MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Giả thuyết nghiên nghiên cứu 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 8. Cấu trúc của đề tài 4 PHẦN NỘI DUNG 5 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA. 5 1.1. Khái quát về Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. 5 1.1.1. Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội và Trung tâm Thông tin – Thư viện trường. 5 1.1.2. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư viện. 12 1.2. Phần mềm nguồn mở và phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA 14 1.2.1. Khái niệm về phần mềm nguồn mở 14 1.2.2. Một số phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở 18 1.2.3 Phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha 21 1.2.3.1 Giới thiệu chung. 21 1.2.3.2 Đặc trưng hệ thống của Koha và các yêu cầu về kĩ thuật. 23 1.2.3.3 Hệ thống các chức năng quản trị của koha (modules) 24 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI. 26 2.1. Cài đặt và vận hành. 26 2.1.1. Hạ tầng phần cứng. 26 2.1.2. Hạ tầng phần mềm. 27 2.2. Tuỳ biến ứng dụng phần mềm đối với cán bộ thư viện. 28 2.2.1. Việt hóa giao diện đối với cán bộ thư viện 28 2.2. 2 Các modules sử dụng cho cán bộ thư viện tại Trung tâm 29 2.2.2.1 Module biên mục. 29 2.2.2.2 Phân quyền đối với cán bộ thư viện. 32 2.3. Ứng dụng cho bạn đọc 34 2.3.1. Tra cứu OPAC 34 2.3.2. Giá sách ảo (giá sách điện tử) 37 2.3.3. Đề xuất bổ sung online 38 2.4. Một số Module đang trong quá trình nghiên cứu ứng dụng. 40 2.5 Đánh giá, nhận xét 40 2.5.1. Ưu điểm. 40 2.5.2. Nhược điểm. 41 Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 43 3.1. Đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị. 43 3.2. Cập nhật và phát triển ứng dụng phần mềm Koha phù hợp với nhu cầu sử dụng. 44 3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện phối hợp đào tạo người dùng tin. 45 3.3.1.Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 45 3.3.2. Đào tạo, hướng dẫn người dùng tin. 48 3.4. Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các thư viện ứng dụng Koha. 49 KẾT LUẬN 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 PHỤ LỤC
Trang 1BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA VĂN HÓA THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN
HÀ NỘI - 2017
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng Khoá luận tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứucủa em.Trong quá trình thực hiện đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Giảngviên hướng dẫn, Ths Phạm Quang Quyền Các nội dung nghiên cứu và kết quảcủa đề tài này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứcông trình nghiên cứu nào trước đây Những số liệu trong các bảng biểu phục vụcho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau cóghi trong phần tài liệu tham khảo Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét,đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng đượcthể hiện trong phần tài liệu tham khảo Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban Giám Hiệu nhà trường và Giảngviên hướng dẫn
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đoàn Đức Thành
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô Khoa Văn hoáThông tin và Xã hội, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đã truyền đạt và chỉ dạycho em những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học vừa qua Đặc biệt, em xinbày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến Ths Phạm Quang Quyền, Giámđốc Trung tâm TTTV trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, người thầy đã tận tìnhhướng dẫn, định hướng khoa học và luôn động viên giúp đỡ em hoàn thành khóaluận tốt nghiệp này
Do kiến thức của bản thân còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện vàtrình bày đề tài không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sựđóng góp ý kiến, chỉ bảo của quý thầy cô để giúp em hoàn thiện đề tài tốt hơn
Em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đoàn Đức Thành
Trang 4MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu 2
3 Mục tiêu nghiên cứu 3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5 Giả thuyết nghiên nghiên cứu 3
6 Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7 Phương pháp nghiên cứu 4
8 Cấu trúc của đề tài 4
PHẦN NỘI DUNG 5
Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA 5
1.1 Khái quát về Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội 5
1.1.1 Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội và Trung tâm Thông tin – Thư viện trường 5
1.1.2 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư viện 12
1.2 Phần mềm nguồn mở và phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA 14
1.2.1 Khái niệm về phần mềm nguồn mở 14
1.2.2 Một số phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở 18
1.2.3 Phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha 21
1.2.3.1 Giới thiệu chung 21
1.2.3.2 Đặc trưng hệ thống của Koha và các yêu cầu về kĩ thuật 23
1.2.3.3 Hệ thống các chức năng quản trị của koha (modules) 24
Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 26
Trang 52.1 Cài đặt và vận hành 26
2.1.1 Hạ tầng phần cứng 26
2.1.2 Hạ tầng phần mềm 27
2.2 Tuỳ biến ứng dụng phần mềm đối với cán bộ thư viện 28
2.2.1 Việt hóa giao diện đối với cán bộ thư viện 28
2.2 2 Các modules sử dụng cho cán bộ thư viện tại Trung tâm 29
2.2.2.1 Module biên mục 29
2.2.2.2 Phân quyền đối với cán bộ thư viện 32
2.3 Ứng dụng cho bạn đọc 34
2.3.1 Tra cứu OPAC 34
2.3.2 Giá sách ảo (giá sách điện tử) 37
2.3.3 Đề xuất bổ sung online 38
2.4 Một số Module đang trong quá trình nghiên cứu ứng dụng 40
2.5 Đánh giá, nhận xét 40
2.5.1 Ưu điểm 40
2.5.2 Nhược điểm 41
Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 43
3.1 Đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị 43
3.2 Cập nhật và phát triển ứng dụng phần mềm Koha phù hợp với nhu cầu sử dụng 44
3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện phối hợp đào tạo người dùng tin 45
3.3.1.Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 45
3.3.2 Đào tạo, hướng dẫn người dùng tin 48
3.4 Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các thư viện ứng dụng Koha 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 PHỤ LỤC
Trang 6DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
TTTV Thông tin thư viện
NLTT Nguồn lực thông tin
ĐHVH Đại học Văn hoá
Open Source Software
ILS Quản trị thư viện tích hợp
Integrated Library System UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốcUnited Nations Educational, Scientific and Cultural
OrganizationHTML Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HyperText Markup LanguageXHTML Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản Mở rộng
Extensible HyperText Markup Language
Trang 7DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức nhân lực Trung tâm Thông tin – thư viện Trường
đại học Nội Vụ Hà Nội
Bảng 2: Bảng thể hiện tài nguyên thông tin là sách giấy của Trung tâm
TTTV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Bảng 3: Bảng so sánh giữa Koha và các hệ Quản trị thư viện tích hợp
nguồn đóng phổ biến hiện nay.
