Nhóm thứ ba: do ngân sách Nhà nước đảm bảo.Các đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi; người có công; cựu chiến binh; nhóm bảo trợ xã hội; người nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng
Trang 1ĐỀ BÀI SỐ 2 Câu 1 Phân tích đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Câu 2 Anh Quang B là cán bộ sở T tỉnh H từ năm 2000, anh đã lập gia đình
và có hai con ( cháu 6 tuổi và 1 cháu 2 tuổi ), vợ anh là chị H làm việc ở công ty X từ tháng 5/2005
Ngày 10/5/2016 trên đường đưa cháu 2 tuổi bị sốt cao vào bệnh viện anh đã bị tai nạn giao thông, Anh quang B phải cấp cứu và điều trị tạo bệnh viện T, sau 2 tháng điều trị, anh được xác định suy giảm 54% khả năng lao động, trong thời gian anh điều trị bệnh tại bệnh viện thì vợ anh sinh con thứ 3
Trang 2MỤC LỤC
Trang 3BÀI LÀM
I. Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện thể chế hóa bằng Luật Bảo hiểm y tế, hướng tới mục tiêu bảo hiểm toàn dân, các đối tượng quy định trong Luật này đều phải tham gia bảo hiểm y tế
Điều 12, Luật Bảo hiểm y tế quy định có 5 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm 5 nhóm mức đóng được quy định cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất: do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
Nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng là nhóm chủ yếu,
cơ bản và cũng là nhóm ưu tiên thực hiện bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động; cán bộ công chức, viên chức; sĩ quan hạ sĩ quan lực lượng vũ trang: mức đóng 4,5% tiền lương, tiền công hàng tháng (người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3)
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức: mức đóng 4,5% mức lương tối thiểu chung (UBND phường, xã, thị trấn đóng 2/3 và đối đóng đóng 1/3) (Thời gian người lao động nghỉ thai sản sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế)
Nhóm thứ hai: do quỹ bảo hiểm xã hội đóng.
Các đối tượng hưu trí; mất sức lao động: mức đóng bằng 4,5% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
Các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH do tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; mất sức đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; cán bộ xã phường hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng: mức đóng 4,5 mức lương tối thiểu chung Đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp: mức đóng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp
Trang 4Nhóm thứ ba: do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
Các đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi; người có công; cựu chiến binh; nhóm bảo trợ xã hội; người nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn; cán bộ phường, xã đang hưởng trợ cấp bằng ngân sách; người trực tiếp tham gia kháng chiến theo quy định của Chính phủ; Đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp; thân nhân người có công với cách mạng; thân nhân sĩ quan đang làm công tác cơ yếu và người làm công tác cơ yếu; người đã hiến bộ phận cơ thể; người nước ngoài được cấp học bổng từ Ngân sách Nhà nước Việt Nam; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 2016/ ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống pháp theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ; người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung
Nhóm thứ tư: Cá nhân tự đóng và ngân sách Nhà nước hỗ trợ
Đối tượng là học sinh, sinh viên: mức đóng bằng 3% mức lương tối thiểu chung (Được ngân sách hỗ trợ tối thiểu bằng 30% mức đóng bảo hiểm y tế Riêng đối với những học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo mức hỗ trợ tối thiểu bằng 50%)
Nhóm thứ năm: Cá nhân tự đóng
Người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thực hiện từ 01/01/2012 (các đối tượng này nếu có mức sống trung bình, ngân sách Nhà nước
sẽ hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng); xã viên hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể (thực hiện từ 01/01/2014), mức đóng 4,5% mức lương tối thiểu chung
Thân nhân người lao động (thực hiện từ 01/01/2014), mức đóng 3% mức lương tối thiểu chung
4
Trang 5II. Bài tập giải quyết quyền lợi về an sinh cho anh Quang B và chị H
1. Quyền lợi an sinh cho anh Quang B
1.1. Về bảo hiểm xã hội
Về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội cho anh Quang B:
Thứ nhất, anh Quang B là công dân Việt Nam, là cán bộ sở T tỉnh H do đó theo điểm c khoản 1 Điều 2 Luật BHXH quy định:
“1 Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
…
c) Cán bộ, công chức, viên chức;”
Thứ hai, anh Quang B bị tai nạn giao thông trên tuyến đường từ công ty trở về nhà sau giờ làm việc và được kết luận bị suy giảm 54% khả năng lao động Theo Điều 25 Luật BHXH về điều kiện hưởng:
“1 Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc
và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2 Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Từ hai điều kiện trên ta thấy anh Quang B có đủ điều kiện hưởng chế độ
ốm đau của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Chế độ ốm đau
Theo đề bài ra ta thấy anh Quang B đã cán bộ sở T tỉnh H từ năm 2000 tới tháng 5/2016 từ đó ta thấy anh Quang B đã làm việc và nộp bảo hiểm 16 năm và sau khi ra viện, anh Quang B được kết luận suy giảm 54% khả năng lao động Cho nên, anh Quang B sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động và khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội
Theo điều 26 luật BHXH quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau:
“1 Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính
Trang 6theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Theo đề bài ta thấy thấy, thời gian anh Quang B chữa trị là 2 tháng vì vậy trong 40 ngày đầu tiên thì anh Quang B sẽ được hưởng 75% mức tiền lương của tháng liền kê trước khi anh quang B bị tai nạn và số ngày chữa trị còn lại anh Quang B không được hưởng chế độ ốm đau quang B đã đóng bảo hiểm được 16 năm theo điều 26Luật BHXH quy định mức hưởng
1.1.2. Chăm sóc con ốm đau
Trong trường hợp này ta thấy sau khi anh Quang B chữa trị xong mà con nhỏ (2 tuổi) vẫn chưa phục hồi sức khỏe thì anh sẽ được hưởng chế độ con ốm đau tối đa là 20 ngày căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 27 luật bảo hiểm xã hội
Trong trường hợp anh Quang B ta thấy anh đã bị tai nạn khi đưa con anh (2 tuổi) vào bệnh viện và gặp tai nạn thì anh Quang B sẽ không có khả năng chăm sóc con bên cạnh là việc vợ thai sản cần chăm sóc nên pháp luật về vấn đề này quy định của pháp luật vẫn chưa được chặt chẽ ví dụ như trong thời gian anh Quang B đang điều trị mà chị H sinh con thứ 3 thì sẽ không có ai chăm sóc con ốm cần thuê người thì theo ý kiến cá nhân thì BHXH có thể trả một phần chi phí đó để giúp gia đình anh Quang B
1.1.3. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Căn cứ theo quy định của điều 29 luật BHXH quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo đó nếu anh Quang B chưa phục hồi sức khỏe thì còn được hưởng thời gian nghỉ phục hồi sức khỏe sau đau ốm căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 29 luật BHXH thì anh Quang B được hưởng thêm 05 ngày nghỉ do sức khỏe chưa hồi phục do điều trị dài ngày, và mức hưởng là 30%
6
Trang 7mức lương cơ sở tức theo quy định hiện tại thì mức lương cơ sở là 1.210.000VNĐ thì anh Quang B được hưởng tính theo công thức
30% x (1.210.000 : 30 ) x số ngày nghỉ ( 05 ngày)
Số tính ra được là tiền anh Quang B được hưởng nếu nghỉ phục hồi sức khỏe Còn nếu anh Quang B không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại khoản 3 điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
1.1.4. Chế độ thai sản
Theo đề bài ra ta thấy khi anh Quang B ra viện thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 34 nếu chị H sinh con chưa được 30 ngày tuổi thì anh Quang B
sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc để chăm sóc vợ nếu sinh bình thường hoặc 07 ngày nếu vợ anh sinh mổ hoặc con sinh non dưới 32 tuần tuổi và mức hưởng của anh Quang B tính theo công thức là:
100% lương TB 6 tháng liền kề: 24 ngày x số ngày nghỉ thực tế
1.2. Về bảo hiểm y tế
BHYT theo quy định tại điêm d khoản 1 Điều 22 Luật BHYT 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm
y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng
“a) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”
Theo đề bài ta thấy anh Quang B là cán bộ sở T tỉnh H nên anh sẽ được hưởng 80% chi phí khám, điều trị tai nạn của mình Phần chi phí khám chữa bệnh còn lại sẽ do anh Quang B tự chi trả
2. Quyền lợi an sinh của chị H
2.1. Về bảo hiểm xã hội
2.1.1. Chế độ thai sản
Về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội cho chị H
Trang 8Thứ nhất chị H đã làm cho công ty X từ tháng 5/2005 đến tháng 7/2016 thì bị chấm dứt hợp đông lao động, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật BHXH
Thứ hai, chị H đang trong giai đoạn mang thai và sắp sinh con
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 2 luật BHXH và điều 30, điều 31 luật BHXH thì chị H được hưởng bảo hiểm xã hội với chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại điều 32, điều 34 luật BHXH thì trong thời gian mang thai và sinh con thì chị H được hưởng thời gian chế độ khám thai và thời gian chế độ sinh con
Cụ thể về thời gian hưởng chế độ khám thai thì là 05 lần cho 1 chu kì mang thai và sinh con, mỗi lần 01 ngày, nếu có trường hợp xa cơ sở khám thai hoặc thai mang bệnh lý thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai
Thời gian sinh con thì chị H thì chị được nghỉ tối đa 06 tháng và tối thiểu
04 tháng căn cứ theo quy định tại điều 34 và điều 34 luật BHXH và mức hưởng của chị được tính như sau:
100% tiền lương TB 6 tháng liền kề cho người mẹ + 2 lần mức lương cơ sở cho
con (tức 2.420.000VNĐ) Bên cạnh đó chị H sau sinh mà đã nghỉ đủ 06 tháng chế độ thai sản mà sức khỏe còn yếu thì sẽ được nghỉ thêm dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nhưng theo đề bài ra ta thấy chị H sau khi sinh con thì chị H bị chấm dứt hợp đồng lao động thì chị H sẽ không còn được hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 41 luật BHXH do người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở quyết định vì vậy mà chị H không thể được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
2.1.2. Chế độ khi con ốm đau
Theo đề bài ra ta thấy con chị H và anh Quang ( 2 tuổi ) bị sốt và đưa vài viện, do đề bài ko cụ thể nên có thể xảy ra 2 trường hợp: một là sốt và có giấy xác nhận của bệnh viện, hai là sốt nhưng ko có xác nhận của bệnh viện nên sẽ có hai hệ quả
8
Trang 9Một là nếu có xác nhận của bệnh viên nơi cháu nhỏ (2 tuổi) chữa trị thì Chị H sẽ được hưởng chế độ khi con ốm đau và cụ thể trong trường hợp này chị
H được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc do con chị mới 2 tuổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 điều 27 luật bảo hiểm xã hội
Hai là nếu không có xác nhận của bệnh viện thì chị H sẽ không được hưởng chế độ khi con ốm đau
2.2. Về bảo hiểm y tế
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 21 luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định phạm vị được hưởng của ng tham gia bảo hiểm y tế:
“a Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;”
Như vậy trong trường hợp chị H, chị là đối tượng được hưởng bảo hiểm y
tế chi trả chi phí khám thai và sinh con của chị H
Mức hưởng bào hiểm y tế của chị căn cứ tại điểm d khoản 1 điều 20 luật bảo hiểm y tế là 80% chi phí sinh con, khám bệnh của chị H sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả, còn lại là chi phí do gia đình chị H chi trả
2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
2.3.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp
Theo đề bài ra ta thấy sau khi sinh con thứ 3 thì chị H đã bị chấm dứt hợp đông lao động của mình Như vậy để chị H có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì cần những điều kiện sau:
Thứ nhất, Chị H phải chưa có việc làm mới và bị chấm dứt hợp đồng lao động
Thứ hai chị chưa tìm được việc làm mới trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thứ ba chị H phải nộp sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch
vụ việc làm do nhà nước quản lý trong khoảng thời gian 03 tháng sau khi bị chấm dứt hợp đồng lao động
Trang 10Theo đề bài ta thấy chị H đã làm việc cho công ty X từ tháng 5/2005 đến tháng 7/2016 thì bị chấm dứt hợp đồng lao động, trong thời gian này, mặc nhiên chị có tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điều 43 luật việc làm 2013
Từ những điều kiện trên ta thấy chị H được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên
Căn cứ theo quy định tại điều 42 luật việc làm 2013 thì chị H được hưởng các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ, tư vẫn
hỗ trợ việc làm; hỗ trợ học nghề;
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề để duy trì việc làm cho người lao động trong trường hợp này chị H đã bị chấm dứt hợp đồng lao động
2.3.2. Tính trợ cấp thất nghiệp của chị H
“Điều 50 Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2 Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Căn cứ từ quy định của khoản 1 và khoản 2 thì chị H được hưởng mức trợ cấp như sau:
− Về mức trợ cấp.
10
Trang 11Tiền trợ 1 tháng = 60% x mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng liền kề
Số tiền tính ra là số tiền hàng tháng chị H được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng lưu ý số tiền này không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở do anh Quang
B được hưởng chế độ lương theo quy định của Nhà nước
− Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đề bài ta thấy chị H đã làm việc ở công ty X từ 5/2005 đến tháng 7/2016 thì bị chấm dứt HĐLĐ, như vậy chị đã làm việc ở công ty X là 11 năm
và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 11 năm
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 50 luật việc làm thì nếu cứ đóng đủ tiền bảo hiểm thất nghiệp từ 12 đến 36 tháng thì hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó
cứ đóng thêm 12 tháng thì chị H được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa
12 tháng Như vậy tổng cộng chị H được nhận 11 tháng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Bên cạnh đó chị H được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời gian chị
H bảo hiểm y tế căn cứ theo quy định tại điều 51 luật việc làm 2013 và số tiền bảo hiểm y tế sẽ do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho chị H từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp