1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA vợ CHỒNG TRONG PHÂN CHIA tài sản THEO PHÁP LUẬT hôn NHÂN GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH

77 305 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 411,44 KB

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT KHĨA 32 (Niên khóa 2006 – 2010) Đề tài: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG PHÂN CHIA TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ MỸ LINH Bộ môn: Luật Tư Pháp Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH TÒNG MSSV: 5062365 Lớp: Luật Tư Pháp 2-K32 Cần Thơ, Tháng Năm 2010 LỜI CẢM ƠN š¯› Kính gửi q Thầy Cơ Khoa Luật – Trường Đại Học Cần Thơ Q Thầy Cơ Khoa Luật kính mến! Mới ngày em bạn bước vào giảng đường Đại Học Cần Thơ với hoài bảo ấp ủ mơ ước tương lai Thế mà đây, em chuẩn bị hoàn thách cuối – Luận văn tốt nghiệp để hồn thành khóa học Chính lúc em thấu hiểu kiến thức vô quý thầy cô tận tâm truyền đạt cho chúng em gần bốn năm qua giảng đường sống Nó vốn kiến thức giúp chúng em hồn thành tốt khóa học đề tài luận văn này, mà hành trang quý báo để chúng em vững bước tiếp vào đời tương lai Có lẽ em chẳng thể diễn đạt hết công lao to lớn quý Thầy Cô qua lời cảm ơn Nhưng để tỏ lịng biết ơn chân thành mình, người viết gửi dịng chữ đến q Thầy Cơ Khoa Luật - người suốt thời gian qua dạy dỗ, bảo để chúng em có kiến thức khoa học pháp lý ngày hôm Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn – cô Nguyễn Thị Mỹ Linh, người nhiệt tình bảo tận tâm hướng dẫn để em hồn thành tốt đề tài luận văn Cuối lời em kính chúc quý Thầy Cô thật dồi sức khỏe ln hồn thành tốt cơng tác Cần Thơ, ngày 14 tháng năm 2010 Người viết ! Nguyễn Thanh Tòng NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN  ……… NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN  ……… DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HN&GĐ: Hôn nhân gia đình BLDS: Bộ luật dân MỤC LỤC CHƯƠNG 10 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN 10 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG 10 1.1.1 Khái niệm giới bình đẳng giới .10 1.1.1.1 khái niệm giới 10 1.1.1.2 Khái niệm giới tính 11 1.1.1.3 Khái nệm vể bình đẳng giới 12 1.1.2 Khái niệm thời kỳ hôn nhân .13 1.1.3 Khái niệm tài sản, quyền sở hữu tài sản vợ chồng, chia tài sản vợ chồng 14 1.1.3.1 Khái niệm tài sản 14 1.1.3.2 Khái niệm sở hữu tài sản vợ chồng .15 1.1.3.3 Khái niệm chia tài sản vợ chồng 17 1.2 Ý NGHĨA QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÂN CHIA TÀI SẢN .18 1.2.1 Ý nghĩa mặt pháp lý 18 1.2.2 Ý nghĩa xã hội 18 1.3 SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC PHÂN CHIA TÀI SẢN 19 1.3.1 Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo pháp luật thời kỳ phong kiến 19 1.3.2 Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo pháp luật thời kỳ pháp thuộc 20 1.3.3 Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo pháp luật thời kỳ từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến 21 1.3.3.1 Giai đoạn 1945 – 1954 21 1.3.3.2 Giai đoạn 1954 – 1975 22 1.3.3.3 Giai đoạn 1975 – 2000 24 1.3.3.4 Giai đoạn từ năm 2000 đến 25 CHƯƠNG 27 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ VÀ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH .27 2.1 NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG 27 2.1.1 Nguyên tắc hiến định 27 2.1.1.1 Mọi cơng dân bình đẳng trước pháp luật .27 2.1.1.2 Nam nữ bình đẳng lĩnh vực xã hội .28 2.1.1.3 Cơng dân có quyền tự kinh doanh theo quy định pháp luật .29 2.1.2 Nguyên tắc chung Bộ Luật Dân Sư 29 2.1.2.1 Nguyên tắc bình đẳng 29 2.1.2.2 Nguyên tắc bình đẳng vợ chồng .29 2.1.3 Nguyên tắc bình đẳng theo Luật Hơn Nhân Gia Đình 2000 30 2.2 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN33 2.2.1 Quyền bình đẳng vợ chồng chia tài sản thời kỳ hôn nhân 33 2.2.1.1 Căn chia tài sản thời kỳ hôn nhân 33 2.2.1.2 Đặc điểm phân chia tài sản vợ chồng thời kỳ hôn nhân 35 2.2.1.3 Thể thức phân chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân 37 2.2.1.4 Nội dung việc phân chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân .39 2.2.1.5 Thời điểm có hiệu lực phân chia tài sản chung .41 2.2.1.6 Hậu pháp lý chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân 42 2.2.1.7 Khôi phục chế độ tài sản vợ chồng 48 2.2.2 Quyền bình đẳng vợ chồng phân chia tài sản ly hôn 49 2.2.2.1 Chuẩn bị phân chia .50 2.2.2.2 Nguyên tắc phân chia 50 2.2.2.3 Phương thức phân chia 51 2.2.2.4 Phân chia số loại tài sản đặc biệt 53 2.2.3 Quyền bình đẳng vợ chồng trường hợp chia tài sản hai bên vợ chồng chết 57 2.2.3.1 Phương thức chia tài sản 57 2.2.3.2 Điều kiện tạm hoãn phân chia di sản thừa kế .61 CHƯƠNG 64 THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 64 3.1 THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN 64 3.1.1 Nhận xét chung .64 3.1.2 Một số vụ việc cụ thể bảo vệ quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản 64 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN .69 3.2.1 Đối với việc phân chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân 69 3.2.2 Đối với việc chia tài sản chung vợ chồng bên vợ chồng chết 71 3.2.3 Đối với việc chia tài sản chung vợ chồng ly hôn 71 3.2.4 Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật 72 KẾT LUẬN 74 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết đề tài Trong trình xã hội hố hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam trình chuyển đổi phát triển mặt đời sống xã hội Việt Nam quốc gia coi trọng vấn đề bình đẳng giới coi mục tiêu mang tính chiến lược nhằm đảm bảo quyền người nói chung quyền bình đẳng thành viên gia đình nói riêng Đặc biệt bình đẳng vợ chồng Chính vậy, văn kiện Đảng văn pháp luật Nhà nước, quyền bình đẳng nam nữ, vợ chồng quan tâm sâu sắc Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình (sau viết tắt HN&GĐ), nhìn chung, quyền bình đẳng vợ chồng, đặc biệt quyền bình đẳng việc chia tài sản vợ chồng đề cập cụ thể chi tiết quy định pháp luật ngày có xu hướng hồn thiện Điều cho thấy quan tâm Đảng, Nhà nước tồn xã hội đến vấn đề đồng thời góp phần vào mục tiêu chung bình đẳng giới tồn giới Song quy định cịn nhiều bất cập, chưa hoàn thiện trường hợp cụ thể chia tài sản vợ chồng dẫn đến việc chia tài sản cịn nhiều sai sót chưa đảm bảo quyền bình đẳng cho bên Hơn nữa, điều kiện kinh tế phát triển theo hướng thị trường hóa nay, khối lượng tài sản công dân tăng lên, nhu cầu riêng nhiều hơn, ý thức, tâm lý tài sản riêng để phục vụ cho nhu cầu sống, nghề nghiệp, sinh hoạt cá nhân chủ động hình thành phù hợp với tâm lý dân tộc, mong muốn tạo lập cho khoản tài sản độc lập khơng bị phụ thuộc kể vợ chồng với tình trạng ly ngày gia tăng việc chia tài sản vợ chồng yêu cầu hợp lý Và vấn đề phải đảm bảo quyền bình đẳng vợ chồng nhiệm vụ cần thực Trước tình hình thực tế chia tài sản vợ chồng năm qua đạt kết tốt đẹp, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng đảm bảo quyền lợi cho đơi bên cịn có khơng trường hợp xảy mâu thuẫn, bất đồng vợ chồng sau chia tài sản Một điều dễ thấy vụ án chia tài sản vợ chồng, người vợ thường người phải chịu thiệt thịi Đó phong tục tập quán tư tưởng lạc hậu bảo vệ quyền lợi người chồng ăn sâu vào tiềm thức tầng lớp xã hội Người phụ nữ cịn có thái độ tự ti an phận khơng muốn tự địi quyền lợi cho Bên cạnh cơng tác tun truyền pháp luật chưa sâu rộng dẫn đến hiểu biết pháp luật cịn q Chính tồn bất bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản Tuân thủ thực nguyên tắc quyền bình đẳng việc chia tài sản vợ chồng yêu cầu bắt buộc với tất quan, tổ chức cá nhân xã hội Làm điều góp phần xóa bỏ chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu đồng thời củng cố xây dựng chế độ HN&GĐ Xã Hội chủ nghĩa đặc biệt bảo vệ quyền lợi đáng cho người phụ nữ, giải phóng họ khỏi thân phận lệ thuộc bất bình đẳng gia đình lĩnh vực đời sống xã hội Nghiên cứu quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản việc làm thiết thực có nhiều ý nghĩa Xuất phát từ lý người viết chọn đề tài “Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo pháp luật Hôn nhân gia đình hành” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu cơng trình nghiên cứu khoa học lĩnh vực HN&GĐ có nhiều viết tài sản vợ chồng Tạp chí Luật học, Tạp chí Dân chủ Pháp luật, Tạp chí Tịa án nhân dân… đề cập đến khía cạnh khác tài sản vợ chồng: Ví “Quyền sở hữu vợ chồng theo luật Hôn nhân gia đình 2000” (Nguyễn Văn Cừ, Tạp chí Luật học số 4/2000 Tr 3); “Hậu pháp lý việc chia tài sản vợ chồng thời kỳ hôn nhân” (Nguyễn Phương Lan, Tạp chí Luật học số 6/2002)… Ngồi có luận văn tốt nghiệp cử nhân luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu vấn đề tài sản vợ chồng luận văn tốt nghiệp cao học luật gần cơng trình khoa học “Chế độ tài sản vợ chồng theo luật Hơn nhân gia đình Việt Nam” ông Nguyễn Văn Cừ bảo vệ thành công luận án tiến sĩ vào đầu năm 2005 Đây thực cơng trình có giá trị khoa học thực tiễn, cơng trình chủ yếu tập trung vào phân tích khía cạnh chế độ tài sản vợ chồng theo luật HN&GĐ hành chưa nghiên cứu góc độ bình đẳng giới Chính vấn đề “Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo pháp luật Hôn nhân gia đình hành” nghiên cứu trình bày giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam Trường Đại Học Cần Thơ,Đại Học Luật Hà Nội giáo trình giảng dạy luật học sở đào tạo luật học nước ta, việc trình bày dừng lại số vấn đề mang tính nguyên tắc mà khơng sâu vào giải tồn diện vấn đề liên quan, đặc biệt khía cạnh bình đẳng giới Mục đích, phạm vi nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài làm rõ quyền bình đẳng vợ chồng trường hợp chia tài sản vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam đưa kiến nghị việc xây dựng hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo cho quyền bình đẳng triệt để tn thủ thực tế Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề chia tài sản vợ chồng góc độ bình đẳng giới theo pháp luật Việt Nam Đề tài không bao gồm việc nghiên cứu vấn đề chia tài sản vợ chồng có yếu tố nước ngồi Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu, đánh giá vấn đề luận văn quán dựa sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin chủ nghĩa vật biện chứng chủ nghĩa vật lịch sử, quan điểm Đảng tư tưởng Hồ Chí Minh Để đạt mục đích nghiên cứu tác giả có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh… Cơ cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn cịn có phần nội dung cấu thành chương: Chương I: Khái quát chung quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản Chương II: Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo quy định pháp luật hành Chương III: Thực tiễn bảo vệ quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản số giải pháp hoàn thiện pháp luật CHƯƠNG KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG 1.1.1 Khái niệm giới bình đẳng giới 1.1.1.1 khái niệm giới Theo khoản 1, 2, điều Luật Bình đẳng giới Quốc hội khóa XI thơng qua kỳ họp thứ 10 ngày 29-10-2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng năm 2007 thì: Giới tính đặc điểm sinh học nam nữ mà khơng cần phải chờ đến ba năm Đó bình đẳng quyền yêu cầu người hưởng di sản thừa kế, đảm bảo quyền lợi ích họ mà khơng ảnh hưởng tới vấn đề tài sản người kết Bởi theo lẽ tự nhiên kết có nghĩa bắt đầu thời kỳ hôn nhân khác bắt đầu xuất chế độ sở hữu chung hợp tài sản khác Chính phần tài sản chung với bên vợ, chồng chết có yêu cầu chia thừa kế việc thực Bộ luật Dân Sự quy định việc vợ chồng định đoạt tài sản chung cách lập di chúc (Điều 663) di chúc chung có hiệu lực từ thời điểm người sau chết thời điểm vợ, chồng chết (Điều 668) Như theo quy định việc phân chia di sản thừa kế phải phụ thuộc vào di chúc chia tài sản chung di chúc có hiệu lực Tuy nhiên, Điều 686 Bộ Luật quy định hạn chế phân chia di sản Đó trường hợp theo ý chí người lập di chúc theo thỏa thuận tất người thừa kế, di sản chia sau thêi hạn định hết thời hạn di sản đem chia Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống bên cịn sống gia đình bên cịn sống có quyền u cầu tịa án định tạm hỗn phân chia di sản thừa kế giống quy định Luật HN&GĐ vấn đề CHƯƠNG THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 3.1 THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN 3.1.1 Nhận xét chung Cuộc sống với vận động không ngừng với quan hệ kéo theo nhiều thay đổi điều đáng ghi nhận phần lớn gia đình vợ chồng có bàn bạc gánh vác cơng việc gia đình Người phụ nữ ngày tự khẳng định vị trí ngang hàng với nam giới lĩnh vực đời sống xã hội Đây sở quan trọng cho việc thực quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản ngày tốt hơn, phải kể đến đóng góp quan trọng Luật HN&GĐ năm 2000 với nguyên tắc vợ chồng bình đẳng Qua thực tiễn xét xử cho thấy án kiện HN&GĐ án kiện có tính chất phức tạp gây nhiều hậu liên quan đến quyền nghĩa vụ nhân thân tài sản vợ chồng Nhìn chung, năm qua Tòa án cấp xét xử quy định Luật HN&GĐ nên đảm bảo đường lối xét xử, đồng thời có nhiều cố gắng giải vụ án thời hạn mà pháp luật quy định, bảo vệ kịp thời quyền lợi hợp pháp bên đương Nhưng áp dụng nguyên tắc vợ chồng bình đẳng quy định việc chia tài sản vợ chồng vào thực tiễn để giải lại có thiếu sót định khơng tránh khỏi Điều xuất phát từ số nguyên nhân nhận thức chưa nguyên tắc, chia tài sản, quy định pháp luật chưa thực đầy đủ làm cho việc chia tài sản vợ chồng cịn khó khăn chưa đảm bảo quyền bình đẳng vợ chồng Hơn thế, nhận thức người dân mà đặc biệt người phụ nữ quy định việc chia tài sản vợ chồng cịn hạn chế Vì quyền lợi bên thực tế bị vi phạm 3.1.2 Một số vụ việc cụ thể bảo vệ quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản + Việc chia tài sản vợ chồng cịn gặp khó khăn tài sản riêng vợ, chồng vợ, chồng có quyền nhập khơng nhập vào khối tài sản chung Luật lại không quy định vào đâu để xác định “việc nhập” “khơng nhập” Vì vậy, chưa đảm bảo quyền bình đẳng cho bên Ví dụ 1: Anh Nguyễn Văn Mùi chị Ngô Thị Giang đăng ký kết hôn năm 1998, trước đăng ký kết hôn, Mùi có nhà (do gia đình Mùi cho từ năm 1981); Giang có ngơi nhà phố 3.218,1m đất nông nghiệp anh trai cho chị năm 1982 Sau kết hôn, anh chị bán nhà chị Giang, chung sống nhà 49/9B anh Mùi canh tác 3.218,1m đất nông nghiệp chị Giang Anh chị tu sửa nhà hết khoảng 10 triệu đồng, kê khai đăng ký chuẩn bị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà số 49/9B Khi ly hôn, chị Giang không yêu cầu chia nhà số 49/9B (kể phần tu bổ, nâng cấp) anh Mùi công nhận không yêu cầu chia phần đất 3.218,1m (mặc dù giá trị nhà đất 49/9B cao giá trị 3.218,1m đất nông nghiệp) Nhưng Anh Mùi lại muốn chia hai diện tích đất Anh cho vợ chồng chung sống với tài sản riêng sử dụng tài sản chung ly hôn phải chia tất nên xảy tranh chấp Tòa án cấp sơ thẩm xác định nhà 49/9B tài sản riêng anh Mùi diện tích 3.218,1m tài sản riêng chị Giang Tuy anh chị chung sống sử dụng hai diện tích đất nguồn gốc tài sản riêng, anh Mùi chị Giang đồng ý nhập vào tài sản chung coi tài sản chung chia hai diện tích đất Nhưng anh chị lại khơng có thỏa thuận nhập hai diện tích đất vào khối tài sản chung nên ly hôn tài sản riêng bên thuộc bên Mặt khác, anh Mùi làm nghề lái xe, cịn chị Giang làm nghề sản xuất nơng nghiệp nên diện tích đất nơng nghiệp thuộc chị Giang phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp chị Giang đảm bảo giá trị sử dụng tài sản Qua ví dụ thấy rằng, định tịa án cấp sơ thẩm hồn tồn đắn Tính bình đẳng thể việc xác định hai lô đất tài sản riêng tài sản riêng tài sản riêng bên thuộc bên sau ly Chính có yêu cầu chia tài sản mà đặc biệt việc xác định tài sản chung hay riêng, nhập vào hay khơng nhập tịa án phải thận trọng phải nắm vững quy định pháp luật chia tài sản vợ chồng với quy định khác có liên quan để giải Có đảm bảo quyền bình đẳng vợ chồng chia tài sản Bên cạnh tịa án phải giải thích để người dân hiểu thực pháp luật, người dân thiếu hiểu biết pháp luật trường hợp chị Giang anh Mùi không thỏa thuận rõ ràng việc nhập hay không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung nên xảy tranh chấp + Ông Nguyễn Hữu Hùng bà Nguyễn Thị Kim Nhung kết hôn với năm 1979 xã Vĩnh Quới, huyện Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng Họ có hai người 2000m2 đất xã Vĩnh Quới Đến năm 2002, hai người xây dựng gia đình cách khơng lâu bà Nhung phát ơng Hùng ngoại tình với người phụ nữ khác Vì nghĩ có gia đình lớn tuổi nên bà khơng đề nghị ông Hùng ly hôn để giữ thể diện gia đình Nhưng bà u cầu ơng Hùng chia tài sản chung vợ chồng để bà riêng khơng muốn chung đụng với ơng Hùng Ơng Hùng đồng ý họ thỏa thuận chia hết phần tài sản chung 2000m đất với tài sản chung khác Họ chia 2000m2 làm hai phần: ông Hùng phần bà Nhung phần Sau bà Nhung ơng Hùng riêng Việc chia đất hai ông bà Hùng Nhung với lý nêu liệu có lý đáng hay khơng khó đưa kết luận xác được, chưa có văn pháp luật quan nhà nước có thẩm quyền quy định vấn đề Tuy nhiên thấy việc họ tự thỏa thuận chia đôi tài sản thể quyền bình đẳng việc chia tài sản vợ chồng Song cần phải có hướng dẫn cụ thể từ phía quan nhà nước có thẩm quyền để việc áp dụng lý đáng chia tài sản vợ chồng cho thống phù hợp với thực tiễn sống Đồng thời cần quy định thỏa thuận vợ chồng chia tài sản thiết phải xác nhận quan nhà nước có thẩm quyền vấn đề Như tránh tranh chấp từ hậu việc chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp quyền bình đẳng cho hai bên + Ly hôn án kiện chiếm tỷ lệ cao vụ án HN&GĐ, có tính phức tạp cao Việc chia tài sản ly hôn vấn đề nhiều điều phải bàn tới có phân chia tài sản vợ chồng liên quan đến lợi ích người thứ ba Trong trường hợp phải đảm bảo quyền bình đẳng cho hai vợ chồng mà cịn phải đảm bảo quyền lợi cho người thứ ba nên việc chia tài sản vợ chồng có tính phức tạp nhiều so với trường hợp chia tài sản vợ chồng khác Ví dụ 2: Anh Trần Vạn Xuân chị Lưu Thị Ngọc kết hôn với ngày 16/2/1989 ấp Vĩnh Kiên xả Vĩnh Quới Huyện Ngả Năm Tỉnh Sóc Trăng Do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng kéo dài từ nhiều năm nên anh chị xin ly hôn Về tài sản, anh Xuân chị Ngọc xác nhận vợ chồng có hai diện tích nhà đất gồm: - Một ngơi nhà hai tầng rưỡi ấp Thị Trấn Ngả Năm Huyện Ngả Năm, Sóc trăng, có mặt xây dựng 137m giá 471.280.000 nằm đất diện tích 447m2 trị giá 13.410.000.000đồng, cộng 13.881.280.000đồng - Một nhà hai tầng rưỡi ấp vĩnh Kiên Xã Vĩnh Biên, Ngã Năm, Sóc Trăng có mặt xây dựng 117m2 giá 639.112.000đồng nằm đất diện tích 279m2 trị giá 11.160.000.000đồng, cộng 11.799.112.000đồng Đối với diện tích đất lúc mua vợ chồng anh Xuân, chị Ngọc thỏa thuận với vợ chồng chị Thủy, anh Đức sau chị Thủy có nhu cầu xây dựng vợ chồng anh Xuân, chị Ngọc để lối rộng 2m để vợ chồng chị Thủy vào phần đất (vì phần đất nhà chị Thủy nằm bên diện tích đất vợ chồng anh Xn) Vì ly chia sử dụng diện tích đất phải thực thỏa thuận Nhưng vợ chồng chị Thủy phải toán giá trị quyền sử dụng đất lối chung - 100 lượng vàng gia đình anh Xn tốn cơng sức cho vợ chồng anh chị hai vợ chồng chung với gia đình anh Xuân 12 đường 30 tháng 4, anh chị đóng góp tiền với gia đình anh Xuân để mua thêm phần diện tích nhà 12 đường 30 tháng Sau gia đình anh Xuân bán diện tích nhà 12 đường 30 tháng toán cho vợ chồng anh Xuân 100 lạng vàng Số vàng anh Xuân trực tiệp nhận quản lý Như tài sản chung vợ chồng có tổng trị giá là: Diện tích nhà đất ấp thị trấn Ngã Năm Huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc trăng trị giá 13.881.280.000đồng, diện tích nhà đất ấp vĩnh Kiên Xã Vĩnh Biên, Ngã Năm trị giá 11.799.112.000đồng 100 lượng vàng trị giá 780.000.000đồng, cộng 26.460.392.000đồng Tại án ly hôn sơ thẩm số 73 ngày 19/3/2004 Tòa án nhân dân huyện Ngã Năm định chấp nhận yêu cầu ly hôn anh Trần Vạn Xuân chị Lưu Thị Ngọc Tài sản chung chia sau: - Do vợ chồng chị Ngọc làm ăn bn bán mà có khối tài sản chung Chị Ngọc từ trước kết bn bán gia đình cịn anh Xn làm công nhân Nhà máy nước đá Ngã Năm đến năm 1990 nghỉ làm nghề xây dựng tự Anh Xuân xác nhận chị Ngọc người động anh lĩnh vực buôn bán tồn kinh tế gia đình chị Ngọc quản lý Khi mua đất xây dựng hai nhà chị Ngọc người đưa tiền cho anh Xuân mua Trên thực tế, anh Xuân không nắm nguồn thu nhập từ việc bn bán có chừng số tiền vợ chồng mà khơng biết cụ thể Vì chia tài sản chung chị Ngọc hưởng 60% anh Xuân hưởng 40% tổng giá trị tài sản Cụ thể tổng giá trị tài sản chung vợ chồng 26.460.392.000đồng, chia cho chị Ngọc 15.876.235.000 chia cho anh Xuân 10.584.157.000đồng - Chia vật cụ thể sau: Chị Lưu Thị Ngọc sở hữu sử dụng tồn diện tích nhà đất ấp thị trấn Ngã Năm huyện Ngx Năm trị giá 13.881.280.000 đồng So với phần giá trị chị Ngọc cịn thiếu 1.994.955.000 đồng Anh Trần Vạn Xuân sở hữu sử dụng toàn diện tích nhà đất ấp Vĩnh Kiên xã Vĩnh Biên huyện Ngã Năm trị giá 11.799.112.000 đồng Nhưng anh Xuân phải dành lối phần đất cho vợ chồng chị Thủy sử dụng Lối rộng 2m, diện tích lối 38,02m trị giá 1.520.800.000 đồng Như sau trừ giá trị lối vợ chồng chị Thủy anh Xuân lại 10.278.312.000 đồng Anh Xuân sở hữu 100 lạng vàng trị giá 780.000.000 đồng Tổng cộng anh Xuân chia vật trị giá 11.058.312.000 đồng, so với phần giá trị anh chia thừa 474.155.000 đồng nên anh Xuân phải toán số tiền cho chị Ngọc Vợ chồng chị Thủy phải toán 1.520.800.000 cho chị Ngọc sử dụng 2m đất làm lối phải có trách nhiệm xây ngăn phần diện tích lối chia sử dụng Với định xét xử Tòa án nhân dân huyện Ngã Năm phù hợp với điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000: “Tài sản chung vợ chồng nguyên tắc chia đôi, có xem xét hồn cảnh bên, tình trạng tài sản, cơng sức đóng góp bên vào việc tạo lập, trì, phát triển tài sản này…” Xem xét thực tế, việc chia cho chị Ngọc hưởng 60% tổng giá trị tài sản chung hồn tồn hợp lý, cơng sức đóng góp chị vào khối tài sản chung nhiều anh Xuân thể bình đẳng vợ chồng chia tài sản chung đảm bảo quyền lợi cho vợ chồng chị Thủy (quyền lợi người thứ ba) mua diện tích đất để làm lối Như thực tế việc chia tài sản vợ chồng ly hôn đảm bảo quyền bình đẳng bên Ngun tắc chia đơi tài sản áp dụng cách triệt để, song có xem xét đến cơng sức đóng góp bên vào khối tài sản chung để phân chia cách hợp lý, công phù hợp với nhu cầu đảm bảo tính bình đẳng chia tài sản + Chia tài sản vợ chồng hai bên vợ chồng chết trước Đây trường hợp xảy thực tế bên chết thơng thường bên cịn lại quản lý sử dụng tài sản chung mà khơng cần phải phân chia Tuy nhiên nhiều trường hợp việc chia tài sản chung vợ chồng thực nhằm đảm bảo quyền lợi bên Ví dụ 3: Anh Đào Văn Na chị Vũ Thị Phúc kết hôn năm 1990 Uỷ Ban nhân dân xã Vĩnh Quới huyện Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng Họ chưa có con, tài sản chung có ngơi nhà cấp tổng diện tích đất 3000m nhiều tài sản sinh hoạt khác Năm 2000 anh Na mắc bệnh chết Sau năm chị Phúc kết hôn với anh Ca Chị Phúc khơng ngơi nhà chị muốn lấy lại phần tài sản thời kỳ chung sống với anh Na theo kỷ phần mà chị hưởng Chị Phúc gửi đơn yêu cầu chia tài sản chung lên Tòa án nhân dân huyện Ngã Năm Tòa án cấp sơ thẩm định chia đơi diện tích đất chị Phúc hưởng nửa 1500m tài sản sinh hoạt khác Ngôi nhà bố mẹ anh Na làm cho hai vợ chồng cưới nên chị trả cho bố mẹ anh Na mà khơng có u cầu chia ngơi nhà Diện tích đất cịn lại ngơi nhà bố mẹ anh Na tiếp tục quản lý sử dụng Như việc chia tài sản chung trường hợp hoàn toàn phù hợp với nhu cầu chị Phúc không xảy tranh chấp sau chia Có thể nói chưa có văn cụ thể hướng dẫn việc chia đôi tài sản chung trường hợp cách chia Tòa án nhân dân huyện Ngã Năm hoàn toàn hợp lý thể tính bình đẳng việc chia tài sản vợ chồng bên chết trước Qua ví dụ thấy việc chia tài sản vợ chồng dù trường hợp cịng cần có đảm bảo pháp luật đảm bảo quyền lợi cho bên Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản thực yêu cầu cần thực cách nghiêm chỉnh từ phía quan nhà nước có thẩm quyền đến người trực tiếp thụ hưởng quyền lợi mà cụ thể người vợ, người chồng gia đình 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ CHỒNG TRONG VIỆC CHIA TÀI SẢN 3.2.1 Đối với việc phân chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân * Giải pháp 1: Cần phải dự liệu “có lí đáng” vợ, chồng để chia tài sản chung nhân tồn Ngồi hai lý quy định cụ thể Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000 “lý đáng khác” bao gồm lý chưa có văn pháp luật hướng dẫn thi hành Hiện Nghị định 70 ngày 3/10/2001… quy định trường hợp chia tài sản thời kỳ nhân bị coi vơ hiệu, nên dẫn đến cách hiểu ngồi trường hợp vợ chồng có quyền chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân với lý Cách hiểu khơng hồn tồn xác Do vậy, cần thiết phải đưa tiêu chuẩn để xác định lý đáng chia tài sản thời kỳ nhân lý phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp vợ, chồng, gia đình, lợi ích người thứ ba tham gia giao dịch với vợ, chồng Sau vài lý sau mà theo lý đáng để vợ chồng u cầu chia tài sản chung nhân tồn đảm bảo quyền bình đẳng cho bên: + Khi có ngoại tình hai bên vợ chồng hai bên vợ chồng dẫn đến vợ chồng khơng muốn có chung đụng tài sản + Khi bên có hành vi phá tán tài sản nghiện hút, cờ bạc… việc để họ chia tài sản chung hoàn toàn hợp lý nhằm ngăn chặn hành vi phá tán tài sản đó, bảo vệ lợi ích bên cịn lại gia đình Có thể bổ sung thêm quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân người thứ ba giao dịch vợ, chồng để đảm bảo quyền lợi họ * Giải pháp 2: Pháp luật HN&GĐ cần quy định quan có thẩm quyền xác định lý chia tài sản vợ chồng đáng hay khơng Có Nhà nước kiểm sốt tình hình diễn biến mối quan hệ gia đình, đặc biệt, quan hệ vợ chồng, quan hệ mang tính rường cột xã hội đại ngày nay, định tính bền vững quan hệ nhân Điều có nghĩa là, trường hợp chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân phải có chứng nhận quan nhà nước có thẩm quyền không nên phân định trường hợp vào việc phân loại tài sản giá trị tài sản Điều sở pháp lý để giải vấn đề có liên quan đến quan hệ tài sản vợ chồng * Giải pháp 3: Pháp luật HN&GĐ cần quy định cụ thể phương thức chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân Có thể áp dụng nguyên tắc chia tài sản ly hôn bên không tự thoả thuận việc chia tài sản * Giải pháp 4: Về hậu pháp lý, pháp luật HN&GĐ cần quy định cụ thể sau việc chia tài sản có hiệu lực pháp luật hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thuộc sở hữu riêng người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác, kể hoa lợi lợi tức có tương lai trừ trường hợp việc phát sinh hoa lợi lợi tức có cơng sức đóng góp bên * Giải pháp 5: Pháp luật HN&GĐ dùng thuật ngữ “khôi phục chế độ tài sản chung vợ chồng” chưa thỏa đáng Bởi theo chế độ tài sản chung vợ chồng khung pháp lý đương nhiên tồn Việc chia tài sản chung thời kỳ hôn nhân không đương nhiên làm chấm dứt chế độ tài sản chung vợ chồng Khi có pháp lý xuất tài sản chung vợ chồng xuất Ví dụ: Vợ chồng thừa kế chung, tặng cho chung luôn xác định tài sản thuộc sở hữu chung hợp vợ chồng Do đó, theo ban thân pháp luật HN&GĐ cần dùng thuật ngữ khác “Chấm dứt việc chia tài sản chung vợ chồng” Việc chấm dứt không thiết phải có lý việc chấm dứt khơng giống việc chia tài sản chung Nhưng chấm dứt việc chia tài sản chung vợ chồng bắt buộc phải có hậu pháp lý theo quy định pháp luật HN&GĐ tài sản chung vợ chồng Cụ thể vợ chồng lại chịu chi phối việc xác định tài sản chung theo tinh thần Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 Chấm dứt việc tài sản chung vợ chồng bắt buộc cần có chứng nhận quan nhà nước có thẩm quyền Việc quy định nhằm đảm bảo quyền bình đẳng vợ chồng vấn đề tài sản 3.2.2 Đối với việc chia tài sản chung vợ chồng bên vợ chồng chết Theo thân tôi nghĩ ta cần bổ sung vào quy định Điều 31 nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng bên chết trước nguyên tắc chia đôi tài sản, bên vợ, chồng nửa giá trị tài sản Trong trường hợp chia “bình quân” áp dụng cho tất cặp vợ chồng thực tiễn xem xét thêm vào cơng sức đóng góp vợ, chồng việc tạo dựng tài sản chung 3.2.3 Đối với việc chia tài sản chung vợ chồng ly hôn * Giải pháp 1: Về nguyên tắc chia tài sản ly hôn, cần quy định cụ thể trường hợp xét đến cơng sức đóng góp bên việc tạo lập, trì, phát triển tài sản Điều sở pháp lý để áp dụng thống pháp luật, tránh tình trạng tồ án cấp có việc giải khác vụ án Có đảm bảo triệt để quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản ly hôn * Giải pháp 2: Đối với việc giải tranh chấp quyền sử dụng đất nhà ly hôn, đặc biệt trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình nhà vợ nhà chồng cần có văn hướng dẫn cụ thể để đảm bảo quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản ly hôn, đặc biệt bảo vệ quyền lợi người phụ nữ vụ án ly hôn Thông thường, theo phong tục tập quán việc người vợ sống chung với nhà chồng chiếm đa số Trong thực tiễn xét xử nay, ly hôn, quyền sử dụng đất nhà người vợ không chia hưởng giá trị, người vợ không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặc dù, thực tế, vợ chồng bố mẹ nói cho vợ chồng định cư thời gian dài thực nghĩa vụ tài hàng năm nhà nước Khi ly hôn, đủ chứng việc bố mẹ cho nhà, đất nên người phụ nữ thiệt thòi, họ phải khỏi nhà trắng tay Do đó, để đảm bảo quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản ly hôn cần thiết phải xác định rằng: Cho dù vợ chồng không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hàng năm, vợ chồng thực nghĩa vụ tài nhà nước, vợ chồng xây dựng, cơi nới, sửa chữa diện tích đất mà bố mẹ chồng bố mẹ vợ khơng có ý kiến coi bố mẹ cho vợ chồng quyền sử dụng đất phải coi tài sản chung vợ chồng để chia ly hôn 3.2.4 Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật * Giải pháp 1: Giáo dục kiến thức cho phụ nữ: trước hết xây dựng nâng cao kiến thức pháp luật cho cán làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật chị em phụ nữ Để chị em phụ nữ có khả sử dụng kiến thức pháp luật để bảo vệ quyền lợi đáng Vì quyền bình đẳng phụ nữ quy định pháp luật có thực hay không trước hết phải thân người phụ nữ có hiểu biết quyền hay khơng, có khả bảo vệ quyền hay không Việc tuyên truyền thực thông qua phương tiện khác nhau: phương tiện thông tin đại chúng, qua Hội Phụ Nữ, đoàn thể quan hữu quan… * Giải pháp 2: Xây dựng quan tư vấn pháp lý cho phụ nữ, cần thành lập ban tư vấn pháp lý tỉnh, thành phố giao cho Hội Phụ Nữ quản lý nhằm đảm bảo cho người phụ nữ có điều kiện tốt để tiếp nhận thực tốt quyền bình đẳng mà hưởng * Giải pháp 3: Xét xử vụ việc chia tài sản vợ chồng đảm bảo quyền bình đẳng cho bên quan trọng nên lâu dài, Nhà nước ta nên tổ chức lại hệ thống xét xử HN&GĐ theo hướng thành lập Tòa chuyên trách HN&GĐ KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế nay, mà gia đình trở thành đơn vị kinh tế, trở thành chủ thể quan hệ pháp luật dân - kinh tế việc hồn thiện quy định quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản lại có ý nghĩa quan trọng Đó làm ổn định gia đình, tạo trật tự xã hội môi trường pháp lý lành mạnh quan hệ HN&GĐ, làm tiền đề cho trình vận động lên xã hội, xóa bỏ tàn tích chế độ HN&GĐ phong kiến, khuyến khích phát triển gia đình mäi mặt đời sống đặc biệt bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản Trên sở nghiên cứu cách nghiêm túc vấn đề lý luận thực tiễn, luận văn nêu rõ khía cạnh quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản đưa số giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền thực tế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn quy phạm pháp luật Hiến pháp 1992 Bộ luật dân 2005 Luật nhân gia đình 2000 Luật nhân gia đình 1959 Luật nhân gia đình 1986 Luật bình đẳng giới 2007 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hơn nhân gia đình Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 4/6/2008 phủ quy định chi tiết thi hành số điều Luật bình đẳng giới Nghị hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/5 NĐHĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẩn áp dụng số quy định Luật gia đình 2000 Nghị hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 01/2003/NQHĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật việc giải số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình Nghị hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 02/2004/NQHĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật việc giải số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình Sách báo tạp chí Ts Nguyễn Ngọc Điện, bình luận khoa học luật nhân gia đình tập phần quan hệ tài sản vợ chồng Nxb Trẻ Ts Nguyễn Ngọc Điện, giáo trình luật nhân gia đình việt nam tập 1&2, tủ sách Đại học Cần Thơ 2005 Nguyễn Văn Cừ “Quyền sở hữu theo Luật HN & GĐ năm 2000”, Tạp chí Luật học số 6/2002 Nguyễn văn Cừ “Chia tài sản vợ chồng hôn nhân tồn tại”, Tạp chí Tịa án nhân dân số 9/2002 Nguyễn Hồng Hải “Bàn thêm chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân theo pháp luật nhân gia đình hành”, Tạp chí Luật học số 5/2003 Phạm Thanh Hải “Xác định tài sản vợ chồng giải án ly hơn”, Tạp chí Dân chủ pháp luật số 8/2004 Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 Nguyễn Phương Lan “ Hậu pháp lý việc chia tài sản chung vợ chồng thời kỳ hôn nhân”, Tạp chí Luật học số 6/2002 Trường Đại Học Luật Hà Nội, Giáo Trình Luật Hơn Nhân Gia Đình Việt Nam, Nxb Công An Nhân Dân, Hà Nội, 2002 10 Trường Đại Học Luật Hà Nội, Giáo Trình Luật Dân Sự, Nxb Công An Nhân Dân, Hà Nội, 2006 11 Trường Đại Học Luật Hà Nội, Một số nội dung Luật Hơn Nhân Gia Đình Việt Nam năm 2000 12 Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư Pháp, Bình luận khoa học Luật Hơn Nhân Gia Đình Việt Nam năm 2000, Nxb Chính Tri Quốc Gia Hà Nội 2004 13 Lê Thị Sơn – Quốc Triều Hình Luật Lịch Sử Hình Thành, Nội Dung Giá Trị, Nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội 2004 14 Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học Gia Đình Phụ nữ Nguyễn Linh Khiếu Nghiên cứu đào tạo giới Việt Nam 15 Dự thảo tài liệu hướng dẫn Lồng Ghép Giới “Hướng tới bình đẳng giới Việt Nam” 16 Ts Đào Thị Hằng, “Vấn đề bình đẳng giới đảm bảo pháp luật lao động Việt Nam” Đặc san bình đẳng giới Tạp chí Luật Học 17 Th.s Nguyễn Thanh Tâm, “Quan niệm bình đẳng giới” Đặc san bình đẳng giới, Tạp chí Luật học 18 Th.s Nguyễn Phương Lan, “CEDAW vấn đề quyền bình đẳng giới pháp luật Hơn Nhân Gia Đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 3/2006 19 Uỷ Ban Quốc Gia tiến phụ nữ Việt Nam “Giáo Trình dành cho giảng viên lồng ghép giới hoạch định thực thi sách”, Hà Nội 2004 20 Th.s Nguyễn Thị Phương “Hiến Pháp Việt Nam với việc thực quyền bình đẳng nam nữ theo cơng ước quốc tế xóa bỏ hinh thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) 21 Nguyễn Văn Cừ, “Một số suy nghĩ Điều 18 Luật Hôn Nhân Gia Đình Việt Nam năm 1986, Tạp chí Luật học số 1/1995 Thông tin điện tử http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/01/03/php-lu%e1%ba%adtd%e1%ba%a5t-dai-v-v%e1%ba%a5n-d%e1%bb%81-b%e1%ba%a3o-v%e1%bb %87-quy%e1%bb%81n-l%e1%bb%a3i-chnh-dng-c%e1%bb%a7a-ph%e1%bb %a5-n%e1%bb%af/ (truy cập ngày 12/9/2009) http://www.baomoi.com/Info/Chia-tai-san-chung-cua-vo-chong-khi-hon-nhancon-ton-tai/58/2946997.epi (truy cập ngày 22/10/2009) http://vietbao.vn/An-ninh-Phap-luat/Co-the-phan-chia-tai-san-ngay-trong-thoiky-hon-nhan/11146908/304/ (truy cập ngày 26/11/2009)) 4.http://luattructuyen.net/vietnamese/articles/368/Chia_tai_san_chung_trong_tho i_ky_hon_nhan.670.html (truy cập ngày 19/1/2010) 5.http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Binh-dang-gioi-trong-doi-song-vochong/45156949/111/ (truy cập ngày 13/3/2010) http://www.diendanphapluat.vn/4rum/archive/index.php/t-8129.html (truy cập ngày 17/3/2010) http://www.baodatviet.vn/Home/phapluat/luatsucuaban/Phan-chia-tai-sanchung-cua-vo-chong-va-quyen-loi-cua-ben-thu-ba/20099/59137.datviet (truy cập ngày 22/3/2010) ... sở quan trọng để hình thành nên quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản quy định pháp luật hành 1.3.2 Quyền bình đẳng vợ chồng việc chia tài sản theo pháp luật thời kỳ pháp thuộc Trước Cách... bình đẳng nam nữ bình đẳng vợ chồng ghi nhận văn pháp luật, địa vị xã hội nam nữ, với bình đẳng giới 2.2 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN 2.2.1 Quyền bình đẳng vợ chồng. .. 2.2 QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CHIA TÀI SẢN33 2.2.1 Quyền bình đẳng vợ chồng chia tài sản thời kỳ hôn nhân 33 2.2.1.1 Căn chia tài sản thời kỳ hôn nhân

Ngày đăng: 08/04/2018, 07:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w