Trang 8DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Trung tâm TTTV trường Đại học Nội vụ Hà
Nội http://truongnoivu.edu.vn/
Hình 2: Máy tính phục vụ tra cứu tại TTTV Đại học
Nội Vụ Hà Nội
Ảnh chụp tại TTTV Đại học Nội Vụ Hà Nội
Hình 4: Giao diện làm việc của Koha đã được Việt
hoá 113.190.240.60:8000
Hình 5: Biên mục theo khung mẫu “Biên mục
nhanh” 113.190.240.60:8000
Hình 6: Tìm kiếm biểu ghi qua giao thức Z39.50 113.190.240.60:8000
Hình 7: Giao diện hoàn với đầy đủ các Module 113.190.240.60:8000
Hình 8: Giao diện đã được hạn chế các Module 113.190.240.60:8000
Hình 9: Giao diện tra cứu OPAC – Trung tâm TTTV
Hình 10: Chức năng tạo giá sách ảo 113.190.240.60:8000
Hình 11: Đề xuất mua online 113.190.240.60:8000
Trang 9PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thời đại phát triển rực rỡ củakhoa học công nghệ và đặc biệt là Công nghệ thông tin đã thâm nhập vào hầuhết các lĩnh vực của đời sống, là một công cụ hữu hiệu góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của thế giới
Xã hội càng phát triển nhu cầu cập nhật, khai thác thông tin phục vụ chonghiên cứu, sáng tạo ngày càng cao Để thoả mãn và đáp ứng yêu cầu đang tăngdần cả về chất và lượng của người dùng tin những cơ quan thông tin- thư việnngày nay cần không ngừng đổi mới, hiện đại hoá công tác nghiệp vụ và phươngthức phục vụ truyền thống vốn đã không còn phù hợp Nhận thức rõ được điềunày và để phù hợp với xu hướng của thời đại, các thư viện đã từng bước ứngdụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mình
Tại các thư viện Việt Nam, hầu hết đã ứng dụng công nghệ thông tin vàohoạt động quản lý Việc xây dựng các trang web, sử dụng các phần mềm đểquản trị đã góp phần làm thay đổi nhận thức của xã hội đối với công tác thôngtin thư viện Song song với điều này là sự thay đổi trong phương thức phục vụcũng như các loại hình của dịch vụ thư viện Tuy nhiên, sự thay đổi, và ứngdụng các phần mềm thư viện chưa thực sự đồng bộ và diễn ra chậm chạp, thụđộng khiến các thư viện chưa thực sự khai thác và phát huy được sức mạnh tolớn của công nghệ đối với lĩnh vực hoạt động của mình Trên thế giới hiện nay
đã có rất nhiều phần mềm tích hợp quản trị thư viện được phát triển như Virtua(VTLS), Millennium (Innovative Interface), Aleph (Ex Libris) và tại Việt Nam
có thể kể đến như Libol (Tinh Vân), iLib (CMC), Vebrary (Lạc Việt) Tuy nhiêncác phần mềm này cũng đã dần bộc lộ những nhược điểm, hạn chế gây khó khăntrong quá trình sử dụng như giá thành triển khai đắt đỏ, thư viện không chủ độngtrong việc quản trị và bảo trì hệ thống mà bắt buộc phải lệ thuộc và sử dụng cácdịch vụ từ nhà cung cấp
Thực tế hiện nay, không phải cơ quan thư viện nào cũng có điều kiện về
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí để mua và sử dụng các phần mềm thư
Trang 10viện nguồn đóng Trong bối cảnh đó việc lựa chọn phần mềm thư viện nào phùhợp với chính sách, quy mô, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chínhcho thư viện thực sự là một bài toán khó đối với các trung tâm thông tin thư việnthế giới nói chung và Việt Nam nói riêng Và lúc này việc phát triển, ứng dụngphần mềm nguồn mở với tính năng tương tự phần mềm nguồn đóng nhưng lại
có giá thành rẻ hơn, dễ sử dụng và cải tiến và nâng cấp hơn như một lời giải chobài toán này Trên thực tế đã có rất nhiều phần mềm nguồn mở được ứng dụngtại các thư viện Việt Nam như: BiblioteQ, Evergreen, Koha, NewGenLib,OpenBiblio, Dspace, MB, Greenstone .Trong đó nổi bật hơn cả là hệ quản trịthư viện tích hợp mã nguồn mở Koha Phần mềm hiện đang được rất nhiều thưviện trên thế giới và tại Việt Nam sử dụng Khả năng tương thích và phù hợp vớimọi loại hình thư viện của Koha khiến cho phần mềm này được các thư việncông cộng nói chung và thư viện trường đại học nói riêng lựa chọn ứng dụngvào hoạt động nghiệp vụ
Trung tâm TTTV trường đại học Nội vụ Hà Nội là một trong những đơn
vị đi đầu trong triển khai ứng những phần mềm nguồn Koha vào quản lý hoạtđộng Quá trình sử dụng đã cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội trong xây dựng bộmáy tra cứu, nhưng tồn tại song song vẫn còn những khó khăn và hạn chế khiếncho thư viện chưa thể phát huy hết tiềm lực to lớn mà phần mềm này mang lại
Nhận thức được tính cấp thiết này tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài “Thực trạng
ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhằm đề ra
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong hoạtđộng của trung tâm
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Là một hệ quản trị thư viện tích hợp – Integrated Library System (ILS)
mã nguồn mở đầu tiên trên thế giới, phát triển ban đầu tại New Zealand bởiKatipo Communications Ltd và được triển khai vào tháng Giêng năm 2000 chothư viện Horowhenua Trust Với đầy đủ các chức năng của một hệ quản trị thưviện tích hợp, cùng một số đặc tính nổi bật như dễ dàng thiết kế thay đổi giao
Trang 11diện OPAC, lọc thông tin chính từ kết quả tìm, thống kê báo cáo đầy đủ hay khảnăng tương tác trực tiếp với bạn đọc phần mềm KoHa được triển khai thànhcông cho hầu hết các loại hình thư viện
Theo librarytechnology.org, đã có trên 1.800 thư viện xác nhận đang sửdụng Koha rải đều các ở tất cả các châu lục trên thế giới Có thể nhắc đến một
số thư viện sử dụng Koha tiêu biểu như Thư viện Trung tâm lưu trữ quốc giaAnh (The National Archive); Thư viện dược hoàng gia của Vương quốc Anh(Royal Pharmesutical Society of Great Britain) Tại Đông Nam Á hiện nay cũng
đã có hơn 100 thư viện triển khai ứng dụng phần mềm này mang lại những kếtquả tích cực trong quản lý hoạt động thư viện Phần mềm hiện nay vẫn đang tiếptục được các lập trình viên , các nhà thư viện nghiên cứu và phát triển
Tại các cơ sở đào tạo về nghiệp vụ thư viện hàng đầu nước ta cũng đã cócác công trình nghiên cứu, luận văn , luận án về phần mềm koha Như tại Đạihọc khoa học xã hội nhân văn có 01 luận văn thạc sĩ, 01 khoá luận tốt nghiệp vềPMNM Koha Tại đại học Văn Hoá Hà Nội cũng có 1 Luận văn thạc sĩ và 01 đềtài nghiên cứu khoa học về phần mềm này Nhưng tôi khẳng định hiện nay chưa
có một đề tài nghiên cứu hay khoá luận tốt nghiệp nào về chủ đề “Thực trạng
ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm thông tin - thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”
3 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng ứng dụng tại Trung tâm thông tin – thưviện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội để đưa ra đánh giá về những ưu điểm vànhược điểm của phần mềm mã nguồn mở Quản trị thư viện tích hợp Koha qua
đó cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả khi ứng dụng phầnmềm này trong công tác thư viện
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phần mềm quản lý thư viện tích hợp nguồn mở
Koha
- Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại họcNội Vụ Hà Nội
5 Giả thuyết nghiên nghiên cứu
Khoá luận Nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về thực trạng ứng dụng
Trang 12phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm Thôngtin – Thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội Qua đó sẽ đánh giá những ưuđiểm, lợi ích đã đạt được cũng như chỉ những khó khăn và hạn chế đang tồn tạinhằm đưa ra những giải pháp khắc phục những điểm hạn chế này góp phần nângcao hiệu quả khi ứng dụng phần mềm Koha trong quản lý thư viện.
6 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những nội dung cơ bản về phần mềm nguồn mở
- Khảo sát thực trạng ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Quản trị thư việntích hợp Koha tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý thuyết phần mềm nguồn mở, phầnmềm Quản trị thư viện tích hợp Koha khảo sát thực trạng ứng dụng đưa ra đềxuất, những giải pháp thúc đẩy ứng dụng phần mềm nguồn mở trong thời giantới nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của thư viện
7 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ thư viện, các chuyên gia công nghệthông tin
8 Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mụctừ viết tắt, phụ lục đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Nội
vụ Hà Nội và việc ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mởKOHA
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp
mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm quản
trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm Thông tin – Thư việnTrường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Trang 13PHẦN NỘI DUNG Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ
THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA.
1.1 Khái quát về Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội.
1.1.1 Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội và Trung tâm Thông tin – Thư viện trường.
Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập, trựcthuộc Bộ Nội vụ, được thành lập theo quyết định số 2016/QĐ – TTg ngày14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng chính: Tổ chứcđào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và thấp hơntrong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tácquốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệphục vụ phát triển kinh tế - xã hội Hiện tại có 03 cơ sở đào tạo gồm:
Trụ sở chính Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Địa chỉ: số 36 Xuân La, phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Tp.Hà Nội
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Quảng Nam
Địa chỉ: đường Trần Hưng Đạo, Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn,tỉnh Quảng Nam
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 181 Lê Đức Thọ, Phường 17, quận Gò Vấp, Thành phố HồChí Minh
Nhà trường đào tạo theo 3 hệ: Chính quy, vừa học vừa làm và liên thôngvới các trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp và sau đại học 9 khoa chuyênmôn: Tổ chức và quản lý nhân lực, Hành chính học, Văn thư – Lưu trữ, Quản trị
Trang 14văn phòng, Văn hóa - Thông tin và Xã hội, Nhà nước và Pháp luật, Khoa họcChính trị, Đào tạo tại chức và bồi dưỡng, Tổ chức xây dựng chính quyền vớicác chuyên ngành đào tạo chính bao gồm: Khoa học thư viện, Quản trị vănphòng, Lưu trữ học, Quản trị nhân lực, Quản lý nhà nước, Quản lý văn hoá.
Tổng số giảng viên, giáo viên cơ hữu là 364 người trong đó có 5 Phó giáo
sư, 42 tiến sĩ, 211 thạc sĩ, 106 học viên đại học
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo
sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các việnnghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác
đã có cam kết tham gia giảng dạy
Với bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển 18/12/2016) Nhà trường đã đạt nhiều thành tích cao:
(18/12/1971 Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào(năm 1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2007);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạngNhất năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;
- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm 1989);
- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoànthanh niên, Liên đoàn Lao động
- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn,Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền
- Về đào tạo, hơn 40 năm qua, tổng số sinh viên, học sinh các bậc, loạihình đã và đang học tập tại Trường là hơn 45.737 người, trong đó đã đào tạo 71lưu học sinh, thực tập sinh CHDCND Lào
Trang 15Với sứ mạng mở ra cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục
vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ,đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội trong côngcuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế, phấn đấu đến năm 2025 trở thànhtrường đại học đa ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế
Trung tâm Thông tin – thư viện Trường đại học Nội Vụ Hà Nội.
Hình 1: Trung tâm TTTV trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trung tâm Thông tin – thư viện Trường đại học Nội Vụ Hà Nội đượcthành lập ngày 24 tháng 04 năm 2012 theo quyết định số 220/QĐ – ĐHNV củaHiệu trưởng Trường đại học Nội Vụ Hà Nội
Chức năng
Thu thập, bảo quản, quản lý, cung cấp, phổ biến thông tin, tư liệu khoahọc và hỗ trợ khai thác nguồn thông tin cho công chức, viên chức, người họcphục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của Trường
Trang 16 Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong, ngoài nước đáp ứng nhucầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ củaTrường Thu nhận, bảo quản các tài liệu do Trường xuất bản, các công trìnhnghiên cứu khoa học được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận, luận văn,luận án của công chức, viên chức và người học, chương trình đào tạo, tập bàigiảng, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện và các tàiliệu khác;
Tổ chức các hoạt động thông tin thư mục, giới thiệu sách mới và cáchoạt động thông tin tư liệu khác đến bạn đọc; hướng dẫn bạn đọc mượn giáotrình, sách, báo và tài liệu tham khảo Tổ chức in ấn các loại sách, giáo trình, tàiliệu tham khảo của Trường;
Tổ chức các khoá học hướng dẫn sinh viên sử dụng thư viện; phối hợpvới các đơn vị hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho sinh viên chuyên ngành thưviện;
Quản lý viên chức thuộc Trung tâm Quản lý kho tài liệu, cơ sở hạ tầng
và các tài sản khác của Trung tâm theo quy định;
Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ: kiểm tra, phân loại, biên mục tàiliệu, làm thư mục… theo quy định về công tác thông tin, thư viện Nghiên cứu,ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, lưu trữ và phục vụ bạnđọc Xây dựng hệ thống tra cứu, tìm và truy cập thông tin;
Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu theo quy định của Trường vàquy định của pháp luật; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, giảng dạy và chuyển giaocông nghệ về lĩnh vực cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lĩnh vực khoahọc thông tin và thư viện
Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ,chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin với các Trung tâm Thông tin – Thư việnthuộc các trường đại học trong và ngoài nước Tham gia tổ chức Liên hiệp thưviện các trường đại học, Hiệp hội thông tin - thư viện Việt Nam và các Hiệp hộithư viện quốc tế;
Tổ chức ngày Hội đọc sách trong Nhà trường và tham gia dự thi ngày
Trang 17Hội đọc sách quốc gia;
Thực hiện báo cáo định kỳ tháng và báo cáo đột xuất theo quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Hiệu trưởng phân công
Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực
Tổ chức nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng làm nên thành công của bất cứ cơ quan, tổ chức nào trong xã hội Trung tâm Thông tin – thư viện Trường đại học Nội Vụ Hà Nội hiện tại được vận hành bởi các cán bộ Thư viện có chuyên môn và trình độ cao Thể hiện trong bảng sau:
1 Ths Phạm Quang Quyền Giám đốc
2 Ths Nguyễn T Hồng Nhung Giảng viên P Nghiệp vụ
]ư
3 Luyện Thị Trang Thư viện viên Phòng báo, tạp chí.
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức nhân lực Trung tâm Thông tin – thư viện
Trường đại học Nội Vụ Hà Nội
Cơ sở vật chất, kĩ thuật – tài nguyên thông tin.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật
Trụ sở của Trung tâm tọa lạc tại nhà H với kết cấu 5 tầng, tổng diện tích
sử dụng mặt sàn trên 2000m2, đạt những tiêu chuẩn của một thư viện trường đạihọc, cao đẳng, có thể cùng lúc phục vụ từ 500 – 700 người đọc Với các phòngchức năng như sau:
Tầng 2: Phòng Giám đốc; Phòng xử lý nghiệp vụ; Kho sách giáo trình Tầng 3: Phòng đọc báo – tạp chí – tài liệu nội sinh, phòng máy – tin học,
phòng mượn
Tầng 4: Phòng đọc tham khảo tài liệu tiếng Việt và ngoại văn.
Trang 18Hình 2: Máy tính phục vụ tra cứu tại TTTV Đại học Nội Vụ Hà Nội
Trang thiết bị hỗ trợ quản lý và khai thác Trung tâm Thông tin – Thưviện:
+ Máy khử từ: 01 chiếc;
+ Tủ đựng đồ cá nhân của sinh viên: 05 tủ lớn;
+ Tủ trưng bày tài liệu:02 chiếc;
+ Số lượng chỗ ngồi dành cho bạn đọc: 218
Tài nguyên thông tin.
Trang 19Nguồn lực thông tin là một sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động có
khoa học, kiến thức suy nghĩ, sáng tạo của con người phản ánh những kiến thứcđược kiểm soát và được ghi lại dưới dạng vật chất nào đó
Vốn tài liệu là một trong những yếu tố cấu thành thư viện, vì vậy nóđóng một vai trò quan trọng không thể tách rời đối với thư viện Tài liệu cótrong Trung tâm Thông tin thư viện hiện nay bao gồm tài liệu in truyền thống vàtài liệu điện tử được chia sẻ trên mạng Internet
Hình 3: Bạn đọc sử dụng tài liệu tại phòng Báo, tạp chí, tài liệu nội sinh
TTTV Đại học Nội Vụ Hà Nội
Tài liệu truyền thống bao gồm báo, sách, tạp chí, tài liệu nội sinh ( báocáo, luận án, luận văn ) với ngôn ngữ chủ yếu là tài liệu tiếng Việt, tài liệu ngoạivăn rất ít chỉ có 821 quyển sách tham khảo ngoại văn Chủ đề chủ yếu về vănhoá xã hội, các tài liệu chuyên ngành nội vụ như : văn thư – lưu trữ, thư viện,quản lý nhân lực… Với 98% tài liệu của Trung tâm Thông tin Thư viện là tàiliệu truyền thống bằng giấy Tài liệu điện tử như: CD ROM, VCD rất ít, chủ yếu
là đi kèm theo sách được bổ sung
Trang 20Số liệu thống kê tính đến hết tháng 04 năm 2017 của Trung tâm Thôngtin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vốn tài liệu được thể hiện qua bảng sau:
Stt Loại tài liệu
Số tên tài liệu
8. Đề tài nghiên cứu
Bảng 2: Bảng thể hiện tài nguyên thông tin là sách giấy của Trung tâm
TTTV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngoài ra Trung tâm đã triển khai xây dựng CSDL thư mục và quản trị
sưu tập số thông qua Koha và Dspace với số lượng như sau:
CSDL toàn văn Dspace Hơn 30.000 trang tài liệu
1.1.2 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư viện Trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, Trung tâm Thông tin –
Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã không ngừng nghiên cứu, tìm kiếmgiải pháp để phát triển Lãnh đạo Trung tâm Thông tin – Thư viện đã đặt ra mụctiêu và tìm kiếm giải pháp để xây dựng triển khai ứng dụng CNTT vào công tácnghiệp vụ thư viện cũng như phục vụ bạn đọc, với những mục tiêu và hướng đimạnh dạn cùng với phương châm để đặt ra mục tiêu phấn đấu, đó là: “ CácTrung tâm Thông tin – Thư viện nào có những dịch vụ gì, thì Trung tâm Thông
Trang 21tin – Thư viện chúng tôi sẽ có dịch vụ đó ” Qua việc phát triển của hoạt độngThông tin – Thư viện các trường Đại học trong nước, khu vực và Quốc tế quahơn 1 thập niên về vấn đề phát triển các dịch vụ của Thư viện điện tử, thư viện
đã lựa chọn theo hướng triển khai nhiều giải pháp: mã nguồn đóng, mã nguồn
mở và ưu tiên theo hướng phát triển mã nguồn mở theo tinh thần của Bộ Thôngtin và Truyền thông và Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời trên tinh thần là chủđộng quản trị và phát triển nguồn lực thông tin điện tử (không thuê bất cứ dịch
vụ lưu trữ dữ liệu online nào khác của các nhà cung cấp dịch vụ)
Trong thời gian tháng 6 năm 2008, Trung tâm đã triển khai tạo cấu trúccác CSDL thư mục để quản lý các tài liệu hiện có của Trung tâm trên phần mềmCDS/ISIS for Windows do UNESCO cung cấp
Từ năm 2009, Trung tâm đã bắt đầu sử dụng phần mềm ISIS FOR DOStrong hoạt động nghiệp vụ thư viện
Đến năm 2013, Trung tâm Thông tin – Thư viện sử dụng phần mềmKOHA và Dspace
Các phần mềm thư viện nguồn mở như Koha, Dspace thuận tiện trongviệc trao đổi, nâng cấp phiên bản mới, sang hệ thống khác vì toàn bộ cấu trúcchương trình được triển khai dựa trên các tiêu chuẩn Quốc tế về ngành và tiêuchuẩn về công nghệ Hiện nay thư viện cung cấp 3 dịch vụ chính:
1 Dịch vụ tra cứu thông tin thư mục (Sử dụng KOHA phiên bản 3.16.04)
2 Dịch vụ tra cứu thông tin toàn văn (Sử dụng Dspace phiên bản 4.2)
3 Dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo mô hình mạng ngang hàng (Sử dụngweezo phiên bản 4.3)
Các phần mềm nguồn mở được triển khai cài đặt trên nền tảng hệ điềuhành Ubuntu Thư viện cũng được đầu tư một Server HP Proliant S3 và 02 máytính HP chạy ứng dụng thực nghiệm hai phần mềm KOHA và Dspace
1.2 Phần mềm nguồn mở và phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA
1.2.1 Khái niệm về phần mềm nguồn mở
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, phần mềm
Trang 22nguồn mở (hay mã nguồn mở - Open source) đang dần trở thành xu hướng và làmột trong những hướng đi của tương lai Ngoài những lợi ích về vấn đề bảo mậthay giảm thiểu đáng kể các chi phí về bản quyền, nâng cấp, phần mềm nguồn
mở còn có tác động làm giảm sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp khi cho phép tự
do can thiệp, cải tiến sao cho phù hợp với nhu cầu của người sử dụng Điều này
có ý nghĩa hết sức quan trọng, và là một giải pháp tối ưu cho các cơ quan, tổchức trong quản lý hoạt động của mình Vậy phần mềm, mã nguồn hay phầnmềm nguồn mở (hay mã nguồn mở - Open source ) là gì?
Một điều tất yếu làm nên hiểu quả của các ứng dụng tin học là các phầnmềm, đó là các chương trình máy tính được các nhà lập trình viết ra dành chongười sử dụng trong giải quyết một số tác vụ cụ thể trên máy tính điện tử Trướcđây, người ta phải làm việc trực tiếp với mã nhị phân (0;1) hay còn gọi là ngônngữ máy (Machine language) Tuy nhiên, công việc này vô cùng khó khăn vàthời gian, hơn nữa nó còn dễ mắc phải những lỗi lập trình Nhằm giải quyết vấn
đề này, năm 1950 các nhà khoa học đã xây dựng ngôn ngữ lập trình(Programming Language) với hệ thống câu lệnh gần với ngôn ngữ tự nhiên.Hiện nay đang rất phổ biến các ngôn ngữ lập trình bậc cao như Pascal,C,C++,Basic,Java,Perl,Foxpro…, các ngôn ngữ này sẽ được dịch ra ngôn ngữ máykhi chạy chương trình Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữlập trình thì những chỉ thị hay câu lệnh trong nó chính là mã nguồn của chươngtrình ấy
Phần mềm nguồn mở (Open source - OS) là loại phần mềm với mãnguồn được công khai và sử dụng một giấy phép nguồn mở Giấy phép này chophép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, phân phốiphần mềm ở dạng thức phù hợp với yêu cầu của người sử dụng Mang đặc tính
là một phần mềm tự do.Tuy nhiên một sản phẩm phần mềm nguồn mở thường
sẽ được nhà cung cấp giới hạn việc sử dụng và phân phối sản phẩm đó Trongmột số trường hợp nhà cung cấp có quyền yêu cầu người sử dụng trả một số chiphí về các dịch vụ bảo trì, nâng cấp, hay tập huấn sử dụng…đây là những dịch
vụ phục vụ người sử dụng, nhưng không được bán phần mềm nguồn mở vì nó là
Trang 23sản phẩm trí tuệ chung, không phải tài sản riêng của nhà cung cấp nào Hệ điềuhành Linux là phần mềm nguồn mở đầu tiên trên thế giới được thiết kế bởiLinus Torvald Miễn phí và đặc tính ổn định, bảo mật hiện nay Linux đang đượcđông đảo các nhà lập trình phát triển, mang lại hiệu suất cao trong công việc.Thế giới còn biết đến một chuyên gia hang đầu về lĩnh vực phần mềm nguồn mởhiện nay với biệt danh “Người cộng sản của xã hội phần mềm”, RichardStallman, cha đẻ của dự án GNU(General Public License) Ông đã từng xác địnhbốn loại tự do của phần mềm nguồn mở được hỗ trợ cấp phép đó là:
Tự do chạy chương trình với bất cứ mục đích nào
Tự do chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu của mình
Tự do tái phân phối bản sao để giúp người khác sử dụng
Tự do phát triển chương trình và bán rộng rãi phần phát triển đó nhằmmang đến lợi ích chung cho cộng đồng
Trong lĩnh vực phần mềm, chúng ta có thể kể đến một số những giấy phépđược cấp cho phần mềm nguồn mở khá phổ biến hiện nay như:
Creative Commons
Berkley System Distribution (BSD) License, Apache Software License
MIT License, NCSA License
GNU General Public License (GLP)
Mozilla Public License (MPL), Netscape Public License (NPL)
Cùng với sự phát triển chóng mặt của công nghệ, phần mềm nguồn mởđang dần thay đổi diện mạo của ngành thông tin nói riêng và thế giới nói chung
Phần mềm nguồn mở trong thời điểm hiện tại hứa hẹn sẽ thay đổi diệnmạo của ngành công nghệ thông tin, vậy so với phần mềm nguồn đóng (thươngmại) có những ưu điểm gì nổi bật và những mặt còn hạn chế cần khắc phục làgì?
Trang 24Phần mềm nguồn đóng (Close source) là phần mềm mà mã
nguồn không được công bố Muốn sử dụng phần mềm nguồn đóng chỉ có mộtcách duy nhất là mua lại bản quyền sử dụng từ các nhà phân phối chính thức củahãng Giá thành để triển khai sử dụng trong thực tế của các phần mềm thươngmại cũng là trở ngại lớn vì có thể lên đến hàng trăm triệu Các hình thức tự dosao chép và sử dụng phần mềm nguồn đóng bị xem như là không hợp pháp
Thông thường phần mềm nguồn đóng thường là sở hữu độc quyền Đóng(mã hóa) mã nguồn là một phương thức để bảo vệ bí mật của các phần mềmnguồn đóng
Với những đặc điểm riêng biệt của hai loại phần mềm nguồn đóng vànguồn mở chúng ta có thể rút ra được những so sánh về ưu nhược điểm củachúng thông qua các tiêu chí sau:
Chi phí
Phần mềm thương mại (nguồn đóng) được thiết kế và cung cấp độc quyềnbởi một công ty phần mềm Sử dụng giấy phép EULA cấm người sử dụng phânphối và sửa đổi mã nguồn Thực chất, người sử dụng không hề được cung cấp
mã nguồn của phần mềm và phải chi trả một khoản chi phí khá cao để mua phầnmềm cũng như cài đặt Trong quá trình sử dụng để có thể tối ưu hoá hiệu suấtlàm việc hay muốn cải tiến phần mềm nhằm tương thích với nhu cầu khách quancủa đơn vị, lúc này buộc phải sử dụng các dịch vụ tính phí của nhà cung cấp.Chính vì lý do này khiến chi phí sử dụng phần mềm nguồn đóng khá cao
Khác với phần mềm nguồn đóng (thương mại), phần mềm nguồn mởthường được miễn phí hoặc có phí hỗ trợ thấp hơn một phần mềm bản quyềncùng loại người sử dụng phải chi trả một khoản chi phí để mua bản quyền cũngnhư sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật khi bảo trì hệ thống Phần mềm nguồn mở đượccung cấp dưới dạng mã nguồn và dowload tự do từ internet Người sử dụng sẽtiết kiệm được khoản chi phí đang kể trong đầu tư, vận hành hệ thống cũng như
có quyền được an tâm khi phát triển phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu củanghiệp vụ Không những vậy các phần mềm nguồn mở còn được hoàn toànmiễn phí các bản nâng câp trong suốt vòng đời sử dụng Đây có lẽ là giải pháp
Trang 25tối ưu nhất cho những cá nhân, tổ chức có nguồn tài chính hạn hẹp.
Triển khai nhanh
Được thiết kế với dạng “mì ăn liền” phần mềm nguồn đóng tưởng chừngnhư đã thắng thế trong trong triển khai hệ thống và cài đặt nhưng thực chất nólại khá lúng túng khi không phải module nào cũng phù hợp với nhu cầu củakhách hàng Khi người dùng phát sinh nhu cầu, lúc này nhà cung cấp mới bắtđầu nghiên cứu tiếp để thay đổi Điều này cũng làm mất thời gian của cả kháchhàng và nhà cung cấp
Với phần mềm nguồn mở thì lại khác, khách hàng không cần chờ vài năm
để triển khai một giải pháp Người dùng sau khi nghiên cứu kĩ lưỡng những yêucầu khách quan của tổ chức hoàn toàn có thể áp dụng những tuỳ biến có sẵn hayphát triển những module mới tương thích, phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng Kể
cả trong quá trình phát sinh những yêu cầu mới hay những sự cố hệ thống thìviệc thay đổi và khắc phục cũng sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng, độclập
Tính bảo mật – an toàn
Đối với một số người trong đó có cả các chuyên gia về công nghệ thôngtin vẫn tồn tại một quan điểm sai lầm rằng nguồn mở không an toàn như nguồnđóng, nhưng thực chất lại hoàn toàn ngược lại Mã nguồn được công khai vớingười sử dụng sẽ giúp cho lập trình viên nhanh chóng phát hiện ra những lỗhổng và kịp thời khắc phục trước khi bị tin tặc lợi dụng Đa số các lỗi này sẽđược tìm thấy trong quá trình bảo trì định kì với sự kiểm soát hoàn toàn chủđộng
Các hệ thống phần mềm nguồn mở chủ yếu dựa trên mô hình của Unixvới nhiều người cùng sử dụng một máy chủ chính điều này đã khiến nó phải cómột cấu trúc hệ thống bảo mật tối ưu nhằm tránh sự đột nhập vào máy chủ vàđánh cắp dữ liệu Cho đến thời điểm hiện tại có rất ít vụ tấn công được thực hiệnvới phần mềm mã nguồn mở
Hạn chế sự lệ thuộc nhà cung cấp
Như đã trình bày ở các phần trên, phần mềm mã nguồn mở cho phép sự tự
Trang 26do tuỳ biến sao cho phù hợp nhất với yêu cầu của người sử dụng thậm chí khôngphải cần tới bất kì một giấy phép hay sự hỗ trợ nào từ các nhà cung cấp Trongmột vài trường hợp người dùng cần tới sự hỗ trợ cũng không nhất thiết phải sửdụng đến các dịch vụ của nhà cung cấp mà có thể thuê những kĩ thuật viên tự dovới chi phí thấp hơn, chủ động hơn Điều này không thể thực hiện đối với phầnmềm nguồn đóng (thương mại) nơi mà khách hàng sẽ bị nhà cung cấp độcquyền trói buộc vào những dịch vụ bảo trì, nâng cấp với chi phí cao.
1.2.2 Một số phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở OpenBiblio
Openbiblio là một phần mềm đơn giản dùng giao diện web để thực hiện
tự động hóa thư viện Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ PHP và được thiết kếcho các thư viện nhỏ với nguồn lực ít hơn 50.000 tên tài liệu
Openbiblio chứa các module cơ bản cho OPAC, lưu thông, biên mục,quản lý và báo cáo từ cơ sở dữ liệu Hệ thống này rất thích hợp cho các thư viện
và các tổ chức có những hạn chế về tài chính, kỹ thuật và nhân lực khi thực hiệncác phần mềm có phí hoặc thực hiện các phần mềm nguồn mở khác như Kohahoặc Evergreen
Trang 27NewGenLib là một hệ thống quản lý thư viện tích hợp được phát triển bởiVerus Solutions Pvt Ltd Tên miền được cung cấp bởi Kesavan Institute ofInformation and Knowledge Management ở Hyderabad, Ấn Độ NewGenLibphiên bản 1.0 đã được phát hành vào tháng 3 năm 2005 Ngày 9 tháng 1 năm
2008, NewGenLib được tuyên bố là Phần mềm nguồn mở theo hệ thống giấyphép GNU GPL Phiên bản mới nhất hiện nay của NewGenLib là 3.1.1 đượcphát hành vào ngày 16 tháng 4 năm 2015
Các module chức năng của NewGenLib dựa trên giao diện web và sửdụng công nghệ Java Web Start ™ như : Bổ sung, Xử lý Kỹ thuật, Quản lý xuấtbản, Lưu thông, Quản trị, Báo cáo MIS, lập lịch làm việc hàng ngày,OPAC
Có thể mở rộng, quản lý và hiệu quả
Hệ điều hành độc lập, tương thích với Windows và Linux
Cho phép tìm kiếm qua z39.50
Hỗ trợ mức bảo mật đa người dùng và nhiều cấp độ
Cho phép đính kèm kỹ thuật số vào siêu dữ liệu
Phần mềm được nhiều thư viện trên khắp thế giới (chủ yếu từ các nướcđang phát triển) lựa chọn sử dụng làm hệ thống quản lý thư viện tích hợp Giốngnhư các phần mềm mã nguồn mở khác, NewGenLib cũng có cả một diễn đànthảo luận dành cho các lập trình viên, các nhà phát triển thư viện trên toàn cầu
Trang 28Evergreen là một Hệ thống Thư viện Tích hợp nguồn mở (ILS), ban đầuđược phát triển bởi Dịch vụ Thư viện Công cộng Georgia cho Mạng Thông tinCông cộng cho Dịch vụ Điện tử (PINES), một tổ chức chia sẻ tài nguyên toànquốc với hơn 270 thư viện thành viên
Ngoài PINES, Evergreen ILS được triển khai trên toàn thế giới tronghàng trăm thư viện và được sử dụng để cung cấp cho một số danh mục liên kếttrên toàn tiểu bang
Trong năm 2007, nhóm phát triển Evergreen ban đầu đã thành lập mộtcông ty thương mại về phần mềm Equinox Software cung cấp hỗ trợ, phát triển,
di chuyển, đào tạo và tư vấn cho Evergreen Đến năm 2014, một số công ty vànhóm cũng cung cấp hỗ trợ và các dịch vụ liên quan cho Evergreen
Phần mềm Evergreen được đánh giá là ổn định, mạnh mẽ, linh hoạt, antoàn và thân thiện với người sử dụng
Các tính năng của Evergreen bao gồm:Lưu thông, Lập danh mục, OPAC,
Bổ sung, Báo cáo thống kê
Một số ưu điểm:
Hỗ trợ SIP 2.0: Tương tác với phần mềm quản lý máy tính, tự kiểm tramáy và các ứng dụng khác
Tìm kiếm qua các máy chủ URL và Z39.50
Evergreen cũng có tính năng Open Scalable Request Framework(OpenSRF), kiến trúc dịch vụ được phân cấp, cho phép các nhà phát triển tạo racác ứng dụng cho Evergreen với kiến thức tối thiểu về cấu trúc của nó
OpenBiblio, NewGenLib, Evergreen đều là những phần mềm quản lý thưviện tích hợp mã nguồn mở được sử dụng phổ biến trên thế giới Tuy nhiênchúng lại khá mới mẻ với các thư viện Việt Nam Các thư viện và các nhà phát
Trang 29triển quan tâm tới ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mởhiện nay chủ yếu hướng sự quan tâm về phía KOHA Phần mềm KOHA có đầy
đủ tính năng của một ILS hiện đại, phù hợp với mọi loại hình thư viện như thưviện trường học, thư viện công cộng, thư viện các viện nghiên cứu, Tại ViệtNam Koha được hỗ trợ bởi công ty D&L và có cả một diễn đàn thảo luận Phầnmềm cũng được Việt hoá và thường xuyên ra mắt các bản nâng cấp nhằm phùhợp với các thư viện nước ta, làm cho phần mềm này dễ sử dụng hơn Rất nhiềuthư viện đã triển khai sử dụng phần mềm này trong quản lý hoạt động của mình
và mang lại những hiệu quả nhất định trong quá trình hiện đại hoá các công tácnghiệp vụ của thư viện Góp phần thay đổi nhận thức của xã hội đối với thưviện
1.2.3 Phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha
1.2.3.1 Giới thiệu chung.
Koha là Hệ quản trị thư viện tích hợp – Integrated Library System (ILS)
mã nguồn mở đầu tiên trên thế giới, phát triển ban đầu tại New Zealand bởiKatipo Communications Ltd và được triển khai vào tháng Giêng năm 2000 chothư viện Horowhenua Trust Koha hiện nay được phát triển bởi cộng đồngnhững người làm công nghệ thông tin và thư viện trên toàn thế giới, vì vậy cáctính năng của Koha liên tục hoàn thiện và phát triển mở rộng để đáp ứng nhucầu của người dùng Koha có đầy đủ tính năng của một ILS hiện đại, phù hợpvới mọi loại hình thư viện như thư viện trường học, thư viện công cộng, thư việncác viện nghiên cứu, và được quản trị bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQLnên về mặt lưu trữ và xử lý dữ liệu không thua kém bất kỳ một hệ quản trị cơ sở
dữ liệu nào khác như MSSQL, Oracle hay Postgres Koha sử dụng kiểu thiết kế
cơ sở dữ liệu kép, nghĩa là dùng công nghệ thiết kế của hai kiểu cơ sở dữ liệutiêu chuẩn (Kiểu văn bản và kiểu cơ sở dữ liệu quan hệ RDBMS - RelationalDatabase Management System) Đặc tính thiết kế này bảo đảm rằng Koha sẵnsàng thích ứng với số lượng lớn các truy cập của bất kỳ thư viện nào và không
có vấn đề gì về lưu trữ đối với những thư viện có số lượng tài liệu lớn cũng nhưnhiều loại hình tài liệu khác nhau
Trang 30Về mặt nghiệp vụ, Koha được xây dựng dựa trên các chuẩn chung của hệthống thư viện thế giới và sử dụng giao diện web nên đảm bảo khả năng tươngtác, tương thích giữa Koha và các hệ thống khác một cách dễ dàng Koha baogồm các phân hệ OPAC, Lưu thông, Biên mục, Bổ sung, Ấn phẩm định kỳ, Bạnđọc, Thiết lập hệ thống, các mối quan hệ chi nhánh và đặc biệt chức năng thống
kê, báo cáo hết sức mềm dẻo, tùy biến dễ dàng đã đưa Koha trở thành Hệ quảntrị thư viện tích hợp mã mở nổi tiếng, có những tính năng được đánh giá cao sovới một số Hệ quản tị thư viện tích hợp nguồn đóng phổ biến hiện nay:
Quản lý lưu thông
Bảng 3: Bảng so sánh giữa Koha và các hệ Quản trị thư viện tích hợp
nguồn đóng phổ biến hiện nay
Koha tự động hóa hoàn toàn các chức năng và quy trình nghiêp ̣ vụ trongthư viêṇ Các chức năng nghiêp ̣ vụ được kiểm soát bằng những quy trình chặtchẽ, tạo nên một hệ thố́ng tích hợp logic các chức năng thống nhất Koha giúpgiảm thiểu các công việc trùng lặp, tái sử dụng các kết quả của các bộ phận có
Trang 31liên quan Với khả năng đáp ứng các chuẩn về thư viện và công nghệ thông tintrong xử lý và lưu trữ dữ liệu Koha là công cụ hiệu quả để xây dựng các cơ sở
dữ liệu thư mục, dữ liệu số, kiểm soát chất lượng các biểu ghi thư mục theochuẩn MARC21, hỗ trợ xuất - nhập dữ liệu 2 chiều với bất kỳ hệ thống thư việnđiện tử nào Vì sử dụng công nghệ web, Koha giúp các thư viện dễ dàng đưakho tài liệu của mình lên mạng Koha có cơ chế kiểm soát đối với các ẩn phẩmđiện tử, giúp bạn đọc có thể khai thác thư viện mọi lúc, mọi nơi
1.2.3.2 Đặc trưng hệ thống của Koha và các yêu cầu về kĩ thuật.
Phần mềm nguồn mở Koha được xây dựng theo kiến trúc Chủ- Khách(server - client) Trong đó máy chủ có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khácnhau như Window, Linux, Unix, Mac… Các máy máy khách (máy chủ) chỉ cầnđược cài đặt một trong những trình duyệt web phổ biến hiện nay như: FireFox,Chrome, Cốc cốc, Internet Explore… Koha cũng được các nhà phát triển thiết
kế để có thể chạy trên các giáo thức của mạng thông tin khác nhau Trong quá
trình truyền tải thông tin Koha sử dụng băng thông thấp (Xem phụ lục Mô tả hệ
thống Koha)
Về cơ bản cấu trúc của Koha được chia làm 3 lớp:
Lớp 1: Lớp CSDL sử dụng trong quản lý và truy nhập thông qua hệquản trị CSDL
Lớp 2: Lớp xử lý các thao tác và yêu cầu phát sinh từ phía người sửdụng
Lớp 3: Lớp định dạng chưa các bản mẫu cho việc trình bày nội dungtrên định dạng HTML
Những yêu cầu về kĩ thuật:
Koha nguồn: http://www.koha.org/
Apache web server: http://www.apache.org/
Hệ quản trị CSDL MySQL: http://www.mysql.com/
Ngôn ngữ lập trình Perl modules 5.8: http://www.cpan.org/
Hệ điều hành Linux, Windows, Unix, Mac
1.2.3.3 Hệ thống các chức năng quản trị của koha (modules)
Trang 32Koha có đầy đủ các tính năng của một Hệ quản trị thư viện tích hợp (ILS)bao gồm Tìm kiếm OPAC, Bổ sung tài liệu, Biên mục, Quản lý ấn phẩm định kì,Lưu Thông, Thống kê báo cáo,Quản lý bạn đọc, Quản trị.
Phần mềm có giao diện Web nên có thể dễ dàng tích hợp với website,cổng thông tin
Khổ mẫu nghiệp vụ thư viện chuẩn MARC21, UNIMARC
Đa ngôn ngữ (Phiên bản 3.0.6 đã được dịch ra trên 40 ngôn ngữ khácnhau Bản tiếng Việt dùng cho Koha 2.2.9 và Koha 3.0.x đã được tác giả dịchhoàn chỉnh)
Không giới hạn người sử dụng
Có giao thức tải bản ghi tự động Z39.50
Giao diện OPAC có thể tuỳ biến
Đặt mượn và gia hạn mượn tài liệu trực tuyến
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
Xuất nhập bản ghi theo định dạng chuẩn ISO2709
Tích hợp nguồn cấp dữ liệu RSS
Gửi e-mail cho độc giả quá hạn và các thông báo đính kèm
Tra cứu mục lục trực tuyến OPAC Web dựa trên hệ thống
Tìm kiếm đơn giản, rõ ràng cho tất cả các giao diện người dùng
Với nhiều tính năng nổi trội cùng giá thành hợp lý, phần mềm Koha làmột giải pháp phù hợp cho các thư viện, đem lại nhiều thuận lợi khi triển khai ápdụng:
Luôn bắt kịp với sự phát triển của các thư viện quốc tế với đúng chuẩnnghiệp vụ…
Luôn được cả một cộng đồng phát triển sẵn sang giúp đỡ khi gặp sự cố
Chủ động trong việc cài đặt, phát triển cũng như tiết kiệm chi phí thuê
kĩ sư CNTT, các vấn đề về bản quyền phần mềm, server
Dễ dàng trao đổi thông tin liên thư viện thông qua việc liên kết
CSDL thống nhất
Giao diện tra cứu cảu Koha dễ dàng sử dụng, tuỳ biến sinh động tạo
Trang 33cảm hứng cho bạn đọc, người dùng tin.
Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn như:
- Hỗ trợ chạy trên window tuy nhiên không ổn định vì hệ điều hành nàythường sử dụng cho mã nguồn đóng
- Có quá nhiều tính năng nhưng mỗi thư viện lại có điêu kiện, chính sách
và mức độ nhu cầu khác nhau nên việc triển khai ứng dụng toàn diện các phân
hệ cần có thời gian nghiên cứu, thử nghiệm
- Là phần mềm miễn phí và khá mới đối với người sử dụng và các thưviện nên cần thời gian để tạo uy tín
- Luôn có bản cập nhật mới khiến cho người dùng luôn muốn cập nhậtgây mất tính ổn định
Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.
Giống như thư viện của các trường Đại học, nhằm đáp ứng chức năng đào