Bởi vì, chính ng ười lao động, vừa là chủ thể của sản xuất xã hội, là người trực tiếp ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất vật chất
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯƠNG THỊ THANH LAN
VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯƠNG THỊ THANH LAN
VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: TRIẾT HỌC
MÃ SỐ : 60.22.80
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN ĐỨC
Đà Nẵng - 2014
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn
Trương Thị Thanh Lan
Trang 4MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Tình hình nghiên cứu 3
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
5 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 7
6 Kết cấu của luận văn 7
CHƯƠNG 1 KHOA H ỌC - CÔNG NGH Ệ VÀ VAI TRÒ C ỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT 8
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA H ỌC - CÔNG NGHỆ 8
1.1.1 Các khái niệm khoa học, công nghệ 8
1.1.2 Quan hệ biện chứng giữa khoa học và công nghệ 14
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT 16
1.2.1 Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất 16
1.2.2 Đặc trưng của lực lượng sản xuất 24
1.3 VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT 27
CHƯƠNG 2 VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY 36
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 38
Trang 52.2 VAI TRÒ C ỦA KHOA HỌC – CÔNG NGH Ệ ĐỐI VỚI TƯ LIỆU SẢN XUẤT 40 2.3 VAI TRÒ C ỦA KHOA H ỌC – CÔNG NGH Ệ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 48
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG THÀNH TỰU CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐỂ THÚC ĐẨY LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT PHÁT TRI ỂN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY 62
3.1 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG 62
3.1.1 Quan điểm của các nhà kinh điển và của Đảng Cộng sản Việt Nam
về khoa học – công nghệ 623.1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 67
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 69
3.2.1 Phát huy vai trò lãnh đạo của Thành ủy đối với phát triển khoa học
và công nghệ 693.2.2 Tăng cường mối liên kết giữa các cơ sở sở đào tạo nhất là giữa các trường đại học với các doanh nghiệp 713.2.3 Phát tri ển nguồn nhân l ực đặc biệt là ngu ồn nhân l ực chất lượng cao 793.2.4 Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, đẩy mạnh đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, ho ạt động khoa học và công nghệ, coi đây là khâu đột phá để phát triển khoa học và công nghệ trong những năm tới 86
KẾT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
Trang 6DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1 Cơ cấu nhân l ực trong l ĩnh vực công nghi ệp theo các
giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
2.5 Thực trạng đội ngũ cán b ộ, công ch ức, viên ch ức các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố
Đà Nẵng
53
2.7 Chuyển biến về chất lượng của cán bộ, công chức
phường, xã
54
2.9 Tăng trưởng GDP của thành ph ố Đà Nẵng giai đoạn
1997 - 2010
60
Trang 7
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến những thay đổi lớn về chất trong toàn bộ đời sống xã hội, đó là những thay đổi về kinh tế, về chính trị, về văn hoá, đặc biệt về khoa học - công nghệ Khoa học - công nghệ đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống nhân loại, mà kết quả quan trọng nhất là đã tạo ra bước ngoặt phát triển về chất của lực lượng sản xuất Từ
đó, thúc đẩy sự phát triển các mặt khác của đời sống nhân loại Điều đó đã minh chứng và làm sâu sắc thêm cho luận điểm được nêu ra ngay từ những năm giữa
thế kỷ XIX của C.Mác: Khoa học - kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp
Sự phát tri ển và ứng dụng những thành t ựu của khoa h ọc - công ngh ệ vào sản xuất trên thực tế đã tạo ra sự tác động mạnh mẽ đến tất cả các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, nhưng quan trọng nhất và có vai trò quy ết
định nhất đó là người lao động Bởi vì, chính ng ười lao động, vừa là chủ thể
của sản xuất xã hội, là người trực tiếp ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất vật chất của mình, vừa
là yếu tố tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển năng động của lực lượng sản xuất Trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ, người lao động nâng cao n ăng lực, trình độ và ph ương pháp s ản xuất vật chất của mình, đồng thời phát huy ngày càng có hi ệu quả s ức mạnh của các y ếu tố khác trong l ực lượng sản xuất Như vậy, về thực chất những thành tựu khoa học - công nghệ cho phép người lao động đảm đương được vai trò quan trọng, những tri th ức khoa h ọc với hệ quả trực tiếp của chúng là các giải pháp v ề công nghệ tương ứng làm nên thang b ậc mới về chất trong s ự phát tri ển của khoa học và công ngh ệ Vậy nên, có th ể nói, thông qua s ự tác động trực tiếp
Trang 8vào người lao động, khoa h ọc - công ngh ệ đã tạo nên xu th ế trí tu ệ hoá l ực lượng sản xuất trong tiến trình phát triển lịch sử nhân loại cho đến nay
Ở những mức độ khác nhau, cách m ạng khoa h ọc - công ngh ệ đã đang
và sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay - khi nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá Từ điểm xuất phát thấp với trình độ khoa h ọc - công ngh ệ còn l ạc hậu, chúng ta c ần phải đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá để trước hết tận dụng tối đa những thành t ựu mới c ủa cách m ạng khoa h ọc - công ngh ệ hiện đại nh ằm phát tri ển mạnh l ực lượng sản xuất Đó là m ột yếu tố quan tr ọng đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp xây d ựng đất nước theo định hướng xã h ội chủ nghĩa
Đà Nẵng là một trong những đô thị lớn của đất nước, là trung tâm kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học của các tỉnh miền Trung Trong nh ững năm đổi mới, Đà Nẵng đã đạt được những thành t ựu quan tr ọng trên t ất c ả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo điều đó đã từng bước khẳng định vai trò, vị thế đứng đầu của Đà Nẵng trong khu v ực miền Trung, góp ph ần cùng c ả nước tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020 n ước ta cơ bản trở thành một nước công nghi ệp theo hướng hiện đại Tuy nhiên, tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá với việc tận dụng những thành tựu khoa học - công nghệ trong tiến trình này ở Đà Nẵng không chỉ có những thuận lợi, mà còn g ặp phải nhiều khó khăn về mặt khách quan cũng như mặt chủ quan Dù vậy, vẫn có thể khẳng định, công nghiệp hoá và hiện đại hoá với việc tận dụng những thành quả của cách mạng khoa học - công nghệ cho sự phát triển lực lượng sản xuất là phương cách tất yếu mà hi ện nay Đà Nẵng cũng như bất kỳ một tỉnh thành nào trên c ả nước đều phải thực hiện để phát triển kinh tế - xã h ội, phấn đấu cho mục tiêu dân
Trang 9giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh
Từ những nhận thức cơ bản trên đây về khoa h ọc - công ngh ệ và ảnh
hưởng của nó đối với lực lượng sản xuất, tôi chọn vấn đề “Vai trò của khoa
học - công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở thành phố
Đà Nẵng hiện nay” làm đề tài luận văn của mình
2 Tình hình nghiên cứu
Khoa học và công ngh ệ đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lịch sử xã h ội Cách mạng khoa học - công nghệ với sức sáng tạo và những thành tựu của nó lại càng tác động sâu sắc hơn đến đời sống nhân loại Điều đó làm cho nhiều nhà nghiên c ứu trong và ngoài n ước quan tâm tr ực tiếp cũng như gián ti ếp Liên quan đến đề tài, có những công trình sau:
“Khoa học và công nghệ thế giới – thách thức và vận hội mới ” (Bộ khoa
học và công nghệ, Trung tâm thông tin khoa h ọc và công nghệ quốc gia, năm 2005), trong đó đề cập đến các xu th ế phát triển khoa học và công ngh ệ hiện nay, xem khoa học và công nghệ là động lực của sự phát triển, “với vô số thành tựu khoa học và công nghệ mới được tạo ra trong các ngành công nghệ cao như công nghệ nano, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới lực lượng sản xuất đã thực sự có bước phát triển nhảy vọt và đạt tới một trình độ chưa từng có trong lịch sử phát triển của nhân loại”, cuốn sách còn đề cập đến những thách thức và vận hội trong chính sách khoa học và đổi mới như những áp lực gia tăng đối với nghiên cứu công phục
vụ các nhu cầu kinh tế - xã hội, giao diện giữa khoa học và đổi mới, thúc đẩy
sự phát triển và di chuyển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
“Khoa học và công nghệ Việt Nam – những sắc màu tiềm năng”(Liên
hiệp các Hội Khoa học và K ỹ thuật Việt Nam, Nxb Thanh Niên, n ăm 2000), đây là công trình tập trung những bài viết về những vấn đề về khoa học và công nghệ của Việt Nam, những tấm gương khoa học trẻ tuổi Việt Nam với ước mơ
Trang 10sáng tạo vì Tổ quốc Việt Nam giàu đẹp.“Để khoa học và công nghệ thực sự là
nền tảng và động lực trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Hoàng
Văn Phong, Bộ trưởng bộ Khoa học công nghệ và môi trường tạp chí Cộng sản tháng 10/2003), đề cập đến vai trò của khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, qua đó nêu một số giải pháp
phát triển khoa h ọc công nghệ “Đổi mới chính sách khoa h ọc và công ngh ệ
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế" ( Đỗ Mai Thành tạp chí Cộng sản tháng
10/2005), bàn về đổi mới cơ chế quản lý khoa h ọc và công ngh ệ, phát tri ển tiềm lực khoa học, xây dựng và phát tri ển thị trường khoa học và công ngh ệ
“Khoa học, công nghệ và đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường” (Nguyễn
Đình Hòa, tạp chí triết học tháng 6/2001), đề cập đến mối quan hệ giữa khoa học, công nghệ và đạo đức, nhấn mạnh trong điều kiện hiện nay, dựa vào khoa học và công nghệ hiện đại để phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa mới tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho mọi người
Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên c ứu như: “Phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng”
(Dương Anh Hoàng, Nxb Chính trị quốc gia – Sự Thật năm 2012), đề cập đến nội dung cơ bản về nguồn nhân lực, những đặc điểm chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Đà Nẵng, đồng thời qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp định hướng phát triển nguồn
nhân lực phục vụ quá trình công nghi ệp hóa, hiện đại hóa ở Đà Nẵng “Phát
huy nhân t ố con người trong phát tri ển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hi ện nay” (Phạm Công Nhất, Nxb Chính trị quốc gia năm 2007), đề cập đến nội
dung cơ bản của khái niệm lực lượng sản xuất, nhân tố con người và vai trò của
nó trong lực lượng sản xuất, tác giả đã nêu lên thực trạng phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay và đưa ra những giải pháp phát huy nhân tố con người nhằm phát triển lực lượng sản xuất thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
Trang 11hiện đại hóa ở nước ta hiện nay “Phát triển khoa học, công nghệ, thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh t ế quốc tế”(Bùi Tiếu tạp chí C ộng sản số tháng 4/2007),
bàn luận về phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy những công nghệ sản xuất và kinh doanh mới, hiện đại, có hiệu quả trong các khu vực công nghiệp, nông nghiệp, và dịch vụ, thúc đẩy ngày càng nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế “Vài suy nghĩ về chuẩn bị nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa, hi ện đại hóa theo định hướng xã h ội chủ nghĩa” (Nguyễn
Văn Thụy, Vụ trưởng, Bộ phận thường trực ban ch ỉ đạo Trung ương tạp chí Cộng sản tháng 12/2003), đề cập đến một số giải pháp phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
Về quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà n ước về khoa h ọc – công nghệ, gần đây nhất, ngày 1.11.2012, T ổng bí th ư Nguyễn Phú Tr ọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH T.Ư Đảng khóa XI (Nghị quyết
số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công ngh ệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Nghị quyết đã nêu định hướng phát triển khoa học – công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Theo đó, phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan tr ọng nhất để phát tri ển kinh t ế - xã h ội và b ảo vệ Tổ quốc Về phía Nhà nước, nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như những
chính sách về vấn đề khoa hoc – công nghệ như: Luật khoa học và công nghệ
được Quốc Hội khóa X, k ỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/6/2000 là b ộ luật khung của Nhà nước Việt Nam về các vấn đề khoa học – công nghệ; ngoài ra còn có văn bản quy định dưới luật của bộ Khoa học công nghệ - môi tr ường
và các cơ quan quản lý nhà nước khác
Đối với thành phố Đà Nẵng, chúng tôi đã tiếp cận được với các công
trình như: Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2005-2010), lần
Trang 12thứ XX (nhiệm kỳ 2010-2015) của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, Báo cáo quy hoạch tổng thể nghành khoa h ọc và công ngh ệ thành phố Đà Nẵng đến năm
2020, Đề án quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020
Các công trình trên đã đi sâu nghiên cứu sự tác động của khoa học - công
nghệ dưới nhiều phương diện, nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, ch ưa thấy
được sự thay đổi lớn về chất của lực lượng sản xuất dưới tác động của khoa học - công ngh ệ Đặc biệt là s ự thay đổi về lực lượng sản xuất của các t ỉnh miền Trung trong đó có thành phố Đà Nẵng Vì thế, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, tác giả thực hiện nghiên cứu của mình nhằm làm rõ lý lu ận về khoa h ọc – công ngh ệ và h ọc thuyết của triết học Mác – Lênin lực lượng sản xuất; đặc biệt là làm rõ vai trò của khoa học – công nghệ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất ở thành phố Đà Nẵng và đưa ra một
số giải pháp ứng dụng khoa h ọc – công ngh ệ nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất của thành phố phát triển góp phần định hướng về mặt lý luận trong việc xây dựng các chi ến lược phát tri ển kinh t ế - xã h ội của thành phố trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Từ sự phân tích vai trò c ủa khoa học – công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất, luận văn đưa ra m ột số định hướng và xây dựng các gi ải pháp nhằm phát huy vai trò c ủa khoa h ọc – công ngh ệ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay
Trang 13Đà Nẵng hiện nay
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Những lý luận v ề khoa h ọc - công nghệ và học thuyết của triết học Mác - Lênin về lực lượng sản xuất
+ Trình độ của người lao động trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng hiện nay
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về vai trò của khoa học - công ngh ệ với sự phát tri ển của lực lượng sản xuất trên ph ạm vi Thành phố Đà Nẵng hiện nay
5 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của đề tài là nh ững nguyên lý tri ết học Mác - Lênin, v ề khoa học - công nghệ và lực lượng sản xuất
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài phương pháp nhận thức duy vật biện chứng, kết hợp vận dụng các ph ương pháp khác nh ư: phân tích và t ổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa, thống kê và chú giải tài liệu
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Từ lập trường thế giới quan duy v ật biện chứng và ph ương pháp lu ận biện chứng duy vật luận văn trình bày một cách có hệ thống các khái niệm về khoa học, công nghệ và lực lượng sản xuất
- Luận văn có th ể được sử dụng làm tài li ệu giảng dạy triết học và l ịch
sử, địa lý địa phương cho đối tượng là học sinh, sinh viên
- Những cơ sở lý lu ận và th ực tiễn của luận văn sẽ góp m ột phần vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương 8 tiết trình bày trong 90 trang
Trang 14CHƯƠNG 1
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1.1.1 Các khái niệm khoa học, công nghệ
* Khái niệm khoa học
Thuật ngữ khoa học xuất hiện từ rất sớm, nó phản ánh một hình thức hoạt động sáng tạo đặc biệt, chiếm vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội của con người Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khoa học Cụ thể: Trong từ điển triết học, Nhà xu ất bản Tiến bộ Mátxcơva 1986 vi ết : “
Khoa học - Lĩnh vực hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra những tri thức mới về tự nhiên, xã hội và tư duy, và cả những yếu tố và điều kiện của việc sản xuất này”
Trong t ừ điển Tiếng việt, Nhà xu ất bản Khoa h ọc xã h ội Hà n ội 1988
viết: “ Khoa h ọc là m ột hệ thống tri th ức tích lũy trong quá trình l ịch sử và được thực tiễn chứng minh, ph ản ánh quy lu ật khách quan c ủa thế giới bên
ngoài cũng như của hoạt động tinh th ần của con ng ười, giúp con ng ười có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”
Còn trong từ điển Bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa
Hà Nội 2002 viết:“Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư
duy được tích l ũy trong quá trình nh ận thức trên c ơ sở thực tiễn, được thể hiện bằng khái niệm phán đoán, học thuyết”
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Khoa h ọc là m ột hệ thống tri
thức được khái quát t ừ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, phản ánh dưới dạng lôgíc trừu tượng những thuộc tính, kết cấu, những mối liên hệ bản chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và bản thân con người
Trang 15Tùy theo m ục đích nghiên c ứu và cách ti ếp cận, chúng ta có th ể phân tích khái ni ệm khoa h ọc ở nhiều khía c ạnh khác nhau Ở mức độ khái quát, khoa học được hiểu ở các góc độ sau:
Thứ nhất, khoa học là một hình thái ý thức xã hội
Triết học xem khoa h ọc là m ột hình thái ý th ức xã h ội, khoa h ọc được quy định bởi các yếu tố của tồn tại xã hội, đồng thời nó có sự tác động mạnh
mẽ trở lại đối với đời sống kinh tế - xã hội và tồn tại xã hội nói chung Ví như
sự thay đổi của khoa học sẽ dẫn tới sự thay đổi của phương thức sản xuất, mỗi thời đại được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định và chính sự phát triển của phương thức sản xuất là động lực thức đẩy khoa học luôn khám phá để tìm ra phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
Từ những mối quan h ệ đó, ta th ấy rằng mỗi phát hi ện mới về quy lu ật, hoặc sáng tạo mới về các giải pháp đều hoàn toàn có khả năng phải chấp nhận
sự va ch ạm với các định kiến xã hội, thậm chí là nh ững sự đụng độ gay gắt, nếu như phát tri ển hoặc sáng t ạo đó khác bi ệt với truyền thống tư duy, t ập quán dân t ộc, tín điều tôn giáo, nh ững điều đó đã ăn sâu trong đời sống xã hội, mà học thuyết nhật tâm của Cô-péc-ních (Copernicus) và Ga-li-lê (Galilei) là một minh chứng
Ngoài mối quan h ệ biện chứng với tồn tại xã h ội, khoa h ọc còn có m ối quan hệ biện chứng với các hình thái ý th ức xã h ội khác nh ư: chính tr ị, đạo đức, tôn giáo Khoa học đóng vai trò như là tiền đề cơ sở cho việc hình thành
và phát tri ển các hình thái ý th ức xã h ội khác nhau Trái l ại, các hình thái ý thức xã hội khác lại có tác động ở những mức độ khác nhau đối với việc khám phá, truyền bá, ứng dụng các tri thức khoa học Từ đó, chúng có tác động đến khoa học nói chung
Thứ hai, khoa học là một hoạt động xã hội đặc thù
Trước đây, khi xã hội còn kém phát triển, hoạt động khoa học mang tính
Trang 16đơn lẻ, cá bi ệt của cá nhân hay m ột nhóm ng ười Ngày nay khoa h ọc đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp được xã h ội hóa cao độ Đó là m ột dạng hoạt động xã hội đặc biệt, hướng vào việc tìm kiếm những điều chưa biết, là một loại lao động gian khổ, có nhiều rủi ro
Hiện nay đội ngũ những người hoạt động khoa học ngày càng tăng cả về
số lượng và chất lượng Khoa học đã thực sự trở thành một lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó sáng tạo ra các tri th ức mới về quy luật của thế giới, về các giải pháp, ph ương hướng tác động có hi ệu quả vào th ế giới khách quan, sáng tạo ra các s ự vật mới, phục vụ những mục tiêu tồn tại và phát tri ển bản thân con người và xã hội loài người
Thứ ba, khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội và con người
Ngay từ khi xuất hiện, con người phải lao động để duy trì sự sống, đồng thời cùng với lao động con người có nhu cầu nhận thức thế giới xung quanh,
sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan và về chính bản thân mình ngày càng trở nên phong phú, trở thành một hệ thống tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
Khoa học, trước hết có tư cách là hình th ức hoạt động tinh thần của con người hướng đến việc sản xuất tri thức về tự nhiên, xã hội và về chính bản thân nhận thức Nhưng mục tiêu trực tiếp của khoa học là đạt tới chân lý, khám phá các qui luật khách quan nhờ khái quát các sự kiện hiện thực trong mối liên hệ qua lại giữa chúng, đoán nhận xu h ướng phát triển của hiện thực trên nh ững khám phá v ề các qui lu ật đó, chính vì v ậy nó còn là h ệ thống tri th ức về tự nhiên, xã hội và tư duy được đem lại bởi hoạt động nhận thức của con người Giống như các hình thức khác của nhận thức, khoa học luôn là một dạng hoạt động xã hội - l ịch sử chứ không đơn giản là tri th ức thuần túy Phản ánh thế
giới mang tính vật chất và phát triển, khoa học hình thành một hệ thống tri thức
Trang 17liên hệ hữu cơ với nhau và luôn phát triển về các qui luật của nó
Vậy, theo quan điểm hiện nay, khoa học vừa là một loại hình hoạt động tinh thần sáng tạo vừa là kết quả của hoạt động này Với tính cách là hoạt động tinh thần, khoa học là quá trình con người hướng vào việc sản xuất ra tri thức về tự nhiên, xã h ội và t ư duy Với tính cách k ết quả của hoạt động tinh thần, khoa học là tổng thể tri thức dưới dạng các khái niệm kết thành hệ thống
có tính toàn vẹn trên cơ sở những nguyên tắc xác định Tập hợp những tri thức có thông tin rời rạc, hỗn loạn mà chưa được tổ chức ở mức độ nhất định
và do đó không có tính hệ thống, thì chưa phải là khoa học
Mỗi một bộ môn khoa học là sự tồn tại một thể thống nhất các thành tố:
chủ thể khoa học tức nhà khoa học là thành tố chủ yếu dưới các cấp độ như cá
nhân, nhóm hay c ộng đồng; khách thể khoa học tức đối tượng là cái mà nhà
khoa học nghiên c ứu nhằm vạch ra tính ch ất, cấu trúc, xu h ướng của nó, h ệ thống phương pháp và thủ thuật chủ yếu, do đối tượng qui định Bên cạnh đó còn cần phải có ngôn ng ữ khoa h ọc tức ngôn ng ữ chuyên môn hóa nh ư: ký hiệu, biểu trưng, phương trình, công thức ; là phương tiện ghi nhận, biểu đạt, giữ gìn tri thức tích lũy được và truyền bá Sự tồn tại của một khoa học được thể hiện ở các phương diện: một quá trình truy nh ận tri thức (nhất thiết có tri thức mới) mà k ết quả của nó là nh ững tri thức phải hợp nhất thành hệ thống hữu cơ đang phát triển; một thiết chế xã hội cùng toàn bộ cơ sở hạ tầng của nó như tổ chức khoa h ọc, nguồn tài chính, thi ết bị và ph ương tiện nghiên c ứu; một lĩnh vực hoạt động sản xuất tri thức của con người ngày càng thâm nhập
và trở thành yếu tố quan trọng của văn hóa
Để nhận biết một khoa học cần dựa vào năm tiêu chí chủ yếu: thứ nhất,
có đối tượng nghiên c ứu xác định là nh ững thuộc tính, y ếu tố, quan h ệ bản
chất của khách thể mà khoa học đó quan tâm phát hiện và cải biến; thứ hai, có
một lý thuyết là hệ thống tri thức dưới dạng phạm trù, khái niệm qui luật gồm
Trang 18bộ phận riêng và bộ phận tiếp nhận từ khoa học khác; thứ ba, có một phương
pháp luận là lý thuyết về phương pháp và hệ thống phương pháp chỉ đạo việc lựa chọn, xây dựng, sử dụng phương pháp gồm phương pháp luận riêng có và
phương pháp luận tiếp nhận từ khoa học khác; thứ tư, có mục đích ứng dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, xác định hoặc chưa xác định; thứ năm, có một lịch sử
nghiên cứu - một khoa học có thể bắt đầu lịch sử nghiên cứu từ một khoa học khác và khi hoàn thiện được lý thuyết cùng phương pháp luận, thì chính thức xuất hiện và đi vào phát triển song không phải khoa học nào cũng như thế Với tính cách là lĩnh vực hoạt động tinh thần sản xuất ra hệ thống các tri thức, khoa h ọc có th ể phân chia thành những nhóm, ngành khác nhau theo tiêu chí nhất định
Xét về đối tượng và ph ương pháp truy nh ận tri th ức, có th ể chia khoa
học thành các khoa học về tự nhiên, các khoa học về xã hội, các khoa học về nhận thức và tư duy, các khoa h ọc kỹ thuật và công nghệ Trong đó, đặc biệt toán học, triết học thuộc về nhóm riêng và thâm nh ập vào hầu hết các nhóm khác Bên cạnh đó còn có các khoa h ọc về nông nghiệp Đến lượt, mỗi nhóm
có thể phân chia thành nh ững nhóm nh ỏ như: các khoa h ọc tự nhiên có c ơ học, vật lý hóa h ọc, sinh h ọc v.v các khoa h ọc về nhận thức và t ư duy có nhận thức luận, lôgíc học; các khoa học xã hội có kinh tế học, luật học, chính trị học, xã hội học xã hội học sử học v.v các khoa học kỹ thuật và công nghệ
có chế tạo máy, kỹ thuật điện, kỹ thuật di truyền vv
Xét về khoảng cách với thực tiễn xã h ội, có th ể chia thành nh ững khoa
học lý thuyết nhằm vạch ra những qui luật và các nguyên tắc cơ bản của hiện thực mà không định hướng trực tiếp vào th ực tiễn xã h ội Những khoa h ọc ứng dụng mà k ết quả là các gi ải pháp th ực tiễn xã h ội cụ thể Ngoài ra, s ự phát triển khoa học hiện nay còn đang diễn ra quá trình tổng - tích hợp tri thức làm xuất hiện các bộ môn tiếp giáp như toán cơ, toán tin, hóa lý, sinh lý
Trang 19* Khái niệm công nghệ
Công nghệ là m ột thuật ngữ rộng ám chỉ đến các công c ụ và mưu mẹo
của con người Tùy vào t ừng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể được
hiểu là: Công cụ hoặc máy móc giúp con ng ười giải quyết các vấn đề; các kỹ thuật bao g ồm các phương pháp, v ật liệu, công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề; các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau; sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ Công nghệ Cụ thể:
Theo Từ điển Tiếng việt viết:“Công nghệ là tổng thể nói chung các
phương pháp gia công, ch ế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành ph ẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm”
Theo định nghĩa của tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc
(UNIDO) thì : “Công ngh ệ là vi ệc áp d ụng khoa h ọc vào công nghi ệp bằng
cách sử dụng các công trình nghiên cứu, và sử dụng nó có hệ thống, có phương pháp Công nghệ là sản phẩm tinh hoa của trí tuệ mà con người sáng tạo ra cho xã hội và là công cụ chủ yếu để con người đạt được mục đích cần thiết, là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tận dụng tài nguyên thiên nhiên, cải thiện điều kiện làm việc”
Còn theo định nghĩa của Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á –Thái
Bình Dương (ESCAP) thì: “Công ngh ệ là hệ thống kiến thức về quy trình và
kỹ thuật để chế biến nguyên vật liệu và thông tin Nó bao g ồm tất cả các k ỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng chúng trong sản xuất, trong chế biến thông tin, trong dịch vụ công nghiệp và trong quản lý”
Tóm lại, từ tất cả các quan niệm trên, có thể hiểu : Công nghệ là tập hợp
một hệ thống kiến thức và k ết quả của khoa h ọc được ứng dụng nhằm mục
Trang 20đích biến các tài nguyên thiên nhiên thành các s ản phẩm Công nghệ là chìa
khóa cho sự phát triển, niềm hy vọng để nâng cao mức sống xã hội
Công nghệ gồm có 2 bộ phận:
Phần cứng: gồm các trang thi ết bị như: máy móc, nhà x ưởng, thiết bị, các công cụ sản xuất
Phần mềm bao g ồm: Một là, thành ph ần con ng ười (gồm tinh th ần lao
động, kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng lao động, khả năng tiếp thu và vận dụng
sáng tạo ) Hai là, thành ph ần thông tin (g ồm các bí quy ết, quy trình công
nghệ, tài liệu khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thông tin về thị
trường ) Ba là, thành ph ần tổ chức quản lý (gồm tổ chức quản lý hoạt động
công nghệ, dịch vụ, tổ chức tiếp thị )
Trong thực tiễn, quá trình s ản xuất nào cũng phải đảm bảo bốn thành tố
là: các trang thiết bị, con người, thông tin và tổ chức quản lý Sự kết hợp chặt
chẽ giữa bốn thành tố này là điều kiện cơ bản đảm bảo sản xuất đạt hiệu quả cao Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà công ngh ệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh c ủa sản phẩm trên th ị trường Hàng hóa của một nước có thể chen chân vào thị trường quốc tế hay không còn tùy thuộc vào vi ệc nước đó áp d ụng công ngh ệ như thế nào Vì v ậy, phát tri ển công nghệ trở thành sự lựa chọn tốt nhất trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước, nhất là các nước đang phát triển đi sau về công nghệ muốn đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững
1.1.2 Quan hệ biện chứng giữa khoa học và công nghệ
Khoa học và công ngh ệ đều có chung m ục đích là phát tri ển tối ưu các nguồn năng lực nhằm phục vụ sản xuất, chúng có m ối liên h ệ mật thiết với nhau Công nghệ, theo cách hi ểu này, chính là khoa h ọc làm, khoa h ọc hành động nhằm biến đổi những tri th ức khoa h ọc thành ngu ồn lực cho phát tri ển kinh tế, xã hội Công nghệ chính là hiện thân của tri thức khoa học trong
Trang 21thương mại, dịch vụ, chứa đựng năng lực sáng t ạo của con ng ười nhằm đổi mới, lựa chọn, sử dụng có hi ệu quả các ngu ồn lực thiên nhiên – xã h ội Do vậy, công nghệ được sử dụng như một loại hàng hóa đặc biệt, có thể chuyển giao, mua bán được Nếu khoa h ọc tập trung tr ả lời câu h ỏi tại sao, thì công nghệ lại chú trọng vào việc làm như thế nào, bằng công cụ, phương tiện nào Tri thức khoa học phát triển nhằm tạo ra những sản phẩm có tính chất cơ bản, tiềm năng để sử dụng vào sáng tạo công nghệ Do thời gian dành cho nghiên cứu, tìm tòi tri thức khoa học là bất định nhưng thời gian dành cho hoạt động công nghệ ngắn hơn và có hạn định vì phải tính đến hiệu quả của công nghệ Tri thức khoa học có thể được truyền bá qua biên gi ới nhanh chóng bằng các phương tiện truyền thông hiện đại, nhưng công nghệ lại gắn liền với vấn đề bí mật, bản quyền và liên quan đến giá cả
Khoa học và công nghệ là hai khái niệm khác nhau song có mối quan hệ biện chứng tác động qua l ại với nhau Nh ững phát minh c ủa khoa h ọc giúp con người hành động phù hợp với sự vận động của thế giới khách quan, nh ờ
đó hoạt động của con người có hiệu quả hơn Vì vậy con người luôn tìm cách phát minh và ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất Điều này cho phép và đòi hỏi khoa h ọc phải phát tri ển Ngược lại, chính s ự phát tri ển của công nghệ làm cho nh ững phát minh khoa h ọc nhanh chóng được ứng dụng trong thực tiễn Công nghệ cao giúp cho khoa h ọc phát triển nhanh hơn, thời gian nghiên cứu khoa học được rút ngắn
Như vậy, giữa khoa h ọc và công ngh ệ có m ối liên h ệ gắn bó m ật thiết, chặt chẽ với nhau Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có ranh giới, có những nét khác biệt cơ bản Nếu như khoa học là tìm ki ếm các quy lu ật khách quan, nó xu ất hiện khi xã hội có nhu cầu, nó chỉ đơn thuần theo đuổi chân lý, t ập trung tìm kiếm tri thức và lý gi ải nguyên nhân sinh ra tri th ức đó thì công ngh ệ là việc
áp dụng trực tiếp các nguyên lý, các định luật khoa học một cách t ối ưu vào
Trang 22chu trình sản xuất Công nghệ chính là hi ện thân của tri thức khoa học trong đời sống kinh tế - xã hội Đó là yếu tố xúc tác cho mối quan hệ qua lại giữa tri thức khoa học và công nghệ Khoa học và công nghệ tạo ra một chỉnh thể gắn
bó, thúc đẩy nhau phát triển nhưng chúng không bị đồng nhất với nhau Khoa học làm cho nhận thức tiến triển không ngừng, còn công nghệ lại biến đổi hiện thực theo hướng ngày càng hoàn hảo hơn
Nhận xét v ề mối quan h ệ giữa khoa h ọc và công ngh ệ trong s ản xuất, Ăngghen viết: “Kỹ thuật phụ thuộc mạnh mẽ vào tình tr ạng khoa h ọc, khoa học phụ thuộc vào đòi hỏi của kỹ thuật lại còn mạnh hơn Nếu xã hội có yêu cầu về kỹ thuật thì nó sẽ giúp cho khoa học tiến lên phía trước hơn mười trường đại học” [35; tr.788]
Mặt khác, khoa học nghiên cứu các sự kiện tự nhiên Kỹ nghệ là ứng dụng của các kiến thức khoa học để phát triển sản phẩm Công nghệ là việc sử dụng các sản phẩm đã kỹ nghệ hóa Thuật ngữ công nghệ vì vậy thông thường được đặc trưng bởi các phát minh và c ải tiến sử dụng các nguyên lý và quy trình đã được khoa học phát hiện ra gần đây nhất Tuy nhiên, thậm chí cả phát minh cổ nhất như bánh xe cũng là một minh họa cho công nghệ
Tóm lại, sự phát triển của khoa học - công nghệ đã làm thay đổi sâu sắc
các phương thức lao động của con ng ười, từ lao động thủ công sang c ơ khí hóa, sau đó tiến tới tự động hóa S ự chuyển biến này kéo theo hàng lo ạt sự chuyển biến khác về tính chất lao động, tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, giá thành sản phẩm
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.2.1 Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất
* Khái niệm lực lượng sản xuất
Bất kỳ một quá trình sản xuất vật chất nào cũng cần phải có các nhân t ố
Trang 23thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức của người lao động) cùng các t ư liệu sản xuất (như đối tượng lao động, công c ụ lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất ) Toàn bộ các nhân tố đó tạo thành lực lượng sản xuất của các quá trình s ản xuất Như vậy lực lượng sản xuất chính là toàn b ộ các nhân t ố vật chất, kỹ thuật của quá trình s ản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của tự nhiên theo nhu c ầu nhất định của con người và
xã hội
Trong sản xuất vật chất con người phải sử dụng các năng lực vốn có của mình, trước hết là nh ững sức mạnh vật chất Để tác động vào các đối tượng vật chất, làm thay đổi tính ch ất, cấu trúc, hình thái c ủa chúng Nghĩa là, con người phải tiến hành các quá trình trao đổi vật chất với những đối tượng khách quan Nh ững sức mạnh vật chất vốn của mình mà con ng ười dùng để trao đổi với các đối tượng khách quan, được Mác g ọi là “n ăng lực thuộc về bản chất” cái mà ngay t ừ đầu giới tự nhiên đã phú cho con ng ười và v ề sau ngày càng phát triển thêm nhờ vào lao động Trên thực tế, con người sẽ không thực hiện được bất kỳ một sự trao đổi vật chất nào v ới các đối tượng khách quan trong hoạt động của mình, nếu không có năng lực thuộc về bản chất ấy
Trong tác phẩm: “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị” và “Tư
bản”, Mác đã chỉ rõ năng lực đó của con người chính là sức lao động Và sức
lao động theo Mác là: toàn b ộ những năng lực thể chất và tinh th ần tồn tại trong một cơ thể, trong một con ng ười đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó Sức lao động là khả năng lao động của con ng ười, là điều kiện tiên quy ết của mọi quá trình s ản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội
Vấn đề là sức lao động được con người sử dụng và phát huy như thế nào,
Trang 24cũng như ở mức độ nào trong s ản xuất vật chất, điều đó phụ thuộc vào m ục đích và nhu cầu, năng lực và trình độ của họ, phụ thuộc vào những đối tượng,
tư liệu và phương tiện hoạt động của họ, phụ thuộc vào cách thức họ tổ chức quá trình sản xuất, phụ thuộc vào những điều kiện khách quan trong đó diễn
ra hoạt động sản xuất của họ Hơn thế nữa, khi đi vào sản xuất vật chất, con người còn đưa vào quá trình s ản xuất các sức mạnh khác của mình như: kinh nghiệm và kỹ năng lao động, sở thích và thị hiếu, tình cảm và niềm tin Những sức mạnh này tuy không giữ vai trò quyết định, nhưng chúng luôn ảnh hưởng theo những mức độ khác nhau đến quá trình sản xuất vật chất Khi lao động của con người ngày càng mở rộng và nâng cao lên, thì nh ững lực lượng
đó sẽ thâm nhập sâu vào sản xuất vật chất và vai trò của chúng sẽ tăng lên Như mọi hoạt động khác của con người, hoạt động sản xuất vật chất phải
có những đối tượng vật chất, đây chính là nguồn của sản phẩm lao động Thông qua lao động những đối tượng này sẽ thay đổi tính chất, kết cấu, trạng thái và s ẽ trở thành s ản phẩm Những hành động sản xuất vật chất đầu tiên của con người chỉ có thể lấy được những đối tượng khách quan ấy từ giới tự nhiên Về sau, khi lao động vật chất được mở rộng và nâng cao lên, con người
mở rộng đối tượng sản xuất của mình b ằng cách t ự tạo ra nh ững đối tượng mới, mà không tìm thấy chúng ở dạng có sẵn trong tự nhiên
Như vậy, những đối tượng mà con ng ười dựa vào để cải biến thành sản
phẩm có hai nhóm; nhóm th ứ nhất, là nh ững đối tượng “thuần tự nhiên” và
nhóm thứ hai, là nh ững đối tượng do con ng ười tạo ra b ằng chính lao động
của mình Nhóm thứ hai ngày càng tăng lên và dần dần chiếm đa số, còn nhóm thứ nhất ngày càng giảm đi và dần trở thành tiểu số Tuy nhiên, những đối tượng nếu là thuần túy tự nhiên thì chúng cũng không trở thành đối tượng sản xuất cho con người Vì những đối tượng này chỉ có thể trở thành đối tượng sản xuất khi được đặt đối diện với lao động của con người, được họ tác
Trang 25động (gián tiếp hay trực tiếp) và nhất thiết phải có một ý nghĩa nào đó trong quá trình sản xuất của họ Ví dụ, một trái cây nào có s ẵn trong tự nhiên thì tự
nó không thể là đối tượng hái l ượm của con ng ười, mà ch ỉ khi đối diện với lao động của con người, nó được con người để ý và hướng hành động của mình vào, thì khi ấy, nó mới trở nên có ý nghĩa là một đối tượng hái lượm Hoạt động sản xuất vật chất đòi hỏi những tư liệu lao động làm khâu trung gian truyền tải sức lao động từ con ng ười đến với đối tượng, gọi là t ư liệu lao động Hoạt động sản xuất vật chất phải có những đối tượng vật chất, đây chính là ngu ồn của sản phẩm lao động Thông qua lao động những đối tượng này sẽ thay đổi tính chất, kết cấu, trạng thái và s ẽ trở thành sản phẩm Những hành động sản xuất vật chất đầu tiên của con người chỉ có thể lấy được những đối tượng khách quan ấy từ giới tự nhiên Nhưng tự thân sức lao động của con người thì không có hình chất hay hình thái vật thể Trong Bộ Tư bản, Mác chỉ rõ rằng: một hàng hóa bất kỳ luôn có sự kết tinh bên trong nó là sức lao động của con ng ười, nhưng nếu mổ xẻ hàng hóa này ra thì ta không nhìn thấy một gam hay một tinh thể sức lao động nào ở trong đó Cho nên sức lao động không tự hoạt động để đến với đối tượng lao động nếu thiếu tư liệu lao động Tư liệu lao động của sản xuất vật chất bao gồm hai thành phần chủ yếu: công cụ lao động và các phương tiện lao động khác hỗ trợ cho con người khi sử dụng công cụ cũng như khi tiến hành lao động nói chung Chính những
tư liệu lao động là chỉ tiêu nói lên trình độ phát triển của sản xuất “những thời đại kinh t ế khác nhau không ph ải ở chỗ chúng s ản xuất ra cái gì, mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, v ới những tư liệu lao động nào”[36; tr.269] Vấn đề là, mọi tư liệu lao động đều do con ng ười chế tạo ra Cho nên, tr ước khi trở thành khâu trung gian truy ền tải sức lao động của con ng ười đến với đối tượng, thì tư liệu lao động đã là sản phẩm lao động của họ Ngay cả những tư liệu được con người tìm thấy ở dạng có sẵn trong tự nhiên cũng có ý
Trang 26nghĩa là cái do con người tạo ra
Những đối tượng lao động và nh ững tư liệu hợp thành t ổng thể những yếu tố “vật” của nền sản xuất bên cạnh yếu tố “người”, thể hiện sức mạnh vật
chất mang tính chất vật thể của con người, được Mác gọi là tư liệu sản xuất
Tất cả những yếu tố được phân tích trên đây hợp thành m ột thể thống nhất, làm nền tảng vật chất cho mọi quá trình sản xuất vật chất của con người,
Mác gọi là lực lượng sản xuất Đó là hệ thống hoạt động của những yếu tố vật
chất khách quan do chính con ng ười sáng tạo ra bằng chính năng lực vật chất được xã hội hóa của mình khi đi vào lao động Trong đó, con người có công
cụ trong tay v ới những hành động lao động của mình là nhân t ố giữ vai trò quyết định
Như vậy, lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan h ệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất
* Kết cấu của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao g ồm tư liệu sản xuất, trước hết là c ộng cụ lao động và người lao động với kỹ năng lao động của họ Cụ thể của những yếu
tố này là:
Thứ nhất, về tư liệu sản xuất: Trong quá trình s ản xuất, để cải biến đối
tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu c ầu của mình, con ng ười phải
sử dụng tư liệu sản xuất Tư liệu sản xuất là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, thiếu nó thì con ng ười không thể tiến hành sản xuất được Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai bộ phận căn bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động, Mác nói: “Cả tư liệu lao động và đối tượng lao động đều biểu hiện ra là tư liệu sản xuất”[34; tr.17] Trong đó:
Đối tượng lao động, là vật thể tự nhiên mà con người tác động vào và cải
tạo chúng thành những của cải vật chất khác nhau Vật thể đó có thể nằm sẵn
Trang 27trong giới tự nhiên bao quanh con người Trong trường hợp này, nó còn được tách ra kh ỏi giới tự nhiên và là đối tượng lao động của ngành công nghi ệp khai thác
Trong nhiều ngành s ản xuất, đối tượng lao động là nh ững vật liệu chịu
sự tác động của lao động của con người một hoặc vài lần Đối tượng lao động
là nguyên li ệu, nguyên li ệu này là c ơ sở tự nhiên ch ủ yếu của sản phẩm đã được sản xuất ra Mác phân biệt hai loại đối tượng này như sau: “Mọi nguyên liệu đều là đối tượng Nhưng không ph ải mọi đối tượng đều là nguyên li ệu, đối tượng lao động chỉ trở thành nguyên li ệu sau khi đã trải qua một sự biến đổi nào đó do lao động gây ra”[34; tr.232]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu đối tượng lao động chính là những thứ mà con người sử dụng công c ụ lao động tác động vào nó, bi ến nó thành nh ững sản phẩm hữu ích
Tư liệu lao động, là khâu trung gian của lao động và đối tượng lao động
Mác đã định nghĩa tư liệu lao động như sau: “Tư liệu lao động là một vật, hay
là toàn bộ những vật mà đặt ở họ và đối tượng lao động và được họ lấy làm vật truyền dẫn hoạt động của họ vào đối tượng ấy”[34; tr.232]
Theo nghĩa đó, tư liệu lao động gồm: công cụ sản xuất, ví dụ như: máy móc, dụng cụ thủ công chúng cấu thành hệ xương và hệ cơ của nền sản xuất, các yếu tố phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình s ản xuất ví dụ như: đất đai trong công nghiệp, nhà cửa dùng cho sản xuất, các công trình xây dựng, các sông đào, đường xá, b ến bãi (còn g ọi là c ơ sở hạ tầng sản xuất); các đồ dùng để chứa, bảo quản nguyên vật liệu và sản phẩm làm ra như: kho,
bể chứa, thùng, chậu Những thứ này đã cấu thành hệ huyết quản của nền sản xuất
Thứ hai, là người lao động: Người lao động chính là nguồn cung cấp sức
lao động (tổng hợp thể lực và trí l ực) là ch ủ thể của lao động sản xuất Quá
Trang 28trình lao động chính là quá trình con ng ười sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động một cách có mục đích và kết quả Trong các yếu
tố hợp thành l ực lượng sản xuất, người lao động là y ếu tố giữ vai trò quan trọng nhất Vì n ếu không có con ng ười thì ngay c ả một kỹ thuật hoàn thi ện nhất cũng trở thành một kỹ thuật chết Dù cho trình độ cơ khí hóa và tự động hóa của sản xuất như thế nào, sản xuất bao giờ cũng do con người tiến hành Dựa vào trình độ đã đạt được của sản xuất, vào thói quen lao động của mình, vào nhận thức về tự nhiên, t ất cả những nhân t ố này cùng phát tri ển với sự phát triển của sản xuất, con ng ười sáng ch ế, sử dụng và cải tiến công cụ sản xuất Vì lẽ đó V.I Lênin đã nhấn mạnh rằng, lực lượng sản xuất thứ nhất của loài người là người công nhân, người lao động
Công cụ lao động chỉ có th ể tác động được vào đối tượng lao động khi
nó kết hợp với sức lao động của con người, nếu tách khỏi con người thì bản thân công cụ sản xuất không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội được Công cụ sản xuất và tất cả các t ư liệu lao động đều là s ự nghiệp của bàn tay con người, là s ự vật chất hóa kinh nghi ệm và ki ến thức đã tích l ũy được, là chỉ số nói lên những thành công của họ trong việc chinh phục giới tự nhiên, vì thế, con người là lực lượng sản xuất chủ yếu
Con người bằng sức lực và trí tuệ của mình chế tạo ra công cụ lao động
và dùng công cụ đó tác động vào tự nhiên để tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội Trong quá trình sản xuất, bản thân con người đối diện với thực tế của tự nhiên với tư cách là một lực lượng của tự nhiên Để chiếm hữu được thực thể tự nhiên, cải tạo tự nhiên bắt chúng phục vụ những mục đích, nhu cầu của mình, con ng ười đã vận dụng đến sức mạnh tự nhiên của bản thân họ như tay, chân, đầu chính vì thế, trong khi tác động vào tự nhiên, con người cũng làm thay đổi chính bản thân mình
Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là một yếu tố của
Trang 29lực lượng sản xuất sẽ làm cho con ng ười ngày càng phát tri ển và hoàn thi ện hơn cả về thể xác lẫn trí tuệ, tâm hồn Chính quá trình con người tham gia lao động và thông qua lao động thực tiễn, con người đã dùng trí tuệ để: nhận thức bản chất, quy lu ật của các sinh v ật, hiện tượng của thế giới khách quan, s ử dụng chúng làm phương tiện sản xuất, không ngừng sáng tạo ra cho mình những lực lượng sản xuất ngày càng lớn mạnh, tinh vi, con người đã biến những phần vật chất do tự nhiên cung cấp thành “khí quan nhân tạo” của mình để nhận thức sâu hơn, xa hơn, bản chất hơn cả lĩnh vực vi mô cũng như
vĩ mô c ủa tự nhiên Đây cũng chính là đặc trưng lao động sáng t ạo của con người mà thế giới động vật không thể nào có được Con người chính là động vật biết chế tạo công cụ lao động Con người không chỉ quyết định sự ra đời của công c ụ lao động mà còn quy ết định cả quá trình v ận hành chúng Máy móc, công cụ dù có hiện đại, tinh vi đến đâu đi chăng nữa, nhưng nếu không
có con người sử dụng, vận hành thì cũng trở thành vô ích, sẽ giống như trạng thái “nguyên thủy” của chúng mà thôi
Công cụ lao động được coi là y ếu tố động của lực lượng sản xuất Nó luôn luôn được cải tiến cho phù h ợp với điều kiện mới, không ng ừng được sáng tạo ra và chính sự phát triển của công cụ lao động đã tạo nên nhiều biến chuyển kỳ diệu trong nền sản xuất xã hội Công cụ lao động càng tinh vi, điều
đó chứng tỏ con người càng hiện đại càng tách xa th ế giới tự nhiên Công cụ lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình s ản xuất,
là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, dấu ấn của nó đã để lại trên tất cả mọi chặng đường lịch sử - xã hội loài người
Công cụ lao động theo Ph Ăng ghen là “khí quan của bộ óc con người” ,
“là sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa” có tác d ụng “nối dài bàn tay”
và nhân lên sức mạnh trí tuệ của con người Bởi vậy, khi khoa học - công nghệ đạt tới trình độ tự động hóa, tin học hóa thì vai trò “khí quan v ật chất”
Trang 30của nó trở nên hết sức kỳ diệu Do vậy, có thể nói trình độ phát triển của công
cụ lao động chính là thước do trình độ chinh phục tự nhiên của con người Khoa học ngày càng phát triển, phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của những biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống Ngày nay, cách th ức mà khoa học thể hiện trong hiện thực khác nhiều so với trước kia Mác dự kiến rằng khoa học trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Tư tưởng ấy của Mác có ý nghĩa định hướng tích cực đối với cả hoạt động sản xuất lẫn hoạt động khoa học
Như vậy, các y ếu tố hợp thành l ực lượng sản xuất có quan h ệ chặt chẽ với nhau trong quá trình s ản xuất, trong đó người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định còn tư liệu sản xuất giữ vai trò quan trọng
Tóm lại, khoa học, tri thức và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời
đại của sản xuất Do v ậy, nó hoàn toàn có th ể được coi là đặc trưng, là l ực lượng trực tiếp quyết định lực lượng sản xuất hiện nay
1.2.2 Đặc trưng của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên cấu trúc của một hình thái kinh tế - xã hội Lực lượng sản xuất xã hội có những đặc trưng cơ bản sau:
Đặc trưng thứ nhất, lực lượng sản xuất là lực lượng vật chất khách quan
được con người đưa vào quá trình s ản xuất của mình Trong m ột chừng mực nhất định có th ể nói l ực lượng sản xuất là do con ng ười sáng t ạo ra Nh ưng khi sáng tạo ra lực lượng sản xuất theo năng lực của mình, con người vẫn giữ cho chúng một tính khách quan trong quan h ệ với ý th ức của họ Bởi vì con người tạo ra l ực lượng sản xuất của mình trong s ự chi ph ối của những năng lực, điều kiện và hoàn c ảnh vốn không lệ thuộc vào ý th ức của họ Hơn nữa, mỗi thế hệ của loài người luôn phải thích ứng với một lực lượng sản xuất nhất định mà không lệ thuộc vào sự lựa chọn chủ quan hay ý thích riêng của mình,
Trang 31vì những lực lượng sản xuất ấy, phần lớn không phải do họ tạo ra, mà do các thế hệ trước tạo ra và để lại cho họ Các th ế hệ trước bao gi ờ cũng chuẩn bị các điều kiện cho các thế hệ kế tiếp có những năng lực cần thiết để duy trì và phát triển sản xuất Họ giáo d ục, đào tạo, rèn luyện, thử thách th ế hệ đi sau, rồi mới bàn giao quá trình s ản xuất Mỗi thế hệ đi sau bao gi ờ cũng tiếp thu được những lực lượng sản xuất tích lũy qua tất cả các thế hệ đi trước Trong
đó không chỉ có công cụ, phương tiện vật chất, mà còn có nh ững kho tàng tri thức khoa học - kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất của các thế hệ đi trước
Đặc trưng thứ hai, trong m ỗi nền sản xuất vật chất, lực lượng sản xuất
thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên Hoạt động của mỗi yếu tố trong lực lượng sản xuất đều có tư cách là sự thực hiện trực tiếp hay gián tiếp một phương diện nào đó của mối quan hệ này Do v ậy, tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, nói lên tính chất và trình độ của mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, nói lên khả năng, trình độ chinh phục và làm chủ (đồng hóa) gi ới tự nhiên c ủa con ng ười Bằng lực lượng sản xuất con ng ười
mở rộng thân th ể vô c ơ của mình, mở rộng vai trò ch ủ thể của mình trong quan hệ với tự nhiên Vì con người làm biến đổi giới tự nhiên không chỉ bằng
sự có mặt của mình mà còn hơn thế nữa, con người cải tạo giới tự nhiên, làm cho giới tự nhiên biến đổi sâu sắc Sử dụng, cải tạo những sự vật của tự nhiên làm phương tiện, công cụ để tác động vào tự nhiên có hiệu quả hơn Con người tham gia vào lực lượng sản xuất với tư cách là một bộ phận của giới tự nhiên để tác động vào các bộ phận khác của giới tự nhiên Trong quá trình cải tạo tự nhiên, con ng ười đồng thời cải tạo chính b ản thân mình làm cho s ức mạnh của con người trước tự nhiên ngày càng tăng lên không ngừng
Đặc trưng thứ ba, l ực lượng sản xuất là m ặt nội dung của quá trình s ản
xuất; đây là năng lực động, ít bền vững, dễ thay đổi và thường xuyên phát triển
Sự phát triển của các nền sản xuất vật chất là cơ sở cho việc phát triển của các
Trang 32chế độ xã h ội trong lịch sử, và xét đến cùng, t ất cả là do l ực lượng sản xuất quyết định Vai trò quyết định lịch sử xã hội của lực lượng sản xuất, một mặt thể hiện vai trò chủ thể lịch sử xã h ội của con người, mặt khác nói lên tính khách quan c ủa lịch sử xã h ội Vì trong quá trình s ản xuất, để giảm nhẹ lao động, và đạt năng xuất cao hơn, con người luôn tìm cách c ải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn Cùng với việc này con ng ười cũng luôn nâng cao ki ến thức khoa học, kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động và kỹ năng lao động Chính điều này có ý ngh ĩa quyết định đối với năng xuất lao động xã hội Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo hướng tiến bộ, sự biến đổi đó xét đến cùng, bao giờ cũng là sự biến đổi và phát tri ển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ sản xuất Đồng thời những bước phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho những quan hệ sản xuất giữa người với nhau, những quan hệ kinh tế của họ cũng biến đổi và phát triển cho phù hợp với những biến đổi lực lượng sản xuất của xã hội Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nó Theo nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì nội dung quyết định hình th ức Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, nó quyết định tính chất của quan hệ sản xuất Mác viết: Những quan h ệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực lượng sản xuất Do có được những lực lượng sản xuất mới loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình và do đó thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài ng ười thay đổi tất cả các quan h ệ xã h ội của mình
“Cái cối xay gió bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa xã hội có nhà tư bản công nghiệp”[38; tr.187]
Đặc trưng thứ tư, lực lượng sản xuất phát triển liên tục và có xu h ướng
mở rộng thành ph ần theo h ướng biến tất cả năng lực người thành l ực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất là do lực lượng xã hội tạo ra để cải tạo thế giới,
Trang 33là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và trình độ chinh phục
tự nhiên của con người trong những giai đoạn lịch sử nhất định Chính vì vậy,
nó không ng ừng vận động biến đổi và phát tri ển liên t ục theo s ự vận động biến đổi và phát tri ển của xã h ội Lực lượng sản xuất là m ột thể thống nhất hữu cơ của yếu tố người và yếu tố các sự vật, nhưng con người là chủ thể tích cực sáng tạo và quyết định, với xu hướng vận dụng và biến tất cả các năng lực trí tuệ, năng lực vận dụng tri thức khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, k ỹ năng,
kỹ xảo, kinh nghi ệm, thói quen, v.v… để cải tạo, và s ử dụng các t ư liệu lao động, tạo ra của cải vật chất Chính những yếu tố này góp phần biến năng lực người trở thành lực lượng sản xuất
Đặc trưng thứ năm, lực lượng sản xuất có tính l ịch sử Vì lao động lấy
nhu cầu của con người làm động cơ nội tại mà nhu c ầu của con người không ngừng thay đổi phát triển Vì thế động lực để con người tiến hành lao động về khách quan là không có gi ới hạn cuối cùng L ực lượng sản xuất hình thành trong lao động, theo sự phát triển của lao động, vì vậy sự thay đổi nhu cầu của con người luôn ở trong trạng thái không ngừng phát triển và vĩnh viễn sẽ không dừng lại ở mức độ cố định nào Lực lượng sản xuất luôn là l ực lượng sản xuất cụ thể, lịch sử không tồn tại một cách trừu tượng bất biến Tính lịch
sử của lực lượng sản xuất chỉ rõ l ực lượng sản xuất có s ự phân bi ệt rõ ràng giữa tiến bộ và lạc hậu, tức làm cho bản thân lực lượng sản xuất tiên tiến cũng trở nên một phạm trù lịch sử, tương đối
1.3 VAI TRÒ C ỦA KHOA H ỌC – CÔNG NGH Ệ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Trong lý luận mácxít, lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi chế độ xã h ội, bao g ồm hai nhân t ố chính là: ng ười lao động và t ư liệu sản xuất, trong đó người lao động là nhân t ố quyết định Con ng ười chỉ trở thành lực lượng sản xuất khi họ có sức lao động, họ tham gia và trở thành
Trang 34lực lượng sản xuất như thế nào, ở mức độ nào c ũng do s ức lao động quyết định Nhưng sức lao động, cái năng lực thuộc về bản chất mà theo Mác ngay
từ đầu con người vốn có, là một sức mạnh vật chất tự nhiên (sức mạnh mang tính vật thể)
Sử dụng sức lao động trong sản xuất vật chất, khi tác động vào lĩnh vực nào của thế giới khách quan thì con ng ười cũng biến lĩnh vực ấy thành khách thể hoạt động và đồng thời họ cũng biến mình thành chủ thể hoạt động tương ứng Vậy là, trong s ản xuất vật chất đã xảy ra một sự kiện trọng đại ngay từ khi con người mới hình thành cho đến tận bây giờ là: sức lao động là yếu tố người thoát ra bên ngoài con ng ười thông qua m ỗi hành động, mỗi thao tác của họ làm thay đổi tính ch ất, cấu trúc, tr ạng thái đối tượng và cu ối cùng ở mỗi quá trình sản xuất nó trở thành yếu tố xã hội kết tinh trong sản phẩm Sản phẩm, hiểu theo ngh ĩa rộng, bao g ồm tất cả những tư liệu tiêu dùng, nh ững yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, kể cả con người là sản phẩm cuối cùng trong một quá trình sản xuất; bởi vì, con người trong sản xuất cũng là sản phẩm của chính lao động của họ
Mặt khác, như chúng ta đã biết lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình s ản xuất Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình s ản xuất ra của cải vật chất Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của
họ và tư liệu sản xuất mà trước hết là công c ụ lao động Trong quá trình s ản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất thì "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ng ười lao động" Chính người lao động là ch ủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và k ỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công c ụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để
Trang 35sản xuất ra của cải vật chất Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh
và kỹ năng lao động của con người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của lao động ngày càng cao Ngày nay, v ới sự phát triển của khoa học - công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính y ếu Cùng với người lao động, công c ụ lao động cũng là m ột yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất Công cụ lao động do con người sáng tạo ra, là "s ức mạnh của tri th ức đã được vật thể hóa", nó "nhân" s ức mạnh của con ng ười trong quá trình lao động sản xuất Công c ụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh và sáng ch ế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiện Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu s ản xuất Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa c ủa mọi biến đổi xã hội Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người,
là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử
Ở đây, ta thấy lại tiến trình của một sự vận động mang tính vòng tròn của lịch sử nhân lo ại: con ng ười đi vào s ản xuất và s ản xuất đi đến con ng ười Trong một tiến trình nh ư thế, sức lao động thâm nh ập hết vào mọi khâu c ủa quá trình s ản xuất, làm cho các y ếu tố của quá trình s ản xuất trở nên mang tính xã hội và tất cả làm nên một thế giới người khác biệt với thế giới tự nhiên mang tính thuần túy
Nhưng sức lao động, theo Mác, là m ột thể thống nhất giữa thể lực và trí lực Sự thâm nhập như trên của sức lao động vào mọi khâu của quá trình sản xuất, làm cho các yếu tố khác trong lực lượng sản xuất đều trở thành hình thức vật thể hóa của sức lao động, tính chất, trình độ sức mạnh và vai trò của chúng cũng do sức lao động qui định Chính việc con người sử dụng, rồi chiếm hữu trở lại sức lao động được vật thể hóa và tr ở nên phong phú thêm
Trang 36đó ở mức độ, trình độ nhất định đã tạo ra những giá trị làm thành nội dung cơ bản của các nền văn minh trong lịch sử của họ, những nền văn minh như nông nghiệp, công nghiệp hay trí tuệ đều mang những giá trị căn bản ấy
Trong hai yếu tố hợp thành sức lao động là thể lực và trí l ực, thì trí l ực ngày càng thâm nhập sâu, rộng vào mọi yếu tố khác của lực lượng sản xuất và
do đó, vai trò c ủa nó c ũng tăng lên cùng v ới sự phát tri ển của sản xuất vật chất Xu hướng chung của quá trình này là, d ần dần các yếu tố của lực lượng sản xuất ngày càng mang tính trí tuệ Chính sự phát triển của khoa học - công nghệ ở thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI đã và đang biến tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, đúng như dự báo của Mác
Để hiểu rõ h ơn về vai trò c ủa khoa h ọc – công ngh ệ đối với lực lượng sản xuất, chúng ta hãy xem xét l ực lượng sản xuất thay đổi như thế nào khi
mà những thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng trong chúng
Những phương tiện lao động cơ khí truy ền thống mà trước kia C.Mác gọi là h ệ thống xương cốt hoặc cơ bắp của sản xuất thì ngày nay trong m ột chừng mực đáng kể đã nhường chỗ cho các phương pháp điện vật lý, điện hóa học và điện tử trong gia công v ật liệu, cho h ệ thống tự động hóa và nh ững thiết bị điều khiển với một quy trình công nghệ liên tục
Trong sản xuất có tự động hóa và điều khiển từ xa, các máy tính điện tử, các cơ cấu điều khiển và ng ười máy được sử dụng ngày càng r ộng rãi Các công nghệ mới về nguyên tắc có áp lực siêu cao và chân không đang được sử dụng Những máy tạo sóng lượng tử và công nghệ la-de trong gia công chính xác các vật liệu siêu cứng và giòn c ũng đang được áp dụng Đối với việc tạo dạng các thành phẩm từ các vật liệu “phi công nghệ” không thích hợp với việc gia công bằng các vật liệu truyền thống, người ta dùng phương pháp mới
về nguyên tắc là dựa trên sự nâng cao tính mềm dẻo của các vật liệu rắn dưới tác dụng của áp l ực cao kho ảng vài ch ục nghìn atmotphe Trong nhi ều nhà
Trang 37máy đã sử dụng phương pháp c ắt thép b ằng ngọn lửa với nhiệt độ 20 nghìn
độ, các ph ương pháp hàn và c ắt kim loại bằng tia l ửa điện,…đang được ứng dụng rộng rãi
Việc sản xuất và ứng dụng những máy gia công kim lo ại có n ăng suất cao với sự điều khiển theo chương trình số tăng lên với nhịp độ nhanh chóng
So với máy vạn năng, năng suất làm việc ở những máy này tăng lên từ 2,5 tới
5 lần Tình hình đó, làm giảm nhu cầu về thợ đứng máy và t ăng nhu cầu thợ điều chỉnh, thợ sửa chữa, thợ lập chương trình công nghệ có tay nghề cao mà nội dung lao động của nó khác xa với thợ đứng máy trước kia Như thế là, thợ lập chương trình số, thợ điều chỉnh, thợ sửa chữa các công cụ tự động hóa đã trở thành nhóm nghề mới đặc trưng trong nền sản xuất hiện đại, trong cả công nghiệp lẫn nông nghiệp…
Các nhà khoa học chỉ ra rằng, sự bão hòa sản xuất bằng các công cụ dựa trên sự ứng dụng điện tử học khoa học, điều khiển từ xa và thủy lực học đang làm thay đổi về tính chất và n ội dung lao động của người thợ, đề ra yêu c ầu ngày càng cao đối với trình độ học vấn phổ thông, kỹ thuật cơ sở và kỹ thuật chuyên môn c ủa họ Lao động của người thợ trong s ản xuất cơ khí hóa liên hợp, tự động hóa cao độ, ngày càng mang tính chất lao động trí óc của kỹ thuật viên và k ỹ sư Thành ph ần lao động trí óc c ủa thợ điều chỉnh các dây chuyền tự động chiếm quá nửa thời gian làm vi ệc của họ; ở thợ nấu thép khi luyện thép có s ố liệu phức tạp nhất thì lên t ới 70%, còn ở thợ bảo quản máy điều khiển tự động lên tới 90% Theo bảng lương được xác lập thì những công nhân này được tính vào loại lao động chân tay Song việc phân tích chức năng hoạt động của họ lại bác b ỏ quy t ắc lương đã xác l ập Sự phân tích đó cho thấy rằng, chức năng điều khiển và ki ểm tra tr ở thành ch ức năng ưu thế của người thợ trong nền sản xuất hiện đại có trình độ cơ khí hóa và t ự động hóa; chức năng tổ chức, kế hoạch có ý ngh ĩa quan tr ọng; trong khi đó chức
Trang 38năng thi công (th ực hiện) thì ngày càng chuy ển sang cho các máy, các công
cụ, các máy tự động, các máy điều khiển theo chương trình số và các công cụ
có năng suất cao, đảm bảo tính liên tục và tự động hóa quá trình sản xuất Khi
đó, con ng ười không còn tác động trực tiếp vào đối tượng lao động và đứng
xen kẽ vào quá trình sản xuất nữa mà trở thành “người theo dõi” quá trình sản
xuất, đồng thời thực hiện chức năng vốn có là đặt kế hoạch, tổ chức, điều khiển và kiểm tra quá trình sản xuất Loại công nhân “cổ trắng”, “cổ vàng” đã thay thế lớp “công nhân áo xanh” trong nền sản xuất tự động hóa
Đến lượt mình, sự thay đổi tính chất và nội dung lao động lại dẫn đến những chuyển biến cơ bản trong cấu trúc nghề nghiệp – tay nghề của đội ngũ công nhân, điều chỉnh một cách đáng kể sự phân công lao động lâu nay đã hình thành trong lịch sử; hàng trăm nghề mới diện rộng đã xuất hiện, hàng trăm nghề cũ diện hẹp bị mất đi Lao động chân tay nặng nhọc đã đi vào quá khứ: thợ rèn, th ợ cán thép, ng ười xay lúa, giã g ạo…đã và s ẽ không còn n ữa Nhu cầu xã hội về các nghề lao động chân tay có tay ngh ề thấp hoặc không có tay nghề với năng suất thấp giảm đi rõ rệt Những nghề thủ công truyền thống mà
cơ sở của nó là những kỹ xảo, kỹ năng có tính chất kinh nghiệm, khéo léo, sử dụng điêu luyện công cụ lao động bằng tay không còn th ịnh hành nữa, nó đã được cơ khí hóa V.I.Lênin đã nhấn mạnh rẳng: “thay lao động chân tay bằng lao động máy…đó là tất cả việc làm tiến bộ của kỹ thuật loài người Kỹ thuật ngày càng phát triển cao thì lao động chân tay của con người càng bị loại trừ và thay vào đó là hàng loạt những máy móc ngày càng phức tạp”[31; tr.352] Như vậy, việc gạt bỏ những nghề lao động chân tay nặng nhọc và các loại lao động không có tay ngh ề ra kh ỏi lĩnh vực sản xuất xã h ội, đồng thời hình thành những nghề mới – những công nhân mới có tay nghề cao, trí tuệ cao là
xu thế mới của tiến bộ khoa hoc – công nghệ, là quy luật phát triển của sự phân công lao động nghề nghiệp trong điều kiện phát triển của khoa học – công nghệ
Trang 39hiện đại Trong hoàn cảnh ấy, tính chất của việc đầu tư cũng khác trước: “nếu tổng sản phẩm quốc nội là 100% thì đầu tư vào tiến bộ kỹ thuật nói chung đã đem lại hiệu quả 71,4% (trong đó đổi mới thiết bị đem lại hiệu quả 37,1%; việc đào tạo người lao động 28,5%; việc cải tiến tổ chức, quản lý 5,8%) cao hơn so với đầu tư mở rộng sản xuất đơn thuần là 28,6%” [31; tr.353]
Dưới tác động của sự phát triển của khoa học và công nghệ, cơ cấu nhân lực luôn có sự thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ Trong khu vực công nghiệp bao giờ cũng có những yêu cầu gay gắt nhất và nhiều biến động về nhân lực
so với các khu vực khác trong nền kinh tế Chúng ta hãy xem xét cơ cấu nhân lực đã được huy động như thế nào trong l ĩnh vực công nghi ệp theo các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật:
Bảng 1.1 : Cơ cấu nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp
theo các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
Các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
Cơ cấu nhân lực
Giai đoạn 1 và 2: Sản xuất bằng tay
Giai đoạn 3: Máy cơ khí vạn năng
Giai đoạn 4: Máy nửa tự động
Trang 40Giai đoạn 5: Dây chuyền sản xuất cơ giới hóa
Giai đoạn 6: Máy tự động
Giai đoạn 7: Thiết bị tự động
Giai đoạn 8: Thiết bị tự động có mang hệ thống điều chỉnh tự động
Giai đoạn 9: Thiết bị tự động có ghi lại những chỉ tiêu đặc trưng của quy trình sản xuất
Giai đoạn 11: Tự động hóa toàn bộ
Từ bảng thống kê trên ta thấy rõ ở giai đoạn 3 cứ đào tạo 5 cán bộ trung, đại học thì cần 60 công nhân lành ngh ề, 20 công nhân trong ngh ề thấp và 15 lao động giản đơn và ta c ũng thấy rõ quá trình ti ến bộ kỹ thuật đòi hỏi ngày càng cao ở người lao động: loại lao động giản đơn không có tay ngh ề nhanh chóng giảm đi, người lao động muốn tồn tại được trong lĩnh vực công nghiệp buộc phải leo thang về trình độ học vấn và chuyên môn; từ loại lao động giản đơn thành bán lành ngh ề, từ bán lành ngh ề thành công nhân lành ngh ề, công nhân lành ngh ề sau được chuyên môn hóa thành lao động có trình độ trung cấp, đại học (tỷ lệ này bắt đầu từ giai đoạn 7 đến giai đoạn 11) Mặc dù vậy, nhiều nước tư bản phát tri ển đã nhận định rằng, lực lượng nồng cốt của nền sản xuất công nghiệp trong suốt quá trình tiến bộ kỹ thuật bao giờ cũng vẫn là lực lượng công nhân lành nghề Xét cơ cấu nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ thì thấy rằng: lao động trong nông nghiệp giảm dần để chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; còn lao động trong ngành dịch vụ lại tăng lên đáng kể vào cuối giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
Về mặt phẩm chất của người lao động có yêu cầu mới do sự thay đổi thiết
bị, do áp dụng kỹ thuật mới, do các phát minh sáng chế được đưa vào sản xuất Tình hình đó buộc người công nhân phải đổi nghề, có khi một đời phải đổi nghề tới 4-5 lần Vì vậy, trình độ chuyên môn của người công nhân theo kiểu thợ đứng máy chuyên dùng (máy ti ện, phay, bào, d ệt…) đã mất hết ý ngh ĩa