1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan

125 537 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Trạng Suy Dinh Dưỡng Ở Trẻ Dưới 5 Tuổi Và Các Yếu Tố Liên Quan
Tác giả Lê Thị Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Lê An, TS. Kathy Fitzsimmons
Trường học Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng (12)
    • 1.2. Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em (0)
    • 1.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng (16)
    • 1.4. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em (0)
    • 1.5. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng tại Việt (25)
    • 1.6. Mô hình lý thuyết và ứng dụng mô hình lý thuyết vào nghiên cứu (27)
    • 1.7. Giới thiệu về Hoằng Hóa (0)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Thời gian và địa điểm (32)
    • 2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định lượng (32)
    • 2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định tính (43)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (47)
    • 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (47)
    • 3.2. Tình trạng suy dinh dưỡng (54)
    • 3.3. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng trước sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; thực hành chăm sóc trẻ; kiến thức về suy dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng (56)
    • 3.4. Hiện trạng mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng (73)
    • 4.4. Mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dưỡng của trẻ (97)
    • 4.5. Những hạn chế và tính ứng dụng của đề tài (101)
  • KẾT LUẬN (102)
  • PHỤ LỤC (114)

Nội dung

Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng trước sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; thực hành chăm sóc trẻ; kiến thức về suy dinh dưỡng của bà mẹ và tình tr

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm

– Địa điểm: Chọn ngẫu nhiên 3 trường mầm non thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa để tiến hành nghiên cứu:

 Trường mầm non Hoằng Cát

 Trường mầm non Hoằng Xuyên

 Trường mầm non Hoằng Tiến

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định lượng

Trẻ dưới 5 tuổi đang học tại các trường mầm non thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa và bà mẹ của trẻ

Trẻ dưới 5 tuổi đang học tại 3 trường mầm non thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa và bà mẹ của trẻ

Trẻ dưới 5 tuổi đang học tại 3 trường mầm non thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa và bà mẹ của trẻ

– Trẻ nghỉ học trong thời gian tiến hành nghiên cứu

– Bà mẹ không có khả năng trả lời phỏng vấn do khó nghe, nói (câm, điếc…)

Nghiên cứu cắt ngang mô tả

 Được tính theo công thức n = ⁄

– Z: trị số phân phối chuẩn (α: xác suất sai lầm loại 1, α = 0,05 vì vậy với độ tin cậy 95% thì Z (1-α/2) = 1,96)

– d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05

Vào năm 2014, tỉnh Thanh Hóa ghi nhận tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 0,185 Trong một nghiên cứu, 240 trẻ em dưới 5 tuổi và mẹ của các trẻ đã được chọn, với cỡ mẫu cho mỗi trường mầm non là 80 trẻ và mẹ.

 Kĩ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện những trẻ dưới 5 tuổi đang học tại 3 trường mầm non và bà mẹ của trẻ cho đến khi đủ cỡ mẫu

2.2.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

 Công cụ thu thập dữ liệu

– Cân đồng hồ và thước đo chiều cao

Cân đồng hồ Nhơn Hòa mang lại độ chính xác lên tới 0,1kg và có khả năng đo trọng lượng tối đa 25kg Sản phẩm đã được kiểm tra, chuẩn hóa và hiệu chỉnh để đảm bảo độ tin cậy trong quá trình sử dụng.

0 trước khi tiến hành nghiên cứu

 Sử dụng thước đo bằng gỗ có độ chính xác 0,1cm

Bộ câu hỏi được soạn sẵn dựa trên nghiên cứu của Thái Kim Yến và các nghiên cứu liên quan khác đã được điều chỉnh sau khi thực hiện nghiên cứu thử nghiệm.

 Kĩ thuật thu thập dữ liệu

Thông tin chung về tình trạng trước sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung rất quan trọng Các bà mẹ cần nắm rõ kiến thức về chăm sóc trẻ và dinh dưỡng để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ Việc thực hành chăm sóc trẻ đúng cách và cung cấp chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp trẻ khỏe mạnh và phát triển tốt trong những năm tháng đầu đời.

Cô nuôi dạy trẻ đang làm việc tại ba trường mầm non đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ của trẻ, dựa trên bộ câu hỏi đã được soạn sẵn (phụ lục 3).

– Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ

 Đo chiều cao trẻ: Với trẻ dưới 24 tháng đo chiều dài nằm, với trẻ trên 24 tháng đo chiều cao đứng

Để đo chiều cao đứng của trẻ, hãy đặt thước đo sát tường và yêu cầu trẻ đứng quay lưng vào thước, nhìn thẳng phía trước với chân đứng thẳng Đảm bảo rằng có 5 điểm tiếp xúc với tường: chẩm, vai, mông, mặt sau cẳng chân và gót chân Sử dụng thước nhựa đặt ngang đỉnh đầu vuông góc với thước đo chiều cao, sau đó đọc và ghi lại kết quả với một số lẻ.

Để đo chiều dài nằm của trẻ, sử dụng thước đo có độ chính xác 0,1cm Đặt thước trên mặt phẳng và cho trẻ nằm ngửa, sao cho đỉnh đầu chạm vào đầu thước Đảm bảo đầu gối của trẻ thẳng và bàn chân vuông góc với thước Kéo thước để mặt phẳng thước và gan bàn chân tiếp xúc chặt chẽ, sau đó đọc và ghi lại số đo chiều dài nằm (cm) với một số lẻ.

Để cân trẻ, hãy cho trẻ đứng thẳng trên cân, không cử động, mắt nhìn về phía trước và trọng lượng phân bố đều trên hai chân Trước khi cân, cần cởi bỏ quần áo khoác, mũ và giày dép nếu có Cân phải được kiểm tra và điều chỉnh trước khi sử dụng Điều tra viên cần thực hành thành thạo kỹ năng cân đo trước khi thu thập số liệu Cuối cùng, ghi lại trọng lượng của trẻ (kg) với một số lẻ.

Sử dụng phương pháp tính tuổi theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) tại Việt Nam, cán bộ nghiên cứu phỏng vấn các bà mẹ về ngày sinh của con, ghi rõ ngày âm hoặc dương lịch và sau đó tra bảng quy đổi sang ngày dương lịch Nếu mẹ không nhớ chính xác, sẽ dựa vào thông tin trong giấy khai sinh Từ ngày tháng năm sinh của trẻ và ngày điều tra, có thể tính toán tháng tuổi của trẻ.

