Khoản tiền mà cơ quan thuế chưa thu được theo quy định được gọi là “tiền thuế nợ”: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp lu
Trang 1LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MINH HẰNG
HÀ NỘI - 2014
Trang 2Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến Cô giáo – Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Sau Đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế và các bộ môn khác của trường đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện
và hoàn thành Luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện Luận văn, nhưng do sự hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian và trình độ nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu để Luận văn được hoàn thiện hơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Trang 3Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực, chính xác và khách quan
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên
Trần Thị Hằng Na
Trang 4CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 6
1.1 Những vấn đề lý luận về Quản lý nợ thuế 6
1.1.1 Khái niệm nợ thuế và Quản lý nợ thuế 6
1.1.2 Phân loại nợ thuế 9
1.1.3 Nội dung của Quản lý nợ thuế 13
1.1.4 Vai trò của Quản lý nợ thuế 16
1.2 Những vấn đề lý luận về Cưỡng chế nợ thuế 17
1.2.1 Khái niệm Cưỡng chế nợ thuế 17
1.2.2 Nội dung của Cưỡng chế nợ thuế 19
1.2.3 Vai trò của cưỡng chế nợ thuế 19
1.2.4 Mối quan hệ giữa Quản lý nợ thuế và Cưỡng chế nợ thuế 20
1.3 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 21
1.3.1 Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 21
1.3.2 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ 22
1.3.3 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Cưỡng chế nợ thuế 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 27
2.1 Thực trạng quy định pháp luật về Quản lý nợ thuế 29
2.1.1 Phân loại tiền nợ thuế 29
2.1.2 Thực hiện đôn đốc nợ thuế 31
2.1.3 Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ 38
2.2 Quy định pháp luật về Cưỡng chế nợ thuế 45
Trang 52.2.3 Quy định về các biện pháp cưỡng chế và trình tự thực hiện 47
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 54
3.1 Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 54
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn hiện pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 54
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 55
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 56
3.2.1 Hoàn thiện quy định về Quản lý nợ thuế 57
3.2.2 Hoàn thiện quy định về Cưỡng chế nợ thuế 59
3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên thực tế 62
3.3.1 Triển khai thực hiện toàn diện các biện pháp quản lý nợ thuế 62
3.3.2 Thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành các bộ phận liên quan trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 64
3.3.3 Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 65
3.3.4 Tăng cường tuyên truyền hỗ trợ, giáo dục người nộp thuế 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Trang 6LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là nguồn thu chính mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước.Thuế ra đời và phát triển với sự hình thành và phát triển của Nhà nước Trong quá trình tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có một nguồn tài chính nhằm trang trải những khoản chi tiêu của mình Để phục
vụ cho nhu cầu đó, Nhà nước dùng thuế là một công cụ huy động nguồn tài chính trong nhân dân và các tổ chức kinh tế vào ngân sách Đây là khoản đóng góp bắt buộc của mọi thành viên trong xã hội Một quốc gia giàu mạnh phải có nguồn tài chính lành mạnh Thuế là một trong những yếu tố cấu thành
hệ thống tài chính Sự tồn tại và phát triển của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước Trong tình hình kinh tế hiện nay, nguồn thu từ viện trợ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ có vay, có trả Thuế là công cụ góp phần giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài
Nợ thuế là một phạm trù tất yếu khách quan tồn tại cùng với sự tồn tại của thuế, khi còn thuế thì vẫn còn nợ thuế Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ thuế, đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu quá cao hoặc nợ thuế dây dưa kéo dài là
điều bất bình thường, cần tìm giải pháp khắc phục Trong những năm gần đây
nợ thuế liên tục tăng với tốc độ nhanh cả về số tiền thuế, số đối tượng, số khoản nợ Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu là do ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế còn kém, chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế Bên cạnh đó, tình hình sản xuất kinh doanh đình trệ trong một nền kinh tế suy thoái cũng làm cho số nợ đọng thuế không ngừng tăng lên qua các năm Do đó công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế cần phải phát huy hết vai trò của mình nhằm thu đúng, thu đủ, thu
Trang 7kịp thời tiền thuế cho ngân sách nhà nước nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế
Thời gian qua, do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và khu vực đã ảnh hưởng nặng nề tới các tổ chức và cá nhân trong nước, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải giải thể, phá sản nên không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước dẫn đến nợ thuế ngày càng tăng cao Bên cạnh nguyên nhân khách quan đó, còn có những nguyên nhân chủ quan như về chính sách thuế hiện vẫn chưa có chế tài xử lý mạnh và
có tính khả thi cao đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế khiến người nộp thuế cố tình không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Mặt khác, kiến thức pháp luật còn hạn chế và ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế chưa cao cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên Người nộp thuế vẫn có thái độ chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, không có ý thức chấp hành các biện pháp đôn đốc của cơ quan thuế; thậm chí
có không ít người nộp thuế được mời đến trụ sở cơ quan thuế để làm việc nhưng không đến
Bên cạnh đó, ngày 20/11/2012, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 cùng một số văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 215/2013/TT-BTC
đã có những thay đổi rõ rệt về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Tuy nhiên, dù mới được ban hành và thực hiện, pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế cũng không khỏi bộc lộ một số điểm còn hạn chế
Để công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực sự phát huy được vai trò quan trọng của mình trong hệ thống pháp luật quản lý thuế, cần nghiên cứu, chỉ ra những thành công cũng như những bất cập trong các quy định của pháp luật quản lý nợ và từ đó tìm ra hướng hoàn thiện mảng pháp luật này
Trang 8Với những lý do trên, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Pháp luật về
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” là việc làm có ý nghĩa thiết thực
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế mới được tách ra thành một hoạt động riêng trong công tác quản lý thuế vì vậy pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng còn khá non trẻ trong hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý thuế Hiện vẫn chưa có nhiều công trình khoa hoạc pháp lý nghiên cứu riêng về vấn đề này Chủ yếu những nghiên cứu về pháp luật quản lý nợ thuế được lồng ghép trong các đề tài nghiên cứu pháp luật quản lý thuế nói chung
Gần đây nhất là công trình nghiên cứu “Pháp luật Quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” – Luận án tiến sĩ Luật học của Tiến sĩ Vũ Văn Cương công trình nghiên cứu
“Pháp luật quản lý nợ thuế ở Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp” – Luận văn Thạc sĩ Luật học của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Luận án của Tiến sĩ Vũ Văn Cương đã phân tích khá rõ một số vấn đề lý luận cũng như thức tế áp dụng pháp luật quản lý thuế, đặc biệt luận văn đã chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý thuế Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của công trình rất rộng, nghiên cứu tổng thể các bộ phận cấu thành của pháp luật quản lý thuế bao gồm: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế; thanh tra và kiểm tra thuế Có lẽ vì phạm vi nghiên cứu của luận án quá rộng nên mảng pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa được đề cập sâu Luận văn của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng đã khái quát các đặc điểm, tình hình thực trạng về quản lý nợ thuế ở Việt Nam hiện nay một cách cụ thể và luận văn cũng nêu lên một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật
về quản lý nợ thuế Nhưng luận văn của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng mới chỉ đưa ra nghiên cứu về pháp luật quản lý nợ thuế mà chưa đặt nó trong mối quan hệ với pháp luật cưỡng chế nợ thuế
Trang 9Các nghiên cứu riêng về pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được biết đến nhiều nhất là qua các bài viết đăng trên tạp chí luật học hay các bài biết đang tải trên báo mạng như: “Bất cập trong xử lý vi phạm hành chính
ở lĩnh vực thuế” – bài viết của tác giả Văn Tân đăng trên tạp chỉ dân trí và pháp luật số 11/2006; “Quản lý nợ thuế - nhiều bất cập cần sửa đổi” – Tác giả Nhật Thanh đăng trên website ngành thuế tháng 11/2011; “Luật thuế và những vấn đề cần bàn thêm” – bài viết của TS Nguyễn Thị Thương Huyền đăng trên tạp chí nghiên cứu lập pháp số 19/2008 Trong các bài viết này, một
số đề cập đến pháp luật quản lý nợ thuế nhưng đều ở mức độ và phạm vi hẹp, chỉ giới hạn ở các quy định về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong từng mảng cụ thể, chưa mang tính hệ thống, số khác đi sâu vào một vài khía cạnh
về nội dung của pháp luật bởi vậy chưa cụ thể và hoàn thiện
Có thể nói, việc hệ thống hóa một cách toàn diện pháp luật quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế cũng như đưa ra phân tích các chi tiết về thực trạng pháp luật hiện hành về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Việt Nam chưa được giải quyết triệt để trong các công trình nghiên cứu trước đây
3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng theo tư tưởng và quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phương hướng xây dựng và quản lý vấn đề quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; đồng thời luận văn cũng sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu…
4 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng như pháp luật về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Phân tích và làm rõ một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam
về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế của thực trạng mảng pháp luật này;
Trang 10- Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm xây dựng pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của một số nước trên thế giới cũng như một số sáng kiến của cơ quan thuế địa phương, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật quản lý nợ thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam hiện nay;
- Nghiên cứu thực tiễn quản lý nợ thuế của cơ quan quản lý thuế mà cụ thể là Cục thuế Hà Nội;
- Tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong lĩnh vực điều chỉnh bằng pháp luật đối với quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
6 Cơ cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Trang 11CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1 Những vấn đề lý luận về Quản lý nợ thuế
1.1.1 Khái niệm nợ thuế và Quản lý nợ thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bố máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản; chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài
Thuế là nguồn thu chính và chủ yếu của ngân sách nhà nước Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân Cơ quan, tổ chức cá nhân phỉa có trách nhiệm tham gia quản lý thuế Tuy nhiên, đững ở một góc độ nào đó, sự tuân thủ pháp luật còn hạn chế ở một số các tổ chức, cá nhân hiện nay do nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của mình chưa cao, cá biệt còn có một số người nộp thuế cố tình dây dưa, chiếm dụng tiền thuế và cũng đã lợi dụng một số kẽ hở của luật thuế, dùng mọi thủ đoạn để gian lân, trốn thuế, nợ thuế gây ra tổn thất cho ngân sách nhà nước
Trước hết, khái niệm “nợ” nói chung là “một thuật ngữ được dùng để dàm chỉ một nghĩa vụ mà một chủ thể (con nợ hay người mắc nợ) phái thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện trong hiện tại hoặc trong tương lại đối với một chủ thể khác (chủ nợ)” [17, tr.8] Thuật ngữ “nợ” chủ yếu được sử dụng để nói về các nghĩa vụ tài sản mà một chủ thể phải thực hiện trong các giao dịch dân sự, thương mại như trong các quan hệ vay, mượn tài sản, mua bán hàng hóa…
Trang 12Nợ là một phần của tổng tài sản mà người mượn phải trả cho người cho mượn ở một hay nhiều thời điểm trong tương lai Tuy nhiên, khi nói đến nợ thuế thì lại không hoàn toàn như vậy Nợ thuế ở đây không phải là phần tài sản của cá nhân hay tôt chức đã vay mà đó là phần tài sản của cá nhân hay tổ chức (thuộc diện phải đóng thuế theo quy định của pháp luật) phải nộp vào ngân sách nhà nước khi phát sinh nghĩa vụ đó trong quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật [16, tr.11]
Nợ thuế là một phạm trù tất yếu khách quan tồn tại cùng với sự tồn tại của thuế, khi nào còn thuế thì vẫn còn nợ thuế Xét ở góc độ hành vi thì nợ thuế là hành vi của người nộp thuế chưa nộp kịp thời số tiền phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng cũng chưa phải là hành vi trốn thuế hay không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Về phía cơ quan thuế, đây là số tiền phải thu của người nộp thuế theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao trách nhiệm thu nhưng chưa thu được Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thuể về “nợ thuế” Hiến pháp 1992, Điều 80 quy định “Cong dân có nghĩa vụ đóng thuế
và lao động công ích theo quy định của pháp luật” Khoản 3 Điều 7 Luật quản
lý thuế năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 cũng quy định: “Người nộp thuế
có nghĩa cụ nộp tiền thuế đẩy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.”
Như vậy, nợ thuế có thể hiểu theo nghĩa rộng là nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của tổ chức, cá nhân đối với Nhà nước Thời điểm xác định một chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế (có nợ thuế Nhà nước) được tính từ khi sự kiện pháp
lý đã được pháp luật dự liệu phát sinh Chẳng hạn, trong pháp luật thuế Giá trị gia tăng quy định “Thời điểm xác định thuế Giá trị Gia tăng đối với hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền Thời điểm xác định thuế giá trị gia răng đối với hàng hóa dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không
Trang 13phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin được sử dụng khái niệm nợ thuế theo nghĩa hẹp để có cách hiểu thống nhất với các văn bản pháp luật quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam hiện nay Theo đó, nợ thuế được hiểu là những khoản tiền mà thể nhân hoặc pháp nhân (thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật) chưa nộp vào ngân sách nhà nước khi đã quá hạn nộp thuế theo quy định của từng sắc thuế
Khoản tiền mà cơ quan thuế chưa thu được theo quy định được gọi là
“tiền thuế nợ”: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho
cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào ngân sách nhà nước
Trong quá trình quản lý thuế, ngoài việc thu đúng thu đủ các khoản thuế đến hạn cần phải có các quy định để quản lý các khoản nợ thuế vì nợ thuế là một hiện tượng khách quan Nói cách khác, để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp từ người nộp thuế vào ngân sách nhà nước cần phải làm công tác quản lý nợ thuế Theo đây, quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế
Để giải quyết và tháo gỡ vấn đề nợ thuế cần phải thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế Trong quá trình quản lý thuế, nợ thuế là hiện tượng không thể tránh khỏi, vì vậy đặt ra yêu cầu, ngoài việc thu đúng thu đủ các khoản thuế đến hạn cần phải có các quy định để quản lý các khoản nợ thuế Nói cách khác, để đảm báo thu đủ số thuế phảo nộp từ người nộp thuế vào ngân sách nhà nước cần phải làm công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có thể coi là khâu cuối cùng, được đánh giá là khâu
Trang 14khó khăn nhất của công tác Quản lý thuế và là công tác trọng tâm hàng đầu của ngành thuế, góp phần tích cực cho việc hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước Từ khi Luật Quản lý thuế 2006 ra đời và được sửa đổi bổ sung
2012, khâu cải cách hành chính thuế được chú trọng tránh gây khó khăn và gây phiền hà cho người nộp thuế Để cho người nộp thuế chủ động công việc
kê khai đăng ký và kê khai nộp thuế theo quy định “ Tự tính, tự khai và tự nộp” Về tự tính, tự khai thì hầu hết người nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh Nhưng vấn đề tự nộp thuế theo đúng thời gian quy định trong Luật quản lý thuế thì lại là một vấn đề nan giải [24, tr.61]
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xây dựng và triển khai thực hiện chỉ tiêu về quản lý nợ thuế, thực hiện đôn đốc số tiền thuế, phí,
lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật
về thuế Có thể phân chia quản lý nợ thuế ở hai cấp độ khác nhau:
Đối với cán bộ thuế quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tượng nợ
thuế, phân loại tiền thuế nợ theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và thực hiện các bước đôn đốc tiền thuế nợ, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ thuế như gia hạn nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, miễn phạt chậm nộp
Đối với cơ quan thuế quản lý nợ thuế là một quá trình: chỉ đạo, kiểm tra
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế,
cơ sở vật chất kĩ thuật và một cơ cấu tổ chức thích hợp
1.1.2 Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định
Việc phân loại nợ thuế nhằm xác định nguyên nhân, tình trạng của từng khoản nợ thuế, qua đó lựa chọn các biện pháp quản lý thu nợ thuế phù hợp đối với từng người nợ thuế đã phân loại để đảm bảo thu được các khoản tiền thuế nợ vào NSNN
Trang 15Việc phân loại nợ thuế được thực hiện căn cứ trên một số tiên thức như sau:
* Căn cứ vào đối tượng nợ thuế: Căn cứ vào đối tượng nợ thuế có thể phân chia nợ thuế thành các nhóm:
- Nợ thuế của DN nhà nước
- Nợ thuế của DN dân doanh
- Nợ thuế của DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác
* Căn cứ vào sắc thuế: Căn cứ vào tiêu thức này nợ thuế được phân theo các sắc thuế như sau: thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thu tiền sử dụng đất, phí, lệ phí, thu tiền phạt, thu khác…
* Căn cứ vào tính chất khoản nợ thuế:
Hiện nay, các quy định pháp luật về quản lý nợ thuế đang áp dụng căn
cứ tính chất khoản nợ thuế để phân loại và thực hiện quy trình quản lý nợ thuế
Theo tiêu thức này, nợ thuế được phân thành bốn nhóm như sau:
Thứ nhất, nhóm tiền thuế nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ
Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế
Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; cơ quan
Trang 16thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp
Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật
Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ
của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý
nợ theo quy định của pháp luật
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
nhóm nợ nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ
Thứ hai, nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu bao gồm các khoản nợ:
Tiền thuế nợ đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến
90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện
Tiền thuế nợ trên 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90
ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện
Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này
Thứ ba, nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý bao gồm các trường hợp sau:
Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế
Trang 17Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang được cơ quan
thuế xử lý để gia hạn nộp thuế Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế
Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện
các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật
về thuế
Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số
tiền thuế nợ của NNT đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
Thứ tư, nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là số tiền
thuế đã nộp vào NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót do các nguyên nhân: NNT ghi sai,
ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; các sai sót của Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại; các sai sót của cơ quan thuế như nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước, NNT kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại các cơ quan thuế quản
lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc Kho bạc nhà nước, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực
hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ
Trang 18tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm)
Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số TCT cũng quy định rõ nhiệm vụ phân loại nợ thuế của công chức thuộc phòng/đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế như sau:
1395/QĐ Hàng tháng, chậm nhất là ba (03) ngày làm việc sau ngày khoá sổ thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đối chiếu nợ và phân loại nợ thuế
- Phòng, đội của cơ quan thuế khi nhận được hồ sơ của người nộp thuế gửi đến có liên quan đến việc phân loại nợ thuế, phải sao gửi cho phòng, đội quản lý nợ; phòng, đội tham gia thực hiện quy trình để có cơ sở thực hiện phân loại nợ theo quy định
1.1.3 Nội dung của Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giảm sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, đó có thể là do pháp luật thuế cho phép người nộp thuế được nợ thuế trong những thời hạn nhất định, cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà người nộp thuế chưa nộp số thuế phải nộp trong thời hạn quy định Điều này đặt ra yêu cầu để đảm bảo thu đủ số thuế phái nộp của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải làm công tác quản lý nợ thuế Theo đó, Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản
lý và thực hiện các biện pháo đôn đốc thu hồi số thuế còn nợ của người nộp thuế
Quản lý nợ thuế là một bộ phận của quản lý thuế, là hoạt động của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý các đối tượng nộp thuế
có nợ tiền thuế Nhà nước nhằm thu đủ các khoản thuế quá hạn từ người nộp
Trang 19thuế bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước chống thất thoát, chiếm dụng nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo đảm sự bình đẳng công bằng cho người nộp thuế đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước
Quản lý nợ thuế có đặc điểm như một quan hệ được pháp luật điều chỉnh Cụ thể như sau:
- Chủ thể quản lý nợ thuế là các cơ quan quản lý thuế của Nhà nước
Cơ quan quản lý thuế ở nước ta bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan:
Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục thuế, Cục thuế và Chi cục thuế Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan và Chi cục hải quan Tuy nhiên trong phạm vi luận văn sẽ chỉ nghiên cứu đến quan hệ quản lý nợ giữa
cơ quan thuế với các đối tượng nợ thuế Đặt trong sự so sánh với quan hệ pháp luật quản lý thuế, chúng ta có thể thấy chủ thể trong quan hệ pháp luật
về quản lý nợ thuế tương đồng với chủ thể của quan hệ pháp luật quản lý thuế
- Đối tượng chịu sự quản lý nợ thuế là người nợ thuế Nhà nước và các
tổ chức cá nhân có liên quan Đối tượng của quan hệ pháp luật quản lý nợ thuế là một phần trong đối tượng của quan hệ pháp luật quản lý thuế Trong quan hệ pháp luật quản lý thuế, đối tượng chịu sự quản lý thuế là người nộp thuế Người nợ thuế nhà nước cũng là người nộp thuế nhưng chưa nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước khi đã quá hạn nộp thuế theo quy định
- Khách thể của quản lý nợ thuế là các khoản tiền quá hạn nộp mà người nộp thuế chưa nộp cho ngân sách nhà nước còn khách thể của quan hệ quản lý thuế là tất cả các khoản thuế cũng như hoạt động về thuế
- Bản chất quản lý nợ thuế là quản lý hành chính nhà nước về nợ thuế Điều này thể hiện rõ quyền lực nhà nước của cơ quan quản lý thuế đối với người nợ thuế
- Biện pháp quản lý nợ thuế bao gồm tuyên truyền hỗ trợ, giáo dục,
Trang 20thuyết phục kết hợp với các biện pháp cưỡng chế hành chính để đạt được mục tiêu quản lý
Quản lý nợ thuế là một bộ phận của quản lý thuế Tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm về đối tượng, khách thể khác biệt cơ bản so với quan hệ quản
lý thuế
Quản lý nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng Làm tốt công tác quản lý nợ thuế sẽ góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Vì vậy công tác quản lý nợ thuế phải
được thực hiện toàn diện trên 4 nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, lập chỉ tiêu thu nợ - đây là nội dung đầu tiên trong quản lý nợ
thuế: xác định chương trình mục tiêu trong một thời gian nhất định (thường là hàng năm, 5 năm) theo các chỉ tiêu cụ thể như: số tiền nợ thuế đôn đốc vào vào ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định; tỷ lệ nợ thuế/nguồn thu vào ngân sách nhà nước; tốc độ tăng trưởng số tiền nợ thuế qua các thời kỳ; đảm bảo hạn chế nợ mới phát sinh, thu đủ, thu đúng các khoản nợ thuế
Thứ hai, xây dựng và thực hiện các quy trình, quy chế quản lý nợ thuế
theo quy định của pháp luật Xây dựng các quy trình quy chế quản lý nợ phù hợp với thực tế và hiệu quả Thực hiện quy trình quản lý nợ: nắm bắt thực trạng nợ thuế, phân tích nguyên nhân từ đó áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp
Thứ ba, chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác quản lý
nợ thuế Nội dung này đóng vai trò quan trọng, giúp người lãnh đạo đánh giá lại quá trình quản lý nợ thuế đối với hai đối tượng là:
Nội bộ ngành thuế: hoạt động kiểm tra nhằm mục đích phát hiện sai sót vướng mắc trong quá trình quản lý để có giải pháp kịp thời
Các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đầy đủ, đúng quy định đối với các thủ tục đề nghị gia hạn, miễn phạt chậm nộp, xóa nợ tiền thuế; tổ chức, cá nhân
Trang 21phối hợp với cơ quan thuế trong hoạt động quản lý nợ thuế
Thứ tư, tổng kết đánh giá kết quả quản lý nợ thuế từ đó chỉ ra được
những thành công và hạn chế, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nợ thuế [7]
1.1.4 Vai trò của Quản lý nợ thuế
Thuế có vai trò quan trọng đối với ngân sách nhà nước và đời sống xã hội Thông qua hoạt động thu thuế nhà nước tập trung được một bộ phận của cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế xã hội Như vậy việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước là một vấn đề hết sức cần thiết Để thực hiện được điều này cần phải làm tốt công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu thuế Nó là thước đo đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế
Việc thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế như: đôn đốc nợ thuế (điện thoại, lập biên bản, kiểm tra trụ sở người nộp thuế…), ban hành thông báo phạt chậm nộp…đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đến hạn, tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước
Quản lý nợ thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế đều phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn
Bên cạnh đó trong quá trình quản lý nợ thuế cơ quan thuế nắm được hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, những khó khăn mà họ gặp phải để tìm biện pháp tháo gỡ; phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý Quản lý nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý theo
mô hình chức năng, là khâu tiếp theo của chức năng kê khai và kế toán thuế
do đó thực hiện tốt quản lý nợ thuế sẽ hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc của các khâu quản lý thuế khác như: phát hiện những sai sót về số liệu trong
Trang 22quá trình kê khai; thực hiện dự toán thu thuế; đôn đốc thu và cưỡng chế nợ thuế đối với các khoản thuế nợ phát hiện từ công tác thanh tra kiểm tra thuế [29]
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế Cụ thể là: Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc đẩy người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, bảo đảm thu hồi tối đa số nợ cũ, hạn chế nợ mới phát sinh, hoàn thành chỉ tiêu thu nợ mà Nhà nước giao, đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế [26, tr.38] Thông qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Thứ hai, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà nước, chống thất thoát ngân sách nhà nước Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động chức năng khác trong quản lý thuế như: Quản lý kê khai thuế, Thanh tra kiểm tra thuế…
Thứ ba, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để
xử lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế một cách kịp thời Thông qua đó,
có biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế
1.2 Những vấn đề lý luận về Cưỡng chế nợ thuế
1.2.1 Khái niệm Cưỡng chế nợ thuế
Thuế là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước do các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ luật định phải nộp cho Nhà nước nhưng Nhà nước không có nghĩa vụ hoàn trả người nộp thuế một lợi ích tương ứng với số thuế đã nộp Khoản thu từ thuế vào ngân sách nhà nước là nhằm trang trải các chi phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nướcvà trang trải các chi phí công cộng phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng Do vậy, nếu các
Trang 23thể nhân và pháp nhân không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế thì Nhà nước buộc phải sử dụng các biện pháp buộc các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
Cưỡng chế nợ thuế là việc cơ quan thuế áp dụng các biện pháp theo Luật định buộc người nợ thuế đã quá thời hạn chấp hành hoặc hoãn chấp hành các quyết định hành chính thuế nộp đủ tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước Theo quy định tại Luật Quản lý thuế việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền
Thứ nhất, Cưỡng chế nợ thuế góp phần bảo đảm công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát dinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp thuế ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Chẳng hạn, trong trường hợp hai công
ty cùng nợ một khoản nợ thuế tương đương nhau, một công ty đã thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước, công ty còn lại chây ỳ không nộp thuế Khi
đó, cưỡng chế nợ thuế sẽ thực hiện chức năng thu thuế đối với công ty cố tình không nộp thuế đúng hạn Như vậy đã tạo ra sự công bằng không chỉ đối với nguồn thu vào ngân sách nhà nước mà còn tạo ra sự công bằng đối với các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật thuế
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế thể hiện rõ tính quyền lực nhà nước của thuế, tính chất bắt buộc phải tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế Vai trò này được thể hiện rõ trong từng biện pháp cưỡng chế nợ thuế Cưỡng chế
nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, chống thất thu có hiệu quả Bằng các hình thức và biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp tác động đến lợi ích của người nộp thuế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, không để xảy ra tình trạng cố tình dây dưa, chây ỳ
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế trong công tác quản lý nợ thuế có ý nghĩa trong việc cảnh báo người nộp thuế, qua đó thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Việc cưỡng chế thuế thành công đối với những đối tượng
Trang 24cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi một tín hiệu cảnh báo đối với những đối tượng này rằng trong tương lại ý đồ cố tình không tuân thủ nộp thuế đúng hạn của họ sẽ không thực hiện được và còn bị thiệt hại hơn là tuân thủ tự giác Đồng thời, cưỡng chế nợ thuế cũng phát đi một tín hiệu cho người nộp thuế khác biết về khả năng không thành công của sự cố tình không nộp thuế đúng hạn Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế
1.2.2 Nội dung của Cưỡng chế nợ thuế
Sau khi đã áp dụng các biện pháp quản lý nợ không thu được, thu đủ số
nợ thuế cơ quan thuế tiến hành cưỡng chế nợ thuế theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo người nộp thuế tuân thủ quyết định hành chính thuế Cưỡng chế nợ thuế bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Một là: Căn cứ vào tình hình thực tế của người nộp thuế và quy định
hiện hành của pháp luật cơ quan thuế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp Hiện nay theo quy định luật quản lý thuế bao gồm 7 biện pháp cưỡng chế nợ thuế
Hai là: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
- Ban hành quyết định cưỡng chế; thông báo cho các bên liên quan được biết
- Phối hợp với các bên liên quan thực hiện quyết định cưỡng chế
Ba là: Theo dõi quá trình thực hiện cưỡng chế nợ thuế, đảm bảo quyết
định cưỡng chế được thực hiện đúng Báo cáo và lưu trữ hồ sơ cưỡng chế đầy
đủ
Chúng ta có thể thấy, cưỡng chế nợ thuế là một phần của việc cưỡng
chế thi hành pháp luật nói chung
1.2.3 Vai trò của cưỡng chế nợ thuế
Sau khi đã áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế và đôn đốc nợ đọng nhưng chưa thu được hoặc thu đủ số tiền thuế nợ cơ quan thuế phải thực hiện
Trang 25bước cuối cùng là cưỡng chế nợ thuế Cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế và có vai trò quan trọng trong quản lý thuế cụ thể như sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và chống thất thu thuế Trong trường hợp người nộp thuế cố tình không chấp hành pháp luật về thuế cơ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình Khi người nộp thuế bị cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ đã tăng thu cho ngân sách nhà nước
Thứ hai, qua việc cưỡng chế nợ thuế đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật thuế Đây là biện pháp có tính chất răn đe để đối tượng bị cưỡng chế và những đối tượng có ý định không chấp hành pháp luật thuế hiểu được hậu quả của việc này Từ đó thúc đẩy ý thức tự giác của người nộp thuế
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo sự công bằng giữa những người
nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Tất cả các đối tượng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nếu một người nộp thuế nào đó vì lợi ích riêng của mình mà không thực hiện trong khi những người khác nghiêm chỉnh chấp hành, điều này là không công bằng vì
vậy phải có chế tài xử lý, cưỡng chế nợ thuế đã đảm bảo sự công bằng này
1.2.4 Mối quan hệ giữa Quản lý nợ thuế và Cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là hai khâu nối tiếp nhau trong quy trình quản lý thuế Nên chúng có mối quan hệ tương trợ, mật thiết với nhau đảm bảo thực hiện mục tiêu thu đủ, thu đúng thuế Có thể nhận thấy mối quan hệ này qua hai mặt sau:
Thứ nhất, nếu công tác quản lý nợ thực hiện tốt có nghĩa là cơ quan
thuế nắm vững thực trạng nợ thuế của người nộp thuế, áp dụng các biện pháp đôn đốc nợ hiệu quả, số thu nợ lớn Khi đó số lượng người nợ thuế phải áp dụng cưỡng chế sẽ giảm; việc lựa chọn các biện pháp cưỡng chế sẽ phù hợp với từng đối tượng nợ thuế hơn vì thông qua công các quản lý nợ thuế đã nắm
Trang 26bắt rõ đặc điểm cũng như nguyên nhân của từng khoản nợ Ngược lại nếu quản lý nợ không hiệu quả sẽ làm gia tăng áp lực và khó khăn cho công tác cưỡng chế nợ thuế
Thứ hai, khi công tác cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả sẽ làm giảm số nợ
thuế và số lượng các khoản nợ cơ quan thuế quản lý Điều này dẫn đến khối lượng công việc quản lý nợ cũng giảm đi Bên cạnh đó làm tốt công tác cưỡng chế nợ cũng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, để các doanh nghiệp có
ý định không tuân thủ pháp luật thuế nhận thức được hậu quả và nghiêm chỉnh chấp hành
Như vậy quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau Muốn cưỡng chế nợ thuế đạt kết quả tốt thì phải làm
tốt công tác quản lý nợ thuế và ngược lại
1.3 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
1.3.1 Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế
nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thu đúng thu đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế đồng thời đảm bảo người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế đến hạn phải nộp hoặc thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước Để công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phát huy vai trò trong tổng thể công tác quản lý thuế nói chung, cần thiết phải có sự điều chỉnh bằng pháp luật phù hợp đối với các biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Nêý có những quy định pháp luật phù hợp điều chỉnh công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế sẽ tác động tích cực đến không chỉ việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế mà còn tăng số thu của ngành thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng như thúc đẩy công tác quản lý thuế nói chung
Trang 27Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước vì vậy việc đảm bảo thu đủ thu đúng số thuế là rất cần thiết Hiện nay trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về thuế nhưng cũng có doanh nghiệp chây ỳ, nợ đọng thuế kéo dài Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng số thu thuế thì số nợ thuế cũng gia tăng Tỷ lệ nợ đọng trên tổng thu ngân sách nhà nước năm 2009 là 9,5%; năm 2010 là 7,7%; năm 2011 là 7,3% và năm 2012 là 6,9%; 2013 là 8% ảnh hưởng không nhỏ đến thu ngân sách nhà nước [27, tr.3] Vì vậy công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là rất cần thiết
Thông qua công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cơ quan thuế đã gián tiếp tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc người nộp thuế nợ thuế, cả chủ quan và khách quan Bên cạnh những người nộp thuế nợ thuế do khó khăn về tình hình tài chính nhưng cũng có những doanh nghiệp do chây ỳ, cố tình lợi dụng vốn ngân sách nhà nước Do đó cơ quan thuế cần phải phân tích tích chất từng khoản nợ để áp dụng các biện pháp đôn đốc phù hợp Nếu người nộp thuế vẫn
cố tình chây ỳ không nộp thuế thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất răn đe là rất cần thiết, từ đó chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chính sách pháp luật của người nộp thuế, tạo thói quen
“sống và làm việc theo pháp luật” cho mọi tầng lớp dân cư
1.3.2 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Quản lý nợ
Pháp luật quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là một bộ phận pháp luật trong pháp luật quản lý thuế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý các khoản nợ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước
Pháp luật quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế được hợp thành bởi nhiều bộ phận pháp luật khác nhau:
Trang 28- Bộ phận pháp luật quy định về chủ thể, quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quan hệ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Bộ phận pháp luật quy định về nội dung, trình tự, thủ tục quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế
Trên cơ sở Luật Quản lý thuế, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật quy định về quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế cụ thể:
- Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi bổ sung 2012;
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế;
- Thông tư 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế sửa đổi bổ sung và nghị định 83/2013/NĐ-CP Tổng cục thuế cũng xây dựng và ban hành các quy trình về quản lý nợ thuế chung, quy trình quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước do Chi cục thuế quản lý Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
Pháp luật về quản lý nợ thuế quy định các vấn đề sau: Phân loại tiền nợ thuế; Thực hiện đôn đốc nợ thuế; Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ
* Phân loại tiền thuế nợ
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định Việc phân loại nợ thuế nhằm xác định nguyên nhân, tình trạng của từng khoản nợ thuế, qua đó lựa chọn các biện pháp quản
lý thu nợ thuế phù hợp đối với từng người nợ thuế đã phân loại để đảm bảo thu được các khoản tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước
* Thực hiện đôn đốc nợ thuế
Thực hiện đông đốc nợ thuế là tập hợp các biện pháp cơ quan thuế sử
Trang 29dụng để đôn đốc người nợ thuế nộp số tiền thuế còn nợ vào ngân sách nhà nước bao gồm: Gọi điện thoại, nhắn tin, gửi email; Ban hành thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; Mời người nộp thuế lên làm việc tại trụ sở cơ quan thuế; Đến làm việc tại trụ sở người nộp thuế
* Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ
Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ là quy định về các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người nợ thuế
1.3.3 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với Cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế nhằm bảo đảm sự ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo đảm sự bình đẳng, công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá nhân trong xã hội Bởi vậy, việc xây dựng cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là hết sức cần thiết Luật Quản lý thuế 2006 sửa đổi bổ sung 2012 đã dành hẳn chương IX từ điều 92 đến điều 102 để quy định về nội dung cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Trên cơ sở hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, Tổng cục thuế đã xây dựng và ban hành các quy trình về cưỡng chế nợ thuế Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 08/05/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
Với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về cưỡng chế nợ thuế nêu trên, có thể khẳng định pháp luật quản lý thuế hiện hành đã quy định khá đầu đủ và chi tiết về các đối tượng bị cưỡng chế nợ thuế, các biện pháp cưỡng chế và nguyên tắc áp dụng, nội dung, điều kiện, trình tự thủ tục áp dụng đối với từng biện pháp cưỡng chế nợ thuế
Trước đây, theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006 ở Việt Nam đang
áp dụng 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sau:
Trang 30(1) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản
(2) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
(3) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; (4) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
(5) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
(6) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
(7) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Tuy nhiên theo Luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung ngày 20 tháng 11 năm 2012 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 có điều chỉnh một số quy định đối với trình tự các biện pháp cưỡng chế thuế Cụ thể thứ tự như sau:
(1) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản
(2) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
(3) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (4) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
(5) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
(6) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
(7) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
Trang 31đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực
hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm 9 nội dung: ngày,tháng, năm ra quyết định; họ tên nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký và dấu của người ra quyết định
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày ban hành quyết định Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý hành chính; tiền thuế, tiền phạt của đối tượng bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước
Mỗi một biện pháp cưỡng chế đều phải thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định người nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế Bước 2: Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin liên quan đến việc áp
dụng biện pháp cưỡng chế
Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
Bước 4: Theo dõi quá trình thực hiện cưỡng chế nợ thuế [8]
Trang 32CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
Từ ngày 01/07/2007, sau hơn gần 7 năm triểm khai công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan quản lý nợ thuế tại các cấp đã khẳng định là tổ chức có vị trí quan trọng trong mô hình quản lý thuế theo chức năng Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tập trung thực hiện khá tốt chức năng quản lý nợ thuế và đạt được một số kết quả đáng chú ý như: đã thực hiện kiểm tra rà soát xác định số thuế nợ đọng của từng đối tượng nợ thuế, tiến hành phân loại theo tình trạng nợ, triển khai chương trình ứng dụng tin học vào quản ký nợ và cưỡng chế nợ thuế để hiện đại công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, hình thành hệ thống quản lý theo dõi đôn đốc thu nộp ngân sách nhà nước, tích cực tuyên truyền vận động, thuyết phục các đối tượng tự giác nộp thuế theo đúng quy định, hợp tác với chuyên gia nước ngoài xây dựng sổ tay quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế làm tài liệu sử dụng thống nhất cho công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở cơ quan thuế các cấp Có được những thành công này là do đóng góp không hề nhỏ của pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nói riêng và pháp luật quản lý thuế nói chung
Bên cạnh đó, pháp luật quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế do mới được xây dựng, ban hành và đưa vào thực tiễn áp dụng nên không thể tránh khỏi một số bất cập Theo đánh giá của Tổng cục thuế, tình hình thất thu nợ đọng thuế còn khá phổ biến ở các địa phương trong nước, đặc biệt là ở các khu vực ngoài quốc doanh, thuế thu nhập cá nhân của những người lao động hành nghề tự do… vẫn còn nhiều đối tượng nộp thuế chưa tự giác kê khai, nộp thuế theo đúng quy định pháp luật và đúng thực tế kinh doanh Xuất hiện nhiều trường hợp doanh nghiệp và hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn so với số thuế ấn định trước đây Ngoài ra, hiện nay bối cảnh nền kinh tế thị trường trong nước chưa thực sự ổn định, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, thị
Trang 33trường tiêu thụ hẹp, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán tiếp tục trầm lắng, hàng hóa tồn kho lớn, nợ xấu ngân hàng có chiều hướng gia tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Cục thuế Hà Nội là một trong những đơn vị có số nợ thuế lớn nhất trên toàn quốc vì vậy công tác quản lý nợ rất được chú trọng Cục thuế đã triển khai một loạt các giải pháp đồng bộ Các khoản nợ thuế đã được Cục Thuế thành phố Hà Nội quản lý và phân loại trên hệ thống Ngay đầu năm, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu nợ ít nhất là 80% trên tổng số nợ có khả năng thu đến từng đơn vị, từng cán bộ thuế quản lý nợ và gắn kết quả thu nợ làm căn cứ bình xét thi đua Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy trình Triển khai đồng bộ các giải pháp: rà soát 100% nợ đọng, phân loại đến từng NNT; thường xuyên đối chiếu nợ nhằm tránh nợ sai, nợ ảo; đối với số nợ không còn đối tượng thu (bỏ trốn, mất tích) thì lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền khoanh hoặc xoá nợ khi có chính sách; nợ thông thường thì lập kế hoạch thu ngay: gọi điện, mời lên làm việc, thuyết phục; phát hành 100% thông báo đến đối tượng nợ để đôn đốc thu; đối với nợ chây ỳ, nợ lớn do tài chính khó khăn thì mời lên lập biên bản yêu cầu nộp Đối với trường hợp chây ỳ, khó thu thực hiện cưỡng chế nợ thuế: báo cáo ủy ban nhân dân các cấp để chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế; đôn đốc tiền truy thu theo kết luận của các cơ quan kiểm toán, thanh tra; nếu cố tình chây ỳ thì cưỡng chế nợ thuế bằng lệnh thu; thực hiện trích thu qua việc hoàn thuế; phong tỏa các tài khoản Thành lập các đội liên ngành kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ đọng và cưỡng chế nợ thuế [27]
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin được trích dẫn số liệu về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để phân tích thực trạng pháp luật quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam hiện nay
Trang 342.1 Thực trạng quy định pháp luật về Quản lý nợ thuế
2.1.1 Phân loại tiền nợ thuế
Việc phân loại nợ theo tiêu chí này giúp cơ quan thuế có cái nhìn cụ thể
về nguyên nhân, tình trạng của từng khoản nợ để có biện pháp quản lý và thu hồi hiệu quả
Chúng ta hãy nhìn vào bảng số liệu phân loại các khoản nợ thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội:
Bảng 2.1: Cơ cấu nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn 2010 - 2013
So với 31/12 năm trước 5.512,59% -92,61% 861,27%
(Nguồn: Cục thuế Thành phố Hà Nội,)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được nợ thuế tập trung chủ yếu ở hai tính chất nợ là có khả năng thu và nợ chờ xử lý Năm 2011 nợ có khả năng thu tăng vọt so với năm 2010 là do các dự án xây dựng các khu đô thị được triển khai dẫn đến nợ tiền sử dụng đất tăng cao Năm 2012, nợ có khả năng thu giảm do một phần nợ tiền sử dụng đất dự án được phân tích sang tính chất nợ chờ xử lý nguyên nhân là do một số dự án đang chờ để tính lại
Trang 35tiền sử dụng đất hoặc đang có khiếu kiện lên Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nợ của Cục thuế Số nợ này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ vì vậy Cục phải liên tục cập nhập thông tin về người nợ thuế để chủ động trong công tác xây dựng chỉ tiêu thu nợ và triển khai đôn đốc thu nợ Năm 2013 nợ có khả năng thu tăng mạnh một phần là do một số khoản nợ tiền sử dụng đất đã hết thời gian gia hạn theo quy định của chính phủ phải nộp vào ngân sách nhà nước, một phần là do nền kinh tê suy thoái, các doanh nghiệp kinh doanh làm ăn thua lỗ mất khả năng thanh toán, chây ỳ nợ thuế
Bên cạnh hai loại nợ chiếm tỷ trọng lớn là nợ có khả năng thu và chờ
xử lý thì công tác quản lý nợ khó thu và nợ chờ điều chỉnh cũng đã được chi cục đôn đốc, quản lý chặt chẽ Nợ khó thu có xu hướng giảm nhẹ qua các năm Đến 31/12 hàng năm đã xử lý điều chỉnh kịp thời những khoản nợ chờ điều chỉnh
Hàng tháng Cục thuế Thành phố Hà Nội thực hiện đối chiếu số liệu nợ thuế giữa ba bộ phận: Kiểm tra thuế, Kê khai kế toán thuế, Quản lý nợ để phát hiện và điều chỉnh kịp thời số liệu nợ ảo, nợ sai
Đặc biệt trong năm 2012 Cục thuế đã thực hiện triển khai sử dụng phần mềm quy trình quản lý nợ cấp cục Hàng tháng thực hiện phân công, phân loại nợ thuế, thông báo nợ trên phần mềm đối với doanh nghiệp và các hộ kinh doanh Việc đưa phần mềm vào sử dụng đã giúp cho công tác quản lý nợ
có tính hệ thống, chặt chẽ và đi vào nề nếp hơn
Việc phân loại các khoản nợ theo tính chất nợ giúp Cục thuế Thành phố
Hà Nội tập trung đôn đốc các khoản nợ có khả năng thu và đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp đối với các nhóm nợ khác để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
Tuy nhiên, từ thực trạng số liệu phân loại nợ các năm từ 2010 đến 2013 của Cục thuế Thành phố Hà Nội, chúng ta có thể thấy quy định pháp luật về
Trang 36phân loại tiền nợ thuế tuy chi tiết nhưng không rõ ràng Các tiêu chí để phân biệt giữa nợ chờ điểu chỉnh và nợ chờ xử lý chưa rõ ràng dẫn đến việc phân loại nợ thuế các năm đều có số liệu nợ chờ điều chỉnh bằng 0 Hồ sơ phân loại
nợ cũng chưa đầy đủ dẫn đến việc có một số khoản nợ bị phân loại nhầm, ảnh hưởng đến việc xác định các biện pháp đôn đốc nợ thuế tiếp theo
2.1.2 Thực hiện đôn đốc nợ thuế
Luật Quản lý thuế 2006 sửa đổi bổ sung 2012 không quy định cụ thể các biện pháp mà cơ quan thuế có thể sử dụng để đôn đốc nợ thuế Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP, Thông tư 156/TT-BTC, Quy trình Quản lý nợ thuế 1395
có quy định về các biện pháp cụ thể như sau;
- Biện pháp gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thu điện tử: Đối với khoản nợ
từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho người nộp thuế hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế
- Biện pháp ban hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp: Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 07/QLN, các khoản nợ thuế của người nộp thuế tại thông báo 07/QLN bao gồm cả khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày trở lên
- Biện pháp mời người nộp thuế lên làm việc và lập biên bản: Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mười (10) ngày làm việc, nếu người nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì phòng, đội quản lý nợ mời người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế hoặc làm việc trực tiếp tại trụ sở của người nộp thuế
- Biện pháp Đôn đốc tại trụ sở người nộp thuế: Trường hợp sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày mà người nộp thuế không đến cơ quan thuế
Trang 37hoặc đã đến nhưng không giải trình đầy đủ hoặc không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của người nộp thuế; khi đến làm việc phải có giấy giới thiệu của Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
Cục thuế Hà Nội là một trong những đơn vị có số nợ thuế lớn nhất trên toàn quốc vì vậy công tác quản lý nợ rất được chú trọng Cục thuế đã triển khai một loạt các giải pháp đồng bộ Các khoản nợ thuế đã được Cục Thuế thành phố Hà Nội quản lý và phân loại trên hệ thống Ngay đầu năm, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu nợ ít nhất là 80% trên tổng số nợ có khả năng thu đến từng đơn vị, từng cán bộ thuế quản lý nợ và gắn kết quả thu nợ làm căn cứ bình xét thi đua Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy trình Triển khai đồng bộ các giải pháp: rà soát 100% nợ đọng, phân loại đến từng người nộp thuế; thường xuyên đối chiếu nợ nhằm tránh nợ sai, nợ ảo; đối với số nợ không còn đối tượng thu (bỏ trốn, mất tích) thì lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền khoanh hoặc xoá nợ khi có chính sách; nợ thông thường thì lập kế hoạch thu ngay: gọi điện, mời lên làm việc, thuyết phục; phát hành 100% thông báo đến đối tượng nợ để đôn đốc thu; đối với nợ chây ỳ, nợ lớn do tài chính khó khăn thì mời lên lập biên bản yêu cầu nộp Đối với trường hợp chây ỳ, khó thu thực hiện cưỡng chế nợ thuế: báo cáo ủy ban nhân dân các cấp để chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế; đôn đốc tiền truy thu theo kết luận của các cơ quan kiểm toán, thanh tra; nếu cố tình chây ỳ thì cưỡng chế nợ thuế bằng lệnh thu; thực hiện trích thu qua việc hoàn thuế; phong tỏa các tài khoản Thành lập các đội liên ngành kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ đọng và cưỡng chế nợ thuế
Trang 38Bảng 2.2: Thống kê các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ đã áp dụng
Kết quả thu ngân sách nhà nước (tỷ đồng)
Số lượt thực hiện (nghì
n lượt)
Kết quả thu ngân sách nhà nước (tỷ đồng)
Số lượt thực hiện (nghì
n lượt)
Kết quả thu ngân sách nhà nước (tỷ
đồng)
1
Gọi điện thoại,
nhắn tin, gửi thư