi cao, nhằm quảng bá hình ảnh Huế đến du khách quốc tế và tạo cơ hội kinh doanh cho các đơn vị lữ hành, đặc biệt là các dịp Festival Tăng cường phối hợp với các đơn vị du lịch ngay tại địa phương cũng như với các địa phương lân cận trong hoạt động vận chuyển, khách sạn, nhà hàng, tham quan để xây dựng các gói sản phẩm có giá cạnh tranh, chất lượng cao, giới thiệu đầy đủ tiềm năng du lịch của
Trang 32Huế Bên cạnh việc xây dựng các sản phẩm giải trí, ẩm thực về đêm, Thừa Thiên Huế đã đẩy mạnh việc xúc tiến, quảng bá du lịch cộng đồng, làng nghề, tâm linh, nhà vườn, homestay để mở rộng, làm phong phú thêm điểm tham quan bởi đây là những loại hình du lịch đang rất thu hút du khách
Ngành du lịch Thừa Thiên Huế đã chú trọng việc xây dựng sự liên kết của chính quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch, cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, hãng lữ hành, các tổ chức phi chính phủ, và đặc biệt là cộng đồng địa phương
và khách du lịch trong quá trình thực hiện công tác quản lý, điều hành hoạt động du lịch Từ đó, cộng đồng địa phương, các đối tác liên quan và du khách có trách nhiệm bảo vệ các tài nguyên văn hóa, thiên nhiên của địa phương Việc kết hợp giữa việc khai thác hệ thống di sản Cố đô Huế, các bảo tàng, các hoạt động lễ hội,
và đời sống văn hóa của cộng đồng sẽ nâng tầm các sản phẩm du lịch tại Thừa Thiên Huế và thu hút khách du lịch đến Huế Các tour du lịch cộng đồng liên kết các điểm tham quan ngày càng thu hút đông đảo du khách, tiêu biểu như: Cầu ngói Thanh Toàn với tour du lịch “Chợ quê ngày hội; Làng cổ Phước Tích với hệ thống các đình chùa, miếu, nhà cổ, di tích Chăm pa và nghề gốm truyền thống được kết hợp với tour du lịch cộng đồng “Hương xưa làng cổ”
Một kết quả khác phải kể đến trong liên kết phát triển du lịch của Thừa Thiên Huế đó là liên kết trong các hoạt động quảng bá du lịch, xây dựng chính sách quản
lý phát triển sản phẩm, nguồn lực du lịch đã và đang từng bước định vị thương hiệu
du lịch 3 địa phương Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam Bên cạnh đó, chương trình hợp tác du lịch trong khu vực là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3 quốc gia, một điểm đến"
đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhà nước trong việc kinh doanh lữ hành mở rộng đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch [13]
1.3.2 Kinh nghiệm QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Những năm gần đây, du lịch tỉnh Quảng Bình đã và đang có nhiều bước phát triển mạnh mẽ Không chỉ khai thác, phát huy tốt những lợi thế văn hóa, tự nhiên vốn
có, du lịch phát triển còn tạo điều kiện thuận lợi để Quảng Bình thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với nâng cao đời sống người dân
Nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch của tỉnh, những năm gần đây, tỉnh Quảng Bình đã thường xuyên quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
Trang 33hiện mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương Theo
đó, các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và Ban chỉ đạo phát triển Du lịch đã tăng cường sự phối hợp trong tham mưu và triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch Tỉnh Quảng Bình cũng chủ động thực hiện nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch; nhờ đó đến nay, nhiều doanh nghiệp lớn đã cam kết đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để phát triển kinh tế du lịch
- dịch vụ tại các địa phương trong tỉnh Các thành phần kinh tế đã quan tâm đến việc đầu tư phát triển du lịch và xem đây là một lĩnh vực đầu tư có hiệu quả, nhất là
về lâu dài; hoạt động của Trung tâm thông tin xúc tiến Du lịch, Hiệp hội Du lịch đã góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh điểm đến du lịch Quảng Bình, kêu gọi đầu tư và liên kết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch; công tác QLNNngày càng triển khai kịp thời và hiệu quả, góp phần tạo môi trường kinh doanh minh bạch, phát triển du lịch ổn định, bền vững, thu hút được sự tham gia của nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch Bên cạnh đó, các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch cũng được quan tâm tổ chức thường xuyên theo hướng đa dạng về quy mô, phong phú về nội dung và hướng vào những đối tượng du khách, những phân khúc thị trường cụ thể nên đã mang lại hiệu quả cao Việc phát triển nhiều sản phẩm, loại hình du lịch và không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, nguồn nhân lực du lịch đã góp phần quan trọng vào việc thu hút du khách
Theo thống kê, trong năm 2016, tuy gặp nhiều khăn bởi sự cố môi trường biển, cùng với những tác động do thiên tai nhưng ngành du lịch tỉnh Quảng Bình vẫn thu hút được gần 2 triệu lượt du khách; trong đó khách quốc tế đạt khoảng 60 ngàn lượt, khách trong nước ước khoảng gần 1,4 triệu lượt Tổng doanh thu du lịch Quảng Bình thiệt hại ước tính 1.800 tỷ đồng [17]
Để du lịch thực sự là hoạt động mũi nhọn trong phát triển kinh tế địa phương, tỉnh Quảng Bình nhấn mạnh thời gian tới, Quảng Bình sẽ tiếp tục thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; tập trung quảng bá và xúc tiến đầu tư
để khai thác tiềm năng du lịch hang động Với trên 300 hang động, trong đó có rất nhiều hang động lớn, nổi tiếng thế giới như động Thiên Đường, Phong Nha, hang Sơn Đoòng sẽ là yếu tố bền vững cho phát triển du lịch Quan điểm của địa phương là
Trang 34không nóng vội trong phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng để vừa đảm bảo tăng trưởng hợp lý, tạo việc làm, thu nhập người dân vừa bảo vệ được môi trường
1.3.3 Bài học rút ra về công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị có tiềm năng du lịch phát triển lớn, tuy nhiên công tác QLNN về
du lịch tại tỉnh hiện nay còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế Từ những kinh nghiệm
QLNNvề du lịch của hai tỉnh lân cận Thừa Thiên Huế và Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị nên tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Một là, đổi mới nhận thức về phát triển du lịch
Nghị quyết 92/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới đã đưa giải pháp quan trọng đầu tiên là “Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch”, trong đó yêu cầu “các cấp, các ngành cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển KT-XH…” Chỉ khi nhận thức đúng và đầy đủ về du lịch
và phát triển du lịch thì mới có sự hợp sức liên kết giữa các bên là Nhà nước và khu vực tư nhân, giữa các ngành, các cấp, giữa cộng đồng doanh nghiệp và các địa phương để phát huy đúng vị trí, vai trò của du lịch và phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Hai là, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao Vì vậy, hệ thống cơ chế, chính sách phát triển du lịch đòi hỏi sự đồng bộ và kết dính,
đó là giữa ngành du lịch với các bộ, ngành liên quan, giữa cơ quan quản lý ở Trung ương
và cơ quan quản lý ở địa phương, giữa Nhà nước và doanh nghiệp, giữa địa phương và địa phương, giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, giữa cộng đồng và doanh nghiệp Để nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch trong thời gian đến, địa phương cần tập trung xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch của tỉnh nhà, trong đó chú trọng các nội dung sau: (1) Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chiến lược phát triển du lịch của địa phương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, bao gồm: Định hướng phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu, xác định khâu đột phá nhằm khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của Tỉnh (2) Công tác quy hoạch cần phải được tiến hành thường xuyên, đồng bộ và đảm bảo tính khả thi, tránh tình trạng
Trang 35“quy hoạch treo” (3) việc định hướng thị trường, điều tra xã hội học là cần thiết để triển khai chương trình, dự án đầu tư phát triển CSHT và tài nguyên du lịch đúng mục đích, hiệu quả thiết thực
Ba là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời xử lý những hiện tượng trái pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch
Việc tăng cường QLNN trong lĩnh vực này trước hết phải tạo cơ chế cho mọi
tổ chức và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế có cơ hội ngang nhau trong đầu tư
