TÓM TẮT Ngày nay ngành trang trí nội, ngoại thất đang trên đà phát triển mạnh, đặc biệt là sản xuất đồ mộc để xuất khẩu.Với nhu cầu ngày càng cao như thế thì sản phẩm mộc không những đáp
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP - -
HUỲNH TRUNG HÀNG
KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TRANG SỨC
BỀ MẶT VÁN NHÂN TẠO TẠI CÔNG TY
LATITUDE TREE (VN)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
- -
KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TRANG SỨC BỀ
MẶT VÁN NHÂN TẠO TẠI CÔNG TY
LATITUDE TREE (VN)
Giáo viên hướng dẫn : TS HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG
Sinh Viên Thực Hiện : HUỲNH TRUNG HÀNG
Thành Phố Hồ Chí Minh,Tháng 08/2007
Trang 3NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trang 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Trang 5
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn :
- Ban Giám Hiệu và toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt các quý thầy cô trong Khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giúp
đỡ tôi trong những tháng năm học tại trường
- TS Hoàng Thị Thanh Hương giảng viên trường Đại Học Nông Lâm, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh chị em công nhân công ty Latitude Tree (VN), đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này
- Các anh chị và các bạn lớp DH03CB trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài
Trang 6TÓM TẮT
Ngày nay ngành trang trí nội, ngoại thất đang trên đà phát triển mạnh, đặc biệt là sản xuất đồ mộc để xuất khẩu.Với nhu cầu ngày càng cao như thế thì sản phẩm mộc không những đáp ứng về mặt độ bền mà hình thức bên ngoài cũng đòi hỏi tính thẫm
mỹ cao.Vì thế trang sức bề mặt là một vấn đề rất quan trọng, nó quyết định tính kỹ thuật và mỹ thuật của một sản phẩm mộc.Chính vì thế tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Khảo sát quy trình công nghệ trang sức bề mặt ván nhân tạo tại Công Ty
Latitude Tree(Viêt Nam)”để có thể tìm ra một số giải pháp hợp lý về mặt công nghệ
và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mộc Sau quá trình tiến hành thực hiện
đề tài, đã thu được một số kết quả:
Nguyên, vật liệu trang sức bề mặt tại Công Ty chủ yếu nhập từ nước ngoài
Qui trình trang sức bề mặt còn nhiều vấn đề chưa được hoàn thiện, tại các khâu công nghệ tỷ lệ khuyết tật vẫn còn cao
Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý, tay nghề của người công nhân
Vấn đề vệ sinh trong trang sức bề mặt chưa được điều chỉnh một cách hợp lý
Trang 7SUMMARY
Nowaday, the Decoration is in the process of impetus stonger, special is the processing of wood to export With demands is very hight, The processing of wood claims many hight beautiful As a result, the surface decoration is very important, it decides the technology and beautiful of the woodwork, for this reason, I realize the
subject is “ The survey processing and technology surface decoration of the board
artificial at the Company Latitude Tree (Viet Nam) ” To keep can find some the
logical solution, to raise quality of the woodwork After the processing realize subject
I have earned some results:
The materials surface decoration of Company is main import from foreign country
The technology and processing of the surface decoration have some problem not perfect At the step of processing have the rate defect is very hight
The main reason is the managerment, the skill of workers
Special is sanitation in the surface decoration has not perfect
Trang 81 1.1 Tính cấp thiết của đề tài : 1
1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu : 1
1 1.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu : 1
1.1.4 Giới hạn của đề tài: 3
1.2.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ván nhân tạo: 3
1.2.2 Những đặc điểm tính chất của ván sợi(MDF) trong
sản xuất đồ mộc: 4 1.2.3 tính năng của ván sợi(MDF) trong sản xuất đồ mộc: 5
1.2.4 Những ưu điểm của ván sợi(MDF) : 5
1.3 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH LATITUDE TREE (VN): 6
1.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty : 7
1.3.3 Tình hình nhân sự : 7
1.3.4 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý : 8
1.3.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty: 9
Chương 2 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ TRANG SỨC
BỀ MẶT VÁN NHÂN TẠO 10
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TRANG SỨC BỀ MẶT CỦA SẢN PHẨM : 10
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG NGHỆ TRANG SỨC BỀ MẶT
VÁN NHÂN TẠO: 11
Trang 92.2.1 Quá trình tạo màng : 11
2.2.2 Một số phương pháp trang sức bề mặt ván nhận tạo: 12
2.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ BÁM DÍNH : 17
2.4 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CHẤT LIỆU SƠN PHỦ : 17
3.1 NGUYÊN VẬT LIỆU : 19
3.1.1 Loại ván nền MDF: 19
3.1.2 Xử lý bề mặt gốc: 19 3.1.3 Nguyên liệu trong trang sức bề mặt ván MDF: 19
3.1.4 Một số loại sơn sử dụng tại công ty : 20
3.2 CÔNG NGHỆ TRANG SỨC BỀ MẶT VÁN SỢI (MDF) TẠI CÔNG TY
3.5 CÁC CHỈ TIÊU KỶ THUẬT CÔNG NGHỆ TRANG SỨC : 27
3.5.1 Các chỉ tiêu của sơn : 27
3.5.2 Chỉ tiêu thiết bị ,bồn sơn : 27
3.6 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TRANG SỨC BỀ MẶT : 28
