Trên máy phay dùng cơ cấu chọn trước tốc độ quay kiểu đĩa lỗ để chuẩn bị thay đổi tốc độ cần thiết cho trục chính.. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu chọn trước tốc độ quay hoặc lượng chạy dao cơ
Trang 1LỜI NÓI ĐẦU
Góp phần nâng cao sự phát triển nền công nghiệp nói chung và sự tiến bộ của nền cơ khí nói chung, máy cắt kim loại không ngừng được nghiên cứu nâng cao chất lượng Đóng vai trò là máy cái, loại máy sản xuât ra những chi tiết để tạo ra máy mới hay thay thế các thiết bị hỏng Máy cắt kim loại đóng vai trò hết sức quan trọng trong các sản phẩm cơ khí
Công nghiệp chế tạo máy công cụ và thiết bị đóng vai trò then chốt Để đáp ứng nhu cầu này, đi đôi với công việc nghiên cứu, thiết kế nâng cấp máy công cụ là trang bị đầy đủ nhữngkiến thức sâu rộng về máy công cụ và trang thiết bị cơ khí cũng như khả năng áp dụng lý luận khoa học thực tiễn sản xuất cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật là không thể thiếu được Với những kiến thức đã được trang bị, sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo cũng như sự cố gắng cuả bản thân Đến nay nhiệm vụ đồ án máy công cụ được giao cơ bản em đã hoàn thành
Trong toàn bộ quá trình tính toán thiết kế máy mới "Máy phay vạn năng" có nhiều hạnchế Rất mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo và cộng sự
Phần tính toán thiết kế máy mới gồm các nội dung sau:
Chương I : Nghiên cứu máy tương tự
Chương II : Thiết kế máy mới
Chương III : Tính toán sức bền chi tiết máy
Chương IV : Thiết kế hệ thống điều khiển
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ ánnày
Trang 2MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU MÁY TƯƠNG TỰ
1.Tính năng kỹ thuật của máy cùng cỡ……….4
2.Phân tích phương án máy tham khảo (6H82)……… 5
2.1.Thông số hộp tốc độ……… 5
2.2.Thông số hộp chạy dao……….5
2.3.Các xích truyền động trong sơ đồ dộng của máy……….… 7
2.4.Đồ thị vòng quay và lưới kết cấu của hộp tốc độ………8
2.4.1.Hộp tốc độ……… 8
2.4.2.Hộp chạy dao 12
2.5.Nhận xét 17
2.6.Cơ cấu đặc biệt trên máy 6H82 17
3 Kết luận về máy phay 6H82……… 21
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MÁY MỚI 1 Tính toán thiết kế động học hộp tốc độ……… …22
1.1 Tính toán thông số thứ tự và lập chuỗi số vòng quay……….………22
1.2Phương án không gian,lập bảng so sánh phương án không gian,vẽ sơ đồ động 22
1.3.Chọn phương án thứ tự với PAKG : 3x3x2………23
1.4 Vẽ đồ thị vòng quay hộp tốc độ……… 26
1.5.Tính số răng của các bánh răng theo từng nhóm truyền 27
1.6 Tính sai số vòng quay ……… 30
1.7 Sơ đồ động hộp tốc độ cho máy mới……… 32
2.Tính toán thiết kế động học hộp chạy dao 33
2.1.Tinh thông số hộp chạy dao 33
2.2.Phương án không gian và lập bảng so sánh phương án không gian……… …34
2.3.Chọn phương án thứ tự cho hộp chạy dao……….35
2.4.Vẽ đồ thị vòng quay và chọn tỉ số truyền các nhóm 38
2.5.Tính số răng của các bánh răng theo từng nhóm……… 40
2.6.Tính sai số chuỗi lượng chạy dao 43
3.Sơ đồ động hộp chạy dao cho máy mới 45
Trang 4CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN SỨC BỀN VÀ CHI TIẾT MÁY
1.Chế độ cắt thử 46
2 Tính công suất động cơ điện………46
2.1 Hộp tốc độ……… 46
2.2 hộp chạy dao.……….48
3 Tính công suất, mô men xoắn max, số vòng quay min trên các trục của hộp tốc độ 48
4.Tính bánh răng……… 51
4.1 Tính toán cặp bánh răng cuối cùng 51
4.2 Xác định thông số hình học của các bánh răng còn lại 54
5 Tính trục chính……….55
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN KẾT CẤU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 1 Chọn kiểu và kết cấu điều khiển……….74
2 Lập bảng tính vị trí bánh răng tương ứng với tay gạt……….74
3 Hành trình tay gạt 81
4 Các bánh răng của cơ cấu điều khiển 86
Tài liệu tham khảo.
Trang 5CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU MÁY TƯƠNG TỰ.
1.Tính năng kỹ thuật của máy cùng cỡ.
Tính năng kĩ thuật của các máy tương tự
So sánh tính năng của một số máy tương tự như P80, P81, 6H82…để từ đó tìm ra được máy có tính năng nổi trội nhất để khảo sát
Ta có bảng sau:
Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao
Trang 62.Phân tích phương án máy tham khảo (6H82).
2.2.Thông số hộp chạy dao.
- Số lượng chạy dao: ZS = 18
- Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao:
Sd = 23,5 ÷ 1800 (mm/ph)
Sng = 23,5 ÷ 1800 (mm/ph).
Trang 7Hình 1: Sơ đồ động máy phay 6H82
Trang 82.3.Các xích truyền động trong sơ đồ động của máy.
b) Chuyển động chạy dao
Gồm có chạy dao dọc ,chạy dao ngang và chạy dao đứng
Trang 92.4.Đồ thị vòng quay và lưới kết cấu của hộp tốc độ.
2.4.1.Hộp tốc độ.
a Đồ thị kết cấu của hộp tốc độ
Từ thông số của máy 6H82 ta thấy tốc độ lần lượt thay đổi vị trí của các nhómbánh răng Cách thay đổi thứ tự ăn khớp của các nhóm bánh răng theo thứ tự nhóm →phương án thứ tự
Xác định đặc tính của các nhóm như sau:
PAKG = 3 x 3 x 2 = 18
I II IIIPATT = [1] [3] [9]
Như vậy nhóm I là nhóm cơ sở và nhóm II là nhóm mở rộng thứ nhất và nhóm III là nhóm
mở rộng thứ hai
Trang 10Từ đó ta có đồ thị kết cấu như sau
Trang 11Đồ thị vòng quay của hộp tốc độ như sau
Trang 12Đồ thị sai số hộp tốc độ máy phay 6H82.
=> Sai số ∆n là sai số thực tế giới hạn vòng quay so với tiêu chuẩn, theo như đồ thị trên ta thấy sai số đa phần nằm trong khoảng cho phép - 2,6 ÷ 2,6% riêng có ở n1 là 2,83% và
n4 là -2,85% vượt ngoài khoảng cho phép Với n1 = 30 vòng / phút và n4 = 56 vòng / phút là hai tốc độ trục chính rất ít sử dụng trong quá trình gia công chi tiết do đó ta có thể chấp nhận được hai tốc độ n1 và n4 có sai số vượt ngoài khoảng cho phép - 2,6 ÷ 2,6%
2.4.2.Hộp chạy dao.
Trang 13a Phương án không gian.
Còn Z2 = 2[9] gồm 2 đường truyền trực tiếp và phản hồi ngoài ra còn có đường chạy dao nhanh
Đồ thị lưới kết cấu như sau:
III IV V
24
Trang 15Đồ thị vòng quay hộp chạy dao máy phay 6H82.
Từ đồ thị vòng quay ta có chuỗi lượng chạy dao thực tế với
Trang 16S17 = nđc i01.i02.i3.i7 i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx =938,316.
S18 = nđc i01.i02.i3.i8.i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx =1166,984
Ta có ni =
Trang 17Từ đó ta có bảng kết quả sai số lượng chạy dao như sau:
Trang 18Đồ thị sai số lượng chạy dao máy phay 6H82.
=> Sai số ∆n là sai số thực tế giới hạn vòng quay so với tiêu chuẩn, theo như đồ thị trên ta thấy sai số đa phần nằm trong khoảng cho phép - 2,6 ÷ 2,6% riêng có ở n14 là 2,71% vượt ngoài khoảng cho phép Do sai số trong quá trình tính toán và làm tròn số theo tiêu chuẩn dẫn tới sai số n14 vượt ra ngoài Trong quá trình gia công ta thấy với n14 ứng với s14 là lượng chạy dao rất ít sử dụng gia công hay dùng để gia công thô với độ chính xác thấp lên ta vẫn chấp nhận được sai số vượt ra ngoài khoảng cho phép - 2,6 ÷ 2,6%
2.5.Nhận xét.
Từ đồ thị vòng quay ta thấy người ta không dùng phương án hình rẻ quạt vì trong hộp chạy dao thường người ta dùng một loại modun nên việc giảm thấp số vòng quay trung gian không làm tăng kích thước bộ truyền nên việc dùng phương án thay đổi thứ tự này hoặc khác không ảnh hưởng nhiều đến kích thước của hộp
2.6.Cơ cấu đặc biệt trên máy 6H82.
a Cơ cấu hiệu chỉnh khe hở vít me.
Trên máy phay ngang vạn năng thường dùng hai phương pháp phay: Phay thuận
và phay nghịch Hình 1 mô tả hai phương pháp phay này: trục vít me (1) nhận truyền động từ hộp chạy dao và làm di động bàn máy (2) mang chi tiết gia công Trục vít me (1) quay trong đai ốc (3) được cố định trên bàn trượt ngang (4) Nếu trục vít me quay
Trang 19theo chiều mũi tên, mặt bên trái của vít me và đai ốc sẽ tiếp xúc với nhau và đưa vít
me mang bàn máy di động về bên phải (hình 1.a)
Ở phương pháp phay nghịch, tức là phương pháp phay có chiều chuyển động của dao phay và chiều chuyển động của phôi ngược nhau (hình 1.a), sự tiếp xúc ở mặt bêntrái của ren vít me với đai ốc luôn ổn định, vì lực cắt đẩy vít me về bên trái, làm triệt tiêu khe hở giữa hai bề mặt này Đây là phương pháp phay thường dùng nhất
Hình 2: Sơ đồ phay thuận và phay nghịch
Phương pháp phay thuận ( hình 2.b), dao và phôi có chuyển động cùng chiều ( dao vẫn quay theo hướng cũ nhưng bàn máy đảo chiều) Trong trường hợp này, ở thời điểm không cólực cắt tác dụng ( khi không có lưỡi cắt nào tác động vào phôi) mặt phải của ren vít me tiếp xúc với bề mặt đai ốc để đưa bàn máy sang phải Nhưng khi lực cắt xuất hiện, đẩy vít me sang trái, chấm dứt sự tiếp xúc tạo nên một khe hở giữa mặt phải của ren vít me và đai ốc Ở khoảnh khắc này, bàn máy sẽ dừng lại cho đến khi khe hở bị triệt tiêu Sự xuất hiện và triệt tiêu khe hở làm chuyển động của bàn máy không êm, bị giật cục Nếu khe hở càng lớn thì độchuyển động không đều và rung động của bàn máy càng lớn
Để khắc phục khe hở giữa vít me và đai ốc khi phay thuận, trên máy phay vạn năng
Trang 20b Cơ cấu chọn trước tốc độ quay.
Hình 3.a: Nguyên lý cơ cấu chọn trước tốc độ quay của máy phay 6H82.
Máy phay vạn năng có khả năng gia công nhiều tốc độ cắt và nhiều lượng chạy dao khác nhau Trên máy phay dùng cơ cấu chọn trước tốc độ quay kiểu đĩa lỗ để chuẩn bị thay đổi tốc độ cần thiết cho trục chính Mục đích của việc chọn trước tốc độ quay và lượng chạy dao bằng cơ cấu kiểu đĩa lỗ là nhằm giảm thời gian phụ của máy
Sơ đồ nguyên lý cơ cấu chọn trước tốc độ quay hoặc lượng chạy dao ( cơ cấu đĩa lỗ) của máy phay 6H82 được trình bày trên hình 3.a
Cơ cấu chọn trước tốc độ quay hoặc lượng chạy dao bằng đĩa lỗ được dùng để di động các khối bánh răng di trượt tới các vị trí I, II, III Càng gạt khối bánh răng di trượt chuyển động sang phải hoặc trái tuỳ thuộc vào vị trí chốt 1 và 2 có xuyên qua đĩa lỗ hay không xuyên qua đĩa lỗ 3 và 4 như trên hình 3.a Dạng tổng quát của cơ cấu điều khiển lượng chạy dao được trình bày trên hình 3.b
Trang 21Hình 3.b: Dạng tổng quát của cơ cấu đĩa lỗ trên máy phay 6H82.
Núm vặn (2) dùng để chọn trước vận tốc hoặc lượng chạy dao Tốc độ quay của các trục bị động được điều chỉnh nhờ các vị trí di trượt khác nhau của các khối bánh răng A, B,
C như trên hình 3.b Núm vặn (2) tác động rút đĩa chốt ra khỏi các chốt sao đó quay các đĩa này tới vị trí chọn trước rồi đẩy trở về vị trí cũ, các đĩa lỗ sẽ tác động tới các chốt điều khiểncác ngàm gạt các khối bánh răng A, B, C đóng mở các khối bánh răng di trượt Các đĩa lỗ duy trì được vị trí xác định nhờ vị trí cơ cấu định vị bi 3
Trên hình 3.c trình bày kết cấu của cụm ly hợp bi an toàn M2, ly hợp vấu M3 và ly hợp
ma sát M4 của cơ cấu chạy dao máy phay 6H82
Trang 22Hình 3.c: Kết cấu của cụm ly hợp an toàn, ly hợp vấu và ly hợp ma sát của cơ cấu chạy dao.
3 Kết luận về máy phay 6H82.
Từ những phân tích ở trên về máy phay 6H82 ta thấy máy phay vạn năng 6H82 có nhiều ưu điển nổi bật như máy có 18 cấp tốc độ trục chính khác nhau với phạm vi điều chỉnh lớn từ 30 ÷ 1500 vòng/phút với công suất động cơ chính tới 7kW cao hơn nhiều so với các máy phay như P80 và P81 Hộp chạy dao của máy cũng có 18 cấp tốc độ chạy dao với phạm vi điều chỉnh từ 23,5 ÷ 1800 mm/ph với công suất động cơ tới 1,7kW Ngoài ra máy còn được trang bị them đường chạy dao nhanh đạt tới 2300mm/ph làm giảm thời gian chạy không cho máy rất hiệu quả Với 18 cấp tốc độ trục chính và 18 cấp tốc độ chạy dao với phạm vi điều chỉnh lớn máy đáp ứng nhu cầu gia công chi tiết với nhiều loại kích cỡ khác nhau Theo đó máy còn có các cơ cấu linh hoạt như cơ cấu chọn trước tốc độ quay bằng đĩa lỗ giúp người vận hành máy điều chỉnh tốc độ quay một cách linh hoạt Hộp chạy dao của máy còn được bố trí các li hợp bi an toàn, li hợp vấu và ly hợp ma sát giúp phòng chống quá tải bảo vệ máy, cơ cấu hiệu chỉnh khe hở vít me giúp cho lượng chạy dao độ của hộp chạy dao đạt độ chính xác cao đáp ứng yêu cầu về độ chính xác khi gia công nhiều loại chi tiết
Theo những phân tích với nhiều ưu điểm nổi bật như trên ta thấy máy phay 6H82 là máy tiêu biểu và là nền tảng để đi tới thiết kế máy mới với 18 cấp tốc độ trục chính và 18 cấp tốc độ chạy dao Dựa theo các nghiên cứu ở các phần trước với phương án không gian và phương án cấu trúc của máy để trên cơ sở đó ta tiến hành thiết kế máy mới kế thừa những ưu điểm của máy đã sản xuất
Trang 23CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MÁY MỚI.
1 Tính toán thiết kế động học hộp tốc độ
1.1 Tính toán thông số thứ tự và lập chuỗi số vòng quay.
Các thông số cho trước
Với =1,26 ta có 1,26 = 1,064 nên ta có bảng dãy tốc độ tiêu chuẩn sau :
Vì n1 = nmin = 26,5 vòng/phút nên dãy tốc độ của hộp tốc độ của hộp là :
1.2 Phương án không gian,lập bảng so sánh phương án không gian,vẽ sơ đồ động.
Phương án không gian được bố trí như sau
Trang 24Bảng so sánh phương án không gian:
Ta thấy rằng trục cuối cùng thường là trục chính hay trục kết tiếp với trục chính vì trục này có thể thực hiện được chuển động quay với số vòng quay từ nmin ÷ nmax nên khi tính toán sức bền dựa vào vị trí số nmin có Mx max
Ta tránh bố trí nhiều chi tiết trên trục cuối cùng, do đó 2 PAKG cuối cùng có số bánh răngchịu Mxmax lớn hơn cho nên ta chọn phương án 3 x 3 x 2 là phương án tối ưu nhất
1.3 Chọn phương án thứ tự với PAKG : 3x3x2.
Như vậy hộp tốc độ có 3 tỉ số truyền nên sẽ có 3! = 6 PATT
Ta có bảng PATT và so sánh và phương án đó như sau:
Khôngđạt
Khôngđạt
Trang 25Theo điều kiện Xmax 8 có 2 PATT đạt, khi đó chỉ có 2 PATT thỏa mãn:
Lmin
Trang 26
Từ 2 PATT trên ta vẽ lưới kết cấu như sau:
3(3)III2(9)IV
3(1)III2(9)IV
Trang 27Ta nhận thấy qua 2 lưới kết cấu trên ta thấy PATT thứ nhất tối ưu hơn PATT thư hai vì lượng mở và tỉ số truyền thay đổi từ từ đều đặn do biểu đồ hình rẻ quạt.Khi đó tỉ số truyền thay đổi không đột ngột thì truyền động êm hơn.Hơn nữa,kết cấu rẻ quạt đều đặn hơn sẽ làm cho kết cấu của hộp tốc độ nhỏ gọn hơn và bố trí các cơ cấu truyền động trong hộp tốc độ sẽ được chặt chẽ nhất.Vậy ta chọn PATT thứ 1.
n1
c
nin
PAKG 3 x 3 x 2
PATT I II III [X] [1] [3] [9]
Trang 281.5 Tính số răng của các bánh răng theo từng nhóm truyền.
Ta tính số răng của các bánh răng theo phương pháp bội số chung nhỏ nhất :
g
ta có f1 + g1=55
Trang 29
2
21.26 36
g
ta có f3 + g3=55 Bội số chung nhỏ nhất là K=55
với Zmin=17 để tính Emin ta chọn cặp ăn khớp có lượng mở lớn nhất
Do giảm tốc cho nên ta tính :
Emin= Zmin C =
k f
g f Z
)min
f
.1 1
.55 55
g
.1 1
1
=
39 55 55
= 39 i1=
16 39
Z2 = Z
g f
f
.2 2
.55 19 55
Z’
g f
g
.2 2
2
=
36 55 36 55
i2 =
19 36
Z3 = Z
g f
f
.3 3
.55 22 55
Z’
g f
g
.3 3
3
=
33 55 33 55
i3=
22 33
Trang 30Với Zmin=17để tính Eminta chọn cặp ăn khớp (fi + gi ) lớn nhất
Do giảm tốc cho nên ta tính :
f
Z
1818+47 65 = 18 => i4 =
f
Z
2828+35 65 = 28 => i5 =
f
Z
3939+26 39= 39 =>i6 =
3926
Z’
6 = 65 – 39 = 26 Với nhóm 3 :
với Zmin=17 để tính Emin ta chọn cặp ăn khớp có (fi + gi ) lớn nhất
Do giảm tốc cho nên ta tính :
Trang 31Z
1 90 18
f
Z
2 90 60
Trang 33Đồ thị sai số hộp tốc độ Nhận xét: Sai số ∆n là sai số thực tế giới hạn vòng quay so với tiêu chuẩn, theo như đồ thịtrên ta thấy sai số đa phần nằm trong khoảng cho phép - 2,6 ÷ 2,6% Theo sai số trên ta thấycác tốc độ vận hành tốt sai số chấp nhận được trong khoảng cho phép.
1.7 Sơ đồ động hộp tốc độ cho máy mới.
Trang 352.Tính toán thiết kế động học hộp chạy dao.
2.1.Tinh thông số hộp chạy dao.
Với Sdọc = Sngang = 3Sđứng= 21,2 (mm/ph).Với ϕ =1.26 và dựa vào máy mẫu 6H82 ta thấy cơ cấu tạo ra chuyển động chạy dao dọc ,dao ngang và chạy dao đứng là cơ cấu vít me
có tv = 6(mm)
Do đó ta chọn bước vít cho máy mới cần thiết kế là tv = 6 (mm)
Mà ta có Sdọc=Sngang=3Sđứng nên ta chỉ cần tính toán với 1 đường truyền còn các đường khác là tương tự giả sử ta tính toán với đường chạy dao dọc
Từ các lượng chạy dao ta tính được dãy số vòng quay của hộp chạy dao với cơ cấuchấp hành là vít me có tv=6 mm như sau:
Với
i si
Trang 362.2.Phương án không gian và lập bảng so sánh phương án không gian.
phương án này
Ta tránh bố trí nhiều chi tiết trên trục cuối cùng, do đó 2 PAKG cuối cùng có sô bánh răng chịu Mx max lớn hơn cho nên ta chọn phương án (1) là phương án tối ưu nhất đó là phương án:
3 x 3 x 2
Trang 37Sơ đồ kết cấu động học sơ khai của hộp tốc độ theo PAKG 3 x 3 x 2:
B f
Lmin
7B+6f
7B+6f
4B+3f
2.3 Chọn phương án thứ tự cho hộp chạy dao
Như vậy hộp tốc độ có 3 tỉ số truyền nên sẽ có 3! = 6 PATT
Bảng so sánh các PATT như sau :
Theo điều kiện X
max 8 có 2 PATT đạt, đó là 2 PATT 1 và PATT 3 có lượng mởtương ứng là [1] [3] [9] và [3] [1] [9]
Trang 38Từ 2 PATT trên ta vẽ lưới kết cấu như sau:
3(3)III2(9)IV
3(1)III2(9)IV
Trang 39Ta thấy trong hộp chạy dao máy phay phải đảm bảo đồng thời cả 2 xích truyền động là chạy dao nhanh và chạy dao làm việc.
Nếu ta sử dụng cơ cấy truyền động bình thường như các hộp tốc độ khác thì phải dung 2 đường truyền riêng biệt, tức là khi chuyển từ xích chạy dao nhanh sang xích chạy dao làm việc ( chạy dao ngang, dọc và đứng) thì ta phải tắt động cơ để thay đổi cơ cấu truyền động hoặc nếu muốn chạy đồng thời thì phải cần có thêm một động cơ nữa để chạy 2 xích độc lập
Để hộp chạy dao nhỏ gọn khi sử dụng 2 đường truyền riêng biệt mà không cần tắt máy hoặc thêm động cơ thì người ta dùng cơ cấu phản hồi và hệ thống các ly hợp
Do dùng cơ cấu phản hồi cho nên người ta không dùng phương án thứ tự mà lưới kết cấu
có hình rẻ quạt chặt chẽ như đối với hộp tốc độ, vì nếu như vậy thì tỷ số truyền giữa các cặp bánh răng sẽ quá bé hoặc quá lớn
Chính vì vậy mà ta chọn PATT có lượng mở là [3] [1] [9]
Do cơ cấu phản hồi nên lưới kết cấu có sự biến hình dẫn đến phương án thứ tự của hộp chạy dao thay đổi với Z = 3 x 3 x 2 được tách làm 2 phần:
Với Z1 = 3 x 3
[3] [1]
Và Z2 = 2[9] gồm đường truyền trực tiếp và đàn hồi
Ngoài ra lưới còn có thêm đường chạy dao nhanh
Lưới kết cấu phản hồi như sau:
III
IV V
Trang 402.4 Vẽ đồ thị vòng quay và chọn tỉ số truyền các nhóm
Do hộp chạy dao cần có tốc độ thấp để trực tiếp thực hiện các lượng chạy dao dọc, chạy dao ngang và chạy dao đứng cho nên đồ thị chỉ mới có phản hồi như lưới kết cấu ở trên vẫn chưathỏa mãn mà cần phải giảm tốc nhiều hơn nữa Muốn như vậy ta phải dùng phương pháp tăng thêm số trục trung gian
+) Chọn xích chạy dao nhanh
Như đã lý luận ở trên và ta thấy đường chạy dao nhanh với lượng chạy dao giống như của máy tương tự là Snhanh = 2300 (mm/ph) cho nên với động cơ chọn như máy tương tự thì ta cũng chọn xích chạy dao nhanh như máy tương tự