và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch thông qua nhiều hình thức, có thể thành lập doanh nghiệp, liên doanh liên kết, góp vốn đầu tư… Việc tăng cường QLNN đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch tạo môi trường pháp lý bình đẳng và
an toàn trong quá trình kinh doanh, đồng thời giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm soát được tình hình kinh doanh du lịch, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch đối với Nhà nước và cộng đồng xã hội như đóng các loại thuế, phí, các hoạt động tuyên truyền, từ thiện, nhân đạo… Mặt khác, chỉ có tăng cường quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động kinh doanh du lịch mới kịp thời ngăn chặn và xử
lý những hành vi, hoạt động vi phạm pháp luật, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành du lịch Quảng Trị nói riêng cũng như của Việt Nam nói chung
Bốn là, tăng cường tìm kiếm, mở rộng thị trường khách du lịch
Thị trường khách du lịch ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng đang có sự tăng trưởng nhanh về số lượng và ngày càng mở rộng phạm vi, cơ cấu dân cư của mỗi nước, mỗi khu vực trên toàn thế giới Mục tiêu quản lý chính là nhằm nắm chắc nhu cầu, biến động của các luồng khách nhằm có các chính sách, biện pháp thích hợp tạo môi trường thuận lợi để thu hút khách du lịch, đem lại nguồn thu cho ngành du lịch Để quản lý, khai thác tốt thị trường
du lịch cần làm tốt công tác thu thập, phân tích thông tin và dự báo chính xác các luồng khách quốc tế và nội địa, cần có sự phân luồng khách, thời điểm đi đến để chuẩn bị đón tiếp, phục vụ chu đáo, tránh tình trạng bị động, chờ khách, khi thì thưa thớt, khi thì lại quá tải
Năm là, kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất
Trang 36lượng nguồn nhân lực ngành du lịch
Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về du lịch ở tỉnh phải đảm bảo việc tổ chức hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; kiểm tra hoạt động của các ban quản lý các khu, điểm
du lịch của Tỉnh Tiếp tục đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính có liên quan Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong QLNN đối với hoạt động du lịch Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN đối với hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực tổ chức quản lý, điều hành theo mục đã định Cần thống kê, phân tích nhu cầu về số lượng cán bộ QLNN về du lịch cho từng thời kỳ, từng cấp để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với nhiều hình thức thích hợp, kể cả ngắn hạn và dài hạn, kể cả trong nước và ngoài nước
Sáu là, t ăng cường hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch, liên kết hợp tác trong phát triển du lịch
Tranh thủ thời cơ hội nhập quốc tế, liên kết với các nước để mở rộng thị trường quốc tế, tham dự các hội chợ, các chương trình xúc tiến du lịch trong nước
và quốc tế Có kế hoạch mời các chuyên gia du lịch, các hãng lữ hành lớn trong nước và quốc tế tới khảo sát, tuyên tuyền về các sản phẩm du lịch cho địa phương
Tập trung đầu tư cho hoạt động xúc tiến du lịch của Quảng Trị, xem đây là một biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế du lịch Trước mắt tổ chức một điểm cung cấp thông tin miễn phí cho cuộc thi ảnh, thi sáng tác các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học nghệ thuật giới thiệu vể các điểm, khu du lịch của Tỉnh, xây dựng hệ thống ấn phẩm quảng bá hấp dẫn cho du lịch như bản đồ, tập gấp… Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình quảng bá về du lịch Quảng Trị, tiến tới phủ sóng vệ tinh để quảng bá rộng rãi trong nước và quốc tế
Trang 37CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1 Điều kiện tự nhiên, KTXH và các yếu tố tác động đến phát triển du lịch của tỉnh Quảng Trị
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16018 đến 17010 vĩ độ Bắc, 1060
28 đến 107023 kinh độ Đông, tiếp giáp với Quảng Bình ở phía Bắc, Thừa Thiên Huế ở phía Nam, phía Tây giáp với CHDCND Lào và phía Đông giáp Biển Đông Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 4.737,44 km2
, chiếm 4,94% diện tích vùng BTB và 1,43% diện tích toàn quốc Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của Hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Myanmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển miền Trung