3.6.1 Nhận phôi từ xưởng tạo dáng: 29
3.6.2 Chà nhám thô : 29
3.6.3 Chà nhám tinh : 31
Trang 103.6.6 Phun màu dưới đáy tủ: 33 3.6.7 Quấn băng keo các ngăn kéo: 34
3.6.18 Nhân viên kiểm hàng : 41
4.1 CÁC DẠNG KHUYẾT TẬT, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH
KHẮC PHỤC: 42
4.2 TỶ LỆ KHUYẾT TẬT KHÂU LẮP RÁP : 43
4.3 TỶ LỆ KHUYẾT TẬT KHÂU PHUN MÀU : 45
4.4 TỶ LỆ KHUYẾT TẬT KHÂU SƠN SEALER : 46
4.5 TỶ LỆ KHUYẾT TẬT KHÂU LACQUER : 47
PHỤ LỤC 55
Trang 11DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý Trang 8
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 9 Hình 2.1 Các tia phản xạ ánh sáng trên bề mặt sản phẩm 11
Hình 2.5 Sơ đồ cấu tạo cơ bản của chuyền sơn tĩnh điện 15
Hình 3.3: Thiết bị phun sơn đang hoạt động 25
Trang 12DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ của sơn Trang 27
Bảng 3.2 Bảng chỉ tiêu kỹ thuật khâu Phun màu 27 Bảng 3.3 Bảng chỉ tiêu kỹ thuật khâu sơn Sealer 28 Bảng 3.4 Bảng chỉ tiêu kỹ thuật khâu sơn Lacquer 28 Bảng 4.1 Các dạng khuyết tật, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 42
Bảng 4.3 Tỷ lệ khuyết tật khâu phun màu 45 Bảng 4.4 Tỷ lệ khuyết tật khâu sơn sealer 46 Bảng 4.5 Tỷ lệ khuyết tật khâu Lacquer 48
Trang 13LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay vấn đề sản xuất hàng mộc ở nước ta không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu, với tư cách là một thành viên của WTO thì thị trường
đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam đã được mở rộng sang thị trường thế giới với sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt Điều đó chứng tỏ rằng ngành sản xuất đồ gỗ trang trí nội, ngoại thất đang trên đà phát triển rất mạnh và việc xuất khẩu đồ gỗ đã trở thành những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng như thế mà lượng gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm, đòi hỏi phải dùng đến các loại ván nhân tạo cũng như các loại gỗ rừng trồng… Chính vì lẽ đó mà các nhà kỹ thuật chế biến gỗ phải làm thế nào để mặt hàng ván nhân tạo, gỗ rừng trồng đảm bảo được độ bền, tính thẫm mỹ cao, được ưa chuộng hoặc tạo được màu sắc, vân thớ các loại gỗ quý hiếm mà hiện nay không có để có thể cạnh tranh với các thị trường bên ngoài cũng như thế giới
Sản phẩm mộc không chỉ có chức năng sử dụng mà còn đóng vai trò rất lớn trong việc trưng bày, trang trí với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao Do đó sản phẩm mộc làm ra phải đảm bảo cả về mặt chất lượng cũng như hình thức bên ngoài
để có thể đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường
Chính vì thế việc nâng cao chất lượng bề mặt sản phẩm sau khi trang sức là một trong những nhu cầu thiết thực để làm tăng giá trị cho sản phẩm mộc, nâng cao
ý nghĩa bảo quản và mỹ quan sản phẩm lên rất nhiều lần
Được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm -
TP Hồ Chí Minh cùng với sự chấp thuận của Công Ty chế biến đồ gỗ xuất khẩu Latitude Tree (VN) tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo sát quy trình cộng nghệ trang sức bề mặt ván nhân tạo tại công ty Latitude Tree(Viêt Nam) với hy vọng qua quá trình khảo sát sẻ tìm ra được ưu, nhược điểm cũng như đưa ra một số phương
án nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình trang sức
Do thời gian có hạn, luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
Trang 14Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay cùng với sự phát triển của nhiều ngành kỹ thuật công nghệ, đặt biệt
là công nghệ trang sức bề mặt bằng chất liệu phủ và các vật liệu khác đang là thử thách mới về các loại vật liệu, thiết bị và công nghệ Bên cạnh đó thị trường ngành chế biến gỗ đang trên đà phát triển rộng lớn cùng với sự cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh thị phần ngày càng cao, do đó việc nghiên cứu vật liệu trang sức, thiết bị
và công nghệ của quá trình trang sức bề mặt sản phẩm mộc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết
Từ những nguyên nhân trên cho thấy để thực hiện quá trình trang sức bề mặt đạt được hiệu quả cao ta cần phải hiểu rõ bản chất của vật liệu trang sức, vật liệu xử
lý bề mặt gốc, ngoài ra còn phải am hiểu về thiết bị công nghệ đối với từng loại vật liệu và yêu cầu của bề mặt cần trang sức
1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát thực tế về đặc điểm tính chất của ván nền, các dạng vật liệu trang sức, qui trình công nghệ, các loại trang thiết bị nhằm tìm ra các nguyên nhân gây ra khuyết tật và những bất hợp lý trong công nghệ,đề xuất một giải pháp về kỷ thuật, công nghệ hợp lý trong trang sức sản phẩm ván nhân tạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mộc
1 1.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
1 1.3.1 Nội dung nghiên cứu:
Nội dung đề tài là khảo sát tìm hiểu các vấn đề sau:
Khảo sát mặt hàng tủ B096-700, B096-500, T123-911, H123-320 làm
từ ván nhân tạo
Khảo sát nguyên vật liệu trang sức bề mặt
Khảo sát qui trình trang sức bề mặt sản phẩm
Trang 15 Khảo sát thiết bị xử lý gỗ nền và thiết bị phun sơn
Khảo sát công nghệ sơn phủ:
+ Nguyên liệu: Ván sợi (MDF) và chất phủ
+ Công nghệ:
Thiết bị: phun sơn bằng áp suất khí nén
Công nghệ: khảo sát quy trình, thao tác khi phun sơn, quy trình công nghệ gia công sơn phủ bề mặt, những dạng khuyết tật xảy ra khi gia công sơn phủ,
tỷ lệ khuyết tật của sản phẩm
Đề xuất một số biện pháp kỷ thuật trong công nghệ trang sức bề mặt ván nhân tạo
1.1.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
Khảo sát cụ thể, ghi chép, chụp ảnh sau đó mô tả lại các công đoạn của qui trình trang sức bề mặt ván nhân tạo tại công ty
Để đảm bảo tính khoa học, chính xác, khách quan, trong quá trình tiến hành khảo sát, có áp dụng biện pháp thống kê Qua đó xác định tỷ lệ khuyết tật qua mỗi khâu công nghệ
Khi xác định tỷ lệ tái chế qua các khâu gia công, tôi áp dụng bài toán tính tỷ
lệ trung bình cho đám đông
Ngoài ra để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành kiểm tra lại theo công thức sau:
Số chi tiết tối thiểu
P = –––––––––––––––––– x 100%
Tổng số chi tiết theo dõi
Để đảm bảo độ tin cậy cần thiết, tiến hành kiểm tra lại kết quả tính toán bằng cách áp dụng bài toán xác định cỡ mẫu
Số chi tiết tối thiểu phải theo dõi:
nct = 2*2 2
e S ta
Trang 16nct: số chi tiết cần theo dõi
ta: hệ số tin cậy (phụ thuộc độ tin cậy)
với độ tin cậy 95%, ta = 1.96
S: phương sai mẫu
S được tính theo công thức S = p * q n
Với q =1-p n: số chi tiết theo dõi
e: Sai số tương ứng với độ chính xác 97%, e = 0.03
nct tính được so sánh với n đã chọn trước đó, nếu nct ≤ n thì phép tính đảm bảo độ tin cậy và ngược lại nct ≥ n thì phép tính ko đảm bảo độ tin cậy
1.1.4 Giới hạn của đề tài:
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, mà hiện tại công ty đang gia công nhiều loại sản phẩm với sự đa dạng về màu sắc và mẫu mã Để đảm bảo tính chính xác của đề tài, tôi chọn mặt hàng tủ B096-700, B096-500, T123-911, H123-320 đại diện cho tất cả sản phẩm đang gia công để tiến hành nghiên cứu về trang sức bề mặt ván nhân tạo trong sản xuất hàng mộc tại công ty
1.2 TỔNG QUAN:
1.2.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ván nhân tạo:
Hiện nay gỗ tự nhiên trên thế giới không còn đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người, do vậy việc lợi dụng triệt để gỗ rừng trồng, phế liệu trong lâm, nông nghiệp hiện có là một trong những hướng quan trọng để giải quyết mâu thuẩu cung cầu về gỗ chính vì vậy việc phát triển sản xuất ván nhân tạo là một nhu cầu cấp thiết đối con người
Ván nhân tạo là thuật ngữ dùng để chỉ những loại vật liệu dạng tấm, được tạo thành từ những nguyên liệu thực vật có xơ sợi, liên kết với nhau nhờ keo hoặc không keo trong một điều kiện nhất định Mỗi loại ván đều có tên riêng tùy theo đặc điểm cấu tạo và công nghệ sản xuất mà ván nhân tạo phân loại bao gồm: ván dán, ván dăm, ván sợi và ván ghép thanh
Trang 17Ngày nay gỗ và sản phẩm từ gỗ ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, gia tăng về số lượng và chất lượng theo đà tiến bộ của xã hội Để đáp ứng nhu cầu
sử dụng, chúng ta đã chuyển hướng mục tiêu từ sử dụng gỗ rừng tự nhiên sang gỗ mọc nhanh rừng trồng và sản phẩm ván nhân tạo.Ván nhân tạo là loại hình vật liệu góp phần thay thế gỗ tự nhiên và được sử dụng rộng rãi trong sản xuất đồ mộc, xây dựng.Ván nhân tạo có tất cả các ưu điểm và đặc tính của gỗ tự nhiên, đặc biệt nó có thể khắc phục được các nhược điểm của gỗ làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội Xét về mặt môi trường thì ván nhân tạo hơn hẳn các loại vật liệu khác (plastic, cao su tổng hợp, sành sứ…), ván nhân tạo là một loại vật liệu tự nhiên, sinh
ra từ tự nhiên và có thể tái sử dụng hoặc cuối cùng trả về tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường Chính vì vậy mà hiện nay trên thế giới các tổ chức môi trường khuyến cáo ưu tiên tăng cường sử dụng các vật liệu sản xuất từ gỗ
1.2.2 Những đặc điểm tính chất của ván sợi (MDF) trong sản xuất đồ mộc:
Ván sợi hay còn gọi là MDF là một loại ván được sản xuất từ các nguyên liệu gỗ, hoặc tre nứa…Qua quá trình nghiền chà phân ly thành sợi hoặc bó sợi có tác dụng liên kết của chất kết dính (keo) ở điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định tạo nên sản phẩm ván sợi
Màu sắc của ván có thể là màu sáng, màu nâu đến nâu sẫm phụ thuộc vào nguyên liệu, quá trình xử lý hóa chất, và phụ thuộc vào tác dụng nhiệt trong quá trình ép nóng và xử lý ván
Thông thường ván sợi được phân loại như sau:
Loại ván: Khối lượng thể tích (kg/m3):
Ván sợi xốp: 250-350 kg/m3
Ván sợi nửa cứng: 400-800 kg/m3
Ván sợi cứng : 800-1200 kg/m3
Ván sợi rất cứng: >1200 kg/m3 Khối lượng thể tích của ván sợi là một trong những chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác của sản phẩm.Ví dụ: khối lượng thể tích của sản phẩm
Trang 18sợi ít hay nhiều, to hay bé…Ngoài ra, kích thước và số lượng lỗ hổng trong sản phẩm còn phụ thuộc vào công nghệ sản xuất ảnh hưởng đến khối lượng thể tích của
nó
Bề dày của ván sợi: Giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất cũng như trong sử dụng, giới hạn bề dày tối đa của ván sợi cứng và nữa cứng thường là 8mm
Mức độ dãn nở và hút nước của ván sợi: phụ thuộc vào nhiệt độ của nước, độ
PH của nước và thời gian tác dụng cũng như số lần tác dụng hoặc tính chất lý hóa của ván sợi do sử dụng các biện pháp xử lý ván tạo nên như xử lý bằng keo, bằng dầu nóng, xử lý nhiệt…
Ván sợi được ghép vào loại vật liệu cách nhiệt, vì trong vật liệu nói chung có
(hệ số dẫn nhiệt) < 0.15 được coi là vật liệu cách nhiệt Ngoài ra tính hút và cách
âm của ván sợi phụ thuộc rất lớn vào vật liệu và bản chất tồn tại lỗ hổng ở trong ván sợi ép Đơn vị để đo độ lớn nhỏ của âm thanh là đề xi ben (db) Trong sinh hoạt và đời sống hàng ngày cần có sự cách và hút âm nhất định Thông thường độ ồn trong thành phố có giá trị 70db Nếu độ ồn trong căn phòng đo được 20db có thể nói vách ngăn của căn phòng có khả năng cách âm là 50db.Để đáp ứng yêu cầu này, ván sợi
là vật liệu rất tốt và thích hợp cho loại vách ngăn này
1.2.3 Tính năng của ván sợi (MDF) trong sản xuất đồ mộc:{3}
1.2.4 Những ưu điểm của ván sợi (MDF):
Tận dụng nguyên liệu, phế liệu
Trang 19 Khối lượng thể tích của ván theo yêu cầu sử dụng
Kích thước ván theo yêu cầu sử dụng
Tính chất ván theo yêu cầu sử dụng
Định hình chi tiết dễ dàng
Bền trong môi trường
Khắc phục được một số nhược điểm của gỗ tự nhiên
1.3 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH LATITUDE TREE (VIET NAM):
1.3.1 Giới thiệu:
Công ty TNHH LATITUDE TREE (Việt Nam) có cổ đông là công ty LATITUDE TREE SDN.BHD (Malaysia) Công ty mẹ của cả tập đoàn Latitude Holdings Berhad
Ngày 21/12/2000 Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với thời gian 45 năm theo giấy phép đầu tư số 90/GP-KCN-BD cho công ty TNHH LATITUDE TREE (Việt Nam)
Tên giao dịch là TNHH LATITUDE TREE (Việt Nam) Co.Ltd
Trụ sở tại số 29 đường DT 743 , khu công nghiệp sóng thần II, Dĩ An, Bình Dương Tháng 5/2002 Công ty mới chính thức đi vào hoạt động sản xuất thương mại
Vốn đầu tư của công ty là 7.000.000 USD
Vốn pháp định của công ty là 1.800.000 USD
Sau khi được cấp giấy phép kinh doanh công ty đã tiến hành xây dựng một
số hạn mục công trình cơ sở.Tính đến nay công ty đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng nhà kho, nhà xưởng, hệ thống nhà hút bụi, văn phòng, căn teen, nhà nghĩ cho nhân viên nước ngoài và cán bộ công nhân, nhân viên Việt Nam…Đồng thời công
ty mua sắm thêm một số máy móc thiết bị, phương tiện hiện đại nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH LATITUDE TREE (Việt Nam) là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với hoạt động chính là:
+ Sản xuất và kinh doanh hàng mộc gia dụng như: tủ, bàn, ghế, giường và
Trang 20+ Phần lớn các sản phẩm của công ty làm ra đều được phục vụ xuất khẩu
1.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Công ty TNHH LATITUDE TREE (Việt Nam) thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng chỉ có: một giám đốc điều hành quản lý chịu trách nhiệm trực tiếp, đồng thời ra quyết định quản lý về quản trị, bên cạnh đó các phòng ban tham mưu cho giám đốc thực hiện công việc mang tính nghiệp vụ, đề xuất các vấn đề cần thiết như đầu tư sản xuất, kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về báo cáo đã thực hiện được:
+ Giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của công ty
+ Quản lý việc sử dụng nguồn vốn của công ty
+ Lập báo cáo định kỳ và ngoài định kỳ theo yêu cầu của giám đốc hoặc công ty mẹ hoặc cơ quan nhà nước
+ Tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức phân tích kết quả hoạt động và kết quả tài chính của công ty
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán
- Phòng Maketing: nơi nghiên cứu, đề ra các biện pháp cải tiến mẫu mã hàng hóa tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
- Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện việc giao, nhận hàng hóa với các khách hàng nước ngoài
Tình hình nhân sự qua các năm gần đây rất ổn định Tính đến năm nay công
ty đã có số lượng đông đảo công nhân lành nghề, đảm bảo tính ổn định sản xuất
Trang 21Đội ngũ quản lý của công ty có độ tuổi trung bình trẻ, năng động, sáng tạo là lợi thế lớn trong cơ chế thị trường hiện nay
1.3.4 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý:
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Giám đốc điều hành:
Giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước công
ty mẹ về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như lợi nhuận của công ty
TỔNG GIÁM ĐỐC (nước ngoài)
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng thu mua
Phòng kế toán
Phòng maketing
Phòng xuất nhập khẩu Phòng
Nhân sự
Trang 22Thực hiện công tác tuyển dụng nhân viên, tính toán các định mức lao động
Kế toán trưởng tham mưu cho ban giám đốc về việc đánh giá hoạt động kinh
tế tài chính, kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động kế toán
Ngoài ra bộ phận này được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc tài chính ở nước ngoài.Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn
bộ tài sản và phân tích hoạt động trong công ty
1.3.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Bộ phận KCS
Bộ phận bảo trì
Bộ phận nghiên cứu
Bộ
phận
cưa
Bộ phận
hàng
trắng
Bộ phận chà nhám
Bộ phận lắp ráp
Bộ phận phun sơn
Bộ phận đóng gói
Kho thành phẩm
Kho NVL
Y tế
và nhà
ăn
Bộ phận sản xuất chung
Trang 23Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ TRANG SỨC
BỀ MẶT VÁN NHÂN TẠO
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TRANG SỨC BỀ MẶT CỦA SẢN PHẨM:
Mục đích - Ý nghĩa của việc trang sức bề mặt gỗ:
Trang sức bề mặt gỗ là một kỹ thuật được con người biết đến và áp dụng từ hàng nghìn năm nay, không chỉ bảo vệ bề mặt gỗ mà còn là phương thức làm đẹp cho công trình và sản phẩm đồ gỗ, trải qua nhiều thế kỷ người ta nhận thấy rằng sự
hư hỏng và phá hoại đồ gỗ do rất nhiều nguyên nhân Trong đó đáng chú ý nhất là môi trường tự nhiên (nóng, lạnh, không khí, nước…) Chính vì vậy việc phủ lên bề mặt gỗ một số chất liệu thích hợp thì độ bền của sản phẩm của các công trình tăng lên rất nhiều, đồng thời với chất phủ có thể lựa chọn màu sắc, vân thớ đẹp đem lại cảnh quan tuyệt vời cho từng mục đích sử dụng
Mục đích của việc trang sức bề mặt gỗ thực chất là phủ lên bề mặt gỗ một loại vật liệu để ngăn cách sự phá hoại của môi trường đồng thời thỏa mãn yêu cầu thẩm mỹ và phù hợp với giá trị kinh tế mà nó mang lại
Việc trang sức bề mặt vừa là kỹ thuật vừa là nghệ thuật nó đòi hỏi người làm công tác này phải hiểu rõ được bản chất của loại vật liệu bề mặt cần trang sức là
gỗ tự nhiên hay ván nhân tạo…Hiểu rõ bản chất của vật liệu trang sức,vật liệu xử lý
bề mặt gốc, ngoài ra còn phải am hiểu thiết bị, công nghệ đối với từng loại vật liệu
và yêu cầu của bề mặt cần trang sức
Các sản phẩm dù trang trí thế nào đi nữa thì mục đích cuối cùng là tạo được
bề mặt như mong muốn Bề mặt sản phẩm phải bóng nhẵn, phẳng đó là tiêu chuẩn đánh giá bề mặt sản phẩm
Để đánh giá bề mặt sản phẩm phải dựa vào nguyên lý phản xạ ánh sáng Bề mặt phẳng thì các tia sáng song song.Nếu không phẳng thì các tia phản xạ không
Trang 24Do vậy vai trò của chất phủ là bám dính lên bề mặt ván trang sức, khả năng bám dính càng cao thì hiệu quả càng tốt Ngoài ra còn phải kể đến độ cứng, độ đàn hồi, màu sắc hoặc sự trong suốt của nó nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định của khách hàng sử dụng Chỉ có một loại vật liệu thì không làm được gì thường thì chúng phải được pha trộn với các loại chất khác để hình thành nên một dung dịch lỏng Các chất chọn để pha trộn phải tương hợp và hỗ trợ lẫn nhau đồng thời chúng phải thích ứng với các tính chất lý hóa của các loại ván khác nhau được trang sức nhằm đạt được mục đích cuối cùng theo yêu cầu
Trang 25của dung môi Nếu dung môi bay hơi nhanh thì có thể gây rạn nứt, làm đọng hơi nước lâu trên bề mặt, nếu bay hơi chậm làm hình thành lớp cứng trên bề mặt
Các giai đoạn của dung môi chuyển từ pha lỏng sang pha rắn:
Giai đoạn hình thành màng lỏng
Giai đoạn bắt đầu hình thành màng rắn
Giai đoạn màng rắn hoàn toàn
Phương pháp 2:
Quá trình tạo màng chất phủ do làm lạnh:
Với những loại chất phủ nhiệt dẻo thì quá trình tạo màng là do làm lạnh màng chất phủ Khi nhiệt độ cao chất phủ ở trạng thái lỏng khi nhiệt độ giảm dần màng chất phủ chuyển thành trạng thái rắn
Phương pháp 3:
Quá trình tạo màng sơn do chuyển biến hóa học:
Quá trình biến đổi tạo thành chất có cấu trúc mạng lưới từ những đơn phân tử
Những phản ứng trùng hợp Phênol Formandehyt
Những phản ứng trùng hợp của sơn dầu
Những phản ứng trùng hợp bậc thang của các loại poly este
Phương pháp 4:
Quá trình tạo màng chất phủ hỗn hợp:
Hỗn hợp phương pháp trùng ngưng, trùng hợp, trùng hợp bậc thang tạo sơn
từ dạng lỏng sang dạng rắn, hoặc do hiện tượng bốc hơi của dung môi màng sơn rắn dần
Ngoài những phương pháp trên thì quá trình đóng rắn còn do chất xúc tác, nhiệt độ, tia cực tím…
2.2.2 Một số phương pháp trang sức bề mặt ván nhận tạo:
Dựa vào đặc điểm, tính chất của từng loại sơn phủ và yêu cầu của bề mặt trang sức, hình dạng chi tiết của sản phẩm cần trang sức để lựa chọn phương pháp
Trang 26công nghệ cho phù hợp Với cách lựa chọn hợp lý sẽ đem lại chất lượng màng sơn
và năng suất cao đồng thời tiết liệm được nguyên vật liệu trang sức
+ Phương pháp đưa chất phủ màng lên bề mặt gỗ:
- Phương pháp quét cơ giới: Phương pháp này thường dùng cho bước làm
lớp nền, lớp lót hay lớp mặt, phôi liệu yêu cầu thẳng và có đủ độ dài cần thiết Quá trình quét có thể thực hiện ở cả hai mặt của phôi liệu Tốc độ đẩy phôi liệu là 14m/phút Bằng phương pháp này mức độ cơ giới hóa tương đối cao Sơ đồ nguyên
lý cấu tạo được trình bày ở
- Phương pháp nhúng : Đem phôi liệu nhúng hoàn toàn trong thùng vernis
trong một thời gian nhất định sau đó lấy ra và để khô, phương pháp trang sức này tương đối đơn giản dễ dàng cơ giới hóa và tự động hóa Song phạm vi sử dụng rất hạn chế khi sử dụng phương pháp này cần chú ý những đặt điểm sau:
Hình dạng phôi không nên quá phức tạp, độ lớn nhỏ vừa phải luôn luôn giữ cho nồng độ, độ nhớt của vernis cố định Tránh sự lắng động trong thùng nhúng Chú ý đến độ thuần khiết của vernis Với phương pháp nhúng thì chiều dày màng sơn phụ thuộc tốc độ kéo vật nhúng, độ nhớt, trọng lượng của sơn Đối với một số sản phẩm định hình, hình dạng đơn giản có thể sử dụng phương pháp nhúng cải tiến (Hình 2.2) Đạt hiệu quả tốt Hạn chế được một số nhược điểm của phương pháp trên
Hình 2.2 Sơ đồ phương pháp nhúng cải tiến
1 Phôi liệu; 2.Thùng vecni; 3 Rulô đẩy
4 Tấm chắn cao su; 5 Ống tháo vecni
- Phương pháp trục rulô: Phương pháp này dùng những con lăn đã được phủ
vernis tiếp xúc lên bề mặt phôi liệu, thực hiện phủ màng vernis lên bề mặt, phương
Trang 27pháp này phù hợp cho việc trang sức các tấm ghép hoặc các chi tiết tương tự Tốc
độ đẩy từ 3-8 m/phút Nguyên lý cấu tạo và hoạt động như Hình 2.3
7 Phôi liệu Hình 2.3 Sơ đồ trang sức tiếp xúc
- Phương pháp phun bằng điện : Lợi dụng nguyên lý tồn tại điện trường giữa
hai cực điện và sự tích điện trong điện trường của các hạt vật chất sẽ chạy về cực trái dấu mà người ta chế tạo ra hệ thống phun trang sức bằng điện.Sơ đồ nguyên lý hoạt động như hình 2.4và hình 2.5 Ưu điểm chính của phương pháp này là tiết kiệm được vernis từ 35-75% so với các phương pháp trên Độ dày màng vernis đều, phẳng, có năng suất cao
Hình 2.4 Trang sức bằng điện
Trang 28phối liệu sản xuất; 2 Súng phun vernis; 3 Băng vận chuyển; 4 Điện cực; 5 Giá
cách điện; 6 Chỉnh lưucaoáp;7Thông gió
Hình 2.5 Sơ đồ cấu tạo cơ bản của chuyền sơn tĩnh điện
Ngoài ra còn có phương pháp in vân gỗ bằng cách phun, rulô có trục mẫu, trục in, phương pháp phun sơn bằng robot…Khi lựa chọn phương pháp, thiết bị trang sức cần phải dựa vào nhiều yêu cầu như chất lượng bề mặt, nguyên liệu trang sức, hình dạng chi tiết trang sức…với mục đích là đạt được năng suất cao và chất lượng tốt
+ Phương pháp trang sức bề mặt ván nhân tạo bằng ván lạng tự nhiên, ván lạng tổng hợp và giấy tẩm keo:
-Ván lạng tự nhiên:
Phương pháp dán mặt ván nhân tạo được chia làm 2 loại : dán nguội và dán nóng Trong phương pháp dán nguội tuy ứng suất lớp keo nhỏ, nhưng thời gian ép lâu, hiệu suất thấp, chiếm diện tích lớn, vì thế rất ít dùng Tốc độ của phương pháp dán nóng nhanh, hiệu suất cao, chất lượng tốt, là phương pháp dán ván mỏng được dùng rộng rãi hiện nay
Trang 29Công nghệ dán ván lạng bằng ép nhiệt chia làm 2 loại: phương pháp khô và ướt Đặc điểm của công nghệ dán khô là ván lạng sau khi sấy khô mới tiến hành dán, ứng dụng tương đối rộng Đặc điểm của phương pháp ướt là sử dụng loại keo đặc biệt, dán ván lạng ướt có độ ẩm tương đối cao lên mặt ván nhân tạo, đây là một
loại công nghệ dán ván lạng mới
- Ván lạng tổng hợp:
Có hai phương pháp dán giữa ván lạng tổng hợp và ván nhân tạo: một là phương pháp nóng, tức là dán ép bằng nhiệt, hai là phương pháp nguội, tức là dán
ép ở nhiệt độ thường Hiện nay phần lớn các nhà máy sản xuất dùng công nghệ dán
ép nóng Thiết bị dán ép có 2 loại, máy ép nhiều tầng và máy ép một tầng Vì thời gian dán ép nóng rất ngắn, nên dùng máy ép một tầng là thích hợp
Dù là dùng công nghệ dán ép nóng hay dùng công nghệ dán ép nguội cũng như không thể dùng máy ép nhiều tầng hay máy ép một tầng, quá trình công nghệ dán ván nhân tạo bằng ván lạng tổng hợp đều có các khâu như chuẩn bị vật liệu, keo, xếp phôi, dán ép …
- Dán ép giấy tẩm keo :
Dán mặt bằng giấy tẩm keo là một phương pháp trang sức bề mặt bằng cách dùng giấy đặc biệt tẩm keo tổng hợp dán trực tiếp lên bề mặt ván nhân tạo
Giấy tẩm keo là loại giấy mà màng keo đã đóng rắn một phần (hoặc còn gọi
là đóng rắn nhẹ), tức là keo trong màng tuy đã mất hoàn toàn độ nhớt, cứng lại, nhưng vẫn có tính năng nóng chảy và hòa tan Loại giấy tẩm keo này dưới tác dụng của nhiệt độ cao của bàn ép nhiệt, trước tiên keo mềm ra, một phần keo sẽ chui vào bên trong ván nền, một phần ở trạng thái lỏng ở lại trên bề mặt giấy, sau đó phản ứng đa tụ của keo được tiếp tục tiến hành cho đến khi keo đóng rắn triệt để thì thôi Kết quả là một mặt giữa giấy tẩm keo và ván nền tạo thành cường độ dán dính tương đối cao Mặt khác trên mặt giấy tạo thành một lớp trang sức có cường độ cơ học tương đối tốt Vì dùng loại giấy tẩm keo này để dán bề mặt ván nhân tạo không
Trang 30nhân tạo được dán bằng giấy tẩm keo có chất lượng tốt, không cần trang sức thêm nữa Ngoài ra công nghệ của phương pháp dán mặt đơn giản, giá thành thấp
2.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ BÁM DÍNH:
Độ bám dính của màng chất phủ lên bề mặt ván là do chất phủ chui vào các
kẻ hở tế vi của bề mặt sản phẩm tạo ra các đinh lỏng, đinh rắn bằng chất phủ Mặt khác sự tiếp xúc giữa chúng cũng phát huy lực hút phân tử tương hổ đồng thời cho
sự liên kết giữa bề mặt trang sức với bề mặt sản phẩm Các chất phủ cần hoà tan với nồng độ thích hợp tạo điều kiện cho sự hình thành đinh và sự tiếp xúc chặt chẽ tạo
ra màng liên tục
Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ bám dính như:
Độ ẩm nguyên liệu, độ ẩm cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến khả năng bám dính
Chủng loại nguyên liệu bề mặt gỗ, do đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ, lý, hóa khác nhau dẫn đến khả năng bám dính khác nhau
Độ nhẵn bề mặt của ván
Lượng parafin trên bề mặt ván
Loại keo, loại sơn
Sai số gia công
Nhiệt độ môi trường sơn phủ
Hàm lượng chất đóng rắn trong sơn
Phương pháp đóng rắn: bằng hơi nhiệt, tia hồng ngoại, để ngoài không khí
2.4 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CHẤT LIỆU SƠN PHỦ:
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà ta chọn các loại sơn phủ cho phù hợp để chất lượng màng sơn đạt được như mong muốn
Một số yêu cầu chất lượng được đặt ra:
+ Màu sắc: phải đồng đều, đúng màu mẫu, phải giữ được độ bền lâu, chống nhiệt cao, độ ẩm, nước và môi trường hóa chất
Trang 31+ Độ nhớt: sơn là dung dịch lỏng phải có độ nhớt cần thiết để đảm bảo độ bám dính tốt, dễ phun
Nếu loãng quá gây hiện tượng chảy sơn
Nếu quá đặt làm cho sơn dày, khó phun dẫn đến hiện tượng màng sơn khô,
dễ bị kém độ bóng
+ Độ phủ kín bề mặt: độ phủ kín của sơn khi khô đều trên bề mặt sản phẩm Thời gian khô: khoảng thời gian này không quá nhanh cũng không được quá chậm: Nhanh quá sơn dễ bị rạn nứt và nhăn mặt
Chậm quá sơn dễ bị chảy, kém bóng và dễ bám bụi
+ Độ cứng màng sơn: chất lượng sơn tốt để có được độ cứng cao
+ Độ bám dính: độ bám dính cao thì thời gian sử dụng cao
+ Độ trong suốt: yêu cầu trong suốt sau khi sơn, phải hiện rõ bề mặt nền + Độ dẻo: thích hợp nhưng vẫn đảm bảo độ cứng
+ Khả năng chịu nhiệt, chịu nước
Chính vì thế để có màng sơn đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu đòi hỏi phải có bề dày kinh nghiệm thực tế về kỷ thuật phối trộn màu sắc và áp dụng một cách phù hợp
Trang 323.1.1 Loại ván nền MDF:
Công ty sử dụng ván MDF đa số nhập từ Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản, ván
để sản xuất hàng mộc với thông số kỹ thuật như sau:
Nhà máy xử lý bề mặt gốc đối với ván MDF như sau:
Ván MDF sau khi được tạo dáng tại công ty và đem đi dán veneer từ bên ngoài về, ván được xử lý bề mặt như sau:
Chà nhám thô chà nhám tinh
Giấy nhám: Công ty chỉ sử dụng các loại giấy nhám có mật độ hạt # 80,150, 180,
240, 320, 400, 600
3.1.3 Nguyên liệu trong trang sức bề mặt ván MDF:
Nguyên liệu trong trang sức bề mặt tại công ty chủ yếu nhập từ các nước: Sơn AKZO NOBEL: nhập từ Trung Quốc
Sơn DEHFU Coating, VALSPAR: nhập từ Malaysia
Sơn HUNG TAH: nhập từ Đài Loan
Trang 33Do vậy tùy thuộc vào đơn đặt hàng mà công ty sử dụng các loại sơn trang sức của các công ty được hợp đồng
Chất tạo màng: Trong nguyên liệu có hai loại màng là dầu và nhựa Sơn dùng tạo màng chủ yếu là dầu gọi là sơn dầu sơn dùng chất tạo màng chủ yếu là nhựa gọi
là sơn tổng hợp, sơn dùng chất tạo màng chủ yếu là dầu và nhựa thiên nhiên gọi là sơn gốc dầu Một số chất tạo màng cơ bản: Sơn Nitrocenlulo(NC), sơn Ultra-violet(UV), sơn Poly Este(PE), sơn Poly Uretan(PU), sơn pha loãng bằng nước (Water bace)
3.1.4 Một số loại sơn sử dụng tại công ty:
Ngoài các loại sơn AKZO NOBEL, DEH FU Coating nhà máy còn dùng nhiều loại sơn khác như:VALSPAR, HUNG TAH với nhiều loại sản phẩm khác nhau
Tỷ lệ pha sơn của các loại sơn tại công ty:
+ AKZO NOBEL:
-Tỷ lệ pha sơn Wash coat NC:
Hisolid Sealer: 62.5 Kg (53%) Lacquer thinner: 56 Kg (47%)
- Tỷ lệ pha sơn Sealer NC:
Hisolid Sealer: 100 Kg (55%) Lacquer thinner: 83 Kg (45%)
- Tỷ lệ pha sơn Lacquer NC:
30 Sheen Hisolid Lacquer: 182 Kg (75%)
- Tỷ lệ pha sơn Sealer AC:
Sealer AC: 173 Kg (51%) Lacquer thinner: 167 Kg (49%)
- Tỷ lệ pha sơn Lacquer AC:
Lacquer AC: 171 Kg (51%) Lacquer thinner: 167 Kg (49%)
Trang 34-Tỷ lệ pha sơn Wash coat NC:
Hisolid Sealer: 62.5 Kg (53%) Lacquer thinner: 56 Kg (47%)
- Tỷ lệ pha sơn Sealer NC:
Hisolid Sealer : 100 Kg (55%) Lacquer thinner: 83 Kg (45%)
- Tỷ lệ pha sơn Sealer PU:
PU Sealer : 40 Kg (68%)
PU Harderner : 19 Kg (32%)
3.2 CÔNG NGHỆ TRANG SỨC BỀ MẶT VÁN SỢI (MDF) TẠI CÔNG TY LATITUDE TREE(VN):
Tùy thuộc vào sản phẩm, mặt hàng mà khách hàng yêu cầu về màu sắc, độ bóng
… để công ty chọn các công nghệ trang sức bề mặt phù hợp, hiện tại các mặt hàng tại công ty đa số là xuất khẩu sang Hoa Kỳ và Châu Âu nên việc trang sức bề mặt rất quan trọng đòi hỏi tính thẩm mỹ cao và đạt tiêu chuẩn
Hiện tại phần lớn bề mặt ván MDF tại công ty được trang sức bằng các phương pháp:
Nguyên liệu MDF được dán verneer từ công ty bên ngoài
Bề mặt sản phẩm dùng phương pháp phun sơn bằng khí nén
Ngoài ra còn dùng phương pháp phun Model(giả cổ)
3.3 PHƯƠNG PHÁP TẠO MÀNG SƠN TẠI CÔNG TY LATITUDE
TREE(VIET NAM):
Trang sức bề mặt bằng chất phủ tạo màng có nhiều phương pháp công nghệ
khác nhau và các thiết bị khác nhau Dựa vào đặc điểm tính chất của từng loại sơn phủ và yêu cầu của bề mặt, hình dạng chi tiết sản phẩm cần trang sức để lựa chọn phương pháp công nghệ cho phù hợp Với cách lựa chọn hợp lý sẽ đem lại chất lượng màng sơn và năng suất cao đồng thời tiết kiệm được vật liệu trang sức Qua quá trình khảo sát, tại công ty chỉ sử dụng phương pháp phun sơn bằng khí nén để tạo màng sơn
Trang 35 Ưu điểm của phương pháp phun sơn bằng khí nén:
+ Ưu điểm chính của phương pháp phun là năng suất cao hơn hẳn so với phương pháp khác Với cùng một thời gian một thợ phun sơn phun được diện tích bằng 12 lần thợ quét sơn
+ Ưu điểm thứ hai là chất lượng màng phun cao hơn nhiều so với các phương pháp khác, chiều dày màng sơn đồng đều, phẳng, có độ dày thích hợp không có vết, phân bố vật liệu tốt hơn, độ bám dính cao
+ Công nghệ phun có thể áp dụng trên nhiều loại vật liệu như: gỗ, sắt, thép… + Phương pháp phun thuận tiện trong việc sử dụng và có tính kinh tế để phân bố các loại vật liệu tạo màng lên mọi loại bề mặt
3.3.1 Nguyên tắc làm việc của thiết bị phun sơn:
- Nguyên tắc làm việc của thiết bị phun sơn tương đối đơn giản là dùng áp suất khí nén đẩy sơn ra ngoài tạo thành dạng sương mù bám vào bề mặt sản phẩm
