1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04).DOC

150 4,9K 56
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định
Tác giả Đặng Thanh Phương
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Thu Hằng
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh tế & Kinh doanh quốc tế
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Một số vấn đề chung về chuẩn mực kế toán (14)
    • I. Khái niệm và sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán (14)
      • 1. Khái niệm về chuẩn mực kế toán (14)
      • 2. Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán (14)
      • 3. Phân loại chuẩn mực kế toán (16)
    • II. Chuẩn mực kế toán quốc tế (17)
      • 1. Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán thế giới (17)
        • 1.1. Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế và những rào cản đối với việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế (17)
        • 1.2. Sự hình thành và phát triển của tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế (18)
          • 1.2.1. Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) (18)
            • 1.2.1.1. Ra đời năm 1973 ở London, nước Anh (18)
            • 1.2.1.2. Giai đoạn nỗ lực để tồn tại như một tổ chức độc lập với IFAC và duy trì vai trò là tổ chức duy nhất soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế (19)
            • 1.2.1.3. Những nỗ lực tìm kiếm sự tiếp nhận của cộng đồng thế giới đối với những chuẩn mực kế toán quốc tế của IASC (20)
            • 1.2.1.4. Mốc son năm 2000 (21)
          • 1.2.2. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) (22)
        • 1.3. Sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế (24)
      • 2. Quy trình soạn thảo nên các chuẩn mực kế toán quốc tế (25)
      • 3. Lợi ích của việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế (29)
        • 3.1. Lợi ích đối với các nhà đầu tư (29)
        • 3.2. Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia (29)
        • 3.3. Lợi ích đối với các nước đang phát triển (30)
        • 3.4. Lợi ích đối với các cơ quan thuế (30)
        • 3.5. Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực (30)
        • 3.6. Lợi ích đối với các công ty kế toán và kiểm toán (31)
    • II. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (31)
      • 1. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam (31)
        • 1.1. Hoàn cảnh ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam (31)
        • 1.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam (32)
          • 1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc tế (32)
          • 1.2.2. Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương (33)
          • 1.2.3. Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam không dựa trên một (33)
      • 2. Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam (35)
      • 3. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam (37)
        • 3.1. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam (37)
        • 3.2. Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà Nước (38)
        • 3.3. Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam (38)
  • Chương 2 chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ (40)
    • I. Một số vấn đề chung về TSCĐ (40)
      • 1. Định nghĩa, đặc điềm (40)
        • 1.1. Định nghĩa về tài sản nói chung (40)
        • 1.2. Khái niệm về tài sản cố định (42)
      • 2. Phân loại TSCĐ (43)
        • 2.1. Theo hình thái biểu hiện (43)
          • 2.1.1. Tài sản cố định hữu hình (43)
            • 2.1.1.1 Đặc điểm chung của tài sản cố định hữu hình (43)
            • 2.1.1.2. Phân loại tài sản cố định hữu hình (45)
          • 2.1.2 Tài sản cố định vô hình (46)
            • 2.1.2.1. Đặc điểm chung của tài sản cố định vô hình (46)
            • 2.1.2.2 Phân loại tài sản cố định hữu hình (48)
        • 2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu (48)
        • 2.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng (50)
    • II. Những điểm giống nhau và khác nhau trong quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ (51)
      • 1. Về TSCĐ hữu hình (51)
        • 1.1. Ghi nhận TSCĐ hữu hình (51)
          • 1.1.1. Điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình (51)
            • 1.1.1.1. Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình (51)
            • 1.1.1.2. Các điểm giống nhau giữa hai chuẩn mực (53)
            • 1.1.1.3. Điểm khác biệt giữa hai chuẩn mực (55)
          • 1.1.2. Áp dụng tiêu chuẩn ghi nhận cho từng trường hợp cụ thể (56)
        • 1.2. Xác định giá trị ban đầu (58)
          • 1.2.1 Nguyên tắc ghi nhận (58)
          • 1.2.2. Các trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình (61)
            • 1.2.2.1. TSCĐ hữu hình mua sắm (61)
            • 1.2.2.2. TSCĐ hữu hình là do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế (62)
            • 1.2.2.3. TSCĐ hữu hình được mua theo phương thức trả góp (64)
            • 1.2.2.4. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi (65)
            • 1.2.2.5. TSCĐ hữu hình bao gồm đất và các công trình kiến trúc gắn liền (67)
        • 1.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu (68)
          • 1.3.1. Phương pháp giá gốc (69)
          • 1.3.2. Phương pháp đánh giá lại (70)
        • 1.4. Khấu hao TSCĐ hữu hình (73)
          • 1.4.1. Khái niệm khấu hao TSCĐ và cách hạch toán khấu hao TSCĐ (73)
          • 1.4.2. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình (74)
          • 1.4.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình (77)
          • 1.4.5. Giá trị thanh lý của TSCĐ hữu hình (83)
          • 1.4.6. Thời điểm bắt đầu và ngừng trích khấu hao (85)
        • 1.5. Sự giảm giá trị TSCĐ hữu hình (86)
        • 1.6. Trình bày báo cáo tài chính (87)
          • 1.6.2. Những thông tin mà VAS 3 yêu cầu trình bày còn 16 chỉ khuyến khích trình bày (87)
          • 1.6.3. Những thông tin mà IAS 16 yêu cầu trình bày nhưng VAS 3 không yêu cầu trình bày (88)
            • 1.6.3.1. Những thay đổi trong ước tính kế toán (88)
            • 1.6.3.1. Trình bày các thông tin liên quan tới đánh giá lại tài sản (88)
      • 2. Về TSCĐ vô hình (89)
        • 2.1. Ghi nhận TSCĐ vô hình (89)
          • 2.1.1. Định nghĩa và các yếu tố cần thiết để thỏa mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình (89)
            • 2.1.1.1. Định nghĩa về TSCĐ vô hình (89)
            • 2.1.1.2. Các yếu tố cần thiết để thỏa mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình (90)
          • 2.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (96)
        • 2.2. Xác định giá trị ban đầu (98)
          • 2.2.1. Trường hợp mua TSCĐ vô hình riêng biệt (98)
          • 2.2.2. TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm (100)
          • 2.2.3. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn (101)
          • 2.2.4. Trường hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp (102)
          • 2.2.5. Trường hợp TSCĐ vô hình được Nhà Nước cấp hay biếu tặng (103)
          • 2.2.6. Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi (104)
          • 2.2.7. lợi thế thương mại được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp (104)
          • 2.2.8. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp (104)
        • 2.3. Ghi nhận chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình (106)
        • 2.4. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu (108)
        • 2.5. Khấu hao TSCĐ vô hình (110)
          • 2.5.1. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình (110)
          • 2.5.2. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình (112)
          • 2.5.3. Giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình (113)
        • 2.6. Ghi giảm TSCĐ vô hình (113)
        • 2.7. Trình bày báo cáo tài chính (114)
          • 2.7.1. Những thông tin mà cả VAS 4 và IAS 38 đều yêu cầu trình bày (114)
          • 2.7.2. Những thông tin mà VAS 4 yêu cầu trình bày mà IAS 38 không yêu cầu trình bày (115)
          • 2.7.3. Những thông tin mà IAS 38 yêu cầu trình bày mà VAS 4 không yêu cầu trình bày (116)
      • 3. TSCĐ thuê tài chính (117)
        • 3.1. Phân loại thuê tài sản hay tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ thuê tài chính (117)
        • 3.2. Ghi nhận tài sản thuê tài chính và nguyên giá của tài sản (120)
          • 3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận (120)
          • 3.2.2. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (121)
          • 3.2.3. Giá trị hợp lý của tài sản (122)
          • 3.2.4. Chi phí sau ghi nhận ban đầu (123)
          • 3.2.5. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính (123)
    • I. Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu tại Việt Nam (124)
    • II. Nguyên nhân khiến cho Việt Nam chưa thể áp dụng ngay và toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế (125)
      • 1. Nhân tố về kinh tế (125)
        • 1.1. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường (125)
        • 1.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế (126)
        • 1.3. Mức độ phát triển của thị trường vốn (127)
        • 1.4. Nhu cầu về thông tin kế toán chất lượng cao vẫn ở mức thấp (127)
      • 2. Nhân tố về công nghệ thông tin (128)
      • 3. Nhân tố về hệ thống luật (129)
    • III. Giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế (ở đây chỉ giới hạn trong các chuẩn mực kế toán về tài sản cố định) (131)
      • 1. Phương hướng đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế (131)
      • 2. Các giải pháp cụ thể để đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế (133)
        • 2.1. Hoàn thiện cơ chế soạn thảo chuẩn mực (133)
        • 2.2. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán (134)
          • 2.2.1. Bổ sung chuẩn mực kế toán đã có trong bộ chuẩn mực kế toán quốc tế mà chưa có trong bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam (134)
          • 2.2.2. Bổ sung các quy định đã có trong chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng chưa có trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (135)
            • 2.2.2.1. Phương pháp đánh giá lại (135)
            • 2.2.2.2. Giá trị hợp lý của TSCĐ (136)
            • 2.2.2.3. Tần suất của việc đánh giá lại (136)
            • 2.2.2.4. Nếu một tài sản trong một lớp được đánh giá lại thì toàn bộ lớp tài sản cũng sẽ được đánh giá lại (137)
          • 2.2.3. Cập nhật cập nhật sự thay đổi mới nhất của chuẩn mực kế toán quốc tế vào các chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng (137)
      • 3. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chuẩn mực và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán (138)
        • 3.1. Hoàn thiện các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (138)
          • 3.1.1. Nguyên tắc hạch toán (138)
          • 3.1.2. Về tài khoản sử dụng (140)
          • 3.1.3. Về phương pháp hạch toán (140)
        • 3.2. Hoàn thiện quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (142)
      • 4. Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt (143)
        • 4.1. Sự phát triển của nền kinh tế (143)
        • 4.1. Sự chuẩn bị của các doanh nghiệp (145)
  • KẾT LUẬN (130)

Nội dung

Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04)

Một số vấn đề chung về chuẩn mực kế toán

Khái niệm và sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán

1 Khái niệm về chuẩn mực kế toán :

Theo luật kế toán số 03/2003/QH11, chuẩn mực kế toán được định nghĩa là các nguyên tắc và phương pháp cơ bản dùng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Các chuẩn mực kế toán là tập hợp các nguyên tắc và phương pháp kế toán tổng quát, nhằm hướng dẫn doanh nghiệp trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho các giao dịch của mình.

Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau :

- Mục đích của chuẩn mực

- Phạm vi của chuẩn mực

- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực

- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính

2 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán

Mục đích chính của việc xây dựng và áp dụng các chuẩn mực kế toán là nhằm thống nhất hoạt động kế toán trong một khu vực địa lý cụ thể, có thể là trong một quốc gia, một khu vực hoặc trên toàn cầu.

Nếu không có chuẩn mực kế toán, các công ty sẽ áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính Chẳng hạn, một số công ty có thể ghi nhận chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản vào giá trị tài sản, cho rằng những chi phí này giúp duy trì tình trạng hoạt động tốt và mang lại lợi ích kinh tế Ngược lại, một số công ty khác lại cho rằng chi phí này chỉ giúp duy trì trạng thái hiện tại mà không gia tăng lợi ích kinh tế, vì vậy họ không ghi nhận vào giá trị tài sản Sự khác biệt trong cách lý luận này dẫn đến việc báo cáo tài chính của các công ty không thể so sánh được, vì chúng không được lập dựa trên cùng một cơ sở.

Thiếu một bộ chuẩn mực kế toán rõ ràng tạo cơ hội cho các công ty áp dụng các thủ thuật kế toán nhằm làm đẹp báo cáo tài chính, thậm chí có thể biến thua lỗ thành có lãi.

Thiếu chuẩn mực kế toán tạo điều kiện cho các công ty tự do trình bày thông tin liên quan đến đối tượng kế toán trong báo cáo tài chính, cho phép họ giấu diếm thông tin bất lợi và chỉ công khai những thông tin có lợi cho mình.

Do những vấn đề nêu trên, người sử dụng báo cáo tài chính gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định kinh tế hợp lý Nhà đầu tư không thể xác định công ty nào xứng đáng để đầu tư, trong khi ngân hàng không đủ cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của các doanh nghiệp trong quy trình thẩm định tín dụng Hệ quả là các cơ quan thuế có thể thu không đủ thuế, và Nhà Nước không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp.

Việc áp dụng bộ chuẩn mực kế toán không chỉ giúp người sử dụng báo cáo tài chính dễ dàng hơn trong việc đọc và phân tích các báo cáo, mà còn giúp họ hiểu rõ cấu trúc và bản chất của các chỉ tiêu Nhờ vào các chuẩn mực kế toán, người dùng có thể nắm bắt được các thuyết minh trong báo cáo tài chính một cách hiệu quả.

Từ đó, người sử dụng báo cáo tài chính mới có thể đưa ra các phân tích chính xác về hiệu quả hoạt động của công ty.

Một lợi ích quan trọng của các chuẩn mực kế toán là đảm bảo rằng các công ty và kiểm toán viên tuân thủ quy định trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính Người sử dụng báo cáo, dù không có kiến thức kế toán, vẫn có thể thuê tổ chức chuyên nghiệp để xác minh tính trung thực của các báo cáo Điều này không chỉ tăng cường lòng tin của người sử dụng đối với báo cáo tài chính mà còn giúp ngăn ngừa gian lận trong việc lập và trình bày báo cáo.

3 Phân loại chuẩn mực kế toán :

Hiện nay trên thế giới đang có hai hệ thống chuẩn mực là chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc gia

Các chuẩn mực kế toán quốc gia được xây dựng và ban hành theo cơ chế riêng biệt ở từng quốc gia Sự khác biệt về điều kiện kinh tế và chính trị giữa các nước dẫn đến sự đa dạng trong các chuẩn mực kế toán.

Chuẩn mực kế toán quốc tế, được phát triển và ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), nhằm tạo ra sự hài hòa trong lĩnh vực kế toán toàn cầu Mục tiêu chính là giảm thiểu chi phí liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các chuẩn mực khác nhau giữa các quốc gia Sau một thời gian dài phát triển, các chuẩn mực này đã được nhiều quốc gia trên thế giới chấp nhận Hiện nay, xu hướng của nhiều quốc gia là điều chỉnh chuẩn mực kế toán quốc gia để tiệm cận hơn với các chuẩn mực quốc tế.

Chuẩn mực kế toán quốc tế

1 Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán thế giới :

1.1 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế và những rào cản đối với việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế :

Sự phát triển của kế toán ở các quốc gia có sự khác biệt rõ rệt về quy định và phương pháp hạch toán, điều này xuất phát từ sự khác nhau trong hệ thống kinh tế và điều kiện thương mại Những yếu tố này tạo ra sự đa dạng về mô hình và phương pháp kế toán giữa các nước.

Sự khác biệt trong hệ thống kế toán giữa các quốc gia tạo nên đặc trưng riêng nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thị trường toàn cầu, làm giảm khả năng hợp tác và tìm kiếm vốn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế trở thành nhu cầu thiết yếu, đóng vai trò như ngôn ngữ chung kết nối các nền kinh tế.

Tuy nhiên, rào cản đối với việc tạo lập các chuẩn mực kế toán chung là khá nhiều:

Sự khác biệt trong mục đích sử dụng báo cáo tài chính giữa các quốc gia ảnh hưởng đến cách thức lập báo cáo; trong khi một số nước chỉ lập báo cáo cho mục đích thuế, các nước khác lại sử dụng chúng để hỗ trợ quyết định đầu tư Điều này dẫn đến yêu cầu về mức độ chi tiết và các khoản mục cần trình bày trong báo cáo tài chính khác nhau giữa các quốc gia Hơn nữa, sự khác biệt trong hệ thống pháp luật cũng hạn chế một số hoạt động kế toán, điều này được phản ánh trong các chuẩn mực kế toán hiện hành.

Mỗi quốc gia có quan điểm riêng về người sử dụng báo cáo tài chính và vai trò của họ Tại Mỹ, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng được ưu tiên hàng đầu, trong khi ở Châu Âu, sự chú trọng nhiều hơn lại dành cho người lao động.

Các nước đang phát triển đang tụt lại phía sau so với các nước phát triển trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán Nhiều quy tắc và chuẩn mực cơ bản đã được ban hành từ lâu ở các nước phát triển, nhưng hiện tại mới chỉ được các nước đang phát triển tiến hành soạn thảo.

(e) Chủ nghĩa quốc gia cũng góp phần ngăn cản việc sử dụng các chuẩn mực kế toán của nước khác.

(f) Sự khác biệt về văn hóa khiến cho mục tiêu của hệ thống kế toán khác nhau giữa các nước

Một số quốc gia gặp phải những tình huống đặc biệt như siêu lạm phát, nội chiến và hạn chế lưu thông tiền tệ, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội Những yếu tố này tác động lớn đến các công ty, khiến họ không thể lập báo cáo tài chính theo các tiêu chuẩn thông thường.

Một số quốc gia thiếu tổ chức kế toán độc lập mạnh mẽ, điều này dẫn đến việc không có đủ áp lực từ dư luận để cải thiện quy chuẩn kế toán Hệ quả là việc thúc đẩy sự hài hòa về các nguyên tắc kế toán giữa các nước trở nên khó khăn.

1.2 Sự hình thành và phát triển của tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế:

1.2.1 Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) 1 :

1.2.1.1 Ra đời năm 1973 ở London, nước Anh :

Mặc dù gặp nhiều rào cản, năm 1973, Ủy ban Xây dựng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) đã được thành lập tại London, Anh.

1 Nguồn tham khảo: Barry J Epstein và Eva K Jermakowicz, Wiley IFRS 2009 : Interpretation and

The International Accounting Standards Committee (IASC) was established as the first organization to develop international standards for accounting and financial reporting Its formation resulted from an agreement among professional associations from various countries, including Australia, Canada, France, Germany, Japan, Mexico, Finland, the United Kingdom, and Ireland.

IASC được thành lập trong bối cảnh biến động mạnh mẽ của quy định kế toán, khi FASB vừa mới ra đời tại Mỹ và ASC là cơ quan soạn thảo chuẩn mực quốc gia đầu tiên tại Anh Đồng thời, EU đang tiến hành xây dựng kế hoạch hài hòa hóa hệ thống kế toán với sự ra đời của chỉ thị số bốn vào ngày 25/7/1978 Ngoài ra, UN và OECD cũng vừa thành lập hội đồng kế toán riêng của mình.

1.2.1.2 Giai đoạn nỗ lực để tồn tại như một tổ chức độc lập với IFAC và duy trì vai trò là tổ chức duy nhất soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế : Đến năm 1977, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) được thành lập IASC đã phải đấu tranh quyết liệt để kháng cự lại những nỗ lực muốn biến IASC thành thành viên của IFAC Cuối cùng, IASC phải đi đến một nhượng bộ là dù cho IASB vẫn tồn tại độc lập với IFAC nhưng các thành viên của IFAC tự động trở thành viên của IASC và IFAC có thể đề cử thành viên cho cơ quan soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế

Vào những năm 70 của thế kỷ 19, cả Liên Hợp Quốc (UN) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã tích cực tham gia vào việc xây dựng các nguyên tắc kế toán quốc tế Tuy nhiên, IASC đã thành công trong việc thuyết phục cả UN và OECD giao quyền soạn thảo các nguyên tắc này cho mình.

Hai hiệp hội nghề nghiệp quan trọng liên quan đến lĩnh vực kế toán bao gồm Viện Kế toán Công Chứng Mỹ (IACPA) và Viện Kế toán Công Chứng Úc (ICAA) Những tổ chức này đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển và duy trì các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các kế toán viên.

3 Nguồn : bài viết international accounting standards committee đăng trên wikepedia.org , link http://en.wikipedia.org/wiki/International_Accounting_Standards_Committee, ngày 6/5/2010

Hội đồng Liên minh Châu Âu, cụ thể là Hội đồng các Cộng đồng Châu Âu, đã thiết lập những nguyên tắc quốc tế quan trọng về việc ghi nhận và xác định giá trị của các đối tượng kế toán Những nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán trên toàn cầu.

IASC đã thành công trong việc duy trì vai trò là tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế duy nhất trên thế giới Tuy nhiên, tổ chức này gặp khó khăn trong việc thuyết phục các quốc gia áp dụng các chuẩn mực của mình Mặc dù các thành viên của IASC cam kết thúc đẩy việc sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng thực tế cho thấy một số hiệp hội nghề nghiệp thành viên có ảnh hưởng hạn chế trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán quốc gia, và nhiều hiệp hội lại ưu tiên chuẩn mực kế toán nội địa hơn các chuẩn mực do IASC ban hành.

1.2.1.3 Những nỗ lực tìm kiếm sự tiếp nhận của cộng đồng thế giới đối với những chuẩn mực kế toán quốc tế của IASC :

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

1 Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam:

1.1 Hoàn cảnh ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam :

Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam chỉ có chế độ kế toán do doanh nghiệp Nhà Nước ban hành, chủ yếu để hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà Nước và Hợp tác xã Năm 2000, Việt Nam bắt đầu soạn thảo các chuẩn mực kế toán đầu tiên, đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong bối cảnh toàn cầu có nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động kế toán Đây cũng là thời điểm ghi nhận những thành công của IASC trong việc thúc đẩy sự tiếp nhận các chuẩn mực kế toán quốc tế, được hỗ trợ bởi IOSCO và Cao Ủy Châu Âu, yêu cầu các nước thành viên EU sử dụng các chuẩn mực này để niêm yết chứng khoán.

Năm 2000 đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam với việc khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM vào ngày 20/7 Sự kiện này mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thu hút vốn thông qua việc niêm yết cổ phiếu Tuy nhiên, để thu hút được nguồn vốn, các doanh nghiệp cần có báo cáo tài chính chính xác và hợp lý, cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp Do đó, nhu cầu về các chuẩn mực kế toán đã ra đời tại Việt Nam nhằm thống nhất phương pháp hạch toán cho các doanh nghiệp.

1.2 Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam:

Việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam có các đặc điểm sau :

1.2.1 Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc tế :

Các chuẩn mực kế toán được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế đã ban hành, với một số điều chỉnh và bổ sung Điều này được nêu rõ tại khoản 2, điều 8 của Luật kế toán số 03/2003/QH11, trong đó Bộ Tài Chính có trách nhiệm quy định chuẩn mực kế toán dựa trên chuẩn mực quốc tế và theo quy định của Luật kế toán.

Việc xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế đánh dấu sự chuyển mình từ việc kế toán chỉ phục vụ mục đích tính thuế sang một hệ thống kế toán toàn diện hơn Điều này giúp Việt Nam tiếp cận gần hơn với các quy định phức tạp trong báo cáo tài chính quốc tế, góp phần thúc đẩy sự hài hòa trong hoạt động kế toán toàn cầu.

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được dịch sang tiếng Anh, giúp nhà đầu tư nước ngoài và các quốc gia trong khu vực dễ dàng tiếp cận hệ thống kế toán của Việt Nam Sự chuyển dịch này không chỉ hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kế toán mà còn thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa trong các nền kinh tế thị trường.

1.2.2 Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương :

Tính đến nay, Bộ Tài Chính đã ban hành tổng cộng 5 đợt chuẩn mực kế toán Đợt đầu tiên và thứ hai diễn ra vào ngày 31 tháng 12 năm 2001, giới thiệu 10 chuẩn mực kế toán đầu tiên Đợt thứ ba được phát hành vào ngày 30 tháng 12 năm 2003, bao gồm 6 chuẩn mực kế toán Tiếp theo, đợt thứ tư vào ngày 15 tháng 2 năm 2005 cũng công bố 6 chuẩn mực kế toán.

Vào ngày 28 tháng 12 năm 2005, Bộ Tài Chính đã ban hành 4 chuẩn mực kế toán, kèm theo các thông tư hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp hạch toán Đến tháng 12/2005, tổng số chuẩn mực kế toán được ban hành đã lên tới hai mươi sáu.

Việt Nam hiện còn thiếu nhiều chuẩn mực kế toán tương đương với 38 chuẩn mực kế toán quốc tế (bao gồm 9 IFRS và 29 IAS), điều này cho thấy cần nghiên cứu và soạn thảo thêm các chuẩn mực kế toán để đáp ứng nhu cầu hạch toán của doanh nghiệp trong bối cảnh giao dịch ngày càng đa dạng và phức tạp Việc thiếu các chuẩn mực hướng dẫn sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, đồng thời không đáp ứng được nhu cầu thông tin của người sử dụng.

1.2.3 Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam không dựa trên một Khung Khái niệm (conceptual framework) :

Một thách thức lớn trong việc phát triển các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam là sự thiếu hụt khung khái niệm (conceptual framework) để làm nền tảng cho việc soạn thảo và cải tiến các chuẩn mực này Khung khái niệm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các chuẩn mực kế toán quốc tế không mâu thuẫn với nhau và cung cấp cơ sở để đánh giá tính chấp nhận của các hành vi không tuân thủ Nó có thể được ví như hiến pháp của một quốc gia, định hướng các nguyên tắc cơ bản cho hệ thống kế toán, nhằm đảm bảo rằng các chuẩn mực được xây dựng không đi ngược lại với tinh thần của khung khái niệm.

Thiếu một khung khái niệm rõ ràng trong hệ thống kế toán dẫn đến việc phải tuân theo nhiều quy định cụ thể tại Việt Nam Nhiều quy định được soạn thảo để hướng dẫn hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế, làm cho hệ thống kế toán trở nên cồng kềnh và thiếu tính nhất quán Điều này gây khó khăn trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, khi các quy định trước đó có thể không phù hợp với các chuẩn mực mới được ban hành.

Việc xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam gặp nhiều thách thức do cần phải phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù phát triển kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa và xã hội của Việt Nam Mặc dù những vấn đề này hiện tại là tạm thời, chúng sẽ được giải quyết dần dần khi nền kinh tế và trình độ nguồn nhân lực kế toán của Việt Nam phát triển cao hơn.

2 Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam:

Tại Việt nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Luật kế toán Bộ Tài Chính có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán.

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được nghiên cứu và soạn thảo bởi ban chỉ đạo gồm 13 thành viên, bao gồm đại diện từ Bộ Tài Chính, các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam Vụ chế độ kế toán đóng vai trò là đơn vị thường trực, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai quá trình soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn thiện các chuẩn mực trước khi trình Bộ ký ban hành.

Hội đồng quốc gia về kế toán, trực thuộc Bộ Tài Chính, có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ Trưởng về chiến lược và chính sách phát triển kế toán, kiểm toán Hội đồng gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy viên từ Bộ Tài Chính, các trường đại học và các bộ ngành Bộ phận thường trực của Hội đồng được đặt tại vụ chế độ kế toán của Bộ Tài Chính.

Theo Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài Chính đã lên kế hoạch chuyển giao dần chức năng ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cho Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA).

Theo tác giả nhận định thì cơ chế soạn thảo chuẩn mực kế toán ở Việt Nam có một số vấn đề sau:

Việc Bộ Tài chính phụ trách soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán có thể dẫn đến sự thiếu khách quan và thiên lệch, phục vụ lợi ích của Nhà nước hoặc nhóm lợi ích nào đó Do Bộ Tài chính cũng quản lý các thông tư hướng dẫn thi hành luật thuế và quyết định chính sách tài chính, các chuẩn mực kế toán có thể bị ảnh hưởng bởi các luật thuế và chính sách tài chính, nhằm tối đa hóa thuế thu hay phù hợp với chính sách tài chính của Nhà nước Hơn nữa, doanh nghiệp có thể can thiệp vào quá trình soạn thảo thông qua việc vận động hành lang các cá nhân có thẩm quyền trong việc ban hành chuẩn mực kế toán.

chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ

Một số vấn đề chung về TSCĐ

1.1 Định nghĩa về tài sản nói chung: Để có thể đưa ra định nghĩa tài sản cố định thì chúng ta cần xem xét định nghĩa tài sản vì một nguồn lực muốn thỏa mãn định nghĩa tài sản cố định thì trước hết phải thỏa mãn định nghĩa về tài sản nói chung

Theo chuẩn mực kế toán số 16 (VAS1), tài sản được định nghĩa là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, từ đó có khả năng mang lại lợi ích trong tương lai.

According to paragraph 49(a) of the Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statements, an asset is defined as a resource controlled by an entity resulting from past events, from which the entity can derive future economic benefits.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, để một nguồn lực được ghi nhận là tài sản trong doanh nghiệp, cần có hai yếu tố chính: doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát nguồn lực đó và phải có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản.

6 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán số 01, Chuẩn mực chung, ban hành theo quyết định số 165/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.

The Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statements, approved by the International Accounting Standards Committee (IASC) in April 1989 and published in July 1989, was officially adopted by the International Accounting Standards Board (IASB) in April 2001.

An asset is defined as a resource that an entity controls, stemming from past events, with the expectation of future economic benefits This definition, outlined by the IASB in the Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statements, emphasizes the significance of assets in financial reporting and their role in generating value for the entity.

Khả năng kiểm soát tài sản của doanh nghiệp không đồng nghĩa với quyền sở hữu tài sản đó Nhiều tài sản như tài sản thuê tài chính hay bí quyết kỹ thuật không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng vẫn có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và chịu rủi ro liên quan Chẳng hạn, trong trường hợp tài sản thuê, quyền sở hữu thuộc về bên cho thuê, nhưng doanh nghiệp vẫn có thể tận dụng tài sản để thu lợi Nếu bí quyết kỹ thuật được giữ bí mật, doanh nghiệp có thể đáp ứng các điều kiện của định nghĩa tài sản vô hình và vẫn thu được lợi ích kinh tế Sự kiểm soát này thể hiện qua khả năng doanh nghiệp thu được phần lớn lợi ích và chịu trách nhiệm cho phần lớn rủi ro phát sinh từ việc sử dụng tài sản.

Lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản được định nghĩa bởi VAS1 là khả năng tăng cường nguồn tiền và các khoản tương đương tiền cho doanh nghiệp, hoặc giảm thiểu các chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu.

Lợi ích kinh tế trong tương lai từ một tài sản có khả năng tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp, cả trực tiếp lẫn gián tiếp Điều này cũng có thể thể hiện qua khả năng giảm bớt chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra, chẳng hạn như việc áp dụng quy trình sản xuất mới giúp giảm chi phí sản xuất.

Theo quan điểm của cả Việt Nam và quốc tế, lợi ích kinh tế từ tài sản được thể hiện qua khả năng tác động đến luồng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp Nếu dòng tiền vào (inflow) của doanh nghiệp tăng lên hoặc dòng tiền ra (outflow) giảm xuống, điều này sẽ tạo ra những lợi ích kinh tế rõ rệt.

9 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, Chuẩn mực chung, đoạn 23.

The future economic benefit of an asset lies in its ability to generate cash inflows or reduce cash outflows for a business For instance, a weaving machine in a textile company can produce fabric for sale, increasing cash inflows Alternatively, an outsourced production process can minimize production time and costs, allowing the company to maintain output levels while decreasing expenses Thus, the effective use of assets contributes to the overall economic advantage of the enterprise.

Tài sản của doanh nghiệp phải được hình thành từ các giao dịch trong quá khứ, chẳng hạn như mua bán hoặc trao đổi tài sản Các giao dịch dự kiến trong tương lai không làm tăng tài sản Ví dụ, nếu hai doanh nghiệp ký hợp đồng mua tài sản như máy móc vào cuối năm tài chính 20X1 nhưng tài sản chỉ được chuyển giao vào năm 20X2, thì tài sản đó vẫn thuộc về doanh nghiệp bán và không thể ghi nhận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mua vào thời điểm cuối năm tài chính 20X1.

1.2 Khái niệm về tài sản cố định :

Trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, không có định nghĩa chính thức về tài sản cố định Do đó, tác giả đã đưa ra khái niệm về tài sản cố định dựa trên quá trình nghiên cứu và phân tích của mình.

Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian sử dụng vượt quá một kỳ kế toán, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các mục đích hành chính khác Những tài sản này có giá trị lớn và sẽ được chuyển dịch dần dần vào giá trị của sản phẩm và dịch vụ trong các chu kỳ sản xuất.

Tác giả cũng tóm tắt một số đặc điểm của tài sản cố định như sau :

11 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, Chuẩn mực chung, đoạn 24.

Tài sản cố định (TSCĐ) có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và thường xuyên tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh TSCĐ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm quyền sử dụng đất và bằng phát minh sáng chế.

Những điểm giống nhau và khác nhau trong quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ

kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ:

1.1 Ghi nhận TSCĐ hữu hình :

1.1.1 Điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình:

Để một tài sản được công nhận là tài sản cố định hữu hình, nó cần phải đáp ứng đầy đủ định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

1.1.1.1.Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình :

TSCĐ hữu hình được định nghĩa theo VAS 3 là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Những tài sản này cần đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận cụ thể để được xem là TSCĐ hữu hình.

VAS 3 cũng nêu tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình như sau:

“Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau :

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

(c) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ” 27

26 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 5.

27 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 6.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, để ghi nhận một tài sản cố định hữu hình, cần tuân thủ các điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể Các điều kiện này bao gồm việc xác định tài sản có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, có hình thái vật chất rõ ràng, và được kiểm soát bởi doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.

- Có thể xác định được giá trị của tài sản một cách đáng tin cậy.

- Có thời gian sử dụng hữu ích lớn hơn một kỳ kế toán.

- Tài sản được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hay cho mục đích hành chính khác.

- Tài sản có hình thái vật chất cụ thể.

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Còn trong IAS16 thì định nghĩa về TSCĐ được diễn đạt như sau “bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ là những tài sản hữu hình khi:

Doanh nghiệp nắm giữ tài sản để phục vụ cho sản xuất, cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cho thuê, hoặc phục vụ các mục đích quản lý hành chính.

(b) Doanh nghiệp dự kiến là có thể sử dụng chúng nhiều hơn một kì kế toán 28 ”

IAS 16 cũng nêu tiêu chuẩn để ghi nhận chi phí phát sinh cho bất động sản, nhà xưởng, dụng cụ được ghi nhận là tài sản khi :

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai (future economic benefits) từ tài sản đó và

(b) Nguyên giá của tài sản đó có thể được xác định một cách đáng tin cậy” 29

28 “Property, plant and equipment are tangible items that:

(a) Are held for use in the production or supply of goods or services, for rental to others or for administrative purposr and

(b) Are expected to be used during more than one period”

(IASB, IAS 16, Bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ, đoạn 6 )

The cost of property, plant, and equipment is recognized as an asset only when it is likely that future economic benefits will be realized by the entity, and the cost can be measured reliably.

(IASB, IAS 16, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 7)

Để ghi nhận một tài sản là TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực kế toán quốc tế, cần tuân thủ các định nghĩa và tiêu chuẩn cụ thể Các điều kiện này bao gồm việc tài sản phải có hình thái vật chất, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, và phải được kiểm soát bởi doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.

- Có thể xác định được giá trị của tài sản một cách đáng tin cậy.

- Có thời gian sử dụng hữu ích lớn hơn một kỳ kế toán.

- Tài sản được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hay cho mục đích hành chính khác.

1.1.1.2 Các điểm giống nhau giữa hai chuẩn mực :

Hai chuẩn mực cũng thống nhất với nhau ở 4 điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình là :

- chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

- nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy

- có thời gian sử dụng lớn hơn một năm

Để ghi nhận tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng có hình thái vật chất cụ thể và rằng mọi lợi ích cũng như rủi ro đã được chuyển giao cho doanh nghiệp tại thời điểm ghi nhận Mức độ chắc chắn về lợi ích kinh tế trong tương lai phải dựa trên các bằng chứng có sẵn tại thời điểm ghi nhận ban đầu.

Cả hai chuẩn mực VAS 3 và IAS 16 đều nhấn mạnh rằng lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản không chỉ đến từ việc sử dụng trực tiếp mà còn có thể phát sinh gián tiếp thông qua một tài sản khác.

VAS 3 có quy định : “ những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác” 30 thì sẽ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp

IAS 16 cũng có quy định tương tự “bất động sản, nhà xưởng hay dụng cụ có thể được hình thành cho mục đích an toàn hoặc cho lý do bảo vệ môi trường Việc hình thành các tài sản như thế tuy không trực tiếp làm tăng lợi ích kinh tế thu được từ bất cứ tài sản hiện có nào nhưng cần thiết trong việc giúp doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ các tài sản khác. Những tài sản như thế đủ tiêu chuẩn để được ghi nhận là tài sản vì chúng cho phép doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ các tài sản liên quan nhiều hơn là khi không có các tài sản đó.” 31

Một nhà máy hóa chất cần lắp đặt thiết bị và thực hiện quy trình bảo quản hóa chất để tuân thủ yêu cầu bảo vệ môi trường Các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu thiếu chúng, doanh nghiệp không thể hoạt động và bán sản phẩm Để xác định giá trị tài sản, thường dựa trên giá trị chuyển giao khi mua sắm hoặc tổng chi phí bên ngoài nếu tài sản hình thành nội bộ Việc xác định giá trị trở nên phức tạp hơn khi tài sản được hình thành từ trao đổi, khi đó doanh nghiệp cần xác định giá trị thị trường của tài sản tham gia vào trao đổi.

30 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 9.

Property, plant, and equipment may be acquired for safety or environmental reasons, which, while not directly enhancing the economic benefits of existing assets, are essential for an entity to realize future economic advantages from other assets These items qualify as recognized assets because they facilitate the generation of future economic benefits that would not be attainable without their acquisition.

(IASB, IAS 16, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 11)

32 Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 9

Việc xác định giá trị tài sản sẽ được phân tích chi tiết trong phần xác định giá trị ban đầu Thời gian sử dụng hữu ích lớn hơn một kỳ kế toán là tiêu chuẩn chung cho các tài sản dài hạn.

Điều kiện thứ tư "có hình thái vật chất cụ thể" được xác định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và ngầm hiểu trong chuẩn mực quốc tế Chuẩn mực IAS 16 về tài sản cố định hữu hình không được đặt tên là "Tài sản cố định hữu hình", mà là "Bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ" Những yếu tố này thực chất là ví dụ cụ thể của tài sản cố định hữu hình và đều có hình thái vật chất cụ thể Vì vậy, mặc dù không được nêu rõ, định nghĩa về tài sản cố định trong IAS 16 vẫn bao hàm đặc điểm của tài sản cố định hữu hình là có hình thái vật chất cụ thể.

1.1.1.3 Điểm khác biệt giữa hai chuẩn mực :

Một điểm khác biệt quan trọng giữa IAS 16 và VAS 3 trong việc ghi nhận TSCĐ hữu hình là tiêu chuẩn giá trị IAS 16 không quy định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ hữu hình, do sự khác biệt về hoàn cảnh kinh tế và đồng tiền của mỗi quốc gia Ngược lại, VAS 3 yêu cầu tài sản phải đáp ứng tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành để được ghi nhận là TSCĐ.

Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu tại Việt Nam

Hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu bắt buộc đối với Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán Đến năm 2020, Việt Nam đặt mục tiêu hoàn toàn hội nhập với quốc tế, với giai đoạn 2006-2010 tập trung vào củng cố hệ thống pháp lý cho thị trường dịch vụ này Giai đoạn 2010-2020 sẽ là thời kỳ hội nhập năng động, khi Việt Nam hướng tới sự bình đẳng và toàn diện trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, bao gồm cả việc xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ.

Trong quá trình hội nhập WTO, Việt Nam đã cam kết cải cách hệ thống kế toán, bao gồm việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế Điều này cho thấy việc hoàn thiện chuẩn mực kế toán là một phần quan trọng trong kế hoạch dài hạn của Việt Nam để hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam để lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của Nhà Nước, nhưng đồng thời cũng sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để phục vụ cho việc báo cáo cho tập đoàn Việc này giúp các doanh nghiệp dễ dàng so sánh báo cáo tài chính giữa các công ty trong cùng một tập đoàn hoạt động ở các quốc gia khác nhau.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu lập báo cáo tài chính chính xác và hiệu quả Việc áp dụng các chuẩn mực này không chỉ phục vụ cho việc báo cáo tài chính cấp tập đoàn mà còn đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong quá trình báo cáo.

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực gia tăng xuất khẩu và mở rộng hoạt động ra nước ngoài Để đáp ứng yêu cầu này, họ sẽ phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế và lập báo cáo tài chính một cách nghiêm ngặt Điều này xuất phát từ việc nhiều quốc gia, như Liên minh Châu Âu, đã áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm điều kiện cho việc niêm yết chứng khoán trên thị trường của họ.

Việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam để phù hợp hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

Việc điều chỉnh chuẩn mực kế toán Việt Nam để gần gũi với chuẩn mực kế toán quốc tế cần phải đảm bảo tính phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam.

Nguyên nhân khiến cho Việt Nam chưa thể áp dụng ngay và toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế

1 Nhân tố về kinh tế :

1.1 Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường :

Việt Nam, với xuất phát điểm là một quốc gia nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu, đã phải đối mặt với hậu quả của hai cuộc chiến tranh và một nền kinh tế bao cấp kéo dài Do đó, nước này đã tiếp cận các chính sách kinh tế mới, bao gồm chuẩn mực kế toán, một cách thận trọng và có chọn lọc Chuẩn mực kế toán quốc tế, chủ yếu được xây dựng bởi các nền kinh tế phát triển, có thể không hoàn toàn phù hợp với Việt Nam Hơn nữa, sự khác biệt trong truyền thống kế toán giữa các quốc gia do yếu tố xã hội, chính trị và kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng Vì vậy, việc áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế là cần thiết và phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam.

1.2 Mức độ phát triển của nền kinh tế

Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi và đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường tự do, mức độ phát triển kinh tế của nước này vẫn thấp hơn so với các nước phát triển phương Tây Các hoạt động kinh tế tại Việt Nam còn đơn giản hơn nhiều so với các quốc gia như Anh hay Mỹ, với các khái niệm như sáp nhập, cổ phần hóa, công cụ tài chính và lợi thế thương mại mới chỉ bắt đầu xuất hiện Do đó, các nhà hoạch định chính sách và thực hiện kế toán cần thời gian để hiểu và áp dụng những khái niệm này một cách đơn giản và thuận tiện Lợi thế thương mại, được coi là chi phí của bên mua doanh nghiệp, cần được khấu hao nhất quán trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo sự kiểm soát từ các cơ quan quản lý nhà nước Hiện tại, Việt Nam chưa cần thiết phải áp dụng những chuẩn mực kế toán phức tạp cho các giao dịch kinh tế mới xuất hiện.

Việc áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế tại Việt Nam có thể dẫn đến chi phí cao và sự lẫn lộn, trong khi lợi ích thu được lại không tương xứng Do đó, mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam cho thấy cần thiết phải áp dụng có chọn lọc các chuẩn mực này để phù hợp với tình hình thực tế.

1.3 Mức độ phát triển của thị trường vốn :

Việt Nam đã phát triển nền kinh tế thị trường từ cuối thế kỷ 20, trong khi các nước phát triển đã có nền kinh tế này từ lâu Thị trường vốn, một phần quan trọng của nền kinh tế thị trường, vẫn còn non trẻ tại Việt Nam và chưa có vai trò đáng kể trong nền kinh tế quốc gia, cũng như chưa liên thông với thị trường vốn toàn cầu Mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế hướng đến việc xây dựng hệ thống kế toán hỗ trợ thị trường vốn, nhưng định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam để phục vụ các nhà đầu tư trên thị trường vốn chưa mạnh mẽ như quốc tế Nhu cầu về một hệ thống kế toán phức tạp và hợp lý như chuẩn mực kế toán quốc tế để phục vụ thị trường vốn vẫn chưa được đánh giá cao tại Việt Nam.

1.4 Nhu cầu về thông tin kế toán chất lượng cao vẫn ở mức thấp :

Do đặc điểm của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội, Việt Nam hiện chưa có nhu cầu cấp bách về thông tin kế toán chất lượng cao theo chuẩn mực quốc tế Nhiều cá nhân và tổ chức lập và sử dụng báo cáo tài chính không cảm thấy cần thiết phải có thông tin tài chính chất lượng, vì vai trò của nó trong quyết định của họ là hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kiến thức và kinh nghiệm, cũng như đặc thù của môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

Kế toán quản trị tại Việt Nam đang phát triển hạn chế và chưa được coi trọng bởi nhiều doanh nghiệp Trước đây, mục tiêu chính của hoạt động kế toán chủ yếu là tính toán nghĩa vụ thuế Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam vẫn chưa sử dụng phân tích báo cáo tài chính để ra quyết định đầu tư, mà thường bị ảnh hưởng bởi tâm lý theo đám đông.

Mức độ tập trung vốn sở hữu của doanh nghiệp Việt Nam cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước với tỷ lệ cổ phần trên 50% và nhiều công ty gia đình Điều này dẫn đến nhu cầu công bố thông tin và thông tin tài chính chất lượng thấp Ngược lại, ở các quốc gia như Mỹ và Anh, nơi có mức độ tập trung vốn sở hữu thấp, nhu cầu về thông tin công bố lại rất cao.

Phần lớn người sử dụng và lập báo cáo tài chính tại Việt Nam chưa nhận thức được tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán quốc tế, dẫn đến việc thiếu nhu cầu tìm hiểu và áp dụng chúng Sự thiếu hụt thông tin tài chính là một yếu tố chính khiến cho các chuẩn mực kế toán quốc tế chưa được sử dụng đầy đủ tại Việt Nam.

2 Nhân tố về công nghệ thông tin :

Mức độ phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là phần mềm kế toán tại Việt Nam, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu xử lý các chuẩn mực kế toán quốc tế Ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam mới chỉ phát triển gần đây, và việc áp dụng các nguyên tắc phức tạp của chuẩn mực quốc tế đòi hỏi một hệ thống công nghệ thông tin tương xứng So với các nước phát triển phương Tây, công nghệ thông tin ở Việt Nam, bao gồm cả phần mềm kế toán, còn kém phát triển Việt Nam đang thiếu lập trình viên có kiến thức về kế toán, trong khi đó, người sử dụng công nghệ thông tin cũng có hiểu biết hạn chế Điều này góp phần vào việc lựa chọn hệ thống chuẩn mực kế toán đơn giản hơn so với chuẩn mực quốc tế tại Việt Nam, mặc dù đây không phải là yếu tố quyết định trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán tại nước này.

3 Nhân tố về hệ thống luật :

Việt Nam áp dụng hệ thống luật Dân sự, khác biệt với các nước theo luật Chung, dẫn đến sự khác nhau trong tổ chức và sử dụng luật pháp Trong hệ thống luật Dân sự, mức độ bảo vệ quyền cổ đông và yêu cầu minh bạch thông tin thường thấp hơn so với luật Chung Chuẩn mực kế toán quốc tế được phát triển dựa trên các yêu cầu của hệ thống luật Chung, trong khi chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng phù hợp với đặc điểm của hệ thống luật Dân sự Mặc dù sự khác biệt này không trực tiếp ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng nó vẫn có những tác động gián tiếp nhất định.

Việc áp dụng và điều chỉnh Chuẩn mực kế toán quốc tế tại các quốc gia khác nhau nhằm phù hợp với bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, do kế toán phát triển theo đặc điểm và sự phức tạp của hoạt động kinh tế riêng biệt Thực tế cho thấy không có một mô hình kế toán nào hoàn toàn giống nhau giữa các quốc gia Ý tưởng của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế về "toàn cầu hoá" kế toán thông qua hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đang gây nhiều tranh cãi Lợi ích, chi phí và bất lợi của việc áp dụng chuẩn mực này đang được nghiên cứu và thảo luận sôi nổi, đặc biệt tại các nước phát triển Việc áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế có thể mang lại nhiều bất lợi và chi phí hơn là lợi ích, đồng thời còn liên quan đến vấn đề chính trị khi quốc gia mất quyền tự chủ trong việc xây dựng các chuẩn mực kế toán.

Trong bối cảnh hiện nay, việc Việt Nam áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế là một lựa chọn đúng đắn Không có hệ thống chuẩn mực kế toán nào phù hợp cho tất cả các quốc gia, kể cả chuẩn mực quốc tế Kinh nghiệm cho thấy, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia cần được xây dựng dựa trên đặc điểm xã hội, chính trị và kinh tế của đất nước, đồng thời áp dụng tối đa các chuẩn mực quốc tế Để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiệu quả, các nhà soạn thảo cần nghiên cứu sâu về bối cảnh xã hội, chính trị, kinh tế và nắm bắt những thay đổi gần đây của đất nước để cập nhật các chuẩn mực kế toán hiện hành.

Ngày đăng: 13/10/2012, 17:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. IASB, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16, Bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ (property, plant and equipment), phiên bản đã bao gồm những sửa đổi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16, Bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ (property, plant and equipment)
Tác giả: IASB
5. IASB, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36, Sự giảm giá trị tài sản (impairment of assets), Phiên bản được sửa đổi vào năm 2004, đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36, Sự giảm giá trị tài sản (impairment of assets)
Tác giả: IASB
Năm: 2004
2. Wikipeida, Intangible assets, http://en.wikipedia.org/wiki/Intangible_asset,ngày truy cập 9/5/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intangible assets
1. Wikipeida, International accounting standards committeehttp://en.wikipedia.org/wiki/International_Accounting_Standards_Committee,ngày truy cập 6/5/2010 Link
1. Barry J. Epstein và Eva K. Jermakowicz, Wiley IFRS 2009 : Interpretation and Application of International Accounting and Financial Reporting Standards, John Wiley & Sons © 2009 Khác
2. IASC và IASB, framework for the preparation and presentation of financial statements) được phê duyệt bởi IASC vào tháng 4/1989 và được công bố vào tháng 7/1989, sau đó được IASB sử dụng chính thức vào tháng 4/2001 Khác
4. IASB, IAS 17, Thuê tài sản, phiên bản đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008 Khác
6. IASB, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38, Tài sản cố định vô hình (Intangible assets), phiên bản đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008.II. Tài liệu tham khảo trên mạng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Sơ đồ cấu trúc IASB - Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04).DOC
Bảng 1 Sơ đồ cấu trúc IASB (Trang 1)
Bảng  1 : Sơ đồ cấu trúc IASB 5 - Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04).DOC
ng 1 : Sơ đồ cấu trúc IASB 5 (Trang 23)
Bảng 2: Quy trình chuẩn cho việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế. - Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04).DOC
Bảng 2 Quy trình chuẩn cho việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế (Trang 26)
Bảng 3 : quy trình đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với - Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04).DOC
Bảng 3 quy trình đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với (Trang 132)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w