Về mặt địa hình có thể thấy do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng
Trị thấp dần về phía Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình gồm: Vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn; Vùng gò đồi núi thấp chuyển tiếp; Vùng đồng bằng nhỏ hẹp chạy dài hướng Bắc Nam dọc lãnh thổ của tỉnh; Vùng cát nội đồng và ven biển Do địa hình phía Tây núi cao, phía Đông là biển, lại có chiều ngang hẹp nên các sông suối trên địa bàn tỉnh đều ngắn và dốc Ngoài khơi cách đất
liền 28 hải lý có huyện đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng,
có nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác phát triển du lịch
2.1.1.2 Điều kiện KTXH
Cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, sự nghiệp phát triển KTXH
của tỉnh Quảng Trị trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể trên
mọi lĩnh vực: qui mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, CSHT được cải thiện đáng kể, các lĩnh vực văn hóa
xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao Nền kinh tế tỉnh đang từng bước phát huy các thế mạnh về phát triển thương mại, dịch
vụ, du lịch, công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ điện, khai khoáng, trồng cây công
Trang 38nghiệp dài ngày, trồng rừng nguyên liệu, khai thác và nuôi thủy sản, mở rộng giao lưu kinh tế với trong nước và nước ngoài Tiềm lực kinh tế được củng cố và phát triển, đang tạo những nền tảng cơ bản cho giai đoạn phát triển tiếp theo
Tuy nhiên do tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính nên đà phát triển kinh tế đã chậm lại Nếu như giai đoạn trước 2010 tốc độ tăng trưởng luôn đạt trung bình trên 10%/năm thì giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng chỉ còn khoảng 7,4% Năm 2016, Quảng Trị cùng với 03 tỉnh Miền Trung bị ảnh hưởng nặng nề bởi
sự cố môi trường biển, giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 16.081 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 6,5% so với năm 2015, trong đó khu vực nông lâm thủy sản ước đạt 3.498 tỷ (tăng 2,5%), khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 3.953 tỷ đồng (tăng 9,3%), khu vực dịch vụ ước đạt 7.658 tỷ đồng (tăng 8,0%)
GDP đầu người bình quân của tỉnh Quảng Trị năm 2016 ước đạt 36 triệu đồng, còn thấp hơn mức trung bình của cả nước (48,6 triệu đồng) Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2016 đạt 2.152 tỷ đồng
Tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội năm 2016 đạt khoảng 11.098 tỷ đồng, tăng 9,1% so với năm trước, trong đó vốn nhà nước thực hiện 2.963 tỷ đồng (tăng 24%),
vốn ngoài nhà nước thực hiện 8.040 tỷ đồng (tăng 4,6%), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 95 tỷ đồng (giảm 5,5%) Trong năm 2016 Quảng Trị đã cấp phép cho
01 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 4,25 triệu USD Toàn
tỉnh hiện có 16 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực và 25 chương trình, dự án ODA (tổng mức đầu tư 5.373 tỷ đồng bao gồm 747 tỷ đồng vốn đối ứng) Quảng Trị cũng đang tích cực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào
những dự án hạ tầng trọng điểm
Lực lượng lao động ước tính năm 2016 là 349.982 người Năm 2016 ước tính số lao động được giải quyết việc làm mới ở Quảng Trị đạt 10.065 người; tuyển sinh 7.714 lao động học nghề, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46%
Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 13,73%
Trang 39thể phân thành một số nhóm sau:
2.1.2.1 Tài nguyên du lịch lịch sử - cách mạng:
Có thể nói đây là nhóm tài nguyên du lịch nổi trội, độc đáo và đặc trưng nhất
của Quảng Trị, được tạo nên bởi hệ thống di tích đồ sộ với 518 di tích lịch sử cách
mạng Đây chính là sự khác biệt lớn nhất của tài nguyên du lịch Quảng Trị với các địa phương khác trong vùng và với cả nước, tiêu biểu như:
- Cụm di tích Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải được công nhận di tích Quốc gia đặc biệt: Đây là cụm di tích đặc biệt quan trọng, là điểm đến "bắt buộc" khi tới