- Thiết bị phun gồm 2 bộ phận chủ yếu: Súng phun và Bộ phận tạo khí nén + Súng phun: nhằm tạo ra dạng sương mù bằng vernis có độ hạt bé, tốc độ và nồng độ không đổi bắn lên bề mặt phôi liệu Nguyên lý của súng phun dựa vào sự chênh lệch áp suất làm cho vernis ở trạng thái lỏng bị bắn ra dạng sương, Đầu vòi phun được cấu tạo bởi hai ống rỗng lồng vào nhau Ống trong là đường dẫn vernis lỏng, khoảng trống giữa hai ống là đường dẫn khí nén Dòng khí nén ở áp suất cao
bị đẩy ra ngoài vòi phun với tốc độ lớn khoảng từ 5-30 m/s
Với tác động của tốc độ, áp suất và đồng thời của bản thân dòng khí vernis
đã được hút đẩy ra sẽ bị phân chia thành những hạt nhỏ có kích thước từ 5-10 µm Hình dạng của dòng hạt là hình phễu tại tiết diện ngang có mật độ và giá trị vận tốc như nhau
Do cấu tạo của đầu vòi phun nên ta có thể điều chỉnh được hình dạng của dòng khí nén bởi nắp điều chỉnh Thực chất là hạn chế dòng khí nén chỉ được thông qua những tiết điện nhất định Do đó tiết diện ngang của dòng hạt vernis có thể tròn hoặc elip, đứng hay nằm ngang Cấu tạo của súng phun thể hiện ở Hình 3.1
Trang 36Hình 3.1 Cấu tạo của súng phun
1.Vòi phun sơn 2.Răng nắp vòi phun sơn 3.Bình chứa sơn
4.Vít điều chỉnh tia sơn 5.Vít khống chế lượng sơn 6.Vít điều chỉnh lượng khí nén 7.Đầu nói với dây dẫn khí nén 8.Cò súng
+ Bộ phận khí nén: Nhằm tạo ra và duy trì một dòng khí nén tại các vòi phun một áp suất, lưu lượng nhất định, độ sạch của dòng khí thỏa mãn yêu cầu công nghệ Áp suất của khí nén từ 4-6 at, lưu lượng hơi của một súng từ 6-14 m3/h.Áp lực hơi nguồn 4-5 kg/m2 Áp suất và lưu lượng này do máy nén khí cung cấp Để duy trì được các thông số kỷ thuật trên súng còn có bộ phận phân ly dầu, khí bảo đảm dòng khí nén sạch Bộ phận dự trữ và ổn áp nhằm loại trừ sự tăng giảm áp suất làm thay đổi lưu lượng và độ hạt của dòng hạt vernis Bộ phận này nằm giữa máy nén khí và bộ phận phân ly dầu, khí
3.3.2 Sử dụng súng phun:
Phải vệ sinh súng phun trước và sau khi phun sơn bằng dung môi thinner, không đươc nhúng cả súng phun vào dung môi thinner tránh để làm mất dầu mỡ ở các bộ phận bôi trơn trong súng Dùng thinner phun thử súng, điều chỉnh các tia phun đồng thời rửa sạch các đường ống dẫn khí nén và sơn ở trong súng Lỗ kim phun có thể điều chỉnh 0.4 – 2.2 (mm) do yêu cầu của lớp sơn và cấu tạo của chúng
Trang 37Đầu súng đặt cách sản phẩm 200 – 300 (mm) tốc độ di chuyển súng chậm, đều trong khoảng 14 – 18 (m/phút) Đầu súng luôn vuông góc với bề mặt sản phẩm Tuyệt đối không được cầm nghiêng đầu súng với bề mặt sản phẩm vì nếu nghiêng đầu súng thì cự ly khoảng cách giữa bề mặt sản phẩm và đầu súng sẽ không đều, làm cho màng sơn chỗ dày, chỗ mỏng
3.3.3 Kỹ thuật phun sơn:
+ Pha sơn theo đúng quy định: khuấy đều sơn trước mỗi lần rót, sang sơn
Sau một thời gian ngắn sử dụng ta phải khuấy đều sơn để đảm bảo tính hoà tan của dung dịch
+ kỹ thuật phun phải đúng và chính xác Điều này phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề của người công nhân
+ Điều chỉnh các tia phun đồng thời rửa sạch các đường ống dẫn khí nén và sơn ở trong súng
+ Chiều hướng súng phun phải luôn luôn vuông gốc với bề mặt trang sức để tạo mật độ sơn đồng đều
+ Tốc độ di chuyển súng phun phải đều, tốc độ phun sơn trung bình 0.5-0.7 m/s
+ Khoảng cách giữa súng phun và bề mặt sản phẩm sơn khoảng 20-25 cm
* Tóm lại để tạo một màng sơn tốt không khuyết tật, ngoài những đòi hỏi về kinh nghiệm và tay nghề của người công nhân thì các vấn đề về môi trường, điều kiện chất lượng màng sơn là những vấn đề rất cần thiết để tạo nên một màng sơn hoàn hảo.Vì thế yêu cầu được đặt ra như sau:
+ Môi trường: khi sơn cần chú ý các điều kiện bên ngoài, không tiến hành sơn trong các điều kiện sau:
- Nhiệt độ dưới 5oC, trên 35oC (sơn khó hoặc không khô ở nhiệt độ thấp hay khô quá nhanh) màng sơn không đẹp, gây lãng phí sơn
- Gió mạnh gây tổn hao và thất thoát lớn khi sơn
- Nền sơn bề mặt quá ẩm khó sơn và độ bám kém
Trang 38- Màng sơn đảm bảo khi bề mặt nền phải có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ điểm
sương là 3oC
+ Điều kiện chất lượng của sơn:
- Khi sơn quá đặc có thể pha thêm dung môi cho phù hợp
- Hệ sơn phải hoàn toàn đồng nhất, tạo thành dòng chảy liên tục, thuần nhất
- Chỉ dùng dung môi có khả năng tương hợp cao và được chỉ định rõ để điều
chỉnh độ nhớt và đảm bảo độ linh động khi làm việc.Không được pha loãng dưới
5% vì sẽ gây hậu quả xấu cho bề mặt công nghệ như:
Sơn khô chậm, dung môi có thể bị giữ lại dưới bề mặt sản phẩm
Lớp sơn dễ bị chảy trượt, khó định vị và bị loang màu, khó tạo màng mỏng
Màng sơn quá mỏng, bị nhiều khuyết tật
Hình 3.2:Bộ thiết bị phun sơn
Hình 3.3: Thiết bị phun sơn đang hoạt động
Trang 403.5 CÁC CHỈ TIÊU KỶ THUẬT CÔNG NGHỆ TRANG SỨC:
3.5.1 Các chỉ tiêu của sơn:
Trong quá trình trang sức, các yêu cầu về chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ của
nguyên liệu trang sức là rất quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm Qua khảo
sát thực tế tại công ty, chúng tôi đưa ra bảng chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ như sau:
Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ của sơn:
3.5.2 Chỉ tiêu thiết bị, bồn sơn:
Trong quá trình theo dõi thực tế thiết bị ,các bồn sơn chúng tôi thu được các
chỉ tiêu trong các khâu sơn thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 3.2:Bảng chỉ tiêu kỹ thuật khâu Phun màu:
Áp lực hơi bình chứa màu 1.5 (kg/cm2)