1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Nghiên cứu thành phần sâu hại trên cây cà chua vụ đông xuân 2012 – 2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng và đề xuất biện pháp phòng trừ

57 454 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 5,82 MB
File đính kèm Luận văn sâu bệnh hại cà chua.rar (214 B)

Nội dung

Điều tra thành phần sâu hại trên cà chua vụ Đông xuân 2012 – 2013 tại Đại Học Hải Phòng. Điều tra diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của sâu xanh đục quả cà chua vụ Đông xuân 2012 2013 tại Đại Học Hải Phòng. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu xanh đục quả cà chua Helicoverpa armigera Hubner. Thử nghiệm một số biện pháp phòng chống sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner đục quả cà chua vụ Đông xuân 2012 2013 tại Hải Phòng.

Trang 1

Người hướng dẫn khoa học: ThS HOÀNG TÙNG

Giảng viên trường ĐHHP

Trang 2

Hải Phòng - 2013

Trang 3

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình thực tập nghiên cứu và tiến hành thực hiện viết báo cáotốt nghiệp Bên cạnh sự cố gắng hết sức của bản thân tôi là sự giúp đỡ độngviên khích lệ của thầy cô, ban bè và người thân

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của toàn thể cán bộgiảng viên khoa Nông học trường Đại học Hải phòng và đặc biệt tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thạc sĩ Hoàng Tùng - Giảng viên TrườngĐại học Hải Phòng đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tận tình và giúp đỡchúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài

Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã động viên khích lệ

và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáotốt nghiệp này

Xin chân thành cảm ơn!

Hải Phòng, tháng năm 2013

Sinh viên

Ngô Thị Hương Nhài

Trang 4

MỤC LỤC PHẦN 1:MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề

1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích

1.2.2 Yêu cầu

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

* Những nghiên cứu nước ngoài và Việt Nam

2.1 Nghiên cứu về sâu hại cà chua

2.2 Những nghiên cứu về sâu xanh Helicoverpa armigera Hubne

2.3 Đặc điểm sinh học của H.armigera

PHẦN 3 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 3.1 Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu

3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thành phần sâu hại trên cà chua vụ Đông xuân 2012 -2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng

4.2 Diễn biến mật độ sâu xanh đục quả cà chua vụ Đông xuân 2012 – 2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng

4.3 Diễn biến mật độ sâu xanh H armigera ở các bộ phận trên cây cà chua vụĐông xuân 2012 – 2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng

4.4 Đặc điểm sinh học của sâu xanh đục quả Helicoverpa armigera Hubner

trên cà chua

4.5 Hiệu lực trừ sâu xanh đục quả cà chua trong phòng Thí nghiệm – (Khoa Nông Nghiệp Trường ĐHHP vụ đông xuân 2012-2013)

Trang 5

4.6 Thí nghiệm sử dụng thuốc BVTV phòng chống sâu xanh H.armigera

đục quả cà chua ở ngoài đồng vụ Đông xuân 2012-2013 tại Trường ĐH Hải Phòng

4.7 Hiệu quả kinh tế của các thí nghiệm phòng chống sâu đục quả cà chua vụ đông xuân 2012 – 2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng

5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1 Kết luận

5.2 Đề nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I Tài liệu tiếng Việt

II.Tài liệu tiếng Anh

Trang 6

PHẦN 1:MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Rau là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, đóng vai trò quan trọng trongđời sống hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam cũng như trên thế giới.Trong các loại rau thì cây cà chua có giá trị cao cả về dinh dưỡng lẫn kinh tế

Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Miller thuộc họ cà Solanaceae)

có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Nam Châu Mỹ Cây cà chua được phát hiệnvào thế kỷ XVI Về sản lượng, cà chua chiếm 1/6 sản lượng rau hàng nămtrên thế giới Diện tích trồng cà chua trên thế giới trung bình 2,5 triệu ha/năm

Ở Việt Nam, cà chua được trồng cách đây trên 100 năm, diện tích trồng

cà chua hàng năm biến động từ 12.000 – 13.000ha Việt Nam có nhiều điềukiện thuận lợi phát triển với nhiều thành tựu cao là nền tảng tạo đà cho xuấtkhẩu

Thành phần sâu hại trên cây cà chua khá đa dạng và phong phú: các loài

sâu hại chính như sâu khoang (S.litura), sâu xanh ( Helicoverpa armigera Hubner), bọ phấn (Bemisia tabaci) Một trong những mối đe dọa lớn nhất

trong sản xuất cà chua chế biến tại thành phố Hải Phòng là sâu xanh

Helicoverpa armigera Hubner chúng gây hại lớn tới năng suất, làm giảm chất

lượng quả (gây thối quả) từ đó làm giảm thu nhập cho người trồng cà chuatrên địa bàn Thành phố

Để phòng trừ chúng, biện pháp hoá học đóng vai trò quan trọng, cóhiệu quả, hạn chế mức độ gây hại nhanh, đơn giản và thông dụng… Tuynhiên, việc lạm dụng thuốc hoá học phòng chống sâu hại đã làm ô nhiễm môitrường, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng trong nông sản quá mức chophép, làm giảm chất lượng hàng hoá và ảnh hưởng sức khoẻ con người, đặcbiệt trong dây chuyền phục vụ sản xuất của Nhà máy chế biến cà chua thành

Trang 7

phố Hải Phòng thì dư lượng thuốc BVTV dưới mức cho phép là rất nghiêmngặt và cần thiết.

Để chủ động phòng chống sâu đục quả cà chua, đặc biệt là sâu xanh

Helicoverpa armigera Hubner và hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV

an toàn và hiệu quả trong sản xuất rau trên địa bàn TP chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần sâu hại trên cây cà chua vụ đông xuân 2012 – 2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng và đề xuất biện pháp phòng trừ”.

1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích

Trên cơ sở xác định tình hình phát sinh gây hại của sâu đục quả hại càchua và nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của của sâu xanh đục

quả Helicoverpa armigera trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng chống

sâu đục quả có hiệu quả trong sản xuất cà chua tại thành phố Hải Phòng

- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu xanh đục quả cà chua

Helicoverpa armigera Hubner.

- Thử nghiệm một số biện pháp phòng chống sâu xanh Helicoverpa

armigera Hubner đục quả cà chua vụ Đông xuân 2012- 2013 tại Hải Phòng.

Trang 8

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

* Những nghiên cứu nước ngoài và Việt Nam

2.1 Nghiên cứu về sâu hại cà chua

Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc 1967 - 1968 có 11 loàisâu hại cà chua trong đó có một số loài cây gây hại quan trọng như sâu xám

Agrotis ypsilon Rottemb, bọ phấn Bemisia mysicae Kuwayana, sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner, sâu khoang Spodoptera litura (Fabr), dế mèn

lớn và dế dũi

Năm 1974 - 1976 kết quả điều tra cơ bản côn trùng toàn Miền bắc mộtlần nữa cho thấy có 13 - 14 loài sâu hại phổ biến trên cà chua, một trongnhững loài gây hại nghiêm trọng cho cây cà chua là sâu xanh đục quả

H.armigera Hubner (Hồ Khắc Tín, 1980)

Theo Hoàng Anh Cung (1990-1995) trên cà chua có 5 loài sâu hại

chính: Sâu xám (Agrotis ypsilon Rott), Bọ phấn (Bemisia tabaci), sâu khoang (Sopodoptera litura), sâu xanh (Helicoverpa armigera), bọ trĩ (Thripidae);

trong đó chỉ có 2 loài sâu đục quả là sâu xanh và sâu khoang xuất hiện và gâyhại thường xuyên hơn trong cả 3 vụ cà chua: sớm, chính vụ và vụ muộn

Theo FAO 2002, khi nghiên cứu về sâu hại cà chua xác định có 5 loàigây hại chính cần có biện pháp quản lý hiệu quả đó là sâu xám, sâu xanh đục

quả, bọ phấn, giòi đục lá và rệp bột sọc Ferrisia virgata.

Nguyễn Văn Đĩnh và Cs, (2003) đã nhận xét tại Nương Lỗ - Đông Anh

- Hà Nội trên cà chua vụ xuân 2003 có 18 loài sâu và 2 loài nhện hại, trong đógây hại nặng nhất vẫn là nhóm sâu đục quả, chúng xuất hiện nhiều khi cây ra

hoa và càng về cuối vụ càng bị hại nặng, trong đó sâu xanh H armigera là

loài gây hại nặng nhất Các tác giả cho rằng cả 3 loài sâu đục quả đều xuấthiện và gây hại trên cà chua ở cả hai vụ thu đông và xuân hè, tuy nhiên chúnggây hại nặng hơn cả ở vụ xuân hè 2003 Trong vụ thu đông sâu khoang

Spodoptera litura gây hại chủ yếu, sang vụ xuân hè chúng xuất hiện và gây

Trang 9

hại ít hơn, gây hại nặng hơn cả là sâu xanh Helicovecpa assulta Nhóm nghiên cứu cũng chỉ rõ rằng mật độ của sâu H assulta luôn cao hơn sâu xanh

H armigera, điều đó giúp chúng ta chủ động hơn trong biện pháp phòng

chống chúng ở các thời vụ trồng cà chua khác nhau

Lương Thị Kiểm, (2003) cho biết thành phần sâu hại cà chua tại ĐôngAnh- Hà Nội cho biết trong 7 loài sâu hại chính thì nhóm sâu đục quả (sâu

xanh H.armigera, sâu xanh H.assulta, và sâu khoang S.litura) xuất hiện và

gây hại, làm ảnh hưởng lớn tới năng suất cà chua vụ xuân hè 2003

Tỷ lệ và mật độ giữa 3 loài trong nhóm sâu đục quả biến động trongcác vụ trồng cà chua Ở vụ đông sâu khoang gây hại nặng nhất, sau đó đến

sâu xanh H.armigera và hại nhẹ nhất là sâu H.assulta.

Mai Phú Quý và Vũ Thị Chi, (2005) khi nghiên cứu về đa dạng côntrùng trong sinh quần rau quả cho thấy trên cà chua có các loài sâu gây hại

chính như: Rệp Aphis fabae Scopoli, Aulacorthum solani (Kalf), bọ phấn Bemisia myricae Kuway, sâu xanh H.armigera Hubner, sâu khoang S.litura.

Chúng gây hại nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chấtlượng cây cà chua Nguyễn Đức Khiêm, 2005 đã nhận xét các loài sâu hạichính trên cà chua nguy hiểm nhất là nhóm sâu đục quả (sâu xanh

H.armigera, sâu xanh H.assulta, sâu khoang S.litura), chúng gây hại nghiêm

trọng tới năng suất chất lượng cây trồng này

Nguyễn Kim Chiến, 2005 cho biết vụ xuân hè 2004 - 2005 trên giống

cà chua PT18 trồng tại Viện nghiên cứu rau quả - Gia Lâm - Hà Nội có 3 loài

sâu hại chính là bọ phấn, rầy xanh Empoasca sp và sâu xanh H.armigera.

Từ kết quả của những nghiên cứu trên ta thấy, tuy số loài gây hạichính trên cà chua ở từng vùng địa lý khác nhau có khác nhau nhưng nhómsâu đục quả vẫn là đối tượng gây hại nguy hiểm và gây thiệt hại nghiêm trọngnhất cho các vùng trồng rau trên thế giới

Trang 10

2.2 Những nghiên cứu về sâu xanh Helicoverpa armigera Hubne

Theo Peason 1958, Fitt 1985 thì H.armigera là loài dịch hại cây trồng

nông nghiệp chủ yếu ở rất nhiều khu vực trên thế giới như: Châu Mỹ, Ấn Độ,Đông Nam Á, Trung Đông, Đông Âu, Phía Đông và phía Bắc Australia, NewZealand và rất nhiều đảo phía Đông Thái Bình Dương

Trên thế giới H.armigera gây hại trên 60 loại ký chủ là cây trồng sản

xuất và 67 ký chủ hoang dại (Reed and Pawar 1982)

Trưởng thành sâu xanh H.armigera Hubner là loài sâu hại chủ yếu

được phân bố ở rất nhiều vùng trên thế giới (Peorson, 1958, Fitt 1989) Sâunon của chúng tấn công nhiều loại cây trồng sản xuất và cây hoang dại Trướcnhững năm 1994, tại Nhật Bản mật độ của loài sâu hại này nhìn chung là thấp,thiệt hại cho cây trồng là không đáng kể, nhưng đến năm 1994 (Yoshimatsu,

1994) đã công bố sâu xanh H.armigera Hubner bùng phát mật độ thành dịch

ở một số vùng ở Miền tây Nhật Bản

H.armigera có thể hoàn thành vòng đời trên các loại cây trồng chủ yếu

như bông, các loại đậu ( đậu xanh, đậu hoa, đậu pigeon), ngô, thuốc lá, đậunành, khoai tây, cà chua, mướp tây…Chúng tấn công lá, chồi ngọn, nụ hoa,quả của một số cây trồng và có thể gây thiệt hại giảm tới 90% năng suất quả

cà chua ( Vaijayanti et.al, 2005)

Khả năng gây hại của H.armigera mang tính chất toàn cầu, ước tính lên

tới 7,5 tỷ USD, mặc dù lượng thuốc trừ sâu đã chi phí lên tới 2 tỷ USD

Những thiệt hại mà H.armigera gây lên cho nghề trồng cà chua trên thế giới

rất nghiêm trọng

Vic Casimero, 2000 khi nghiên cứu về chất lượng, thức ăn ở giai đoạnsâu non đã ảnh hưởng đến sức sinh sản của trưởng thành sâu xanh

H.armigera.

Trang 11

Năm 2001 Mustapha F.A jallow và Masaya Matsumura cho rằng sâu

xanh H.armigera là loại sâu hại trên cả cây trồng ngoài đồng lẫn trong vườn

ở rất nhiều vùng trên thế giới

Khi nghiên cứu sự phát triển của ngưỡng kinh tế và hệ thống quản lý

sâu hại H.armigera trên cà chua tác giả P.J.cameron, 2001 ở Newzealand khẳng định H.armigera là loại sâu hại chủ yếu trên cà chua chế biến ở

Gisborne và khu vực Hawke thuộc bờ biển đông Newzealand Ở đó, chúnggây hại trên 30% số quả khi không xử lý thuốc bảo vệ thực vật vào cuối vụ càchua (Walker và Camerun 1990)

Lange – Bronso, (1981) cho biết khả năng tỉ lệ quả bị hại do

H.armigera dao động từ 2-20% ở Mỹ Theo Walke & Camosons (1990) thì ở

New Zealand, cà chua chế biến phải thu hoạch nếu tỷ lệ quả bị hỏng dưới10% và Herman & Camerson (1993) cho rằng 5% số quả bị hỏng đó có

nguyên nhân là H.armigera.

Năm 1994, Zalucki et al cho biết ở vùng nội địa Australia khi tiến hànhcuộc điều tra trên diện rộng đã chỉ ra hơn 26 loại cây ký chủ nữa bị sâu xanh

H.armigera gây hại lớn hơn so với những nghiên cứu trước đó.

Tập tính ăn tạp, đa thực là lý do để H.armigera tồn tại và sống dai dẳng

gây hại trên nhiều loại cây trồng ( Fitt, 1989) và gây khó khăn không nhỏ chocác nhà bảo vệ thực vật trên thế giới khi nghiên cứu biện pháp quản lý loàisâu hại này

Ngưỡng gây hại kinh tế của loài này có TLH là 2%, sâu xanh

H.armigera là loài gây hại chính trên cây bông ở Miền Bắc Trung Quốc, lứa

2 là lứa gây hại nặng và chủ yếu trong năm

Kết quả nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Bông P.B số 2

Shankarnagar- Ấn Độ cho biết: sâu xanh H.armigera gây thiệt hại mùa màng

hàng năm từ 290-350 triệu USD (năm 1994) Trong 480 triệu USD chi trả chothuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp ở Ấn Độ thì có 50% chi phí cho sản

Trang 12

xuất bông trong đó 75% (của 240 triệu USD) dùng để quản lý sâu xanh

H.armigera Trong suốt hơn một thập niên qua việc quản lý sâu hại này càng

trở lên khó khăn phức tạp do khả năng kháng thuốc của chúng với hầu hết cácloại thuốc sâu đang được dùng phổ biến ở đó

Theo Campell and Reed (1986) sâu xanh H.armigera là loài gây hại

nặng nhất trong 200 loài sâu hại đậu đỗ, thiệt hại do loài sâu này gây lênkhoảng 300 triệu USD

Tại Ấn Độ (Bang Punjab) sâu xanh H.armigera xuất hiện 4 lứa trong 1

năm, lứa thứ nhất vào tháng 3 trên cây đậu (checkpea), hại lứa tiếp theo từcuối tháng 3 đến tháng 5 trên cây cà chua, lứa 4 gây hại trên ngô và cà chua từ

tháng 7 đến tháng 8 Những ký chủ đầu tiên của sâu xanh H.armigera

(Hubner) là các đối tượng hoa, cây cảnh sau đó là những cây trồng có giá trịkinh tế như bông, thuốc lá, cà chua, khoai tây, ngô, đậu tương, kê và các loạiđậu (chickpea) và cây ăn quả, cây lâm nghiệp (Matthews M, 1991) Sâu xanh

H.armigera phân bố và gây hại ở khắp các vùng trên thế giới từ Châu Á, Châu

Phi, Châu Mỹ, đến các nước thuộc Thái Bình Dương với đặc điểm gây hạichính: là loại sâu hại đa thực, sâu non đục vào hoa, quả tạo đường hầm bêntrong quả bị hại, gây khó khăn cho công tác điều tra và phòng trừ

2.3 Đặc điểm sinh học của H.armigera

Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng toàn Miền bắc 1967 - 1968 có 11loài sâu hại trên cây cà chua, năm 1977 – 1978 điều tra từ các tỉnh phía Nam có

29 loài gây hại, trong đó nhóm sâu đục quả: Sâu khoang Spodoptera litura (Fabr), sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner và sâu xanh H.assulta là các

đối tượng gây hại nguy hiểm, chúng có mặt ở hầu hết các Châu lục trên thế giới

và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng quả cà chua

Theo Singh H, 1975 trưởng thành sâu xanh H.armigera phân biệt đực

cái có thể dựa trên chùm lông ở chóp bụng (chỉ ngài cái mới có đặc điểm

Trang 13

này), ngài cái có chiều rộng sải cánh 40mm, ngài đực nhỏ hơn (dài 35,4mm),cánh trước màu nâu nhạt với đường viền nhiều chấm có dấu hiệu hình thânmàu sẫm ở mặt dưới của mỗi cánh trước, cánh sau có màu nhạt hơn ở đỉnhcuối mỗi cánh có 1 chấm màu sẫm

Giai đoạn tiền nhộng 1-2 ngày, nhộng có dạng chùy, chiều dài 18mm Nhộng mới có màu xanh vàng sau đó màu nâu sáng, giai đoạn nhộngdài 16 ngày, trên thân nhộng đốt cuối xuất hiện gai màu nâu sẫm Nhộng giàtrước khi vũ hoá có màu nâu đậm

14-Trứng sâu xanh có màu trắng vàng và sẫm hơn khi sắp nở, chiều dàitrứng 0,5mm, rộng 0,54mm Sâu non mới nở có màu trắng trong dài 1,3-1,6mm, dọc thân có 1 vạch vàng da cam, mạnh cứng đầu có màu nâu sẫm, sâunon đầy sức dài 35- 42mm, mặt bụng phẳng, mặt lưng lồi lên Cơ thể sâu non

có màu xanh nhợt, mỗi phía trên cơ thể sâu non có 1 sọc gẫy, bên cạnh (mặtlưng) có 1 vạch có nhiều lông màu trắng nằm rải rác Mỗi đốt ngực có 1 đôichân, có 3 đôi chân ngực, 4 đôi chân bụng xếp ở các đốt 3,4,5 và 10

Ngài cái đẻ trứng đơn lẻ, giai đoạn sâu non phát triển không giống nhaucho dù cùng một trưởng thành cái đẻ ra Giai đoạn trứng kéo dài 1-8 ngày, sâunon 14-51 ngày, nhộng 7-114 ngày, vòng đời 22-162 ngày Ngài cái có màuvàng nâu sẫm, ngài đực có màu xám, hơi xanh sáng Sâu non có 6 tuổi, 5 lầnlột xác có khả năng tiêu diệt lẫn nhau trong quá trình nhân nuôi, sâu non đầysức hoá nhộng, nhộng nằm trong đất

Theo Vic Casimero, (2000) nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy sâu xanh

H.armigera có 6 tuổi qua 5 lần lột xác, sâu non cũng có hiện tượng ăn thịt lẫn

nhau, giai đoạn tiền nhộng sâu non đẫy sức đục lỗ và chui xuống dưới đất hoánhộng, có thể phân biệt nhộng đực và nhộng cái theo hình dạng cơ quan sinhdục và lỗ hậu môn, khi sắp hoá trưởng thành nhộng có màu nâu đen Ngài cái

của sâu xanh H.armigera có khuynh hướng thích đẻ trứng ở gần hoa, hay bộ

phận sinh sản của cây ký chủ Bất kể thức ăn của ngài cái có nguồn gốc như

Trang 14

thế nào thì chúng cũng đẻ trứng tập trung vào đêm thứ 1 (30% số trưởngthành) sau đó phần lớn đẻ vào đêm thứ 2 (40,0 - 45,2%) và số còn lại đẻ vàođêm thứ 3 và 4 Tất cả ngài cái cho ăn thêm bằng mật ong ở bất cứ nồng độnào (5,10,20%) đều đẻ trứng đến lúc trước khi chết (từ đêm 1 đến đêm thứ 7);tác giả chỉ ra rằng dinh dưỡng ở giai đoạn sâu non và trưởng thành của sâu

xanh H.armigera có ảnh hưởng đáng kể đến độ chín muồi của ngài cái trong

khả năng đẻ trứng và chất lượng sinh sản

Ở Ấn Độ, khi nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và quản ký sử dụng

các ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến đối với sâu xanh H.armigera tác giả Vaijaianti nêu rõ: Trưởng thành cái của sâu xanh H.armigera đẻ trứng

ngay mặt dưới của lá, hoa, quả của cây ký chủ; trứng có màu trắng vàng, đếnkhi sắp nở có màu vàng đậm, sâu non tuổi 1 ăn lá non các tuổi tiếp theo chúng

di chuyển xuống quả và đục ăn thịt quả của cây chủ Sâu non có 5-6 lần lộtxác, thường có 6 tuổi, một sâu non sâu xanh có thể ăn hết 8 -17 quả đậu trongsuốt giai đoạn phát dục của nó Ở giai đoạn đẫy sức (tiền nhộng) sâu non tuổi

6 tự rơi xuống mặt đất, chúng chui xuống dưới mặt đất 2-6cm để vào nhộng

Trong điều kiện bình thường sâu xanh H.armigera hoàn thiện vòng đời trong

khoảng thời gian 27-37 ngày

Nguyễn Văn Đĩnh và Cs, (2003) khi theo dõi đặc điểm sinh học của sâu

xanh H.assulta cho kết quả: Giai đoạn sâu non có 6 tuổi; Ở điều kiện nhiệt độ

25oC giai đoạn này kéo dài 22,38 ± 0,5ngày; trứng 4,14 ± 0,74 ngày; nhộng13,86+ 1,28 ngày; trưởng thành 8,00+1,59 ngày Nếu trong điều kiện nhiệt độ

30 oC các pha phát dục của sâu H.assulta rút ngắn hơn Thời gian phát dục của sâu xanh H.assulta nuôi trong phòng phù hợp với diễn biến gây hại ngoài

đồng ruộng của chúng

Trưởng thành sâu xanh giao phối từ chập tối đến sáng sớm hôm sau,sau 2-3 ngày giao phối thì đẻ trứng, trứng đẻ rải rác trên các bộ phận lá non,hoa, nụ của cây ký chủ; trung bình một ngài cái đẻ 200-300 trứng (tuỳ thuộc

Trang 15

vào điều kiện môi trường và chế độ dinh dưỡng), thời gian đẻ trứng kéo dài16-26 ngày với 6 tuổi sâu, sâu non đẫy sức chui xuống đất và hoá nhộngcách mặt đất 2,5-17cm; giai đoạn nhộng dài 19-30 ngày Do đặc điểm ngàicái đẻ nhiều trứng và thời gian đẻ kéo dài nên trên đồng ruộng ở giai đoạnsau khi ra hoa của cây chủ lúc nào chúng ta cũng bắt gặp sâu non, sâu xanhgây hại ở các tuổi khác nhau; tuy nhiên mật độ sâu tập trung cao vào vụ hè(tháng 5).

Theo tác giả Nguyễn Thị Hai, (1996) khi nghiên cứu đặc điểm sinh họccủa sâu xanh trên cây bông cho thấy thời gian trứng kéo dài 2-2,5 ngày, giaiđoạn sâu non 8-12 ngày và giai đoạn nhộng 10-16 ngày, trưởng thành sống 2-

15 ngày

Thời gian phát dục của sâu xanh phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện nhiệt

độ môi trường và chất lượng thức ăn, vì vậy tuỳ theo thời vụ gieo trồng mà cócác biện pháp phòng chống sâu xanh đục quả cà chua sao cho chủ động vàhiệu quả; thuốc BVTV là loại vật tư nông nghiệp đặc thù tuy không sử dụngthường xuyên nhưng rất cần thiết để bảo vệ năng suất chất lượng chất lượngcây trồng

Theo CAB international, 2006 ở phía nam Bungari có 2-3 lứa sâu xanh

H.armigera trong một năm, vào mùa đông giai đoạn nhộng nghỉ đông dưới

đất, trưởng thành có thể sống 3 tuần, sau khi vũ hóa 2-6 ngày chúng bắt đầu

đẻ trứng Một ngài cái có thể đẻ 3.180 trứng (một ngày 1 ngài cái có thể đẻ

457 quả trứng) chúng chủ yếu đẻ vào ban đêm Ở điều kiện nhiệt độ 250Ctrứng nở sau 3 ngày, trong điều kiện thời tiết lạnh hơn có thể sau 10-11 ngàytrứng mới nở Giai đoạn sâu non kéo dài 24-36 ngày, nếu trong điều kiện thức

ăn đầy đủ thì giai đoạn phát dục này chỉ kéo dài 16-30 ngày Ở nhiệt độ

25-260C giai đoạn sâu non dài 19-26 ngày, sâu non đẫy sức chui xuống dưới mặtđất 2-8cm, giai đoạn tiền nhộng kéo dài 1-7 ngày Trong điều kiện bất lợinhộng có thể nằm trong đất từ 176-221 ngày Ở điều kiện thời tiết tháng 8

Trang 16

nhộng phát dục trong 8-15 ngày, tháng 9 giai đoạn này kéo dài 40 ngày.Trưởng thành sống 3 tuần.

Ở Miền Nam nước Pháp, trưởng thành sâu xanh H.armigera xuất hiện

vào trung tuần tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lứa 2 xuất hiện vào giai đoạnmùa hè và lứa 3 xuất hiện vào tháng 9 Lứa 2 trong năm trưởng thành sâuxanh di chuyển từ phía Bắc xuống phía Nam nước Pháp và ở lưu vực giữa lụcđịa vào mùa thu Chúng đẻ trứng trên cây ký chủ khi cây bắt đầu ra hoa

Ở Iran, kết quả nghiên cứu về sâu xanh H.armigera cho thấy: Nhộng

sâu xanh nằm dưới mặt đất, khi thời tiết sang tháng 5 chúng hóa trưởng thành,một ngài cái có thể đẻ từ 500-2.700 quả trứng, giai đoạn trứng kéo dài 3-4ngày (mùa hè) có khi tới 1 tuần (mùa thu), giai đoạn sâu non kéo dài từ 14-21ngày tùy theo mùa

2 4 Những nghiên cứu về biện pháp phòng chống sâu xanh H.armigera

Hubner

Với đặc tính sinh học và khả năng gây hại của chúng thì sâu xanh

H.armigera là mối đe dọa nguy hiểm cho sản xuất Nông nghiệp trên thế giới.

Đã có rất nhiều nghiên cứu về biện pháp phòng chống loài sâu này có hiệuquả bảo vệ năng suất và chất lượng cây trồng

Theo M.C Picanco [61] và một số tác giả khác (Dent 2000; Pedio 2002)thì họ đã áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) thay thế các biệnpháp cổ truyền (thuốc hóa học) Việc lựa chọn biện pháp này chủ yếu dựa vàocác thông số xã hội, sinh thái, kinh tế và kỹ thuật

Imenes et Al, (1992) cho biết khi áp dụng IPM trừ sâu xanh

H.armigera thì mật độ sâu giảm tới 93,4%, tăng kẻ thù tự nhiên, sinh vật có

ích mà vẫn bảo vệ được năng suất cây trồng

Sikora et Al, (2002) cũng kết luận rằng việc áp dụng biện pháp IPMtrong quản lý sâu xanh đục quả cà chua giảm được 134,32USD/ha so với biện

Trang 17

pháp quản lý sâu hại cổ truyền Nghiên cứu của Gusmao et al, 2000 và Ito et

al, 2005; Parra and Zucchi, 2004 cũng chỉ ra rằng nhóm thuốc Methyel và phosphat hữu cơ làm giảm lượng lớn mật độ của ong mắt đỏ (Ong

Parathion-ký sinh trứng sâu xanh H.armigera) Việc sử dụng thuốc hóa học độc hại trừ

sâu xanh là nguyên nhân tiềm ẩn của việc quản lý sinh thái học gia tăng

Theo Wu and Wong 1984, do đặc tính gây hại của loài, nên sâu xanhkhi gây hại tốn nhiều calo hơn so với các loài sâu ăn lá thông thường khác, vìchúng phải tìm kiếm hoa và quả (thức ăn ưa thích) của ký chủ vất vả hơn Vìvậy, việc phòng chống loài sâu này phải chủ dộng để hạn chế thấp nhất thiệthại do chúng gây ra

Theo nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu bông Ấn Độ, (2002) cho

biết sâu xanh H.armigera có khả năng kháng với các nhóm thuốc Fenvalerat,

Cyper-methrin, Quinalphos và Endosulphan sau 6 năm nghiên cứu 1999) Khi xử lý Endosulphan 10.0Ug thì tỷ lệ sống sót của sâu xanh tăngtheo mùa từ 10% tháng 9 (1993) lên tới 80% vào tháng 3 (1994)

(1993-Ở Ấn Độ, để hạn chế sử dụng nhóm thuốc Cacbamate và Endosulphan

có thể chống chéo với Photphas hữu cơ nên việc luân phiên sử dụng thuốc trừ

sâu xanh H.armigera hiệu quả là vấn đề cần quan tâm hiện nay.

Theo Kranthi, 2000 chỉ ra rằng sâu non, sâu xanh H.armigera ở Ấn Độ

hoàn toàn mẫn cảm với loại thuốc có hoạt chất Spinosad đã được đăng ký sửdụng trong những năm gần đây, hoạt chất này có hiệu quả với cả giai đoạn

nhộng trong đất của sâu xanh H.armigera Họ đã sử dụng hoạt chất Spinosad

để thay thế Endosulphan trừ sâu xanh H.armigera vào đầu vụ mùa ở Ấn Độ.

Một tập quán cố hữu trong sản xuất của nông dân Ấn Độ là việc sửdụng lượng lớn nhóm phosphat hữu cơ để khống chế hàng loạt sâu hại đầumùa bông, những ứng dụng này đã làm ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái giữadịch hại và thiên dịch - kẻ thù tự nhiên Kranthi, 2002 đã chỉ ra rằng để bảo vệ

Trang 18

kẻ thù tự nhiên, giữ cân bằng sinh thái thì việc phun đúng thời điểm sâu non

sâu xanh H.armigera còn nhỏ tuổi hoặc xử lý hạt giống bằng Imidacloprid và

Cacbonsulphat có hiệu quả hạn chế khả năng gây hại của chúng Ngoài ra, cóthể sử dụng virus nhân đa diện NPV hoặc các hoạt chất có nguồn gốc từ thựcvật Neem để hỗ trợ hoặc thay thế các loại thuốc hoá học trừ sâu xanh có hiệu

quả Chiến lược sử dụng thay thế dần các loài thuốc trừ sâu xanh H.armigera

đang được tiến hành triệt để và có hiệu quả trong những năm gần đây trongsản xuất nông nghiệp ở Ấn Độ

Dẫn theo CAB International, 2006 khi nghiên cứu khả năng kháng nhóm

thuốc Pyrethroid của sâu xanh H.armigera có thể thảo luận chi tiết theo 3 con

đường: Phân giải chất độc bằng sự pha trộn hoạt tính của các hoá chất, sự nhạycảm của thần kinh và quá trình xâm nhập từ từ của thuốc Sự phân giải củathuốc chậm chạp ở các bộ phận của cây (gốc cây, cuống lá ) và chất hỗ trợkhác, với mức độ chuyển hoá trung bình đó có thể sử dụng Pyrethroid có hiệu

quả cao và hiệu lực kéo dài trong mật độ quần thể sâu xanh H.armigera, đó là

vấn đề mấu chốt trong kỹ thuật phòng chống loài sâu hại này

Theo Barkat Hussain et al, (2007) cho biết H.armigera là loài sâu hại

nguy hiểm ở Ấn Độ, có rất nhiều thử nghiệm đã được tiến hành nhằm quản lýloài sâu hại này bằng phương pháp sinh thái học, tuy nhiên phương pháp này

tỏ ra không có hiệu quả vì sâu non gây hại bằng cách chúng đục và sống ở

trong quả cà chua - khó phòng chống H.armigera được coi là loài dịch hại

lớn trong số các loài dịch hại trên cây trồng ở Ấn Độ trong suốt thập niên qua.Nông dân, các tổ chức bảo vệ thực vật và chính phủ Ấn Độ đã tỏ ra lúng túngtrong việc quản lý loài sâu hại này, họ cũng đã áp dụng biện pháp quản lýdịch hại tổng hợp IPM, sử dụng màng phủ bao bọc tán lá và qủa ( Dotkhite et

al, 1992, Sharma et Al, 1993) và nghiên cứu cụ thể đã được tiến hành

Trang 19

Theo King and Jackson, (1989) thì việc áp dụng biện pháp sinh học để quản lý

sâu H.armigera đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới: Miền Nam Châu

phi, Indonesia, New zealand, Australia Cụ thể là sử dụng ong mắt đỏ loài

Trichogramma prestionsum và loài T.perkinsi (từ Mỹ) ong ký sinh Cotesia kazak và Hyposoter didymator (từ Châu Âu) và đặc biệt là việc sử dụng các chủng vi khuẩn BT (Bacillus thuringiensis) và virus nhân đa diện HaNPV (Helicovecpa armigera nuclear polyhedrosis virus) đã được áp dụng đạt nhiều

thành công trong thực tế sản xuất

Việc sử dụng hoá học trên diện rộng trừ sâu xanh H.armigera gần đây đã

trở thành biện pháp không thể thiếu trong công tác bảo vệ thực vật trong sản xuất

nông nghiệp, điều đó đã dẫn đến khả năng kháng thuốc của H.armigera với

nhóm Organchlorine, Cacbamate, Oraganophosphates và Pyrethroid ở rất nhiều quốcgia ( Mecaffery, 1998)

Theo Ahmad et al, 1995 thì khả năng kháng Pyrethroid và

Organophosphates của sâu xanh H.armigera rất phổ biến trên cây bông trồng ở

khu vực gần đây, thuốc trừ sâu được coi là chìa khoá để quản lý sâu xanh

H.armigera của hầu hết các hệ thống cây trồng trên toàn thế giới (Yang et al,

2005) Do vậy, sâu hại đã tạo ra áp lực cho việc lựa chọn thuốc hoá học khi

dùng Khả năng kháng thuốc của H.armigera với phần lớn các nhóm hoá chất đã

được chứng minh bằng nhiều tư liệu nghiên cứu từ Australia, Châu Á, Châu Âu

và một số khu vực ở Châu Mỹ ( Geenning et al 1999; Armis et al 1992.Forrester et al 2001; Torres - Vila et al 2002, Bues and Boudinhou 2003) Thuốctrừ sâu nhóm Pyrethroid (Cyper methrin, esfenvalerate và fenpropathrin) tạo khả

năng kháng của sâu xanh H.armigera cao hơn so với nhóm thuốc thế hệ mới

(Spinosad, Abamectin và Indoxacarb) Hiệu quả trừ sâu của nhóm thuốc thế hệmới cao hơn các thuốc nhóm Pyrethroid và cao nhất là hoạt chất Abamectin.Nghiên cứu cũng chỉ ra kết quả quan trọng là việc luân phiên các hoạt chất

Trang 20

khả năng kháng thuốc của loài sâu này với nhóm Pyrethroid để trừ H.armigera

và hạn chế khả năng gây hại của chúng (Sayyed and Wright 2004)

Những nghiên cứu trên các loài sâu bộ cánh vẩy đã giúp chúng ta giải thích

sự tương tác giữa Pheromone và mùi hương dẫn dụ của thực vật Điều đó đặc biệt

đúng với loài Heliothine - chúng có cơ quan thần kinh cảm nhận và tiếp nhận mùi

và quá trình xử lý ở cấp độ ngoại biên và cấp độ trung tâm (Berg et al 2002;Mustaparta 2002; Straridenetal 2002,2003; Skiri et al 2004)

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của Phenylaxetade và (Z)-3- hexenyl axetattrên phản xạ của ngài đực với Pheromone giới tính nhân tạo của sâu

xanh(H.armigera ) tác giả Olivia L.K kết luận rằng: Trên các thửa ruộng thí

nghiệm ở Úc thì hiệu quả sử dụng bẫy Sex Pheromone thu bắt được nhiều trưởngthành đực hơn so với các loại bẫy khác Có thể một lượng lớn nơron cảm nhậnđặc trưng với từng thành phần cấu tạo của Pheromone trong các loại tế bào cảm

giác có ở râu của trưởng thành H.armigera (Mustapparta, 2002) Nghiên cứu này chỉ ra định hướng mới cho công tác quản lý H.armigera bằng Pheromone giới

tính triển vọng trong tương lai với mục đích dẫn dụ ngài đực, hạn chế khả năngsinh sản của ngài cái, làm giảm mật độ của chúng trong sinh quần và khu vựcphân bố

Khi nghiên cứu hiệu lực của chế phẩm HaNPV 1.15×107 Obs/ml trừ sâu

xanh H.armigera đục quả cà chua Moore D.S và cộng sự cho thấy có thể tiết

kiệm được 399USD/ha so với công thức đối chứng không xử lý 11trừ sâu xanh

Những kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra mhiều triển vọng cho việc quản

lý sâu xanh trong sản xuất nông nghiệp trong đó ưu tiên biện pháp phòng trừtổng hợp IPM, biện pháp sinh học ( Pheromone giới tính (PG), thuốc trừ sâu cónguồn gốc sinh học: Spinosad, Abamectin, Emamectin…) và biện pháp luânphiên thuốc khi phải can thiệp bằng các loại thuốc hoá học Những năm gần đây,

Trang 21

vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành vấn đề quan tâm của toàn xãhội, tình trạng sử dụng thuốc BVTV của người dân không tuân thủ theo đúng vàquản lý dịch hại tổng hợp IPM cộng đồng đã và đang xảy ra ở nhiều vùngchuyên canh rau trên toàn quốc Theo số liệu thống kê của Cục BVTV tháng6/2006 thì có tới 70% số hộ nông dân phun từ 8-12 lần thuốc BVTV cho một vụrau Kết quả thanh tra diện rộng năm 2002, trong 6.840 hộ sản xuất rau có 2,2%

số hộ sử dụng thuốc cấm; 3,0% không đảm bảo thời gian cách ly (PHI); 1,8%dùng thuốc ngoài danh mục; 14,9% sử dụng thuốc không đúng kỹ thuật và12,6% số hộ phun thuốc nhiều lần/vụ sản xuất Từ thực trạng đó đã có rất nhiềunghiên cứu ứng dụng các biện pháp trong phòng chống dịch hại tổng hợp, trong

đó có biện pháp phòng chống sâu xanh đục quả cà chua H.armigera mang lại

hiệu quả cao

Biện pháp sinh học đã đạt những thành tựu đáng kể, ngay từ những nămcủa thập kỷ 80 thế kỷ trước các nhà khoa học của Viện BVTV đã nghiên cứu,

ứng dụng và sản xuất chế phẩm sinh học NPV trừ sâu xanh H.armigera có hiệu

quả, sử dụng trên diện rộng ở các tỉnh Sơn La, TP Hà Nội, tỉnh Đồng Nai, tỉnhSông Bé, tỉnh Ninh Thuận… bảo vệ năng suất cây trồng

Tác giả Ngô Trung Sơn, (1991) nghiên cứu sử dụng chế phẩm NPV trừ

sâu xanh H.armigera đã kết luận: loại sâu này rất mẫn cảm với NPV đặc biệt là

sâu non tuổi nhỏ, biểu hiện ở tỷ lệ chết cao hơn, thời gian ủ bệnh ngắn hơn Vì

vậy, cần chủ động phòng trừ sâu xanh H.armigera ở giai đoạn sâu non tuổi nhỏ

mang lại hiệu quả cao về kinh tế và môi trường

Theo tác giả Nguyễn Văn Tuất, (2005) nghiên cứu ứng dụng chế phẩm

NPV trừ sâu xanh H.armigera đục quả cà chua tại Hoài Đức (Hà Tây) và Tiên

Phong (Vĩnh Phúc) hiệu lực trừ sâu của chế phẩm đạt 57,7%, kết quả đó đángghi nhận

Trang 22

và sâu xanh (H.armigera) trong phòng thí nghiệm của các chế phẩm sinh học

NPV ở các nồng độ virus khác nhau cho kết quả: Hiệu lực của thuốc đạt 100% ở

9 ngày sau phun (NSP) đối với sâu khoang; 100% 6NSP đối với sâu xanh Với

hỗn hợp V-BT (Vi khuẩn Bacillus thuringiensis + NPV) thì hiệu lực trừ sâu xanh

ở 4-5 NSP đạt từ 65-100%

Theo tác giả Vũ Văn Độ, (2005) khi nghiên cứu thí nghiệm phòng trừ sâu

xanh H.armigera của chế phẩm dầu Neem và BT hiệu lực trừ sâu ở 6NSP đạt từ

55-80% và 75-95% ở các nồng độ phối trộn khác nhau Do vậy, việc sử dụng chếphẩm sinh học trừ sâu xanh có ý nghĩa lớn trong công tác BVTV hiện nay

Phạm Hữu Nhượng, (1999) khi so sánh hiệu quả của thuốc hoá học và chếphẩm sinh học (BT, NPV) trừ sâu non bộ cánh vẩy (sâu xanh, sâu khoang, sâukeo da láng ) trên cây đậu năm 1998 tại ĐăcLắc cho thấy: Ở ruộng sử dụng chếphẩm sinh học có mật độ sâu hại thấp hơn ruộng phun thuốc hoá học; đặc biệt làthành phần và mật độ các loài BMAT (nhện, bọ rùa, bọ xít hoa ) rất cao

Cho nên việc sử dụng chế phẩm sinh học trừ sâu xanh (H.armigera) không

những tạo điều kiện gia tăng quần thể thiên địch, hạn chế sâu hại, giảm chi phíBVTV mà còn ổn định năng suất cây trồng và thân thiện với môi trường

Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về các biện pháp phòng chống sâu

xanh hại cà chua như: Sử dụng đặc tính dẫn dụ của cây cà Solanum viarum (Dunal) (Nguyễn Kim Chiến,2005), sử dụng ong mắt đỏ (Trichogramma spp),

bẫy bả chua ngọt, và các biện pháp canh tác (Nguyễn Minh Tuyên, 1995) ápdụng vào sản xuất đạt kết quả tốt

Ngoài ra, một số nghiên cứu khác còn sử dụng bẫy Pheromone giới tính

(PG) để phòng chống sâu xanh H.armigera Dựa trên đặc điểm chuyên tính cao

với sâu hại, an toàn với môi trường, sức khoẻ người sản xuất và nông sản phẩm,

PG được coi là công cụ có hiệu quả cao trong công tác quản lý sâu hại cây trồng

Trang 23

Biện pháp này đang được Viện BVTV triển khai phối kết hợp với các tỉnh, thànhphố: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc sử dụng rộng rãitrên rau.p

Pheromone được khẳng định đầu tiên vào năm 1950 trên tằm Đến năm

1959 (9 năm sau) mới xác định được thành phần hoá học Pheromone của tằm vàmới đặt tên chính thức là Pheromone giới tính Năm 1960, các nhà khoa học bắt

đầu tổng hợp được pheromone của tằm Pheromone chính thức được xác định như

một tín hiệu hoá học và là phương tiện giao tiếp giữa cá thể đực và cái ở cách xa

nhau trên đồng ruộng Từ 1961 - 1966, đã nhận biết và tổng hợp được pheromone

của 5 loài sâu hại, gồm tằm, sâu róm thông, bọ hà, sâu ăn lá và sâu đục quả táo.Đến 1967, ý tưởng sử dụng pheromone trong quản lý dịch hại cây trồng mới chínhthức bắt đầu với kết quả dùng pheromone để phòng trừ sâu róm thông ở các nướcBắc Âu (Rất trẻ so với thuốc hoá học, thảo mộc, các tác nhân sinh học, chất điều

hoà sinh trởng,…) Đến nay, đã tổng hợp đợc gần 5.000 loại Pheromone các sâu

hại (Lê Văn Trịnh, 2009)

Theo Lê Văn Trịnh qua các năm 2001-2004 nghiên cứu, sử dụng bẫy PGtrừ sâu xanh đục quả cà chua thu được số lượng trưởng thành vào bẫy trungbình/ ngày/bẫy là 139,2 con, trong đó cao nhất có ngày 462 con/bẫy, và thấp nhất

là 23con/bẫy/ngày Hiệu lực của PG kéo dài từ 22,1-24,3 ngày, do vậy một vụrau có thể thay từ 2-3 lần bẫy PG để phòng trừ một số đối tượng sâu hại này

Khi sử dụng PG phòng chống sâu khoang (S.litura), sâu xanh (H.armigera) có thể giảm 4-5 lần sử dụng thuốc hoá học, tiết kiệm được

20.000đ/ha/vụ Tuy số tiền tiết kiệm đó không lớn nhưng nó mang ý nghĩa sinhthái và môi trường, góp phần đảm bảo chất lượng nông sản phẩm và sức khoẻngười lao động

Đến nay PG được sử dụng phổ cập như một biện pháp quan trọng trong hệthống quản lý dịch hại IPM trên cây trồng ở nước ta Tuy hiệu quả kinh tế thu

Trang 24

cho người sản xuất và người tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong xu thế hộinhập WTO hiện nay, mở rộng và phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn và bềnvững.

Ở Việt Nam, để phòng chống sâu hại cà chua thì biện pháp chính vẫn là sửdụng thuốc hoá học, biện pháp này được nông dân áp dụng một cách rộng rãi vàhiệu quả Thuốc BVTV là một loại vật tư nông nghiệp đặc thù, tuy không dùngthường xuyên nhưng rất cần thiết để bảo vệ năng suất cây trồng

Theo Phạm Bình Quyền, (1999) những năm trở lại đây chủng loại và sốlượng thuốc BVTV trên đồng ruộng ở nước ta tăng nhanh: Năm 1980 có 10.000tấn/năm; 1990 tăng gấp 2 lần và đến năm 1998 lên tới 40.973 tấn/năm

Thuốc hoá học không những làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, côntrùng có ích, BMAT… mà còn làm xuất hiện trở lại một số loài dịch hại trở lênmạnh mẽ hơn, gây lên tính kháng thuốc của nhiều loài dịch hại, đặc biệt là sâu tơ

hại cải bắp và sâu xanh (H.armigera) hại bông, cà chua

Kết quả khảo sát năm 2000-2001 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minhtrên các loại rau thu mua ngoài chợ: rau cải, rau muống đậu đũa, cà chua, chè

có nhiều mẫu rau vượt mức dư lượng tối đa cho phép (MRL): dưa chuột 10%,cải 41,2%, chè khô vượt tới 56,9% Các loại thuốc có dư lượng trên rau chủ yếuthuộc các nhóm lân hữu cơ và cúc tổng hợp (chiếm trên 50% các nhóm thuốcphát hiện có dư lượng trên rau)

Theo Phạm Minh Sang, qua 4 năm (1999-2002) nghiên cứu và phân tíchthì thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên rau, quả đáng báo động Năm 2000,trong 19 mẫu cà chua đem phân tích thì có 15,8 mẫu vượt mức MRLs, chủ yếu làcác nhóm chlo hữu cơ (Endosulphan), lân hữu cơ (Dimethoate), Cacbamate(Fenobucarb) và cúc tổng hợp (Cypermethrin, Fenvalerate)

Trang 25

Tại thành phố Hải Phòng, những năm gần đây theo thống kê của Sở y tếmặc dù không có vụ ngộ độc cấp tính nào đáng lo ngại do dư lượng thuốc BVTVtrong nông sản gây ra, song theo số liệu điều tra của Chi cục BVTV Hải Phòng

về tình hình sử dụng thuốc BVTV tại một số vùng trồng rau đáng báo động.Thuốc BVTV được nông dân sử dụng chủ yếu là nhóm lân hữu cơ và nhómCarbamate chiếm 70-80%, có vùng sử dụng tới 85% Số lần phun thuốc BVTVtrung bình 5-7 lần/đợt rau; vụ xuân hè và hè thu nông dân dùng tới 8-10 lần/đợtrau Số hộ nông dân tự ý tăng nồng độ, liều lượng thuốc lên 1,5-2 lần (chiếm52%) Dùng thuốc ngoài danh mục, thuốc hạn chế sử dụng trên rau chiếm 8% số

hộ Đặc biệt, nông dân phun thuốc và thu hoạch sản phẩm không đảm bảo thờigian cách ly (PHI), 1-3 ngày sau phun đã thu hái (đậu đỗ, dưa chuột, mướpđắng…) đó là những nguyên nhân chính gây ra các vụ ngộ cấp hoặc mãn tínhtrên địa bàn thành phố

Vì vậy, để đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững vấn đề vệ sinh an toànthực phẩm, sức khoẻ cộng đồng và môi trường sinh thái thì việc sử dụng thuốc

hoá học trừ sâu xanh (H.armigera) đục quả cà chua một cách chọn lọc là rất cần

thiết trong sản xuất hiện nay

Tác giả Nguyễn Văn Đĩnh nghiên cứu thí nghiệm thuốc BVTV trừ sâuxanh hại cà chua vụ Xuân hè 2003 tại Đông Anh -Hà Nội cho thấy: Trong 7 loạithuốc bố trí thí nghiệm có 3 loại là thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học (Tập Kỳ,Delfin, Xentary), kết quả 1,3,5 ngày sau phun (NSP) thuốc sinh học cho hiệu quảthấp hơn thuốc hoá học, nhưng 10 NSP thì thuốc sinh học có hiệu quả tương

đương thuốc hoá học Việc sử dụng thuốc sinh học trừ sâu xanh H.armigera đục

quả cà chua vừa có hiệu lực trừ sâu cao, vừa đảm bảo chất lượng quả lại an toànvới môi trường

Trang 26

PHẦN 3 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1 Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu

3.1.1 Địa điểm nghiên cứu đề tài

- Trường Đại Học Hải Phòng

3.1.2 Thời gian nghiên cứu đề tài

Từ tháng 9/2012 đến tháng 4/2013

3.1.3 Vật liệu nghiên cứu

+ Cây cà chua, quả cà chua

+ Bút, vở ghi, nhật ký thời tiết, đĩa petri, hộp, lồng nuôi sâu, giấy bản…

+ Nhiệt kế ẩm, nhiệt kế khô, cốc đong, đũa thuỷ tinh, túi nilon, ống nghiệm,bông, cân điện tử

+ Thuốc bảo vệ thực vật trừ sâu đục quả cà chua: Silsau 4.0 EC nồng độ0,067%

3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Điều tra thành phần sâu hại chính trên cà chua vụ đông xuân 2012

-2013 tại Trường Đại Học Hải Phòng

Tiến hành điều tra theo phương pháp tự do, không cố định điểm dùng vợt,bắt bằng tay những loài sâu hại có trên cây cà chua, đem về phòng thí nghiệm đểphân loại, xác định mức độ phổ biến qua các tháng và các giai đoạn sinh trưởngcủa cây cà chua

3.2.2 Điều tra diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của sâu đục quả cà chua

- Tại Trường Đại Học Hải Phòng, chọn 3 ruộng có các yếu tố tương đối

Trang 27

đồng đều đại diện cho các giống cà chua HT144,BM199 và Troppical.

+ Điều tra định kỳ 7 ngày/1 lần Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéogóc, mỗi điểm 1 m2 , tại điểm điều tra quan sát kỹ các bộ phận của cây: thân, lá,búp, nụ, hoa, quả và gốc cây Theo dõi triệu chứng sâu hại để xác định tỷ lệ bịhại, đếm số lượng sâu hại ở các điểm (1 m2) điều tra ( ở tất cả các pha phát dụctrưởng thành - trứng - sâu non…)

3.2.3 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu xanh

Sâu non sâu xanh (H.armigera) được thu bắt ở ngoài đồng về phòng thí

nghiệm, nuôi trong hộp bằng thức ăn không nhiễm thuốc (quả cà chua xanh),nuôi cho đến khi trưởng thành đẻ trứng

Ghi chép ngày trứng được đẻ và theo dõi thời gian phát dục pha trứng ,sau khi trứng nở tiến hành tách từng cá thể theo phương pháp nuôi cá thể(1con/hộp), tối thiểu 30 con một lần theo dõi cho vào hộp nhựa có lót giấy bản,thả thức ăn vào hộp, hàng ngày thay thức ăn và vệ sinh hộp nuôi sâu vào một giờ

cố định Theo dõi thời gian phát dục của pha sâu non, tỷ lệ sâu chết qua các tuổi.ghi chép nhiệt độ, ẩm độ trong thời gian nghiên cứu

+ Khi sâu non vào nhộng, tiến hành ghép cặp nhộng (1 đực + 1 cái) vàohộp chứa đất để trong lồng nuôi sâu có trồng cây cà chua (giai đoạn ra nụ - hoa),theo dõi thời gian phát dục của pha nhộng

+ Thời gian sống và sức sinh sản của trưởng thành: Trưởng thành sau khi

vũ hoá ghép đôi riêng từng cặp để trong lồng lưới và cung cấp cho ăn thêm bằngmật ong hoặc nước đường (5%) hàng ngày quan sát đếm số trứng được đẻ ra vàthời gian sống của trưởng thành

3.2.4 Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của thuốc trừ sâu xanh đục quả cà chua

trong phòng thí nghiệm

Trang 28

sâu non tuổi 1, 2, thuốc được phun lên thức ăn, sau đó thả sâu vào hộp có chứa thức

ăn đã dính thuốc Xác định số sâu chết sau 12, 24, 36, 48 giờ xử lý thuốc

+ Công thức 1: Silsau 4.0 EC nồng độ 0.067%

+ Công thức 2: Đối chứng không phun

3.2.5 Thí nghiệm phòng chống sâu xanh đục quả cà chua ngoài đồng

Thí nghiệm phun thuốc

+ Công thức 1: Phun thuốc theo tập quán của nông dân loại thuốc dùngRegent 800WG, Wamtox 100 EC, Silsau 4.0EC, Sherpa 25EC )

+ Công thức 2: Phun thuốc 2 lần:

- Lần 1: vào giai đoạn trước ra hoa (ra nụ): mật độ sâu 0,8-1,0 con/m2chưa có tỷ lệ hại)

-Lần 2: vào giai đoạn quả non: mật độ sâu 1,2 -1,6 con/m2, tỷ lệ hại 5,5

- 6,0% số quả)

+ Công thức 3: Phun thuốc 3 lần

3.2.6 Chỉ tiêu theo dõi và tính toán.

* Tỷ lệ hại:

Tỷ lệ hại(%) =

Tổng số cây, nụ, hoa, quả bị hại

x 100Tổng số cây, nụ, hoa, quả điều tra

Ngày đăng: 15/10/2017, 15:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng (2006), “Ứng dụng phương pháp phân tích nhanh GT-Test kit để kiểm tra dư lượng thuốc BVTV nhóm lân hữu cơ và Carbamate trên rau tại Hải Phòng” Đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm- năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng (2006), "“Ứng dụng phương pháp phântích nhanh GT-Test kit để kiểm tra dư lượng thuốc BVTV nhóm lân hữucơ và Carbamate trên rau tại Hải Phòng”
Tác giả: Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng
Năm: 2006
4. Nguyễn Kim Chiến “Nghiên cứu đặc tính dẫn dụ của cây cà Solanum viarum (Dunal), đối với sâu xanh Helicoverpa armigera (Hubner), hại cà chua và ứng dụng dùng trong việc hạn chế sâu xanh tại Hà Nội và phụ cận” - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Kim Chiến "“Nghiên cứu đặc tính dẫn dụ của cây cà Solanumviarum ("Dunal"), đối với sâu xanh Helicoverpa armigera "(Hubner"), hạicà chua và ứng dụng dùng trong việc hạn chế sâu xanh tại Hà Nội vàphụ cận”
13. Nguyễn Văn Đĩnh, Nguyễn Thị Kim Oanh (2003), “Nghiên cứu phòng chống sâu xanh đục quả cà chua Heliothis assulta ở Lương Lỗ - Đông Anh,, Tạp chí BVTV số 4/2003, p3-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Đĩnh, Nguyễn Thị Kim Oanh (2003), “Nghiên cứu phòngchống sâu xanh đục quả cà chua "Heliothis assulta
Tác giả: Nguyễn Văn Đĩnh, Nguyễn Thị Kim Oanh
Năm: 2003
14. Vũ Văn Độ & CS (2005), “Hiệu quả gây chết của chế phẩm phối trộn giữa dầu Neem và BT với sâu xanh (Helicoverpa armigera), và sâu tơ (Pluttella xyllostella)” - Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng toàn quốc lần thứ 5- Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Văn Độ & CS (2005), “Hiệu quả gây chết của chế phẩm phối trộn giữadầu Neem và BT với sâu xanh ("Helicoverpa armigera"), và sâu tơ"(Pluttella xyllostella")
Tác giả: Vũ Văn Độ & CS
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2005
27. Campel W.v.and Reed, W.(1986), “Food legume Improvement for Asian Farming sys tems, limits Imposed by Biological factorr” P. 54-56) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Campel W.v.and Reed, W.(1986), "“Food legume Improvement for AsianFarming sys tems, limits Imposed by Biological factorr”
Tác giả: Campel W.v.and Reed, W
Năm: 1986
28. Chen, W.S and F.I chang (1990), “Ecological studies on tomato fruit worm and its control,, Research Bull. Taiwan. DAIS.24: 21-34) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chen, W.S and F.I chang (1990), “"Ecological studies on tomato fruit wormand its control
Tác giả: Chen, W.S and F.I chang
Năm: 1990
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình côn trùng chuyên khoa, Sâu hại cà chua T.113- Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
2. Bộ nông nghịêp và phát triển nông thôn – Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 982:2006 BVTV- Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng Khác
5. Cục BVTV (2007), Báo cáo kết quả công tác vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2007 và thực hiện chỉ thị số 2630 củ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khác
6. Cục BVTV (2006), Quản lý thuốc BVTV trong sản suất RAT theo hướng GAP - 6/2006 Khác
7. Cục BVTV (2008), Hội nghị toàn quốc công tác BVTV năm 2007, kế hoạch công tác năm 2008 Khác
8. Tạ Thu Cúc (2000), Giáo trình cây rau, Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội Khác
9. Cục thống kê Hải Phòng (2008), Kết quả trồng trọt 2004 – 2008 Khác
10. Hoàng Anh Cung và cs (1995), “Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc BVTV trên rau và áp dụng trong sản xuất,,. Tuyển tập công trình nghiên cứu BVTV (1990-1995)- Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
11. Nguyễn Văn Đĩnh (2004), Các giải pháp giảm thiểu thuốc BVTV trong sản Khác
12. Nguyễn Văn Đĩnh, Ngô Thị Xuyên và Nguyễn Thị Kim Oanh (2003),“Nghiên cứu tình hình sản xuất và thành phần sâu bệnh hại cà chua ở Lương Nỗ- Đông Anh- Hà Nội Khác
15. Phạm Tiến Dũng (2008), Bài giảng phương pháp thí nghiệm và xử lý thống kê sinh học, Khoa Nông học Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
18. Nguyễn Thị Hai (1996), Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp Khác
19. Hà Quang Hùng (1998)- Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng Nông nghiệp – (Giáo trình giảng dạy sau Đại học), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Đức Khiêm (1999), “Tình hình sâu hại các giống ngô lai tại Hà Nội,, Tạp chí BVTV số 5/1995; P.10-13 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w