Quảng Trị Cụm di tích này gồm có: sông Bến Hải, cầu Hiền Lương, cột cờ Hiền Lương, tượng đài Khát vọng Thống nhất, Bảo tàng vĩ tuyến 17, Đồn Công an Hiền Lương và các di tích, chứng tích trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Di tích lịch sử Thành cổ Quảng Trị và những địa điểm lưu niệm sự kiện 81 ngày đêm năm 1972 được công nhận di tích Quốc gia đặc biệt: là chứng tích của bản hùng ca bi tráng 81 ngày đêm mùa Hè đỏ lửa năm 1972 Đây cũng là một trong những địa điểm thu hút khách tham quan và đặc biệt là tri ân các anh hùng, liệt sỹ
lớn nhất của tỉnh Quảng Trị và cả nước Nằm gần Thành cổ Quảng Trị là một số địa điểm du lịch quan trọng khác như Tượng đài Mai Quốc Ca, Nhà hành lễ và Bến thả hoa sông Thạch Hãn, Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn,
- Hệ thống di tích Đường Hồ Chí Minh đã được công nhận di tích quốc gia đặc biệt với các điểm tham quan quan trọng nhất bao gồm: Khe Hó, đường Khe Sanh - Sa Trầm - Tà Long, cầu treo Bến Tắt, các điểm vượt Đường 9
- Nghĩa trang Liệt sỹ Quốc gia Trường Sơn và Nghĩa trang Liệt sỹ Quốc gia Đường 9: là nơi quy tụ 10.045 mộ liệt sỹ, nằm ngay bên Quốc lộ 9 - là những địa điểm tri ân đặc biệt quan trọng của Quảng Trị cũng như cả nước
- Di tích Quốc gia đặc biệt Địa đạo Vịnh Mốc và Hệ thống làng hầm Vĩnh Linh: bao gồm nhiều km đường hầm và các công trình, khu chức năng phục vụ đời
sống, sinh hoạt thường nhật của người dân - là một hình ảnh thu nhỏ của làng quê
Việt Nam kiến tạo trong lòng đất Địa đạo Vịnh Mốc khác biệt với tất cả các công trình ngầm khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế mạnh nhất của Quảng Trị
- Đường 9 - Khe Sanh - Làng Vây - Lao Bảo - Sân bay Tà Cơn - đồi Động Tri:
là những địa danh nổi tiếng không chỉ ở Việt Nam mà cả trong lịch sử quân sự Hoa
Trang 40Kỳ Đây là một trong những điểm tham hấp dẫn trên Hành lang kinh tế Đông - Tây
- Căn cứ Dốc Miếu và Hàng rào điện tử Mc Namara: một di tích nổi tiếng thời chống Mỹ và là hệ thống phòng ngự chiến lược bao gồm nhiều phương tiện chiến tranh và thiết bị điện tử hiện đại nhất, được mang tên của Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Mc Namara
- Khu Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam: Thuộc địa phận thôn Tân Hòa, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ cách thành phố Đông Hà 12km về phía Tây, cách Quốc lộ 9 khoảng 200m về phía Bắc Được xây dựng vào
giữa năm 1973, được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia vào năm 1971
- Nhà tù Lao Bảo: được Pháp xây dựng từ đầu thế kỷ 20, là một trong những
"địa ngục trần gian" cùng với nhà tù Kon Tum và Sơn La thu hút nhiều du khách
2.1.2.2 Tài nguyên du l ịch biển đảo
Quảng Trị có chiều dài bờ biển khoảng 75km với nhiều bãi biển đẹp, môi trường trong lành, đa số còn nguyên sơ có khả năng khai thác du lịch cao, nhiều bãi biển đã rất nổi tiếng trong cả nước
- Bãi biển Cửa Tùng: Đây là bãi biển có quy mô không lớn, tuy nhiên là bãi
biển nổi tiếng nhất của Quảng Trị Cửa Tùng từng được mệnh danh là "Nữ hoàng của các bãi biển" Thời gian qua, sự đầu tư phát triển chưa tương xứng và phù hợp cùng với những biến động của dòng chảy đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
của bãi biển này Tuy nhiên đây vẫn là một trong những tài nguyên du lịch biển đảo
nổi trội quan trọng của Quảng Trị
- Bãi biển Cửa Việt: Nằm sát với biển Cửa Tùng, kéo dài khoảng 14 km, là bãi
biển lớn nhất của Quảng Trị, nằm gần Cảng Cửa Việt Hạ tầng giao thông của bãi
biển này đã được đầu tư tương đối tốt Với diện tích lớn, chất lượng bãi cát và nước
biển cao, khoảng cách chỉ 15km từ Đông Hà, đây sẽ là điểm đón khách du lịch nghỉ dưỡng biển quan trọng của Hành lang kinh tế Đông - Tây
- Đảo Cồn Cỏ: có diện tích khoảng 230ha, không chỉ là tài nguyên biển đảo quan trọng của Quảng Trị, đây còn là một địa danh nổi tiếng từ thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước với những chiến tích lịch sử anh hùng Do hạn chế về quỹ đất, trữ lượng nước ngọt, phương tiện vận chuyển việc phát triển du lịch đảo Cồn Cỏ
cần được cân nhắc với quy mô hợp lý Đặc biệt đây là một trong những địa điểm
tiền tiêu, có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng