BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TỎI - NGHỆ - GỪNG LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TỎI - NGHỆ
- GỪNG LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT QUẦY
THỊT CỦA CÚT TỪ 1 NGÀY TUỔI ĐẾN KHI
Trang 2-2012-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TỎI – NGHỆ - GỪNG LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT QUẦY
THỊT CỦA CÚT TỪ 1 NGÀY TUỔI ĐẾN KHI
Trang 3XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: BÙI THỊ CẨM LINH
Tên khóa luận: “khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi - nghệ - gừng lên sức
sinh trưởng và phẩm chất quầy thịt của cút từ 1 ngày tuổi đến khi xuất
chuồng”
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa chăn nuôi thú y
ngày…………
TH.S BÙI THỊ KIM PHỤNG TH.S Cao Phước Uyên Trân
Trang 4LỜI CẢM ƠN
* Kính dâng đến cha mẹ và gia đình
Con xin cảm ơn ba mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ con đến ngày hôm nay Đã chăm sóc, hi sinh, an ủi và động viên con trong những lúc con khó khăn hay vấp ngã Để
hôm nay con có thể tự tin đứng vững như hôm nay
* Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Di Truyền Giống, bộ môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa cùng tất cả thầy cô đã hướng dẫn dạy dỗ cho em trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp
Cô Bùi Thị Kim Phụng và cô Cao Phước Uyên Trân đã tận tình hướng dẫn, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể học tập và hoàn thành tốt thực tập tốt nghiệp
Anh Phạm Duy Linh chủ trại cút tư nhân ở Gia Kiệm đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiên đề tài tại trại
Xin cảm ơn tập thể lớp DH08TA đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ và chia sẻ giúp mình vượt qua mọi khó khăn
Chân thành cảm ơn
Bùi Thị Cẩm Linh
Trang 5TÓM TẮT
Luận văn: “ Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm tỏi - nghệ - gừng lên sức sinh trưởng và phẩm chất quầy thịt của cút từ 1 ngày tuổi đến khi xuất chuồng” được chúng tôi thực hiện tại trại chim cút tư nhân tại Gia Kiệm – Thống Nhất – Đồng Nai, từ tháng 03/2012 đến tháng 06/2012
Thí nghiệm được thực hiện trên 1200 con chim cút, chia thành 4 lô: lô đối chứng và các lô bổ sung chế phẩm với các mức lần lượt là 2 g - 4 g - 6 g CP/kg TĂ Qua quá trình tiến hành thí nghiệm, kết quả cho thấy:
_ Trọng lượng bình quân: qua khảo sát chúng tôi nhận thấy lô bổ sung chế phẩm với mức 4 g/kg TĂ đạt trong lượng bình quân (122,99 g) cao hơn các lô đối chứng và các lô II, IV lần lượt là: 119,30 g, 120,84 g, 122,41 g Qua phân tích thống
kê thì sự khác biệt này là rất rất có ý nghĩa
_ Tăng trọng tuyệt đối: Tăng trọng tuyệt đối của chim cút từ 1 ngày tuổi đến khi xuất bán ở các lô sử dụng chế phẩm tỏi - nghệ - gừng là: lô II (4,05 g/con/ngày),
lô III (4,12 g/con/ngày), lô IV (4,10 g/con/ngày) cao hơn lô đối chứng (3,99 g/con/ngày)
_ Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày: lượng thức ăn ăn vào của chim cút trong 1 ngày trung bình là: lô đối chứng (10,49 g/con/ngày) và các lô bổ sung chế phẩm với các mức 2 – 4 – 6 g/kg TĂ lần lượt là: 10,44 g/con/ngày, 10,32 g/con/ngày, 10,52 g/con/ngày
_ Hệ số chuyển biến thức ăn: ở lô bổ sung chế phẩm tỏi - nghệ - gừng (lô II: 2,48 g TĂ/g tăng trọng, lô III: 2,42 g TĂ/g tăng trọng và lô IV: 2,50 g TĂ/g tăng trọng) thì hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn so với lô đối chứng: 2,54 g TĂ/g tăng trọng
_ Chỉ tiêu mổ khảo sát:
Tỉ lệ lông: ở các lô bổ sung chế phẩm lần lượt là: lô II (27,35 g), lô III (25,68 g), lô IV (28,47 g) và ở lô đối chứng là 28,49 g
Trang 6Tỉ lệ lòng: ở các lô bổ sung chế phẩm tỏi - nghệ - gừng là: lô II (12,27 g),
lô III (12,58 g), lô IV (11,94 g) và ở lô đối chứng là 12,71 g
Tỉ lệ quầy thịt: ở các lô bổ sung chế phẩm tỏi - nghệ - gừng là: lô II (60,25g),
lô III (61,77 g), lô IV (59,59 g) và ở lô đối chứng là 58,79 g
_ Tỉ lệ nuôi sống: các lô có bổ sung chế phẩm tỏi - nghệ - gừng với các mức 2 – 4 – 6 g/ kg TĂ lần lượt là 98,6 %, 96 %, 98,3 % và ở các lô đối chứng là 97,3%
_ Hiệu quả kinh tế: nếu xem lợi nhuận ở lô đối chứng là 100 % thì các lô bổ sung chế phẩm ở mức 2 – 4 - 6 g/ kg TĂ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn lần lượt là: 6,73 %, 3,14 % và 8,67 %
Trang 7MỤC LỤC
Trang tựa i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iv
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi
Chương 1MỞ ĐẦU 1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
Chương 2TỔNG QUAN 3
2.1 Giới thiệu sơ lược về cút 3
2.1.1 Phân loại 3
2.1.2 Tình hình nuôi chim cút trên thế giới 3
2.1.3 Tình hình nuôi chim cút ở Việt Nam 5
2.1.4 Vị trí kinh tế của chim cút 6
2.2 Một số nghiên cứu trong nước về chim cút 6
2.3 Thành phần hóa học của thịt chim cút 7
2.4 Giới thiệu sơ lược về chế phẩm tỏi - nghệ - gừng 7
2.4.1 Tỏi 7
2.4.2 Nghệ 10
2.4.3 Gừng 11
2.4.4 Chế phẩm sinh học có nguồn gốc tự nhiên: tỏi - nghệ - gừng 12
Trang 82.5 Một số nghiên cứu về chế phẩm tỏi - nghệ - gừng 13
Chương 3NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 14
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 14
3.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 14
3.2.1 Bố trí thí nghiệ 14
3.2.2 Đối tương thí nghiệm 14
3.3 QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG 14
3.3.1 Thức ăn 14
3.3.2 Nước uống 15
3.3.3 Chuồng trại 15
3.3.4 Thiết bị và dụng cụ dùng trong chăn nuôi 16
3.3.5 Chọn cút con, chăm sóc và nuôi dưỡng 18
3.3.6 Vệ sinh phòng bệnh 21
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI 22
3.4.1 Chỉ tiêu về trọng lượng 22
3.4.1.1 Trọng lượng trung bình qua các tuần tuổi 22
3.4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối 22
3.4.2 Chỉ tiêu về thức ăn 22
3.4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ 22
3.4.2.2 Hệ số chuyển biến thức ăn 22
3.4.3 Các chỉ tiêu mổ khảo sát 23
3.4.3.1 Trọng lượng sống 23
3.4.3.2 Tỉ lệ quầy thịt 23
3.4.3.3 Tỉ lệ lông 23
3.4.3.4 Tỉ lệ lòng 23
3.4.4 Chỉ tiêu về sức sống 23
3.4.5 Hiệu quả kinh tế: 23
Trang 94.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng 25
4.1.1 Trọng lượng bình quân lúc 1 ngày tuổi 25
4.1.2 Trọng lượng bình quân của cút qua các tuần tuổi 26
4.1.3 Tăng trọng tuyệt đối của các lô thí nghiệm : 28
4.2 Khả năng chuyển biến thức ăn 30
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày 30
4.2.2 Hệ số chuyển biến thức ăn 31
4.3 Các chỉ tiêu mổ khảo sát 33
4.3.1 Tỉ lệ lông 33
4.3.2 Tỉ lệ lòng 33
4.3.3 Tỉ lệ quầy thịt 34
4.4 Tỉ lệ nuôi sống: 36
4.5 Tính hiệu quả kinh tế 37
Chương 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38
5.1 Kết luận: 38
5.2 Đề nghị: 39
Trang 10DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng thịt chim cút năm 2007 một số nước cao nhất trên thế giới 4
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của thịt chim cút 7
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của tỏi 8
Bảng 3.1: Độ ẩm cần thiết cho cút con từ 1- 21 ngày tuổi 19
Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của cút lúc 1 ngày tuổi (g) 25
Bảng 4.2: Trọng lượng bình quân của cút qua các tuần tuổi (g) 26
Bảng 4.3: Tăng trọng tuyệt đối của cút qua các lô khảo sát (g/con/ngày): 28
Bảng 4.4: Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày (g/con/ngày) 30
Bảng 4.5: Chỉ số chuyển biến thức ăn (g TĂ/g tăng trọng) 31
Bảng 4.6: Tỉ lệ lông khảo sát ở các lô thí nghiệm 33
Bảng 4.7: Tỉ lệ lòng khảo sát ở các lô thí nghiệm 33
Bảng 4.8: Tỉ lệ thịt xẻ ở các lô thí nghiệm 34
Bảng 4.9: Tỉ lệ nuôi sống của đàn cút khảo sát 36
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế qua khảo sát của các lô thí nghiệm 37
Trang 11DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Hình 2.1: Chim cút nhật bản 5
Hình 3.1: Máng ăn dành cho cút 17
Hình 3.2: Máng uống dành cho cút 17
Hình 3.3: Rèm che dành cho cút trong những giai đoạn cút còn nhỏ 18
Hình 3.4: Chim cút lúc 1 ngày tuổi 19
Hình 3.5: Cút con trong những ngày đầu được sưởi ấm bằng bóng đèn 21
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng bình quân của cút lúc 4 tuần tuổi (g) 27
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng tuyệt đối của cút qua các lô thí nghiệm 29
Biểu đồ 4.4: Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày (g/con/ngày) 30
Hình 4.1 : Quầy thịt chim cút khảo sát ở lô I 35
Hình 4.2: Quầy thịt chim cút khảo sát ở lô II 35
Biểu đồ 4.9: Tỉ lệ nuôi sống của chim cút qua các giai đoạn khảo sát 36
Trang 13Chương 1
MỞ ĐẦU 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay có rất nhiều các sản phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm như thịt
gà, vịt, cút… Đặc biệt thịt cút đang được quan tâm trong những năm nay Do cút dễ nuôi, thời gian nuôi ngắn (30-35 ngày), ít bệnh, vốn đầu tư ít, diện tích chuồng trại nhỏ… Với những thuận lợi trên ngành chăn nuôi cút đang được quan tâm Tuy nhiên do kỹ thuật nuôi, chăm sóc, vệ sinh còn chưa thật sự chặt chẽ nên chưa khai thác được hết tiềm năng kinh tế của cút, năng suất chưa cao
Thực tại thì ngành chăn nuôi gia cầm hiện nay việc lạm dụng quá nhiều các sản phẩm kháng sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng thịt Làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng Một số chất kháng sinh đã được nghiên cứu gây bệnh ung thư, gây bướu cho người như: carbadox, daquidox, các nhóm chất hóa học như:
quinolone, chloramphenicol (theo Dương Thanh Liêm, 2005)
Trước tình hình thực tế hiện nay, do giá thức ăn ngày càng cao, người chăn nuôi có khuynh hướng chọn loại nguyên liệu rẻ để làm thức ăn chăn nuôi do đó càng có nguy cơ thực phẩm không đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Đó cũng một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất vật nuôi
Do vậy vấn đề thực phẩm sạch cần được quan tâm hơn nữa Làm sao cho thịt gia cầm sạch không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà chăn nuôi Ngày nay việc bổ sung các chế phẩm vào thức ăn cho gia cầm khá là phổ biến Những chất này có tác dụng làm tăng sức đề kháng cho gia cầm, tăng sức sinh trưởng, giúp gia cầm khỏe mạnh, tiêu hóa tốt… Vì vậy việc sử dụng các chế phẩm tự nhiên đem lại hiệu quả cao, nhưng không ảnh hưởng tới sản phẩm chăn nuôi và người tiêu dùng đang là xu hướng chung của thế giới
Trang 14Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh Dưới sự hướng dẫn của Th.S Bùi Thị Kim Phụng và Th.S Cao Phước Uyên Trân cùng với sự giúp đỡ của trại anh Linh tại Gia Kiệm- Thống Nhất- Đồng Nai Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TỎI - NGHỆ - GỪNG LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT QUẦY THỊT CỦA CÚT TỪ 1 NGÀY TUỔI ĐẾN KHI XUẤT CHUỒNG.”
Khảo sát chỉ tiêu về tăng trọng trung bình, sức sống, hệ số chuyển biến thức
ăn, phẩm chất quầy thịt và hiệu quả kinh tế
Trang 15Chương 2 TỔNG QUAN 2.1 Giới thiệu sơ lược về cút
2.1.1 Phân loại
Là loại chim có kích thước trung bình
Thuộc họ Trĩ ( Pharasianidae )
Giống: Curturnix
Loài: Curturnix japonics
2.1.2 Tình hình nuôi chim cút trên thế giới
Theo các tài liệu cổ chim cút xuất hiện cách đây 5000 ở Ai Cập, vào thời các Vua dòng Pharaoh bắt dân chúng đày đi dựng các Kim Tự Tháp, người dân phải sống nhờ vào bắt chim cút ở sông Nil để ăn, do đó các ngôi mộ ở Kim Tự Tháp thường có hình chim cút (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Sơn Hà – 2002)
Trên thế giới, sản lượng thịt chim cút rất khiêm tốn so với thịt gia cầm, nhưng lại có tốc độ phát triển tương đối nhanh Theo T.S Lin Qilu, Trường Đại học Nông nghiệp Nam Kinh, Trung Quốc là nước chăn nuôi chim cút lớn nhất trên thế giới Chim cút thịt được nuôi 4 tuần tuổi rồi giết mổ, khi khối lượng đạt khoảng 200g Mỗi năm Trung Quốc thịt khoảng 1.040 - 1.360 triệu con và chiếm khoảng 85
% sản lượng chim cút toàn thế giới
Tây Ban Nha là nước xuất khẩu tương đối lớn, năm 2004 sản xuất 9.300 tấn Nước Pháp năm 2005 sản xuất 8.938 tấn Tại Mỹ, năm 2002 có 1.907 trang trại nuôi chim cút, với trên 19 triệu con Ngoài ra còn có Bồ Đào Nha với sản lượng 960-
1600 tấn, Nước Úc trong năm 2001 - 2002 đã thịt 6,5 triệu con, Canada 628 tấn thịt…
Thịt chim cút gần giống với thịt gà nhưng tốt hơn, có hàm lượng protein cao, chất béo thấp Trong thành phần lipit, có mỡ không no và acid béo không bão hòa,
Trang 16giàu khoáng chất nhất là phospho, sắt, đồng, kẽm và selenium Thịt chim cút giàu vitamin B3 và vitamin B6 hơn một cách đáng kể so với thịt gà
Ngày nay chim cút đã được phân bố rộng trên thế giới, các quốc gia không ngừng chọn lọc và lai tạo, tạo nên những giống cút đặc trưng riêng Ngoài giống
Coturnix japonica do người Nhật tuyển chọn và lai tạo khá phổ biến, còn có một số
giống cút thông dụng khác như:
Manchurian Golden: gốc Mãn Châu (Trung Quốc), lông màu vàng tươi, lớn
con, đẻ sai
Bristish rang: gốc ở Anh, lông đen, lớn con, đẻ lớn và sai
English white: gốc Anh, lông trắng vóc dáng trung bình
Bob white: gốc Mỹ, lông nâu sẫm
Tùy theo mục đích sử dụng của người tiêu dùng mà chim cút có thể nuôi làm cảnh, nuôi lấy thịt hoặc lấy trứng
Bảng 2.1: Sản lượng thịt chim cút năm 2007 một số nước cao nhất trên thế giới
Trang 172.1.3 Tình hình nuôi chim cút ở Việt Nam
Ở nước ta, việc nuôi chim cút phát triển chậm hơn, được nhập vào và phát triển mạnh ở miền Nam trong những năm 1971 - 1972, nở rộ vào những năm 1985 -
1990, với giống chim cút Pharaoh có nguồn gốc ở Ai Cập, với khối lượng trưởng thành từ 180 g – 200 g, vỏ trứng có màu trắng và các đốm đen nhỏ đều Và gần đây nhất là giống cút Nhật Bản có đặc điểm dễ nuôi, đẻ nhiều trứng và thời gian khai thác dài, nhiều con đẻ trên 300 trứng/năm.Ngoài ra còn nhập những giống cút khác như giống cút Pháp, Anh
Năm 1971, miền Bắc nước ta cũng nhập trứng cút từ Pháp để nhân giống được nuôi tại viện chăn nuôi, đàn giống nuôi ở nước ta hiện nay đa số có nguồn gốc từ đàn cút này Từ lâu nước ta đã không nhập giống mới vì vậy giống chim cút thuần còn lại rất hiếm Hiện nay, trên thị trường hầu hết là giống chim cút đã được lai tạp nên chất lượng con giống không cao, thể hiện rõ trên vỏ trứng, thường có màu lẫn lộn, chứng tỏ các giống cút đã bị pha tạp với những mức độ khác nhau
Hiện nay thịt và trứng chim cút đã trở thành thực phẩm quen thuộc đối với người tiêu dùng trong nước và chăn nuôi chim cút đang dần trở nên phổ biến hơn, với những hộ nông dân với qui mô từ vài trăm tới vài chục ngàn con Tổng đàn chim cút trong cả nước đã lên đến hàng chục triệu con
Hình 2.1: Chim cút nhật bản
Trang 182.1.4 Vị trí kinh tế của chim cút
Chim cút dễ nuôi, ít bệnh, với thời gian nuôi ngắn (28 - 35 ngày), diện tích
nuôi nhỏ vốn đầu tư ít
Thịt chim cút tốt hơn so với gà ( nhiều vitamin B6 và vitamin B3 hơn)
Chim cút ăn ít: Trung bình ngày đêm cút ăn 20 - 24 g/con Nhưng đòi hỏi thức
ăn phải có chất lượng tốt, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch hằng ngày
Trứng cút là nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cao
2.2 Một số nghiên cứu trong nước về chim cút
Huỳnh Thị Minh (1990) khảo sát một số chỉ tiêu về năng xuất và sức đề kháng của giống cút Pharaoh và Bobwhite lai cho kết quả thấy:
Ở giống Pharaoh, trọng lượng trung bình cơ thể lúc 5 tuần tuổi là 140 g Mức tiêu thụ thức ăn là 130 g/con/tuần Tỉ lệ đẻ trung bình tuần thứ 15 là 80,5 % và mức tiêu tốn thức ăn cho 1kg trứng là 4,31 kg ở tuần thứ 15
Ở giống Bobwhite, trọng lượng trung bình của chim cút ở tuần thứ 5 là 133,5
g Mức tiêu thụ thức ăn là 10,8 g/con/ngày Tỉ lệ đẻ trung bình ở tuần thứ 15 là 80,95 % và tiêu tốn thức ăn cho 1kg trứng là 3,93 kg ở tuần thứ 15
Nguyễn Thị Sơn Hà (2002) khảo sát sức sinh trưởng và sản xuất trứng trên cút Pharaoh Kết quả cho thấy: tăng trọng tuyệt đối là 3,9 g/con/ngày, tiêu thụ thức ăn
là 93,6 g/con/tuần, tỉ lệ đẻ ở tuần thứ 15 là 96,38 %, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trứng
là 2,59 kg ở tuần thứ 15 Tiêu thụ thức ăn là 2,61 - 2,39 g/con/ngày Tỉ lệ đẻ 81,7 4
% - 90,29 %
Theo Nguyễn Thanh Hưởng (2005), khảo sát ảnh hưởng của tuổi đến sức sản xuất trứng và sức sinh trưởng trên cút Pharaoh Kết quả cho thấy: trọng lượng chung qua 5 tuần tuổi là 143 g - 147 g Chỉ số chuyển biến thức ăn/ kg tăng trọng là 2,39 - 2,61 Lượng thức ăn tiêu thụ là 86,08 - 88,24 g và tỉ lệ nuôi sống là 93,07 %
- 93,65 %
Theo Trương Thị Thanh Thủy (2003) so sánh sức sản xuất của cút từ 1 – 15
Trang 19đẻ trứng trung bình từ 6 – 15 tuần tuổi là 79,56 % Hệ số chuyển biến thức ăn trung bình cho 1 kg trứng là 3,99 g
2.3 Thành phần hóa học của thịt chim cút
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của thịt chim cút
210,00 2,50 0,08 0,012 2,65
70,50 18,00 10,00
171,00 1,00 10,00 194,00 2,74 0,10 0,17 4,20
66,60 20,30 13,10
250,00 1,00 12,00 200,00 1,50 0,15 0,16 8,10
79,97 18,80 0,16 0,05 77,00 1,01 14,28 166,00 0,29 0,05
(1): mg % là số mg có trong 100 gr
(2): Phân tích của phòng hóa miễn dịch viện Pasteur, TPHCM 20/6/1982
(3): Số liệu của Viện vệ sinh dịch tể Hà Nội
2.4 Giới thiệu sơ lược về chế phẩm tỏi - nghệ - gừng
2.4.1 Tỏi
Đặc điểm
Tỏi có tên khác: Đại toán
Tên khoa họ: Allium Sativum L
Tên tiếng Anh: Garlic
Thuộc họ hành: Liliaceae
Trang 20Tỏi có nguồn gốc ở vùng Trung Á Có vị hanh, cay, hơi tanh Tỏi là một vị thuốc nhân gian, là một cây huyền thoại kỳ diệu Người ta dùng tỏi để làm gia vị chế biến thức ăn Tỏi còn được dùng để chữa bệnh trong nhân y, được dùng trong thú y để chữa bệnh cho động vật (Trần Tất Thắng – 2000)
Thành phần hóa học của tỏi
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của tỏi
Công dụng của tỏi
Từ thời cổ đại ở Ai Cập, người ta đã biết dùng tỏi để làm thuốc sát trùng trong các loại bệnh hen suyển, viêm phổi, nhiễm trùng đường ruột Kinh nghiệm dân gian nhiều nơi cũng biết dùng tỏi để sát trùng ngoài da, chữa độc do bò cạp chích, rết cắn, chữa mụn cóc, hạt cơm mọc trên da Trong những thập niên gần đây, cùng với sự phát triển của 2 loại bệnh tim mạch và ung thư, các nhà khoa học đặc biệt quan tâm đến tác dụng chống oxy hoá, chống đột biến tế bào, hạ lượng mỡ trong máu và làm giảm nguy cơ máu đông của một số hoạt chất trong tỏi
Trang 21- Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch
Tỏi có 3 hoạt chất chính Allicin và Liallyl sulfide và Ajoene Allicin là hoạt chất mạnh nhất và quan trọng nhất của tỏi Allicin không hiện diện sẵn trong tỏi
Tuy nhiên, khi được cắt mỏng hoặc đập dập và dưới sự xúc tác của phân hoá tố
anilaza, chất aliin có sẳn trong tỏi biến thành allicin Do đó, càng cắt nhỏ hoặc càng
đập nát, hoạt tính càng cao Một kg tỏi có thể cho ra từ 1 - 2 g allicin Allicin dễ
biến chất sau khi được sản xuất ra Càng để lâu, càng mất bớt hoạt tính
Ngoài ra, trong tỏi còn có một số chất như selenium có tác dụng đáng kể đến
hệ thống miễn dịch, tăng hoạt tính tế bào lympho T, giúp bảo vệ màng tế bào, chống tổn thương nhiễm sắc thể và AND ( Ngưu Hồng Quân - 2004)
- Tác dụng đối với hệ tiêu hóa
Phòng tránh rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, kích thích tăng tiết dịch vị, giúp tăng cường hấp thu vitamin B1 Tỏi còn có tác dụng loại thải vi sinh vật ra khỏi đường ruột trong trường hợp rối loạn tiêu hóa do thần kinh, khó tiêu, đầy hơi, chướng hơi,
co thắt dạ dày ( Ngưu Hồng Quân – 2004)
- Tác dụng kháng sinh
Kháng khuẩn: Các chất axooene, dianllil disulfide, diallil-trisulfide và các
hoạt chất chứa lưu huỳnh khác ( được tạo ra khi tỏi tươi giã nát) có khả năng ức chế
70 loại vi khuẩn gram (-) và gram (+) kể cả vi khuẩn bệnh hủi bệnh lao Thậm chí còn kháng được cả những vi khuẩn đã lờn thuốc kháng sinh thường dùng – khi phối
hợp với cloramphenicol hoặc streftomicin, tỏi làm tăng hiệu lực kháng sinh của
chúng
Kháng virus: tỏi có thể ngăn ngừa một số bệnh gây ra do virus cúm, cảm lạnh, kể cả virus gây lở mồm long móng bò, ngựa, trâu
Diệt ký sinh trùng và nguyên sinh động vật: nước ép tỏi có tác dụng chữa
bệnh đường ruột do nguyên sinh Lamblia intestinalis gây ra
Năm 1944, nhà hóa học Chester J Canallito đã phân tích được hoạt chất
chính trong tỏi có công dụng như là thuốc kháng sinh Đó là allicin, chỉ có trong tỏi chưa nấu hay chưa chế hóa Allicin là kháng sinh có thể mạnh bằng 1/5 thuốc
Trang 22penicillin và 1/10 thuốc tetracyline và ajoene có công dụng gần như aspirin ( chúng
có tác dụng diệt nhiều loại vi khuẩn, xua đuổi hoặc tiêu diệt sâu bọ, ký sinh trùng: giun tóc, giun móc, giun kim…, nấm và các loại virus khác…)
Năm 1958, nhà khoa học người Pháp Louis Pasteur đã chứng minh công dụng của tỏi
Nông dân một số địa phương tại Bình Dương (2004) dùng nước tỏi phòng và chữa bệnh cúm cho gà rất hữu hiệu Năm 2010 Trạm Khuyến nông khuyến ngư Mỏ Cày Nam (Bến Tre) đã thực hiện thí nghiệm trên 1000 con gà Sau 4 tháng thí nghiệm đã chứng minh tỏi giúp hạn chế bệnh đường hô hấp mãn tính trên đàn gà, giảm được chi phí thuốc, tỷ lệ chết, nâng cao hiệu quả chăn nuôi Như vậy tỏi có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng, hạn chế bệnh, cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn và chất lượng thịt trên heo, gà Tỏi có thể thay thế một số thuốc kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
2.4.2 Nghệ
Đặc điểm
Nghệ còn có tên khác là Uất kim hay Khương hoàng
Tên khoa học là: Curcuma Longa L
Thuộc họ: Gừng
Thành phần hóa học
Nghệ có từ 3 - 5 % tinh dầu gồm: 25 % carbuatecpenic, zingiberen, 5 % xeton sesquitecpenic và một số chất khác turmerone, p – tolymethylcarbinol (Nguyễn Thị Hảo, 2007)
Các chất có màu vàng gọi chung là curcumin chiếm 0,5 - 1,5 %
Công dụng của nghệ
Điều trị cơn đau: Curcumin sẽ ức chế tạo thành prostaglandin Tuy nhiên khi dùng với liều cao, curcumin sẽ kích thích tuyến thượng thận bài tiết cortisone, mà cortisone có hiệu lực rất mạnh để ức chế phản ứng viêm Đồng thời curcumin còn
Trang 23Bôi nghệ lên vết thương còn giúp vết thương mau lành và không để lại sẹo Uống nghệ hằng ngày có thể chữa bệnh đau dạ dày
Nước nghệ trị bỏng, dầu nghệ trị vết thương nhiễm trùng, viêm, lở tử cung Ngoài ra nghệ còn có các tác dụng như: chữa trị bệnh ung thư ruột, bệnh viêm khớp, gặp rắc rối với tiêu hóa, ung thư tuyến tiền liệt, bệnh tim,…
Nghệ còn giúp cho cơ thể chống lại các vi khuẩn ký sinh trong đường ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa
Mới đây người ta đã chứng minh được rằng có thể sử dụng nghệ để chống ung thư và nghệ có khả năng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm trùng
Có thể dùng nghệ để khử trùng và mau lành vết thương
Ngoài ra nghệ còn có tác dụng chống oxy hóa
Tinh dầu nghệ và dịch ép có tác dụng ức chế một số chủng vi khuẩn như:
Bacillus cereus, Staphylococcus aureus và nấm ngoài da Candida albican ( Phạm
Được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như các nước Đông Châu Á,
Ấn Độ, Trung Quốc, Tây Phi Trong đó Trung Quốc là nơi xuất khẩu lớn nhất Ở Việt Nam gừng cũng được trồng khá phổ biến
Trang 24Chất cay: zingeron, zingerola va shogaola
Tinh dầu gừng chứa camplen, pheladren, zingebenzen (C15H14), rượu sesquitecpen…
Công dụng của gừng
Gừng có khả năng ngăn cản sự tăng cholesterol trong máu, có tác dụng với các bệnh tăng mỡ máu, nhiễm mỡ ở gan, huyết áp cao Gừng giúp cho hệ thống miễn dịch làm việc có hiệu quả, tăng khả năng chống chịu lạnh và hạn chế các bệnh viêm nhiễm Gừng giúp cho hệ thống tiêu hóa tốt hơn nhờ khả năng kích thích tiết nước bọt, dịch mật, kích thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa Kích thích sự sinh trưởng của các vi sinh vật có lợi trong hệ tiêu hóa, có tác dụng chống lại sự rối loạn tiêu hóa do kháng sinh Gừng cũng làm giảm bài tiết dịch vị, ức chế sự co bóp
dạ dày, ức chế sự phát triển của vi trùng có hại trong dạ dày Ngoài ra, gừng còn có tác dụng chống nhiễm độc gan do thuốc và hóa chất.(Trần Xuân Thuyết, 2009)
ương, thần kinh giao cảm, giúp tăng tuần hoàn máu, tăng huyết áp, cầm máu, bảo
vệ gan và chức năng gan hoạt động bình thường ( Võ Văn Chi – 2000)
Staphylococcus aureus Tinh dầu gừng có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus E.coli, Streptococcus, Salmonella typhy, Shigella flexneri…( Phạm Xuân
Sinh – 2002)
bung… trong thuốc nam, thuốc bắc thường thấy có thành phần của gừng ngâm rượu gừng dùng để xoa bóp chữa tê phù, tê thấp, đau nhức…
2.4.4 Chế phẩm sinh học có nguồn gốc tự nhiên: tỏi - nghệ - gừng
Chế phẩm tự nhiên tỏi - nghệ - gừng là một chế phẩm được bào chế từ thảo mộc tỏi - nghệ - gừng ở một tỉ lệ nhất định Chúng được rửa sạch, thái lát mỏng và trộn đều vào nhau Sau đó đem đi nghiền rồi đem đi sấy khô ở 400C Nhằm mục
Trang 25+ Ổn định hệ vi sinh vật đường ruột, khống chế vi sinh vật có hại
+ Hỗ trợ tiêu hóa thức ăn, hấp thu thức ăn
+ Tăng sức đề kháng
+ Hỗ trợ chức năng gan
+ Hỗ trợ hoạt động của hệ tim mạch, hệ thống tuần hoàn máu
+ Chống sự oxy hóa, chống stress
(http://qlkh.tnu.edu.vn/Article/Details/3097)
2.5 Một số nghiên cứu về chế phẩm tỏi - nghệ - gừng
Với những công dụng trên của chế phẩm tỏi - nghệ - gừng, những năm gần đây đã có một số các nghiên cứu sau:
Theo Đoàn Quốc Tuấn (2003), ảnh hưởng của chế phẩm tự nhiên đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh ký sinh trùng của hai nhóm gà thả vườn Thu được những kết quả như sau ở 5 tuần tuổi: trọng lượng bình quân gà mái là 1396,05 g/con; Gà trống là 1649,49 g/con đối với nhóm có bổ sung chế phẩm, còn với nhóm không bổ sung chế phẩm là 1305,12 g/con và 1572,45 g/con Tăng trọng tuyệt đối là 19,28 g/con/ngày đối với nhóm có bổ sung chế phẩm Và với nhóm không bổ sung chế phẩm là 18,11 g/con/ngày Hệ số chuyển biến thức ăn là 3,04 và không bổ sung
là 3,24
Theo Võ Thanh Phong (2005), khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm tự nhiên tỏi
- nghệ - gừng lên khả năng sinh trưởng của hai nhóm gà Tàu Vàng và Gà Đen là: trọng lượng bình quân lúc 12 tuần tuổi 1490,20 g/con đối với nhóm gà Tàu Vàng không bổ sung chế phẩm và 1523,50 g/con đối với nhóm có bổ sung chế phẩm Tiêu tốn thức ăn là 3,00 g TĂ/ g TT cho cả hai khẩu phần có và không có bổ sung chế phẩm Tỉ lệ nuôi sống của gà Tàu Vàng đối với nhóm có bổ sung chế phẩm là 90,00
% và đối với nhóm không bổ sung chế phẩm là 86,70 %
Trang 26Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Thời gian tiến hành: từ tháng 03/2012 đến tháng 06/2012
Địa điểm tiến hành thí nghiệm tại trại cút tư nhân ở xã Gia Kiệm – huyện
2 g/kg TĂ 4 g/kg TĂ 6 g/kg TĂ
3.2.2 Đối tương thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên 1200 con cút từ 1 ngày tuổi được thu mua từ
cơ sở chăn nuôi tư nhân thuộc xã Gia Kiệm, Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
3.3 QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Trang 27Đồng thời cho thuốc vào nước uống đẻ cho cút uống
Các loại thuốc bổ sung
Cút từ 1 - 8 ngày tuổi: Terra-Neocine nhằm phòng các bệnh tiêu chảy do
E.coli, bệnh sưng đầu, viêm rốn, viêm ruột, bệnh tụ huyết trùng, sổ mũi,
hô hấp mãn tính…
Cút từ 9 ngày tuổi đến khi xuất bán: P - Fattin và Multivitamin Water Soluble nhằm tăng cường sức khỏe, kích thích sinh trưởng, giảm stress, phòng và trị các bệnh do thiếu vitamin…
3.3.3 Chuồng trại
Lồng úm
Lồng úm dành cho cút từ 1-5 ngày tuổi
Kích thước: rộng 1 m, dài 1 m, cao 0,30 m
Đáy được làm bằng lưới lỗ có kích thước khoảng 0,5 cm
Nóc và xung quanh được làm bằng lưới lổ có kích thước khoảng 0,8 cm Và được che kín bằng tấm bạt nilon Những ngày sau tùy theo thời tiết mà mở bạt ra cho thoáng, giảm nhiệt độ xuống từ từ để cút con dần thích nghi với nhiệt độ bên ngoài
Lồng có chân cao cách mặt đất 25 cm
Trang 28 Lồng san
Lồng san dành cho cút từ 5 - 13 ngày tuổi
Kích thước: dài 2 m, rộng 1 m, cao 20 cm
Nóc và xung quanh được làm bằng lưới lổ có kích thước khoảng 1,5 cm, đáy
1 cm
Lồng lớn
Lồng lớn dành cho cút từ 13 ngày tuổi đến khi xuất bán
Kích thước: dài 2 m, rộng 1 m, cao 20 cm, lưới lổ xung quanh: 3 cm; Lưới
lổ ở đáy 1,5 cm
Đặc biệt cút từ 2 tuần tuổi thường hay bay nhảy vì vậy phải có lưới nilon có
độ đàn hồi tốt, mềm ở phía trên nhằm tránh cút tông trầy đầu, bể đầu
Các chuồng nuôi (lồng úm, lồng san, lồng lớn) thường đóng khoảng 5 tầng,
có chân cách mặt đất 25 cm Ở dưới các tầng đều có tấm bạt hứng phân
Tùy theo điều kiện nuôi và số lượng cút nuôi mà ta bố trí chuồng nuôi hợp
Khi cho ăn có tấm lưới lổ 1 cm để cút không nhảy vào làm vương vãi thức
ăn dẫn đến hao phí thức ăn
Trang 29Hình 3.1: Máng ăn dành cho cút
Máng uống
Cũng chỉ sử dụng một loại bình duy nhất trong suốt giai đoạn
Đối với cút ở giai đoạn lồng úm, xung quanh máng uống còn có ống nhựa nhỏ dùng như cái phao nổi tránh tình trạng cút nhảy vào chết đuối
Hình 3.2: Máng uống dành cho cút