Theo WHO tháng tuổi của trẻ được qui ước như sau:

Trẻ đẻ ra sống 1 ngày đến trẻ 29 ngày: 1 tháng tuổi

Trẻ 1 tháng 1 ngày đến trẻ 1 tháng 29 ngày: 2 tháng tuổi

Trẻ từ 59 tháng 1 ngày đến trẻ 59 tháng 29 ngày: 60 tháng tuổi

 Giới: là biến số nhị giá, có 2 giá trị:

 Tuổi mẹ: là biến định lượng, được tính bằng cách lấy năm điều tra trừ năm sinh của mẹ, chia làm 3 nhóm:

 Tuổi mẹ khi sinh bé: là biến định lượng, được tính bằng cách lấy năm sinh của con trừ năm sinh của mẹ, chia làm 4 nhóm:

 Nghề nghiệp: là biến số danh định, có 5 giá trị:

 Cán bộ, công nhân viên chức (CNVC)

 Trình độ học vấn: là biến số thứ tự, có 6 giá trị:

 Hộ nghèo: được xác định bằng cách hỏi và xem sổ hộ nghèo được cấp từ năm 2015 (nếu có), là biến số nhị giá, có 2 giá trị:

 Khám thai: là biến nhị giá, có 2 giá trị:

 Số lần khám thai: là biến định lượng, có 2 giá trị:

 Ăn uống khi mang thai: là biến thứ tự, có 3 giá trị:

 Tiêm phòng uốn ván: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Nghe về bệnh thiếu máu do thiếu sắt: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Biết biểu hiện của bệnh thiếu máu: là biến danh định, có 7 giá trị:

 Niêm mạc mắt nhợt nhạt

 Tay/móng tay nhợt nhạt

 Uống viên sắt/axit folic: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Biết lợi ích của vitamin A: là biến danh định, có 4 giá trị:

 Phòng khô mắt, mù lòa

 Giảm nguy cơ tử vong trẻ

 Uống vitamin A sau sinh: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Có: bà mẹ uống vitamin A đủ liều trong vòng 1 tháng sau sinh

 Không: bà mẹ không uống vitamin A đủ liều trong vòng 1 tháng sau sinh

– Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung

 Trẻ từng bú mẹ: là biến nhị giá, có 2 giá trị:

 Không, chưa bú bao giờ

 Biết về sữa non: là biến nhị giá, có 2 giá trị:

 Có: bà mẹ nêu được các đặc điểm: sữa mẹ có màu vàng, đặc, tiết ra trong những ngày cuối thai kỳ và đầu tuần sau sinh

 Không: bà mẹ không nêu được các đặc điểm trên

 Biết lợi ích của sữa non và cho bú sữa non: là biến danh định, có 4 giá trị:

 Sữa có nhiều chất kháng khuẩn

 Có nhiều chất dinh dưỡng

 Cầm máu cho mẹ sau sinh

 Thời gian cho trẻ bú sau sinh: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Trẻ còn bú mẹ: là biến nhị giá, có 2 giá trị:

 Thời gian cai sữa: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Trẻ bú trong 6 tháng đầu: là biến danh định, có 2 giá trị:

 Hoàn toàn bằng sữa mẹ: trẻ chỉ bú mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu mà không ăn hoặc uống thêm bất kì thứ gì khác, kể cả nước

 Bú mẹ, có ăn các loại thức ăn hoặc/và uống thêm các loại nước

 Thời gian trẻ bắt đầu ăn dặm: là biến danh định, có 3 giá trị:

– Thực hành chăm sóc trẻ

 Tẩy giun (cho các trẻ  24 tháng): là biến danh định, có 3 giá trị:

 Tiêm chủng: Là biến nhị giá, có 2 giá trị

 Đủ: tiêm đầy đủ các mũi tiêm tính đến độ tuổi hiện tại của trẻ (xem sổ tiêm chủng của trẻ nếu có)

 Không đủ: tiêm không đầy đủ các mũi tiêm tính đến độ tuổi hiện tại của trẻ (xem sổ tiêm chủng của trẻ nếu có)

 Trẻ uống vitamin A khi 6-36 tháng: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Có: trẻ được uống vitamin A đầy đủ 2 lần/năm khi trẻ 6-36 tháng

 Không: trẻ không được uống vitamin A đầy đủ 2 lần/năm khi trẻ 6-36 tháng

 Nghe nói về suy dinh dưỡng: Là biến nhị giá, có 2 giá trị:

 Định nghĩa SDD: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Cân nặng/chiều cao giảm

 Biết lý do trẻ bị SDD: là biến danh định, có 8 giá trị:

 Trẻ sinh ra nhẹ cân

 Tiêm chủng không đầy đủ

 Chăm sóc không đúng khi bị bệnh

 Không biết cách cho ăn

 Biết tác hại nếu trẻ bị SDD: Là biến nhị giá, có 2 giá trị:

 Tác hại nếu trẻ bị SDD: là biến danh định, có 3 giá trị:

 Nguồn thông tin: là biến danh định, có 8 giá trị:

 Cán bộ đoàn thể khác

 Bạn bè, người thân, hàng xóm

– Trẻ SDD thể nhẹ cân:

 Có: khi chỉ số cân nặng theo tuổi dưới -2SD

 Không: khi chỉ số cân nặng theo tuổi từ -2SD trở lên

– Trẻ SDD thể thấp còi:

 Có: khi chỉ số chiều cao theo tuổi dưới -2SD

 Không: khi chỉ số chiều cao theo tuổi từ -2SD trở lên

– Trẻ SDD thể gầy còm:

 Có: khi chỉ số cân nặng theo chiều cao dưới -2SD

 Không: khi chỉ số cân nặng theo chiều cao từ -2SD trở lên

Sử dụng phần mềm WHO Anthro 3.2.2 để xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ

 Kiểm soát sai lệch thông tin

Bộ câu hỏi đã được điều chỉnh và bổ sung sau nghiên cứu thử Trong quá trình phỏng vấn với nhiều người tham gia, có thể xảy ra sai lệch thông tin giữa các phỏng vấn viên Để khắc phục tình trạng này, các cộng tác viên đã được đào tạo kỹ lưỡng về cách đặt câu hỏi, thu nhận câu trả lời và điền thông tin vào bộ câu hỏi, nhằm đảm bảo sự nhất quán và hiểu rõ giữa tất cả các cộng tác viên.

– Các phiếu phỏng vấn được thu lại và kiểm tra tính hoàn tất ngay sau khi phỏng vấn kết thúc

 Kiểm soát sai lệch thông tin do cân đo

– Dụng cụ đo lường thống nhất, chính xác, tin cậy

– Cộng tác viên đã được đào tạo cân, đo trẻ thông thạo trước khi tiến hành nghiên cứu

– Trong quá trình điều tra, chỉnh cân, kiểm tra cân, kiểm tra số liệu đã cân của từng trẻ, và loại bỏ số liệu không chính xác

2.2.2.6 Xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu bao gồm 2 phần:

Các chỉ số nhân trắc của trẻ sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm WHO Anthro 3.2.2, giúp xác định điểm phân phối của cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao so với tiêu chuẩn dân số của WHO Qua đó, chúng ta có thể đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ một cách chính xác.

– Các yếu tố dân số học của mẹ và các yếu tố liên quan được mã hóa và nhập liệu bằng phần mềm SPSS 17.0

– Hai nguồn dữ liệu được khớp lại dựa trên mã số nghiên cứu của đối tượng và được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0

Các chỉ số thống kê mô tả được sử dụng để phân tích tần số và tỷ lệ phần trăm Đối với phân tích thống kê, các phương pháp như kiểm chi bình phương và kiểm chính xác Fisher được áp dụng để so sánh tỷ lệ SDD giữa các nhóm Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

2.2.2.7 Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này đã được thực hiện với sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức thuộc Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với sự đồng ý của hiệu trưởng ba trường mầm non nơi tiến hành nghiên cứu.

Bà mẹ và trẻ có quyền tự quyết định tham gia hoặc từ chối nghiên cứu này mà không ảnh hưởng đến quá trình học tập của trẻ tại trường.

– Bà mẹ đã được giải thích rõ về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu để đưa ra quyết định có tham gia nghiên cứu hay không

– Bà mẹ ký vào bản đồng thuận khi họ đồng ý tham gia nghiên cứu

– Mọi thông tin của đối tượng tham gia nghiên cứu được giữ bí mật và đảm bảo tính khuyết danh trên bộ câu hỏi nghiên cứu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định tính

– Cô nuôi dạy trẻ đang làm việc tại 3 trường mầm non

2.3.2.1 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

 Chọn 3 hiệu trưởng 3 trường mầm non

 12 cô giáo của các khối lớp, trong đó 4 cô/lớp nhà trẻ, 4 cô/lớp 3 tuổi, 4 cô/lớp 4 tuổi

Chọn mẫu có chủ đích là một bước quan trọng trong nghiên cứu định tính, với đối tượng chính là các bà mẹ và cô nuôi dạy trẻ tại trường mầm non trong thời gian nghiên cứu Phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện cho đến khi thông tin thu thập được đạt đến mức bão hòa.

2.3.2.2 Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu

Phỏng vấn sâu đối tượng bằng bản hướng dẫn phỏng vấn sâu

2.3.2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu

– Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu

 Bà mẹ: Tuổi, trình độ văn hoá, số con, thu nhập

 Cô nuôi dạy trẻ: Chức vụ và số năm kinh nghiệm làm việc

Để xác định hiện trạng mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dưỡng của trẻ, cần thu thập các thông tin quan trọng như tình trạng dinh dưỡng hiện tại, chế độ ăn hàng ngày và thói quen ăn uống của trẻ Những dữ liệu này sẽ giúp đánh giá chính xác và đưa ra các giải pháp cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em.

Các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được ghi chép hoặc ghi âm với sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu Sau mỗi cuộc phỏng vấn, nội dung sẽ được đánh máy và lưu trữ dưới dạng file Word Nghiên cứu viên sẽ đọc và mã hóa thông tin theo các chủ đề nghiên cứu, sau đó tập hợp và tóm tắt các thông tin có cùng mã hóa Cuối cùng, các nội dung nghiên cứu sẽ được so sánh giữa các đối tượng để phân tích và nhận định mối liên quan giữa các thông tin.

2.3.2.5 Vấn đề Đạo đức nghiên cứu

Các đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và xác nhận bản thoả thuận nghiên cứu, được cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích và nội dung nghiên cứu Thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật Trong quá trình phỏng vấn, họ có quyền từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào và có thể dừng cuộc phỏng vấn bất cứ lúc nào, không bị áp lực từ người nghiên cứu Họ cũng có quyền từ chối ghi âm và yêu cầu chỉ ghi chép nếu muốn.

2.3.2.6 Hạn chế của nghiên cứu Đây là nghiên cứu định tính có quy mô nhỏ, nhằm tìm hiểu sự kết hợp giữa gia đình và trường mầm non trong việc chăm sóc trẻ, vì vậy kết quả này không thể đưa ra nhận định toàn diện sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc trẻ tại 3 trường mầm non thuộc huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá, cũng như trên toàn tỉnh

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu

Cân, đo trẻ Phỏng vấn bà mẹ

Tỷ lệ SDD và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu định tính Áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái

Phỏng vấn sâu bà mẹ Phỏng vấn sâu cô nuôi dạy trẻ

Xác định mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dưỡng của trẻ

KẾT QUẢ

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm cá nhân của trẻ

Bảng 3.1 Đặc điểm cá nhân của trẻ Đặc điểm Tần số

Trong một nghiên cứu với 240 trẻ em, nhóm trẻ từ 49 đến 60 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,3%, tiếp theo là nhóm trẻ từ 37 đến 48 tháng tuổi với 36,7% Ngược lại, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi từ 12 đến 24 tháng là thấp nhất, chỉ chiếm 2,9%.

Tỷ lệ nam giới (53,3%) cao hơn nữ giới (46,7%)

3.1.2 Đặc điểm cá nhân của bà mẹ

Bảng 3.2 Đặc điểm cá nhân của bà mẹ Đặc điểm Tần số (n$0) Tỷ lệ (%)

58,8 37,9 3,3 Đặc điểm Tần số (n$0) Tỷ lệ (%) Tuổi mẹ sinh bé

Trong một khảo sát với 240 bà mẹ, độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%, trong khi độ tuổi từ 41 trở lên chỉ chiếm 3,3% Đặc biệt, độ tuổi sinh con chủ yếu nằm trong khoảng 21-30, với 76,3%, và chỉ 1,7% bà mẹ sinh con ở độ tuổi 41 trở lên Về nghề nghiệp, 41,3% bà mẹ làm ruộng, 32,1% là công nhân, và 13,8% là cán bộ công nhân viên chức, trong khi tỷ lệ bà nội trợ chỉ chiếm 0,4%.

Tỷ lệ bà mẹ có trình độ học vấn THCS cao nhất, đạt 35%, trong khi đó, bà mẹ có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 30% Tiếp theo là bà mẹ có bằng THPT với tỷ lệ 26,7% Đáng chú ý, không có bà mẹ nào trong diện mù chữ, và tỷ lệ bà mẹ biết đọc biết viết cùng với trình độ tiểu học chỉ dưới 5% Ngoài ra, tỷ lệ bà mẹ thuộc diện hộ nghèo cũng rất thấp, chỉ chiếm 2,5%.

Bảng 3.3 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về tình trạng trước sinh

Tình trạng trước sinh Tần số

13,1 86,9 Ăn uống khi mang thai Ăn ít hơn Ăn bình thường Ăn nhiều hơn

Nghe về bệnh thiếu máu do thiếu sắt Đã được nghe

Biểu hiện của bệnh thiếu máu do thiếu sắt

Niêm mạc mắt nhợt nhạt

Tay/móng tay nhợt nhạt

Uống viên sắt/axit folic

Tình trạng trước sinh Tần số

Biết lợi ích của vitamin A

Phòng khô mắt, mù lòa

Giảm nguy cơ tử vong trẻ

Mẹ uống vitamin A sau sinh

Tỷ lệ bà mẹ tham gia khám thai trong thai kỳ đạt 99,2%, với 238 bà mẹ được khảo sát Đặc biệt, có đến 86,9% trong số đó đã thực hiện từ 3 lần khám thai trở lên.

Tỷ lệ bà mẹ tiêm phòng uốn ván trong thai kỳ cao (93,3%)

Số bà mẹ ăn nhiều hơn bình thường chiếm tỷ lệ thấp với 37,1%

95% bà mẹ đã biết về bệnh thiếu máu do thiếu sắt, với các triệu chứng phổ biến như hoa mắt chóng mặt (94,3%), mệt mỏi (69,7%) và đau đầu (64,5%) Các biểu hiện ít được nhận biết hơn bao gồm tay/móng tay nhợt nhạt (13,5%), niêm mạc mắt nhợt nhạt (10,5%) và thường xuyên bị ốm (8,8%).

Hầu hết các bà mẹ (96,3%) sử dụng viên sắt và axit folic trong thai kỳ Đến 75,8% cho rằng vitamin A giúp trẻ phát triển, trong khi 68,3% nhận thức được tác dụng của nó trong việc phòng ngừa khô mắt và mù lòa Tuy nhiên, chỉ có 30,4% bà mẹ thấy vitamin A quan trọng trong việc chống bệnh nhiễm khuẩn và 20% nhận thức được khả năng giảm nguy cơ tử vong cho trẻ Sau sinh, chỉ 37,9% bà mẹ tiếp tục uống vitamin A.

3.1.4 Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung

Bảng 3.4 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung

Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung Tần số

Không, chưa bú bao giờ 240

Biết lợi ích của sữa non và cho bú sữa non

Sữa có nhiều chất kháng khuẩn

Có nhiều chất dinh dưỡng

Cầm máu cho mẹ sau sinh

Thời gian cho trẻ bú sau sinh

Trẻ bú trong 6 tháng đầu

Hoàn toàn bằng sữa mẹ

Bú mẹ, có uống thêm các loại nước

Thời gian trẻ bắt đầu ăn dặm

Tất cả 100% bà mẹ đều cho con bú sữa mẹ sau sinh Trong số 231 bà mẹ, có 96,3% biết về sữa non Đa số các bà mẹ nhận thức rằng sữa non mang lại nhiều lợi ích, với 82,7% cho rằng nó chứa nhiều chất dinh dưỡng và 79,7% cho rằng nó có nhiều chất kháng khuẩn Tuy nhiên, tỷ lệ bà mẹ nhận thức về lợi ích kích thích tiết sữa và cầm máu sau sinh chỉ đạt 27,7% và 8,2% tương ứng.

Tỷ lệ bà mẹ cho con bú ngay sau khi sinh đạt 67,5%, trong khi 30% cho bú trong vòng 24 giờ, và 2,5% cho bú sau 24 giờ Nghiên cứu cho thấy 98,7% trẻ em đã cai sữa, trong đó 46,8% trẻ cai sữa sau 18 tháng, 44,7% cai trong khoảng 12 – 18 tháng, và 8,4% cai sữa trước 12 tháng.

Số trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong thời gian 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ rất thấp (3,3%)

Theo thống kê, đa số các bà mẹ bắt đầu cho trẻ ăn dặm trong độ tuổi 4-6 tháng, chiếm 69,6% Trong khi đó, tỷ lệ trẻ được cho ăn dặm dưới 4 tháng tuổi là 27,1%, và chỉ có 3,3% trẻ được cho ăn dặm sau 6 tháng tuổi.

3.1.5 Thực hành chăm sóc trẻ

Bảng 3.5 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về thực hành chăm sóc trẻ

Thực hành chăm sóc trẻ Tần số

Tỷ lệ trẻ được tẩy giun, tiêm chủng đủ và uống vitamin A chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 76,6%, 95,8%, 90,8%

3.1.6 Kiến thức về suy dinh dƣỡng

Bảng 3.6 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu kiến thức về suy dinh dưỡng

Kiến thức về SDD Tần số

Cân nặng/chiều cao giảm

Biết lý do trẻ bị SDD (n#7)

Trẻ sinh ra nhẹ cân

Tiêm chủng không đầy đủ

Chăm sóc không đúng khi bị bệnh

Thiếu sữa mẹ Ăn không đủ chất

Không biết cách cho ăn

Biết tác hại của SDD (n#7)

Cán bộ đoàn thể khác Địa điểm công cộng

Bạn bè, người thân, hàng xóm

Theo khảo sát, 98,8% các bà mẹ đã biết đến suy dinh dưỡng (SDD) Đáng chú ý, 71,7% cho rằng SDD thể hiện qua sự giảm cân nặng hoặc chiều cao Trong khi đó, chỉ 39,2% nhận định rằng giảm cân nặng theo tuổi và 24,1% cho rằng giảm chiều cao theo tuổi cũng là dấu hiệu của SDD.

Phần lớn các bà mẹ nhận thức rằng suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em chủ yếu do ăn uống không đủ chất (90,3%), không biết cách cho ăn (54,0%), chăm sóc không đúng cách dẫn đến bệnh tật (53,6%), và trẻ thường xuyên bị bệnh (53,2%) Đáng chú ý, 98,3% bà mẹ hiểu rõ tác hại của SDD đối với trẻ, trong đó 92,3% cho rằng SDD sẽ dẫn đến tình trạng thấp còi, 69,1% lo ngại rằng trẻ sẽ dễ bị bệnh, và 57,1% tin rằng SDD có thể làm giảm khả năng thông minh của trẻ Các nguồn thông tin chủ yếu mà bà mẹ tiếp cận là từ tivi (84,8%) và cán bộ y tế (61,6%).

Hiện nay, kiến thức của các bà mẹ về suy dinh dưỡng (SDD) và hậu quả của nó đã tăng lên đáng kể, với khoảng 25% bà mẹ biết sử dụng chỉ số chiều cao/tuổi để xác định SDD Đa số các bà mẹ nhận thức được rằng SDD có thể dẫn đến dễ mắc bệnh, kém thông minh và thấp còi trong tương lai Điều này cho thấy hiệu quả của các chương trình phòng chống SDD thông qua các phương tiện truyền thông như tivi và báo chí.

Tình trạng suy dinh dưỡng

3.2.1 Tỷ lệ suy dinh dƣỡng

Bảng 3.7 Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm

Nhận xét: Tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm 17,1%, SDD thấp còi chiếm 18,8%, SDD gầy còm chiếm 2,1%

3.2.2 Tỷ lệ suy dinh dƣỡng phân bố theo giới

Bảng 3.8: Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố theo giới (n$0)

Tình trạng SDD Nam Nữ

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ cân ở nam giới là 14,8% và ở nữ giới là 19,6% Đối với SDD thấp còi, tỷ lệ ở nam giới là 15,6% và ở nữ giới là 22,3% Trong khi đó, tỷ lệ SDD gầy còm ở nam giới là 3,1% và ở nữ giới chỉ là 0,9%.

3.2.3 Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ theo nhóm tuổi

Bảng 3.9: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ theo nhóm tuổi (n$0)

SDD nhẹ cân: Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở nhóm 37-48 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%), cao nhất là nhóm 25-36 tháng (20,8%)

SDD thấp còi: Tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm 37-48 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,5%), cao nhất là nhóm 49-60 tháng (23,9%)

SDD gầy còm: không có trẻ gầy còm ở độ tuổi 12-24 tháng và 49-60 tháng Tỷ lệ SDD gầy còm ở nhóm 25-36 tháng là 3,8%, ở nhóm 37-48 tháng là 3,4%.

Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng trước sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; thực hành chăm sóc trẻ; kiến thức về suy dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng

Bảng 3.10 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n$0) Đặc điểm

* Kiểm định chính xác Fisher

Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm tuổi và giới tính của trẻ với tình trạng SDD nhẹ cân ở mẫu nghiên cứu

Bảng 3.11 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n$0) Đặc điểm

* Kiểm định chính xác Fisher

Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm tuổi, giới tính của trẻ và tình trạng SDD thể thấp còi ở mẫu nghiên cứu

3.3.2 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng

Bảng 3.12 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n$0) Đặc điểm

* Kiểm định chính xác Fisher

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa độ tuổi của mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em (p=0,03) Cụ thể, những bà mẹ từ 41 tuổi trở lên có tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng cao hơn so với các nhóm bà mẹ khác.

Không có sự khác biệt đáng kể nào được phát hiện giữa tuổi của mẹ khi sinh con, nghề nghiệp, trình độ học vấn và tình trạng hộ nghèo của các bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ.

Bảng 3.13 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n$0) Đặc điểm

Không n (%) Tuổi mẹ sinh bé

* Kiểm định chính xác Fisher

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa độ tuổi của bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em (p=0,02) Cụ thể, những bà mẹ từ 41 tuổi trở lên có tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn so với các nhóm tuổi khác.

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa trình độ học vấn của mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em (p=0,04) Cụ thể, những bà mẹ chỉ học hết cấp 1 có tỷ lệ con bị suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn so với các nhóm mẹ có trình độ học vấn cao hơn.

Chưa tìm thấy mối liên quan giữa độ tuổi sinh bé, nghề nghiệp, hộ nghèo của các bà mẹ với tình trạng SDD thể thấp còi của trẻ

3.3.3 Mối liên quan giữa tình trạng trước sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng

Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tình trạng trước sinh và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n$0)

0,25 Ăn uống khi mang thai Ăn ít hơn Ăn bình thường Ăn nhiều hơn

Nghe về bệnh thiếu máu do thiếu sắt Đã được nghe

Không n (%) Biết biểu hiện của bệnh thiếu máu do thiếu sắt (n"8)

Niêm mạc mắt nhợt nhạt

Tay/móng tay nhợt nhạt

Uống viên sắt/axit folic

Mẹ uống vitamin A sau sinh

Không n (%) Biết lợi ích của vitamin A

Phòng khô mắt, mù lòa

Giảm nguy cơ tử vong trẻ

* Kiểm định chính xác Fisher

Nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa việc bà mẹ uống viên sắt và axit folic trong thai kỳ với tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ sơ sinh có ý nghĩa thống kê (p=0,02) Cụ thể, bà mẹ sử dụng viên sắt và axit folic trong thai kỳ có tỷ lệ trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng nhẹ cân thấp hơn so với bà mẹ không sử dụng Các yếu tố khác không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa.

Bảng 3.15 Mối liên quan giữa tình trạng trước sinh và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n$0)

Không n (%) Ăn uống khi mang thai Ăn ít hơn Ăn bình thường Ăn nhiều hơn

Nghe về bệnh thiếu máu do thiếu sắt Đã được nghe

Biết biểu hiện của bệnh thiếu máu do thiếu sắt (n"8)

Niêm mạc mắt nhợt nhạt

Tay/móng tay nhợt nhạt

Không n (%) Uống viên sắt/axit folic

Biết lợi ích của vitamin A

Phòng khô mắt, mù lòa

Giảm nguy cơ tử vong trẻ

Mẹ uống vitamin A sau sinh

* Kiểm định chính xác Fisher

Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các yếu tố tình trạng trước sinh và tình trạng SDD thấp còi

3.3.4 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình trạng suy dinh dƣỡng

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n$0)

Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung

Không n (%) Biết về sữa non

Biết lợi ích của sữa non và cho bú sữa non (n#1)

Sữa có nhiều chất kháng khuẩn

Có nhiều chất dinh dưỡng

Cầm máu cho mẹ sau sinh

Thời gian cho trẻ bú sau sinh

Trẻ bú trong 6 tháng đầu

Hoàn toàn bằng sữa mẹ

Bú mẹ, có uống thêm các loại nước

Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung SDD p

Có n (%) Không n (%) Thời gian trẻ bắt đầu ăn dặm

* Kiểm định chính xác Fisher

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về sữa non và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em (p=0,04), với tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân thấp hơn ở những bà mẹ biết về sữa non so với những bà mẹ không biết Thêm vào đó, sự hiểu biết của bà mẹ về lợi ích dinh dưỡng của sữa non và việc cho bú sữa non cũng có mối liên hệ thống kê với tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (p=0,03), cho thấy rằng những bà mẹ nhận thức rõ về lợi ích này có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân thấp hơn.

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n$0)

Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung

Không n (%) Biết về sữa non

Biết lợi ích của sữa non và cho bú sữa non (n#1)

Sữa có nhiều chất kháng khuẩn

Có nhiều chất dinh dưỡng

Cầm máu cho mẹ sau sinh

Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung

Thời gian cho trẻ bú sau sinh

Trẻ bú trong 6 tháng đầu

Hoàn toàn bằng sữa mẹ

Bú mẹ, có uống thêm các loại nước

Thời gian trẻ bắt đầu ăn dặm

* Kiểm định chính xác Fisher

Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa việc bà mẹ hiểu biết về lợi ích của sữa non và việc cho bú sữa non, với việc cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thấp còi thấp hơn (p=0,03) Những bà mẹ nhận thức rõ về lợi ích của sữa non có xu hướng cho con bú sữa non nhiều hơn, dẫn đến việc trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi thấp hơn so với những bà mẹ không nắm rõ thông tin này.

Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố còn lại và tình trạng SDD thấp còi

3.3.5 Mối liên quan giữa thực hành chăm sóc trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa thực hành chăm sóc trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n$0)

Thực hành chăm sóc trẻ

Không n (%) Tẩy giun (n#5 trẻ  24 tháng)

* Kiểm định chính xác Fisher

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố tẩy giun, tiêm chủng, uống vitamin A khi trẻ 6-36 tháng và tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ

Bảng 3.19: Mối liên quan giữa thực hành chăm sóc trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n$0)

Thực hành chăm sóc trẻ

Không n (%) Tẩy giun (n#5 trẻ  24 tháng)

Thực hành chăm sóc trẻ

* Kiểm định chính xác Fisher

Không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố tẩy giun, tiêm chủng, uống vitamin A khi trẻ 6-36 tháng và tình trạng SDD thấp còi của trẻ

3.3.6 Mối liên quan giữa kiến thức về suy dinh dƣỡng và tình trạng suy dinh dƣỡng

Bảng 3.20 Mối liên quan giữa kiến thức về suy dinh dưỡng và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n$0)

Cân nặng/chiều cao giảm

Không n (%) Biết lý do trẻ bị SDD (n#7)

Trẻ sinh ra nhẹ cân

Tiêm chủng không đầy đủ

Chăm sóc không đúng khi bị bệnh

Không Ăn không đủ chất

Không biết cách cho ăn

Biết tác hại của SDD (n#7)

* Kiểm định chính xác Fisher

Có mối liên hệ giữa việc bà mẹ nhận thức được nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) do ăn không đủ chất và tình trạng SDD nhẹ cân Cụ thể, tỷ lệ trẻ bị SDD nhẹ cân ở những bà mẹ hiểu rõ lý do này thấp hơn so với những bà mẹ không nắm bắt thông tin (p=0,04)

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về tác hại của suy dinh dưỡng (SDD) và tình trạng SDD nhẹ cân ở trẻ em, với p=0,03 Những bà mẹ hiểu rõ tác hại của SDD có tỷ lệ con bị SDD nhẹ cân thấp hơn so với những bà mẹ không có kiến thức về vấn đề này.

Không (n, %) Nghe nói về SDD

Cân nặng/chiều cao giảm

Biết lý do trẻ bị SDD (n#7)

Trẻ sinh ra nhẹ cân

Tiêm chủng không đầy đủ

Không (n, %) Biết lý do trẻ bị SDD (n#7)

Chăm sóc không đúng khi bị bệnh

Không Ăn không đủ chất

Không biết cách cho ăn

Biết tác hại của SDD (n#7)

* Kiểm định chính xác Fisher

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa việc bà mẹ hiểu nguyên nhân gây suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ là do ăn không đủ chất và tình trạng SDD thấp còi của trẻ (p=0,04) Cụ thể, những bà mẹ nhận thức đúng về nguyên nhân này có tỷ lệ con bị SDD thấp còi thấp hơn so với nhóm bà mẹ không biết.

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa sự hiểu biết của bà mẹ về tác hại của suy dinh dưỡng (SDD) và tình trạng thấp còi ở trẻ Cụ thể, những bà mẹ nhận thức rõ về tác hại của SDD có tỷ lệ trẻ thấp còi thấp hơn đáng kể so với nhóm không nhận thức (p=0,02).

Hiện trạng mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng

Tại các trường mầm non, hầu hết trẻ em đi học 5/7 ngày trong tuần và được cung cấp 2 bữa ăn tại lớp mỗi ngày, bao gồm bữa trưa và bữa phụ Ngoài ra, trẻ cũng có thể nhận thêm thức ăn từ mẹ, như bánh và sữa.

– Đa số trẻ  24 tháng tuổi

3.4.2 Mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ

3.4.2.1 Có hay không sự kết hợp giữa gia đình và trường mầm non trong việc chăm sóc trẻ?

Việc trao đổi thông tin giữa gia đình và nhà trường về tình hình của trẻ diễn ra qua nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào từng trường học, theo phỏng vấn của bà mẹ và cô nuôi dạy trẻ.

Thời gian cho việc chăm sóc trẻ không cố định và có thể điều chỉnh linh hoạt dựa trên tình trạng sức khỏe của trẻ cũng như yêu cầu của mẹ, chẳng hạn như khi mẹ có thời gian rảnh hoặc khi trẻ đang ốm.

Giáo viên 6 chia sẻ rằng trong thời gian đón và trả trẻ, cô thường tranh thủ cập nhật cho phụ huynh về tình hình của bé trong ngày Nếu có trẻ nào có biểu hiện bất thường trong lớp, cô sẽ ngay lập tức liên lạc với gia đình để thông báo.

Bà mẹ 8: “khi nào tiện thì chị hỏi cô giáo thôi, hay bữa nào bé ốm thì nhờ cô giáo để ý chăm sóc bé giúp”

Hình thức trao đổi thông tin về trẻ có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể Nội dung trao đổi thường bao gồm nhiều thông tin quan trọng như chế độ ăn uống, giấc ngủ của trẻ tại lớp, và các khoản tiền ăn hàng tháng của trẻ.

Trao đổi trực tiếp với gia đình qua giờ đón trả trẻ, gọi điện thoại:

Giáo viên thường thông báo trực tiếp với phụ huynh trong giờ đón - trả trẻ, qua điện thoại, hoặc trao đổi trực tiếp với mẹ bé nếu bé sống gần nhà.

Họp phụ huynh được tổ chức hai lần mỗi năm, vào đầu và cuối năm học, nhưng hiệu quả không cao do sự tham gia không đầy đủ của phụ huynh Giáo viên cho biết: “Trường có tổ chức họp phụ huynh theo từng lớp, nhưng chỉ có vài phụ huynh tham gia, phần lớn còn lại là ông bà, vì vậy các cô phải gộp chung các lớp lại để tổ chức họp.”

Trao đổi gián tiếp thông qua bảng thông báo được dán tại từng lớp:

Giáo viên 18 cho biết rằng các cô thường tạo bảng thông báo về chiều cao và cân nặng của trẻ, sau đó dán ở cửa từng lớp học để phụ huynh dễ dàng theo dõi Trong trường hợp có những bất thường, các cô sẽ ngay lập tức thông báo cho phụ huynh.

Việc trao đổi giữa gia đình và nhà trường có nhiều hình thức, nhưng nội dung dinh dưỡng của trẻ vẫn chưa được chú trọng Thường chỉ khi trẻ ốm, gia đình và nhà trường mới có những cuộc gặp gỡ thường xuyên hơn Phụ huynh cũng dễ bị nhiễu thông tin liên quan đến tiền ăn hàng tháng và tình hình sinh hoạt của trẻ tại lớp Điều này cho thấy công tác dự phòng suy dinh dưỡng cho trẻ chưa được quan tâm đúng mức.

Các nội dung thông báo tập trung chủ yếu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ, chế độ ăn hàng tuần, thói quen ăn uống của trẻ

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại trường học thường không được phụ huynh quan tâm đúng mức, mặc dù nhà trường đã công khai bảng thông báo chiều cao và cân nặng Nhiều bà mẹ không nắm rõ tình hình dinh dưỡng của con mình do các cô giáo chưa giải thích cụ thể các số liệu trên bảng thông báo.

Bà mẹ 5: “cô giáo thường nói bé ăn tốt hay tăng cân hơn, chứ chị không biết rõ bé nhà chị có bị suy dinh dưỡng hay không”

Bà mẹ 3: “chị chỉ thấy cô thông báo xem bé nhà chị ăn uống thế nào chứ không thấy nói đến tình trạng dinh dưỡng của bé”

Bà mẹ 4: “chắc cô giáo nghĩ con nhà mình bình thường nên không thấy cô nói gì cả”

Chế độ ăn hàng tuần tại trường thường được niêm yết trên bảng thực đơn ở nhà bếp, nhưng vị trí này thường khó quan sát Nhiều phụ huynh do bận rộn hoặc chưa chú ý nên không nắm rõ thực đơn và chế độ ăn hàng ngày của con em mình.

Bà mẹ 7 chia sẻ: “Khi đến giờ đón bé, tôi thường đón nhanh để về làm việc nhà, nên không chú ý nhiều đến bảng thực đơn Tôi chỉ hỏi bé hôm nay ở lớp con đã ăn gì.”

Vào đầu năm, trong buổi họp phụ huynh, các giáo viên đã thông báo về chế độ ăn uống của các bé, nhưng mẹ của một học sinh cho biết rằng thông tin chỉ mang tính chất chung chung và không có chi tiết cụ thể.

Khi nhà trường không thông báo chế độ ăn của trẻ ở trường cho gia đình, đa số bà mẹ nói rằng sẽ hỏi lại cô giáo

Bà mẹ 6: “chị nghĩ các cô ở đây chăm sóc các cháu chu đáo nên chị cũng tin tưởng, có gì thì nhờ các cô chăm sóc bé giúp chị”

Phần lớn các bà mẹ đều trao đổi với cô giáo về thói quen ăn uống của trẻ

Giáo viên 9 chia sẻ rằng các phụ huynh thường thông báo cho cô về sở thích ăn uống của trẻ, như món ăn yêu thích hay các loại thực phẩm mà trẻ bị dị ứng, để cô có thể điều chỉnh chế độ ăn phù hợp cho các em tại lớp.

Cô nuôi dạy trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, được gia đình tin tưởng giao phó Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là cần thiết, trong đó nhà trường cần thực hiện đầy đủ các quy định về thông báo tình trạng dinh dưỡng của trẻ Tuy nhiên, thông báo đôi khi còn mang tính hình thức và thiếu sự giải thích rõ ràng, khiến gia đình chưa hiểu hết tình trạng dinh dưỡng của trẻ Hơn nữa, gia đình thường chưa chú trọng đến việc hợp tác với nhà trường trong việc chăm sóc, chỉ tập trung vào thói quen ăn uống mà bỏ qua các yếu tố dinh dưỡng khác.

3.4.2.3 Ai là người nhận các thông báo về trẻ?

Mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dưỡng của trẻ

Chương trình PCSDD giai đoạn 2001-2010 đã đạt nhiều thành tựu nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp và sự phối hợp liên ngành Công tác truyền thông và giáo dục dinh dưỡng cho toàn dân đã có kết quả tốt, với nhiều chính sách được ban hành tạo hành lang pháp lý cho công tác này Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư cho PCSDD, đặc biệt là cho trẻ em trước tuổi học đường Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm, hệ thống giáo dục phát triển mạnh mẽ, và ứng dụng khoa học dinh dưỡng đã cải thiện đời sống và giúp người dân tiếp cận thông tin về sức khỏe Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 31,9% năm 2001 xuống 17,5% năm 2010, và tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cũng giảm từ 43,3% năm 2000 xuống 29,3% năm 2010, mặc dù Việt Nam vẫn nằm trong số 36 quốc gia có tỷ lệ thấp còi cao Tuy nhiên, chương trình chủ yếu tập trung vào cải thiện kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ và người chăm sóc trẻ, như nuôi con bằng sữa mẹ và chăm sóc trẻ khi ốm.

Nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng (SDD) bao gồm tuổi mẹ, trình độ học vấn, việc bà mẹ uống sắt và axit folic trong thai kỳ, cũng như nhận thức về sữa non và tác hại của SDD Mặc dù điều kiện kinh tế cải thiện trong hơn 10 năm qua đã giúp bà mẹ chăm sóc con tốt hơn và tiếp cận thông tin dễ dàng hơn, nhưng việc đi làm sớm và gửi trẻ vào trường mầm non cũng làm tăng nguy cơ SDD ở độ tuổi này Theo mô hình của Urie Bronfenbrenner, các yếu tố trong khu vực vi mô và trung mô như trường mầm non và gia đình cũng có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

Trong xã hội hiện đại, người chăm sóc trẻ không chỉ là bố mẹ hay ông bà mà còn là cô nuôi dạy trẻ, người đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là trong môi trường mầm non Với hệ thống trường mầm non phát triển, trẻ em thường bắt đầu đi học từ 24 tháng tuổi và học 5/7 ngày trong tuần, trong đó thời gian lớn được chăm sóc bởi cô nuôi dạy trẻ Cô không chỉ là giáo viên mà còn là người mẹ, nhân viên y tế theo dõi sức khỏe, và chăm sóc trẻ từ ăn uống đến vệ sinh cá nhân Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, cô giáo phải thực hiện nhiều công việc như cho trẻ ăn, giúp trẻ đi vệ sinh và dọn dẹp lớp học Việc giúp trẻ hòa nhập với môi trường học tập cũng là một nhiệm vụ quan trọng mà cô giáo cần thực hiện Do đó, để hoàn thành tốt vai trò của mình, cô nuôi dạy trẻ cần được đào tạo thêm về dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng, nhằm hỗ trợ trẻ và gia đình trong giai đoạn có nhiều nguy cơ về sức khỏe.

Nghiên cứu cho thấy nhà trường đã thực hiện đúng quy định về thông báo tình hình dinh dưỡng và chế độ ăn hàng ngày của trẻ cho phụ huynh, nhưng việc thực hiện còn mang tính hình thức và chưa thu hút sự chú ý của phụ huynh Số lượng trẻ trong lớp quá đông và thiếu giáo viên (thường 2 giáo viên cho 25-30 trẻ/lớp) gây khó khăn trong việc chăm sóc và thông báo tình trạng trẻ Phụ huynh hiện nay thường yêu cầu cao về sức khỏe và sự phát triển trí tuệ của trẻ, nhưng ít chú trọng đến chỉ số dinh dưỡng Áp lực này đè nặng lên giáo viên, trong khi chế độ đãi ngộ cho họ vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến tâm huyết và sự tận tâm trong việc chăm sóc trẻ.

Gia đình thường có tâm lý chủ quan và phụ thuộc vào giáo viên trong việc chăm sóc trẻ, dẫn đến việc thiếu quan tâm đến tình hình của trẻ ở lớp Sự trao đổi giữa cô giáo và gia đình chủ yếu diễn ra qua giờ đón, trả trẻ và các cuộc họp phụ huynh định kỳ Tuy nhiên, do bận rộn với công việc, nhiều bà mẹ không thể trực tiếp trao đổi với cô giáo, mà phải nhờ ông bà hoặc người quen, điều này có thể gây ra sự thiếu sót và chậm trễ trong việc tiếp nhận thông tin Hệ quả là tình trạng phát triển của trẻ có thể bị bỏ quên, chỉ được quan tâm khi trẻ ốm đau hoặc có dấu hiệu suy dinh dưỡng.

Việc bà mẹ nắm rõ tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và chế độ ăn hàng ngày của trẻ là rất quan trọng, giúp điều chỉnh khẩu phần ăn tại nhà cho phù hợp với tình trạng sức khỏe của trẻ, như suy dinh dưỡng hay thừa cân Trẻ thường ăn 2 bữa ở trường và 2 bữa ở nhà, nên sẽ có sự khác biệt trong thói quen ăn uống Sự trao đổi thường xuyên giữa gia đình và nhà trường về thói quen ăn uống của trẻ sẽ tạo ra kênh thông tin hữu ích, từ đó điều chỉnh chế độ ăn và chăm sóc hợp lý Nghiên cứu của Ninh Thị Nhung năm 2011 tại Thái Bình đã đề xuất tổ chức các khóa tập huấn về dinh dưỡng cho giáo viên và truyền thông cho các bà mẹ, giúp họ chủ động xây dựng chế độ dinh dưỡng cân đối cho trẻ Do đó, cần tăng cường sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường để chăm sóc trẻ toàn diện, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

Những hạn chế và tính ứng dụng của đề tài

4.5.1 Hạn chế của đề tài

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em dưới 5 tuổi Tình trạng SDD này cũng khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm sinh thái của từng vùng miền.

Do thời gian và chi phí hạn chế, nghiên cứu này chỉ thực hiện phương pháp cắt ngang mô tả với cỡ mẫu nhỏ, không đại diện cho toàn bộ dân số và không thể đánh giá quan hệ nhân quả giữa các yếu tố Thêm vào đó, thông tin thu thập chủ yếu dựa vào trí nhớ, do đó có thể xảy ra sai lệch.

Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp thông tin quan trọng về tình trạng suy dinh dưỡng tại các trường mầm non ở huyện Hoằng Hóa, giúp Ban lãnh đạo chương trình mục tiêu PCSDD huyện đưa ra các biện pháp can thiệp hiệu quả trong thời gian tới.

Nghiên cứu có thể là cơ sở cho việc thực hiện những nghiên cứu can thiệp sâu hơn trong PCSDD.

Ngày đăng: 18/03/2018, 11:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2012), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
2. Trần Quang Dư, Nguyễn Quang Ngọc, Tạ Văn Trầm (2015), "Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014", Tạp chí y học TP.HCM, 19 (5), tr.21-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014
Tác giả: Trần Quang Dư, Nguyễn Quang Ngọc, Tạ Văn Trầm
Năm: 2015
3. Từ Giấy, và cộng sự (2010), Một số đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng protein năng lượng của trẻ em Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng protein năng lượng của trẻ em Việt Nam
Tác giả: Từ Giấy, và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
4. Lương Thị Thu Hà (2008), Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein,năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ y học dự phòng, Trường Đại học Y khoa – Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein,năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Lương Thị Thu Hà
Năm: 2008
5. Hoàng Đức Hạnh (2013), "Tình trạng suy dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011", Tạp chí Y học dự phòng, 23 (6), tr.114-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng suy dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011
Tác giả: Hoàng Đức Hạnh
Năm: 2013
6. Trần Thị Minh Hạnh (2011), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, Dinh dưỡng học, Nhà xuất bản Y Học, TP.HCM, tr. 143-161 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, Dinh dưỡng học
Tác giả: Trần Thị Minh Hạnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y Học
Năm: 2011
7. Vũ Quỳnh Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Trần Thị Minh Hạnh, và cộng sự (2012), "Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại hai quận nội thành và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh năm 2010", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8 (3), tr.59-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại hai quận nội thành và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
Tác giả: Vũ Quỳnh Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Trần Thị Minh Hạnh, và cộng sự
Năm: 2012
8. Trần Minh Hoàng (2008), Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, khoa y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Minh Hoàng
Năm: 2008
9. Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Thị Yến (2011), "Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi", Tạp chí Nghiên cứu Y học, 74 (3), tr.340-344 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Thị Yến
Năm: 2011
10. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2007), "Dinh dưỡng và tăng trưởng thế tục của người Việt Nam giai đoạn 1975-2005", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3 (1), tr.2-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng và tăng trưởng thế tục của người Việt Nam giai đoạn 1975-2005
Tác giả: Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi
Năm: 2007
11. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), "Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trong giai đoạn 2011-2020", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 6 (3+4), tr.5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trong giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi
Năm: 2010
12. Lê Thị Hợp, Huỳnh Nam Phương (2011), "Thống nhất phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc học", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7 (2), tr.1-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống nhất phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc học
Tác giả: Lê Thị Hợp, Huỳnh Nam Phương
Năm: 2011
13. Đinh Thanh Huề (2004), "Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xã Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị, 2003", Tạp chí Y học dự phòng, 14 (4), tr.71-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xã Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị, 2003
Tác giả: Đinh Thanh Huề
Năm: 2004
14. Cao Thị Thu Hương, Lê Thị Hợp (2012), "Tìm hiểu mối liên quan giữa tiêu chảy rối loạn tiêu hóa và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 36 tháng tuổi tại một số tỉnh miền Bắc", Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 8 (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu mối liên quan giữa tiêu chảy rối loạn tiêu hóa và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 36 tháng tuổi tại một số tỉnh miền Bắc
Tác giả: Cao Thị Thu Hương, Lê Thị Hợp
Năm: 2012
15. Khúc Thị Tuyết Hường, Hồ Thu Mai, Lê Thị Hợp, và cộng sự (2013), "Thực trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 huyện, tỉnh Nghệ An năm 2011", Tạp chí Y học dự phòng, 23 (2), tr.21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 huyện, tỉnh Nghệ An năm 2011
Tác giả: Khúc Thị Tuyết Hường, Hồ Thu Mai, Lê Thị Hợp, và cộng sự
Năm: 2013
17. Lê Trí Khài (2008), Đánh giá dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2008, Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2008
Tác giả: Lê Trí Khài
Năm: 2008
19. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn (1999), Chiến lược phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
Tác giả: Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn
Năm: 1999
20. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun trên trẻ 12-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, Luận án Tiến sĩ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun trên trẻ 12-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Trần Thị Lan
Năm: 2013
21. Trần Thị Tuyết Mai (2013), Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Khánh Hòa, Luận án Tiến sĩ y tế công cộng, Trường Đai học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Khánh Hòa
Tác giả: Trần Thị Tuyết Mai
Năm: 2013
22. Bùi Xuân Minh, Lê Tấn Phùng, Trần Ngọc Thành (2015), "Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Raglai tại 2 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa năm 2013", Tạp chí y tế công cộng, (37), tr.19-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Raglai tại 2 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa năm 2013
Tác giả: Bùi Xuân Minh, Lê Tấn Phùng, Trần Ngọc Thành
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2 Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trong cộng đồng [26] - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Bảng 1.2 Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trong cộng đồng [26] (Trang 15)
Hình 1.1 Nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em của - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Hình 1.1 Nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em của (Trang 16)
Hình 1.2 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Hình 1.2 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc (Trang 22)
Hình 1.3 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Hình 1.3 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc (Trang 23)
Hình 1.4 Mô hình lý thuyết Urie Bronfenbrenner - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Hình 1.4 Mô hình lý thuyết Urie Bronfenbrenner (Trang 29)
Hình 1.5 Khung lý thuyết Urie Bronfenbrenner ứng dụng trong nghiên cứu  Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên mô hình lý thuyết sinh thái của  Urie Bronfenbrenner như một khuôn khổ để tóm tắt các ảnh hưởng của kiến  thức và thực hành về chăm sóc con của  - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Hình 1.5 Khung lý thuyết Urie Bronfenbrenner ứng dụng trong nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên mô hình lý thuyết sinh thái của Urie Bronfenbrenner như một khuôn khổ để tóm tắt các ảnh hưởng của kiến thức và thực hành về chăm sóc con của (Trang 30)
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 3.3 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về tình trạng trước sinh - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Bảng 3.3 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về tình trạng trước sinh (Trang 49)
Bảng 3.6 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu kiến thức về suy dinh dưỡng - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Bảng 3.6 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu kiến thức về suy dinh dưỡng (Trang 53)
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của trẻ và tình trạng suy  dinh dưỡng nhẹ cân (n=240) - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của trẻ và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n=240) (Trang 56)
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy  dinh dưỡng thấp còi (n=240) - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n=240) (Trang 58)
Bảng  3.15  Mối  liên  quan  giữa  tình  trạng  trước  sinh  và  tình  trạng  suy  dinh  dưỡng thấp còi (n=240) - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
ng 3.15 Mối liên quan giữa tình trạng trước sinh và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n=240) (Trang 62)
Bảng  3.16  Mối  liên  quan  giữa  nuôi  con  bằng  sữa  mẹ  và  ăn  bổ  sung  và  tình  trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n=240) - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
ng 3.16 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân (n=240) (Trang 65)
Bảng  3.17  Mối  liên  quan  giữa  nuôi  con  bằng  sữa  mẹ  và  ăn  bổ  sung  và  tình  trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n=240) - Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan
ng 3.17 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi (n=240) (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w