Khuyến khích HS phát biểu những suy nghĩ về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi mình ở đối với trẻ em hiện nay.. HĐ2: Bước 1: GV giúp HS điểm lại
Trang 1Ngày dạy : ………
- Chuẩn bị : Tư liệu “Công ước quốc tế về quyền trẻ em”.
- Ổn định : Sĩ số: ………… Vắng: …………
- Kiểm bài cũ :
? Nêu luận điểm & hệ thống luận cứ của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”.
? Phát biểu ý kiến của em về cách lập luận của G G Mác-két trong văn bản trên
? Em có úy nghĩ gì về nội dung của văn bản này
- Bài mới :
HĐ1: Giới thiệu bài.
+ Giới thiệu xuất xứ của bản tuyên bố
+ Gợi vài điểm chính của bối cảnh thế giới mấy chục năm cuối
thế kỷ XX liên quan đến vấn đề chăm sóc & bảo vệ trẻ em
HĐ2: Hướng dẫn đọc-phân tích bố cục văn bản.
+ Hướng dẫn đọc bài GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp
? Câu hỏi 1 / SGK / 35.
+ Bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ hợp lý của bố
cục bản tuyên bố:
a/ Hai đoạn đầu: khẳng định quyền được sống, được phát
triển của mọi trẻ em trên thế giới & kêu gọi toàn nhân loại quan
tâm đến vấn đề này
b/ Đoạn còn lại: có 3 phần
- Sự thách thức : nêu những thực tế, những con số về cuộc
sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào
hiểm họa của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay
- Phần cơ hội : khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ
bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm
sóc, bảo vệ trẻ em
- Phần nhiệm vụ : xác định những nhiệm vụ cụ thể mà
từng quốc gia & cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự
sống còn, phát triển của trẻ em Những nhiệm vụ có tính
cấp bách này được nêu lên một cách hợp lý bởi dựa trên
I/ ĐỌC-CHÚ THÍCH:
- Thể loại : văn bản nghị luận(kiểu văn bản nhật dụng-là lờituyên bố)
- Xuất xứ : trích lời tuyên bố củaHội nghị cấp cao thế giới vềtrẻ em
- Giải từ : (SGK)
II/ ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN:
1 Bố cục :
- Đoạn 1-2 : khẳng định quyềnđược sống & được phát triểncủa trẻ em
- Đoạn 3 : nêu sự thách thức, cơhội & nhiệm vụ của cộngđồng quốc tế về việc chămsóc, bảo vệ trẻ em
VĂN BẢN : TUYÊN BỐ THẾ GIỚI
VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ & PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
(Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em)
TIẾT 11-12
Trang 2cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế.
HĐ3: Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản.
? Câu hỏi 2 / SGK / 35.
Tuy ngắn gọn nhưng phần này đã nêu khá đầy đủ & cụ thể
tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt
của trẻ em trên thế giới hiện nay:
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh & bạo lực, của sự
phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng & thôn
tính của nước ngoài
- Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng
kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi
trường xuống cấp
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng & bệnh
tật
CỦNG CỐ TIẾT 11 :
? Nêu bố cục của văn bản
? Hiện nay trẻ em trên thế giới phải đối đầu với những thách
thức nào Vì sao lại có những thách thức đó
? Theo em trẻ em Việt Nam gặp phải những thách thức nào
VÀO TIẾT 12 :
? Câu hỏi 3 / SGK / 35.
Tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế
hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc & bảo vệ trẻ em:
- Sự liên kết của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng
đồng quốc tế trên lĩnh vực này Đã có công ước về
quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới
- Sự hợp tác & đoàn kết quốc tế ngày cáng có hiệu quả cụ
thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị đẩy
mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể
được chuyển sang phục vụ cho các mục tiêu kinh tế,
tăng cường phúc lợi xã hội
+ GV yêu cầu HS có thể trình bày suy nghĩ về điều kiện của đất
nước ta hiện nay (sự quan tâm cụ thể của Đảng & Nhà Nước,
sự nhận thức & tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào
phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về
vấn đề này)
? Câu hỏi 4 / SGK / 35.
+ Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở tình trạng
thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay & các cơ hội
đã trình bày HS thấy mối liên hệ chặt chẽ, tự nhiên giữa các
phần trong văn bản
+ Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của
cộng đồng quốc tế & từng quốc gia; từ tăng cường sức khỏe &
chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em; từ các
đối tượng cần quan tâm hàng đầu (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có
hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn , các bà mẹ) đến củng cố gia
đình, xây dựng môi trường xã hội; từ bảo đảm quyền bình đẳng
nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh họat văn
- Trẻ em chịu đựng thảm họađói nghèo, dịch bệnh, mùchữ,vô gia cư, khủng hoảngkinh tế
- Nhiều trẻ em chết do suy dinhdưỡng & bệnh tật
chịu đựng cuộc sống khổ cựcnhiều mặt, thật xót xa
b) Cơ hội :
- Sự liên kết của các quốc gia &
ý thức cao của các quốc giacùng cộng đồng quốc tế
- Sự hợp tác & đoàn kết quốc tếngày càng có hiệu quả cụ thểtrên nhiều lĩnh vực
c) Nhiệm vụ :
- Tăng cường sức khỏe, pháttriển giáo dục cho trẻ em
- Củng cố gia đình, xây dựngmôi trường xã hội, bình đẳngnam nữ
- Khuyến khích trẻ em tham giasinh hoạt văn hóa, xã hội
Các nhiệm vụ có quan hệ chặtchẽ, tự nhiên giữa các phần trongvăn bản
Trang 3trong những nhiệm vụ hàng đầu của từng quốc gia & cộng
đồng quốc tế Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai
đất nước & nhân loại
+ Qua những chủ trương, chính sách, những hành động cụ
thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ
văn minh của một xã hội
+ Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em được quốc tế quan tâm
với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra một cách cụ thể, toàn diện
+ Tổng kết: HS dựa vào ghi nhớ để phát biểu Đọc ghi nhớ
HĐ4: Luyện tập.
Khuyến khích HS phát biểu những suy nghĩ về sự quan tâm,
chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội
nơi mình ở đối với trẻ em hiện nay
d) Tầm quan trọng :
- Đây là nhiệm vụ hàng đầu củacác quốc gia & cộng đồngquốc tế vì liên quan trực tiếpđến tương lai đất nước & nhânloại
- Giúpnhận ra trình độ văn minhcủa một xã hội
- Có những chủ trương, nhiệm
vụ được quốc tế đề ra cụ thể,toàn diện
GHI NHỚ : SGK / 35.
- Dặn dò :
+ Học thuộc bài & thuộc ghi nhớ
+ Soạn bài: Người con gái Nam Xương
+ Tìm hiểu nội dung truyện, tóm tắt truyện, hoàn cảnh xã hội
+ Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại (tiếp)
+ Làm trước các bài tập trong SGK
+ Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 1 (thuyết minh)
3
Trang 4Ngày dạy : ………
- Chuẩn bị : bảng phụ.
- Ổn định : Sĩ số: …… Vắng:…………
- Kiểm bài cũ :
? Thế nào là phương châm quan hệ Nêu ví dụ minh họa
? Thế nào là phương châm cách thức Nêu ví dụ minh họa
? Thế nào là phương châm lịch sự Nêu ví dụ minh họa
- Bài mới :
HĐ1:
Bước 1: HS đọc truyện cười “Chào hỏi”
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự
không Vì sao.
Khi chàng rể hỏi: “Bác làm việc vất vả lắm phải không?”
trong một tình huống giao tiếp khác là lịch sự, là biết quan tâm
đến người khác Nhưng trong tình huống này, người được hỏi
bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao lúc người đó đang tập
trung làm việc thì chàng ngốc đã gây phiền hà & quấy rối người
khác
? Em hãy tìm những tình huống chào hỏi trong hoàn cảnh
thích hợp, đúng phép lịch sự.
Đang đi trên đường hay trong nhà sách mà gặp người quen
hoặc thầy (cô) giáo thì có thể đến chào hỏi
? Em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp.
Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu
nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng lại không thích
hợp trong tình huống khác
Bước 2: Hệ thống lại kiến thức HS đọc ghi nhớ.
HĐ2:
Bước 1: GV giúp HS điểm lại những ví dụ đã phân tích khi học
về các phương châm hội thoại và xác định trong những tình
huống nào phưong châm hội thoại không được tuân thủ
Ngoại trừ tình huống trong bài học về phương châm lịch sự,
tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm
hội thoại
Bước 2: HS đọc đoạn đối thoại.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An
mong muốn không (Không).
? Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ.
Phương châm về lượng đã không được tuân thủ, vì không
cung cấp lượng thông tin như An muốn
? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm ấy.
Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên
trên thế giới được chế tạo năm nào Để tuân thủ phương châm
về chất là không nói điều mình không có bằng chứng xác thực,
người nói phải trả lời một cách chung chung: “Đâu khoảng đầu
thế kỷ XX”.
(HS tìm những tình huống tương tự)
Bước 3: Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khỏe
của bệnh nhân, thay vì nói thật là căn bệnh không thể chữa
được, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng bệnh nhân có thể
I/ QUAN HỆ GIỮA PCHT & TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP:
+ Đọc truyện cười “Chào hỏi”.
+ Nhận xét:
- Chàng rể không tuân thủ phương châm lịch sự
- Chào hỏi trong lúc người đốn cây đang tập trung làm việc là quấy rối, gây phiền hà
Phải chú ý tình huống giao tiếp (nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu,nói để làm gì)
GHI NHỚ : SGK / 36
II/ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PCHT:
1 Trừ những tình huống về PC
lịch sự, tất cả các tình huống còn lại trong các ví dụ đã học đều không tuân thủ PCHT
2 Đọc đoạn đối thoại : Câu trả lời không đáp ứng nhu cầu thông tin về lượng Người nói không biết thông tin chính xác
về năm chế tạo máy bay đầu tiên trên thế giới nên trả lời chung chung
3 Một bác sĩ có thể không nói
thật về tình trạng sức khỏe củabệnh nhân vì lý do nhân đạo
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TIẾP)
TIẾT 13
Trang 5vượt qua hiểm nghèo Người nói không tuân thủ phương châm
về chất vì nói điều mình không tin là đúng Nhưng đó là việc
làm nhân đạo & cần thiết Nhờ động viên bệnh nhân có thể lạc
quan hơn, có nghị lực để sống khoảng thời gian còn lại Như
vậy không phải sự nói dối nào cũng đáng chê trách
Ví dụ: Người chiến sĩ sa vào tay địch, không thể nói ra bí
mật của đồng đội, đơn vị
Trong bất kỳ tình huống giao tiếp nào, nếu có một nhu cầu
cao hơn nhu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì PCHT có
thể không tuân thủ
Bước 4:
? Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói
không tuân thủ phương châm về lượng không.
Nếu xét về nghĩa tường minh thì cách nói này không tuân
thủ phương châm về lượng, vì nó không cho người nghe biết
thêm một thông tin nào Nhưng xét hàm ý thì câu này có nội
dung của nó nên vẫn tuân thủ phương châm về lượng
? Phải hiểu ý nghĩa câu này thế nào.
Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không là mục đích
cuối cùng của con người Câu này có ý răn dạy ta không nên
chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn,
thiêng liêng hơn trong cuộc sống
HS có thể tìm những cách nói tương tự: nó vẫn là nó; chiến
tranh là chiến tranh; cốt khỉ lại hoàn cốt khỉ; ….
Bước 5: Hệ thống lại kiến thức HS đọc ghi nhớ.
1 Ông bố không tuân thủ về phương châm cách thức Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” để tìm quả bóng Cách nói của ông bố không rõ đối với em bé Nhưng đối
với người khác có thể đó là một thông tin khá rõ ràng
2 Thái độ của các vị khách (Chân, Tay, Tai, Mắt) là bất hòa với chủ nhà (lão Miệng) Lời nói của Chân, Tay không tuân thủ phương châm lịch sự nên không thích hợp với tình huống giao tiếp Thông thường,
đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà sau đó mới đề cập đến chuyện khác Trong tình huống này, các vịkhách không chào hỏi gì cả mà nói ngay những lời lẽ giận dữ, nặng nề mà lại không có lý do chínhđáng
- Dặn dò :
+ Học thuộc các ghi nhớ
+ Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 1
+ Chuẩn bị: Xưng hô trong hội thoại
+ Làm trước các bài tập trong SGK
5
Trang 6Ngày dạy : ……….
- Chuẩn bị : Đề bài.
- Ổn định : Sĩ số :………… Vắng :……….
- Kiểm bài cũ : khâu chuẩn bị của HS.
- Bài mới : (GV ghi đề lên bảng)
Đề : Nét đặc sắc trong một di tích (lịch sử hoặc văn hóa) hay thắng cảnh ở quê em (Nên chọn đối tượng thuyết minh cụ thể cho sát với thực tế ở địa phương của em).
- Dặn dò :
+ Chuẩn bị : Tóm tắt tác phẩm tự sự
+ Soạn bài : Chuyện người con gái Nam Xương
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
THUYẾT MINH
TIẾT 14-15
DUYỆT CỦA BGH :
Trang 7? Em nhận thức thế nào về tầm quan trọng của nội dung văn bản đã nêu.
? Nêu suy ghĩ của em về việc chăm sóc & bảo vệ trẻ em ở địa phương mình
- Bài mới :
HĐ1: Giới thiệu bài
+ Đây là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của “Truyền kỳ mạn
lục”, có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong “Kho tàng
truyện cổ tích Việt Nam” được gọi là truyện “Vợ chàng
Trương” Truyện cổ tích thiên về những sự kiện dẫn đến nỗi
oan của Vũ Nương: hai người lấy nhau đang sum họp đầm ấm,
xảy có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà
phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ
Để dỗ con, nàng thuờng chỉ bóng mình trên tường mà bảo
đó là cha nó Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói Đứa bé
ngây thơ kể với chàng về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con
nó Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi
đi, khiến nàng phẫn uất chạy ra bến Hoàng Giang tự trầm Khi
hiểu ra nỗi oan của vợ, chàng bèn lập đàn giải oan cho nàng
Hiện nay, ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn miếu thờ Vũ
Nương
+ Cái chết bi thảm của Vũ Nương đã làm rung động bao tâm
hồn thi sĩ để lại nhiều bài thơ viếng nàng rất hay như bài thơ
của vua Lê Thánh Tông (SGK/52)
HĐ2: Hướng dẫn đọc: diễn cảm, chú ý phân biệt các đoạn tự
sự & những lời thoại thể hiện tâm trạng từng nhân vật trong
từng hoàn cảnh
? Hãy tìm đại ý của văn bản.
+ Đây là câu chuyện về số phận oan trái của người phụ nữ
đẹp người đẹp nết dưới chế độ phong kiến, chỉ vì lời nói ngây
I/ ĐỌC-CHÚ THÍCH:
- Tác giả : Nguyễn Dữ (SGK)
- Xuất xứ :trích“Truyền kỳ mạn lục”.
- Thể loại :truyện truyền kỳ,viết
TUẦN 4 – BÀI 3-4
KQCĐ:
- Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” thấy được đức tính truyền thống & số phận oan
trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, sự thành công về nghệ thuật kể chuyện của tác giả
- Nắm được cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếpcủa một người hoặc một nhân vật Hiểu được một trong những cách quan trọng để phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng
- Nắm được các tình huống & cách thức tóm tắt một văn bản tự sự
VĂN BẢN : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
( TRÍCH : TRUYỀN KỲ MẠN LỤC – NGUYỄN DỮ )
TIẾT 16-17
Trang 8thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, sỉ nhục, phải tự kết liễu đời
mình để minh oan Tác phẩm cũng thể hiện ước mơ ngàn đời
của nhân dân là người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng,
dù chỉ là ở một thế giới huyền bí
+ Truyện có thể chia 3 đoạn:
- Đoạn 1 : “Từ đầu … cha mẹ đẻ mình.”:Cuộc hôn nhân
giữa Trương Sinh & Vũ Nương , sự xa cách vì chiến
tranh & phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách
- Đoạn 2 : “Qua năm sau … trót đã qua rồi”: Nỗi oan
khuất & cái chết bi thảm của Vũ Nương
- Đoạn 3 : Phần còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang &
Vũ Nương trong động Linh Phi, Vũ Nương được giải
oan
CỦNG CỐ TIẾT 16 :
? Hãy tóm tắt ngắn gọn “Chuyện người con gái Nam Xương.”
? Nêu chủ đề của truyện
VÀO TIẾT 17 :
HĐ3:
? Câu hỏi 2 / SGK / 51.
- Cảnh 1 : Trong cuộc sống gia đình, nàng luôn giữ gìn
khuôn phép, khong từng để lúc nào vợ chồng phải thất
hòa
- Cảnh 2 : Tiễn chồng đi lính, nàng chỉ mong chồng bình
an trở về, cảm thông nỗi vất vả, gian lao mà chồng chịu
đựng cùng nỗi nhớ nhung của mình (chú ý: lời nói ân
tình, đằm thắm của nàng làm cho mọi người xúc động)
- Cảnh 3 : Xa chồng, nàng vẫn thủy chung, vừa là mẹ hiền
một mình nuôi con, vừa là dâu thảo chăm sóc mẹ già
đau yếu rất ân cần Qua lời trăng trối của mẹ chồng
cũng góp phần đánh giá nhân cách của nàng
- Cảnh 4 : Bị chồng nghi oan (có 3 lời thoại)
+ Phân trần để chồng hiểu lòng mình
+ Nỗi đau đớn, thất vọng khi bị đối xử bất công mà
không hiểu vì sao
+ Thất vọng tột cùng, nàng than với trời & tự trầm để
minh oan
Tính cách Vũ Nương: là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền
thục, đảm đang, tháo vát, hiếu thảo với mẹ chồng, chung thủy
với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình nhưng phải
chịu oan khuất, bất hạnh
? Câu hỏi 3 / SGK / 51.
+ Cuộc hôn nhân của Trương Sinh & Vũ Nương có phần
không bình đẳng, nàng vốn “con nhà kẻ khó” nên tạo cái thế
cho Trương Sinh cao hơn thêm về tư tưởng phong kiến với chế
độ gia trưởng
+ Tính cách Trương Sinh: đa nghi lại thêm tâm trạng nặng
nề vì mẹ mất
+ Tình huống bất ngờ: lời nói ngây thơ của con trẻ chứa đầy
những sự kiện đáng ngờ làm tăng dần sự đa nghi của Trương
Sinh đến cao trào nên chàng đinh ninh là vợ hư (chú ý quá trình
phát triển tâm lý nhân vật)
nhân dân về cuộc sống công bằng
2.Bố cục: chia 3 đoạn
+ Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ởnhà thủ tiết chờ chồng, trọn đạo dâuhiền
+ Cái chết oan khuất của Vũ Nương
+ Cuộc sống dưới thủy cung & Vũ Nương được giải oan
3 Nhân vật Vũ Nương:
+ Tính cách: có tài sắc, đức hạnhvẹn toàn, nhưng phải chịu nhiều oankhuất
+ Nguyên nhân của nỗi oan:
- Tư tưởng gia trưởng nhà giàucủa Trương Sinh
- Trương Sinh đa nghi, xử sự hồ
đồ, độc đoán khiến vợ chếtoan
Số phận người phụ nữ thờiphong kiến luôn chịu nhiều bấthạnh, bất công
Trang 9+ Cách xử sự hồ đồ & độc đoán của Trương Sinh: không đủ
bình tĩnh để phán đoán, phân tích, bỏ ngoài tai lời phân trần của
vợ, không tin những nhân chứng bênh vực cho nàng, nhất định
không nói ra duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan Nút thắt ngày
một thêm chặt, kịch tính tăng cao Trương Sinh thành kẻ vũ phu
thô bạo, mắng nhiếc & đánh đuổi vợ dẫn đến cái cái chết oan
nghiệt của Vũ Nương Cái chết như bị bức tử mà kẻ bức tử lại
hoàn toàn vô can
+ Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo chế độ phong kiến đã
xem trọng quyền uy của kẻ giàu & người đàn ông (trọng nam
khinh nữ), đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối
với số phận đầy oan nghiệt của người phụ nữ
? Câu hỏi 4 / SGK / 51.
+ Cách dẫn dắt truyện: trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả
sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hay tô đậm những tình tiết
có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễn biến của
truyện cho hợp lý, tăng tính bi kịch làm truyện sinh động, hấp
dẫn hơn
Ví dụ: thêm chi tiết Trương Sinh “đem trăm lạng vàng” cưới
Vũ Nương, cuộc hôn nhân trở nên có tính mua bán Lời trăng
trối của mẹ chồng đã nhận định khách quan về nhân cách &
công lao của nàng đối với nhà chồng Lời giải bày của nàng khi
bị nghi oan & hành động bình tĩnh, quyết kiệt khi nàng tìm đến
cái chết Lời nói của đứa trẻ, cái cớ để Trương Sinh nổi ghen,
được đưa ra dần dần & thông tin ngày một gay cấn làm nút thắt
ngày càng chặt hơn để rồi sự thật được sáng tỏ khi nàng không
còn nữa truyện có tính kịch, gợi cảm hơn
+ Giá trị nghệ thuật của những đoạn đối thoại & những lời
tự bạch của nhân vật: lời thoại & tự bạch của nhân vật được sắp
xếp đúng chỗ làm truyện thêm sinh động góp phần khắc họa
quá trình tâm lý & tính cách nhân vật (lời nói của bà mẹ là lời
của người nhân hậu, từng trải Lời Vũ Nương chân thành, dịu
dàng, mềm mỏng có tình có lý ngay cả trong lúc đáng tức giận
nhất, là lời của người phụ nữ hiền thục, nết na, trong trắng
không có gì khuất tất Lời con trẻ hồn nhiên, thật thà,…)
? Câu hỏi 5 / SGK / 51
+ Những yếu tố kỳ ảo: Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa,
Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc &
gặp Vũ Nương đã chết, được sứ giả của Linh Phi đưa về dương
thế Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn
giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang lung linh, huyền ảo, lúc
ẩn lúc hiện & cuối cùng biến mất Đó là yếu tố không thể thiếu
của loại truyện truyền kỳ
+ Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào truyện của tác giả:
các yếu tố kỳ ảo xen kẻ với yếu tố thực về địa danh (bến Hoàng
Giang, ải Chi Lăng), về thời điểm lịch sử (cuối đời khai đại nhà
Hồ), nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình), sự kiện lịch sử (giặc
Minh xâm lược nước ta, nhiều người chạy trốn ra bể bị đắm
thuyền), những chi tiết thực về trang phục các mỹ nhân (quần
áo thướt tha, tóc búi xễ), cảnh nhà Vũ Nương không người
chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng, cỏ gai rợp mắt),…
Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh, mơ hồ trở nên
gần với đời thực làm tăng độ tin cậy khiến người đọc không
4.Đặc sắc nghệ thuật:
- Cách dẫn dắt truyện : các tìnhtiết sắp xếp hợp lý làm tăngtính bi kịch giúp truyện sinhđộng, hấp dẫn
- Những lời đối thoại, tự bạchcủa nhân vật được sắp xếpđúng chỗ góp phần khắc họaquá trình tâm lý & tính cáchnhân vật
- Yếu tố kỳ ảo : + Cuộc sống dưới thủy cung.+ Phan Lang chết đuối đượccứu sống lại & trở về dươngthế
+ Vũ Nương hiện về trongchốc lát rồi biến mất
Yếu tố kỳ ảo đưa vào xen kẻ vớiyếu tố thực giúp người đọc thấy thếgiới kỳ ảo trở nên gần với đời thựclàm tăng độ tin cậy & người đọckhông ngỡ ngàng
9
Trang 10thấy ngỡ ngàng, khó tin.
+ Ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo: hoàn chỉnh thêm nét đẹp
vốn có của Vũ Nương, dù ở thế giới khác vẫn nặng tình với đời,
quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục
hồi danh dự Những yếu tố kỳ ảo tạo kết thúc có hậu cho tác
phẩm, thể hiện ước mơ của nhân dân về sự công bằng trong
cuộc sống, người tốt rồi cũng được minh oan nhưng vẫn không
giảm đi tính bi kịch Từ đó, khẳng định niềm thương cảm của
tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ
phong kiến
HĐ4: Luyện tập
HS kể lại truyện theo cách của mình
- Ý nghĩa : các yếu tố kỳ ảo gópphần hoàn chỉnh thêm nét đẹpcủa Vũ Nương, tạo kết thúc cóhậu, thể hiện ước mơ của nhândân muốn sống công bằng sựcảm thương sâu sắc cua tácgiả đối với số phận bi thảmcủa người phụ nữ thời phongkiến
GHI NHỚ : SGK / 51
- Dặn dò :
+ Học thuộc bài, thuộc ghi nhớ
+ Tập kể lại câu chuyện một cách ngắn gọn bằng lời kể của mình
+ Soạn bài: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
+ Xem kỹ phần chú thích về tác giả, xuất xứ tác phẩm, hoàn cảnh xã hội, tìm hiểu nội dung đoạntrích
+ Chuẩn bị: Xưng hô trong hội thoại
Trang 11Ngày dạy : ………
- Chuẩn bị : Bảng phụ.
- Ổn định : Sĩ số :………… Vắng :……….
- Kiểm bài cũ :
? Nêu mối quan hệ giữa phương châm hội thoại & tình huống giao tiếp Nêu ví dụ minh họa
? Nêu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại Nêu ví dụ minh họa
Những từ ngữ xung hô trong tiếng Việt: anh, chị, ông, bà,
chú, bác, cô, dì, dượng, cậu, mợ, nó, đồng chí,… Một số từ
dùng xưng hô chung cho nhiều người, một số từ chỉ xưng hô
trong quan hệ họ hàng
? So với ngôn ngữ nước ngoài (nước Anh mà em đang học)
về cách xưng hô như thế nào.
Trong tiếng Anh, để tự chỉ mình, người nói dùng từ I (số
đơn) hoặc dùng we (số phức) Để hô (chỉ người nghe) người nói
dùng you (cho cả số đơn & số phức) Tiếng Việt có cách xưng
hô rất tinh tế
? Trong giao tiếp, đã bao giờ em gặp tình huống không biết
xưng hô thế nào chưa.
Khi xưng hô với em họ, cháu họ đã nhiều tuổi hơn mình
Bước 2: HS đọc 2 đoạn trích “Dế Mèn phiêu lưu ký”
? Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích.
- Đoạn 1: + Dế Choắt nói với Dế Mèn : em – anh.
+ Dế Mèn nói với Dế Choắt : ta – chú mày.
- Đoạn 2: Dế Mèn nói với Dế Choắt & ngược lại : tôi – anh.
? Phân tích sự thay đổi cách xưng hô của Dế Choắt & Dế
Mèn qua 2 đoạn trích.
+ Ở đoạn 1: có sự xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế
yếu, thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác ở vị thế mạnh,
kiêu căng, hách dịch
+ Ở đoạn 2: có thay đổi xưng hô, đó là xưng hô bình đẳng,
không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn Đây là cách xưng hô
giữa 2 người bạn tôn trọng nhau
? Giải thích sự thay đổi đó.
Có sự thay đổi về xưng hô như vậy vì tình huống giao tiếp
thay đổi Vị thế của hai nhân vật không còn như ở đoạn trích 1,
Dế Choắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả, nương dựa
Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư
1 Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
rất phong phú & tinh tế
2 Đọc 2 đoạn trích trong “ Dế
Mèn phiêu lưu ký”:
+ Từ ngữ xưng hô: em – anh
ta – chú mày tôi – anh
+ Có sự thay đổi cách xưng hô vì ở đoạn 1 quan hệ giữa 2 nhân vật là bất bình đẳng, còn ở đoạn 2 quan hệ giữa
1 Thay vì dùng từ “chúng tôi”, cô học viên người châu Âu dùng từ “chúng ta” Trong tiếng
Việt có sự phân biệt giữa “ngôi gộp” (chỉ một nhóm, ít nhất 2 người, có cả người nói, người nghe : chúng ta) và “ngôi trừ” (chỉ một nhóm, ít nhất 2 người, có người nói nhưng không có người nghe : chúng tôi, chúng em), có phương tiện xưng hô dùng chỉ cả ngôi gộp & ngôi trừ:
11
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
TIẾT 18
Trang 12chúng mình Ngôn ngữ châu Âu không có sự phân biệt đó nên có sự nhầm lẫn, ta có thể hiểu : lễ thành hôn của cô học viên với vị giáo sư Việt Nam.
2 Việc dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách
quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản Việc xưng hô này còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả Trong tình huống nhất định, như khi viết bút chiến, tranh luận,… cần nhấn
mạnh ý kiến riêng của cá nhân thì dùng “tôi” thích hợp hơn.
3 Trong truyện “Thánh Gióng”, cậu bé gọi mẹ theo cách thông thường, nhưng khi xưng hô với
sứ giả thì dùng “ta-ông” cho thấy cậu bé là người khác thường.
4 Vị tướng tuy là nhân vật nổi tiếng nhưng vẫn gọi thầy dạy học cũ là “thầy” & xưng “con”
Khi thầy giáo già gọi vị tướng là “ngài” thì ông vẫn không đổi cách xưng hô thể hiện thái
độ kính cẩn & biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình Đó là bài học sâu sắc về tinh
thần “tôn sư trọng đạo” rất đáng noi theo.
5 Trước năm 1945, đất nước ta còn phong kiến, người đứng đầu là vua nên không bao giờ
xưng “tôi” với dân chúng mà xưng “trẫm”.Việc Bác là người đứng đầu Nhà Nước Việt Nam mới, xưng “tôi” & gọi dân chúng là “đồng bào” tạo được cảm giác gần gũi, thân thiết, đánh
dấu một bước ngoặc trong quan hệ giữa lãnh tụ & nhân dân trong một nước dân chủ
6 Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích này là của một kể có vị thế, quyền lực (Cai lệ) & của
một người dân bị áp bức (Chị Dậu) Cách xưng hô của cai lệ thể hiện sự trịch thượng, hống
hách, còn cách xưng hô của chị Dậu ban đầu là hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu-ông), nhưng sau đó thay đổi hoàn toàn (tôi-ông ; bà-mày) Sự thay đổi đó thể hiện thái độ & hành vi ứng
xử của nhân vật : nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một người bị dồn đến đường cùng,
- Dặn dò :
+ Học thuộc ghi nhớ
+ Chuẩn bị: Cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp
+ Các nhóm tìm hiểu & giải đáp các câu hỏi gợi ý trong bài học & làm bài tập trong SGK