1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tigipack Tiền Giang-Công ty CP Bao Bì Tiền Giang Bang CDKT

3 81 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 3
Dung lượng 83,26 KB

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦUKể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Sự thay đổi này đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những thách thức mới cần phải vượt qua để đưa doanh nghiệp của mình thoát khỏi cơ chế cũ, bắt kịp với cơ chế thị trường vững bước đi lên và ngày một phát triển. Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí bảo đảm phải có lãi. Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm nguồn cung ứng nhiên liệu, năng suất lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các doanh nghiệp còn lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương không những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say lao động.Việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động bởi khi tiền lương cao sẽ là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do lao động của họ đem lại là vô cùng lớn.Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị ., một mặt, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là nội dung không thể thiếu được trong bảo đảm cho công tác trả lương được thực hiện tốt. Trong công tác tiền lương, nhiều doanh nghiệp dựa vào các hình thức, chế độ trả lương của nhà nước để tìm ra những phương pháp trả lương mới, đảm bảo việc phân phối công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản 1 xuất của doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.Vì vậy không ngừng hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương là một yêu cầu khách quan. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao và In Nong nghiệp sau khi tìm hiểu các vấn đề em nhận thấy công tác tiền lương là cần thiết hơn cả. Tuy công ty đã sử dụng các hình thức và chế độ trả lương hợp lý nhưng vẫn chưa thực chặt chẽ, nhất là các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo cho công tác tiền lương được thực hiện tốt.Từ những kiến thức đã học dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã chọn chuyên đề: "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Bao và In Nông nghiệp".Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bao và In Nông t r r !: G E 's{ -.= tx P{ g0 ;us N(J H F- 'F 'i :-u F a z U lE sl rn El S N U z -'.i S ^:; 7^ Z 8EE v - c.= a (6A'Z rD z0 o r sFoE O() \F{ z H a u tr o z qo Đơn vị báo cáo : CÔNG TY CỔ PHẦN BAO - TG Địa : KP Trung Lương - P10 - TP Mỹ Tho - TG Mẫu số B01 - DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 Bộ Trưởng BTC ) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 (1) TÀI SẢN A/ TS NGẮN HẠN (100 = 110+120+130+140+150 ) I/ Tiền khoản tương đương tiền Tiền Các khoản tương đương tiền II/ Đầu tư tài ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) (2) III/ Các khoản phải thu Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Phải thu nội Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Các khoản phải thu khác Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) IV/ Hàng tồn kho Hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V/ Tài sản ngắn hạn khác Chi phí trả trước ngắn hạn Thuế GTGT khấu trừ Thuế khoản phải thu nhà nước Tài sản ngắn hạn khác B TS DÀI HẠN ( 200 = 210+220+240+250+260 ) I/ Các khoản phải thu dài hạn Phải thu dài hạn khách hàng Vốn kinh doanh đơn vị trực thuộc Phải thu dài hạn nội Phải thu dài hạn khác Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) II/ Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) TSCĐ thuê tài - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) Tài sản cố định vơ hình 31,013,284,660 16,148,329,827 2,148,329,827 14,000,000,000 Đvt : đồng Tại ngày 01/01/2012 28,668,912,818 10,329,562,242 2,329,562,242 8,000,000,000 5,922,757,971 5,962,940,471 397,500,000 10,572,952,799 10,953,305,299 17,500,000 19,000,000 (456,682,500) 8,942,196,862 8,942,196,862 35,100,000 (432,952,500) 7,766,397,777 7,766,397,777 5,142,187,068 5,844,038,428 5,142,187,068 5,142,187,068 27,113,501,209 (21,971,314,141) 5,844,038,428 5,844,038,428 26,697,588,231 (20,853,549,803) Mã số Thuyết minh Tại ngày 31/12/2012 100 110 111 112 120 121 129 130 131 132 133 134 135 139 140 141 149 150 151 152 154 158 200 210 211 212 213 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 V.01 V.02 V.03 V.04 V.05 V.06 V.07 V.08 V.09 V.10 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) Chi phí xây dựng dở dang III/ Bất động sản đầu tư - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) IV/ Các khoản đầu tư tài dài hạn Đầu tư vào công ty Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh Đầu tư dài hạn khác Dự phòng giảm giá chưng khốn đầu tư dài hạn (*) V/ Tài sản dài hạn khác Chí phí trả trước dài hạn Tải sản thuế thu nhập hoãn lại Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( 270 = 100 + 200 ) NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ ( 300 = 310 + 320 ) I/ Nợ ngắn hạn Vay nợ ngắn hạn Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người lao động Chi phí phải trả Phải trả nội Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi II/ Nợ dài hạn Phải trả dài hạn người bán Phải trả dài hạn nội Phải trả dài hạn khác Vay nợ dài hạn Thuế thu nhập hỗn lại phải trả Dự phòng trợ cấp việc làm Dự phòng phải trả dài hạn Doanh thu chưa thực Quỹ phát triển khoa học công nghệ B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ( 400 = 410 + 420 ) I/ Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư chủ sở hữu Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác chủ sở hữu 228 229 230 240 241 242 250 251 252 258 259 260 261 262 268 270 V.11 V.12 V.13 V.14 V.21 36,155,471,728 34,512,951,246 Mã số Thuyết minh Tại ngày 31/12/2012 Tại ngày 01/01/2012 300 7,983,509,593 8,961,189,354 310 7,983,509,593 8,306,001,122 311 V.15 312 1,758,009,950 1,646,786,450 313 92,040,000 314 V.16 1,180,732,854 613,136,892 315 4,480,615,774 5,764,083,539 316 V.17 317 318 319 V.18 307,427,847 276,992,673 320 323 164,683,168 5,001,568 331 655,188,232 331 332 V.19 333 334 V.20 335 V.21 336 655,188,232 337 338 339 400 28,171,962,135 25,551,761,892 410 V.22 28,171,962,135 25,551,761,892 411 11,900,000,000 11,900,000,000 412 413 Cổ phiếu quỹ (*) Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá hối đoái Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11 Nguồn vốn đầu tư XDCB 12 Quỹ hỗ trợ xếp doanh nghiệp II/ Nguồn kinh phí quỹ khác Nguồn kinh phí Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( 430 = 300 + 400 ) 414 415 416 417 418 419 420 421 422 430 432 433 6,422,139,029 985,373,813 5,782,248 5,979,841,129 764,224,863 8,864,449,293 6,901,913,652 36,155,471,728 34,512,951,246 V.23 440 CÁC CHỈ TIÊU NGỊAI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TĨAN CHỈ TIÊU Tài sản thuê Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược Nợ khó đòi xử lý Ngoại tệ loại ( USD ) Dự toán chi nghiệp, dự án Người lập biểu Thuyết minh Tại ngày 31/12/2012 Tại ngày 01/01/2012 24 1,297.33 Kế toán trưởng Lập ngày, 16 tháng 01 năm 2013 Giám Đốc Nguyễn Thị Như Mai Lê Tấn Thành Ghi : (1) Những tiêu khơng có số liệu khơng trình bày không đánh lại số thứ tự tiêu "Mã số " (2) Số liệu tiêu có dấu (*) ghi số âm hình thức ghi ngoặc đơn ( ) (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế tốn năm năm dương lịch (X) " Số cuối năm " ghi " 31.12.X ""; " Số đầu năm " ghi " 01.01.X " 1,309.38 LỜI MỞ ĐẦUKể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Sự thay đổi này đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những thách thức mới cần phải vượt qua để đưa doanh nghiệp của mình thoát khỏi cơ chế cũ, bắt kịp với cơ chế thị trường vững bước đi lên và ngày một phát triển. Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí bảo đảm phải có lãi. Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm nguồn cung ứng nhiên liệu, năng suất lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các doanh nghiệp còn lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương không những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say lao động.Việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động bởi khi tiền lương cao sẽ là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do lao động của họ đem lại là vô cùng lớn.Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị ., một mặt, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là nội dung không thể thiếu được trong bảo đảm cho công tác trả lương được thực hiện tốt. Trong công tác tiền lương, nhiều doanh nghiệp dựa vào các hình thức, chế độ trả lương của nhà nước để tìm ra những phương pháp trả lương mới, đảm bảo việc phân phối công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản 1 xuất của doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.Vì vậy không ngừng hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương là một yêu cầu khách quan. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao và In Nong nghiệp sau khi tìm hiểu các vấn đề em nhận thấy công tác tiền lương là cần thiết hơn cả. Tuy công ty đã sử dụng các hình thức và chế độ trả lương hợp lý nhưng vẫn chưa thực chặt chẽ, nhất là các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo cho công tác tiền lương được thực hiện tốt.Từ những kiến thức đã học dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã chọn chuyên đề: "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Bao và In Nông nghiệp".Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bao và In Nông CƠNG TY CP BAO TIỀN GIANG CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc Số: 54 /TB-BBTG Tiền Giang, ngày 08 tháng 04 năm 2015 THÔNG BÁO V/v: trả cổ tức tiền mặt năm 2014 Kính gửi: Q cổ đơng Cơng ty Cổ phần Bao Tiền Giang Căn thông báo số 475/TB-CNVSD ngày 06/4/2015 Trung tâm lưu ký chứng khốn Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh ngày đăng ký cuối xác nhận danh sách người sở hữu chứng khoán Hội đồng quản trị Cơng ty Cổ phần Bao Tiền Giang trân trọng thông báo việc trả cổ tức năm 2014 sau: 1) Ngày đăng ký cuối cùng: 17/04/2015 2) Chi cổ tức tiền mặt năm 2014: • Tổ chức phát hành: Cơng ty Cổ phần Bao Tiền Giang • Trụ sở chính: Khu phố Trung Lương, P10, TP Mỹ Tho, Tiền Giang • Ðiện thoại: (073) 85 56 79; Fax: (073) 85 87 02 • Mã chứng LỜI MỞ ĐẦUKể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Sự thay đổi này đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những thách thức mới cần phải vượt qua để đưa doanh nghiệp của mình thoát khỏi cơ chế cũ, bắt kịp với cơ chế thị trường vững bước đi lên và ngày một phát triển. Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí bảo đảm phải có lãi. Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm nguồn cung ứng nhiên liệu, năng suất lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các doanh nghiệp còn lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương không những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say lao động.Việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động bởi khi tiền lương cao sẽ là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do lao động của họ đem lại là vô cùng lớn.Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị ., một mặt, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là nội dung không thể thiếu được trong bảo đảm cho công tác trả lương được thực hiện tốt. Trong công tác tiền lương, nhiều doanh nghiệp dựa vào các hình thức, chế độ trả lương của nhà nước để tìm ra những phương pháp trả lương mới, đảm bảo việc phân phối công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản 1 xuất của doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.Vì vậy không ngừng hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương là một yêu cầu khách quan. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao và In Nong nghiệp sau khi tìm hiểu các vấn đề em nhận thấy công tác tiền lương là cần thiết hơn cả. Tuy công ty đã sử dụng các hình thức và chế độ trả lương hợp lý nhưng vẫn chưa thực chặt chẽ, nhất là các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo cho công tác tiền lương được thực hiện tốt.Từ những kiến thức đã học dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã chọn chuyên đề: "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Bao và In Nông nghiệp".Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bao và In Nông CƠNG TY CỔ PHẦN BAO TIỀN GIANG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 TÀI SẢN A TÀI SẢN NGẮN HẠN I Tiền khoản tương đương tiền Tiền Các khoản tương đương tiền III Các khoản phải thu Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Các khoản phải thu khác Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) IV Hàng tồn kho Hàng tồn kho B TÀI SẢN DÀI HẠN II Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) Chi phí xây dựng dở dang V Tài sản dài hạn khác Chí phí trả trước dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ I Nợ ngắn hạn Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người lao động Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU I Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Mã số LỜI MỞ ĐẦUKể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Sự thay đổi này đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những thách thức mới cần phải vượt qua để đưa doanh nghiệp của mình thoát khỏi cơ chế cũ, bắt kịp với cơ chế thị trường vững bước đi lên và ngày một phát triển. Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí bảo đảm phải có lãi. Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm nguồn cung ứng nhiên liệu, năng suất lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các doanh nghiệp còn lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương không những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say lao động.Việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động bởi khi tiền lương cao sẽ là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do lao động của họ đem lại là vô cùng lớn.Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị ., một mặt, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là nội dung không thể thiếu được trong bảo đảm cho công tác trả lương được thực hiện tốt. Trong công tác tiền lương, nhiều doanh nghiệp dựa vào các hình thức, chế độ trả lương của nhà nước để tìm ra những phương pháp trả lương mới, đảm bảo việc phân phối công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản 1 xuất của doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.Vì vậy không ngừng hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương là một yêu cầu khách quan. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao và In Nong nghiệp sau khi tìm hiểu các vấn đề em nhận thấy công tác tiền lương là cần thiết hơn cả. Tuy công ty đã sử dụng các hình thức và chế độ trả lương hợp lý nhưng vẫn chưa thực chặt chẽ, nhất là các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo cho công tác tiền lương được thực hiện tốt.Từ những kiến thức đã học dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã chọn chuyên đề: "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Bao và In Nông nghiệp".Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bao và In Nông -{ Eo, v! b6o c6o : CONC TY CO PHAN BAO Bi - TG Dia chi : KP Trung Lucrng - P10 - TP My Tho - TG MAu s6 B 01- DN ( Ban hdnh theo Th6ng tw 22/ I 2/20 I sii 200/2014/TT-BTC cia B0 Tdi ) Ch{nh sANc cAN oor xrc roAN T4i ngiry 31 thfng L2 nim 2015 (1) Evt Mi CHI TIEU sd Thuy6t mintr T4i ngiy 3111212015 A VN T4i ngiy AYDll?Ols I A - TAI SAN NCAN TTAN 100 2t.948.991.446 23.039.866.438 110 4.813.499.223 r0.882.968.610 111 1.613.499.223 2.882.968.6t4 C6c kboAn nrong duong ti6n Lt2 3.200.000.000 8.000.000.00c IV DAu tu tiri chinh ngfn hgn 120 V Ti6n vh c6c Ti€n khoin tuung duong ti6n ' l.Chung khoan kinh doanh 21 Dg phdng gi&m gi6 chimg kho6n kinh doanh (*) (2) 22 DAU tu ndm git d6n ngdy il6o hpn 23 IIV Cic khoin phii thu ngin h4n 1.Phai thu ngfin hpn cria kh6ch hdng Z.Tri tru6c cho ngudi b6n 3.Phai thu n6i bQ ng6n hpn 4.Phai thu theo ti€n dQ k0 hopch hqp d6ng xiy 5.Phaithu v€ cho vay ngln han 6.Phai thu ng[n hp kh6c 7.Dg phdng ph6i thu ngln hpn LỜI MỞ ĐẦUKể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Sự thay đổi này đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những thách thức mới cần phải vượt qua để đưa doanh nghiệp của mình thoát khỏi cơ chế cũ, bắt kịp với cơ chế thị trường vững bước đi lên và ngày một phát triển. Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí bảo đảm phải có lãi. Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm nguồn cung ứng nhiên liệu, năng suất lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các doanh nghiệp còn lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương không những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say lao động.Việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động bởi khi tiền lương cao sẽ là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do lao động của họ đem lại là vô cùng lớn.Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị ., một mặt, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là nội dung không thể thiếu được trong bảo đảm cho công tác trả lương được thực hiện tốt. Trong công tác tiền lương, nhiều doanh nghiệp dựa vào các hình thức, chế độ trả lương của nhà nước để tìm ra những phương pháp trả lương mới, đảm bảo việc phân phối công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản 1 xuất của doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.Vì vậy không ngừng hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương là một yêu cầu khách quan. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao và In Nong nghiệp sau khi tìm hiểu các vấn đề em nhận thấy công tác tiền lương là cần thiết hơn cả. Tuy công ty đã sử dụng các hình thức và chế độ trả lương hợp lý nhưng vẫn chưa thực chặt chẽ, nhất là các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo cho công tác tiền lương được thực hiện tốt.Từ những kiến thức đã học dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã chọn chuyên đề: "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Bao và In Nông nghiệp".Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bao và In Nông Phg lgc sii II (Ban hdnh kdm theo Th6ng ht s6 52/2012/TT-BTC 05 thdng ndm 2012 cua BA Tdi chinh hrdng ddn vi viQc C6ng bi| th6ng tin ftAn thi trwdng ch*ng khodn) nAO CAO THUONG NIEN C6XC TY CO PHAN BAO Ni rrPN GIANG NAnn zots I THONG TIN CHUNG Thdng tin khdi qudt - T€n giao dich: c6xc rY c0 PHAN BAo ei rrEN GIANG - Cmy cfrtmg nhfln rtAng ky doanh nghiQp s6: C6ng ty hopt dg"q theo gi6y ph6p dlng ott.42o}s lAn dAu vd thay ooi mn ngdy tottzt2ot3 ry kfin}.rynn;o s3_0?01003.7."g?I sd KC Hoqch vd Ddu Tu tinh Ti0n Giang cap - V6n diAu 10: 11.900.000.000 d6ng - Phuong 10 - TP M! Tho - Ti0n Giang - SO AiCn tho4i: 073 855679 - 073 855684 - 56 fax: 073 858702 - Eia chi: Khu ph6 Trung Luong - Website: www.tigipack.com.vn - Ma c6 phitiu: BTG Qad trinh hinh thdnh vd phtit fiiAn COng ty CO PhAn Bao Bi Ti0n Giang tiAn th6n ld Doanh nglriQp nhd nudc tryc thuQc COng ty Luong thUc Ti6n ... Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) IV/ Các khoản đầu tư tài dài hạn Đầu tư vào công ty Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh Đầu tư dài hạn khác Dự phòng giảm giá chưng khốn đầu tư dài hạn... PHẢI TRẢ ( 300 = 310 + 320 ) I/ Nợ ngắn hạn Vay nợ ngắn hạn Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người lao động Chi phí phải trả Phải trả nội Phải

Ngày đăng: 07/11/2017, 15:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 5,142,187,068 5,844,038,428 - Tigipack Tiền Giang-Công ty CP Bao Bì Tiền Giang Bang CDKT
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 5,142,187,068 5,844,038,428 (Trang 1)
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - Tigipack Tiền Giang-Công ty CP Bao Bì Tiền Giang Bang CDKT
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 (Trang 3)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w