1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tư tưởng hồ chí minh về đoàn kết dân tộc ở việt nam hiện nay

17 386 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 119 KB
File đính kèm Đoàn kết dân tộc ở VN hiện nay.rar (20 KB)

Nội dung

Tiểu luận góp phần vào việc nghiên cứu vấn đề đoàn kết dân tộc và chính sách đoàn kết các dân tộc ở nước ta hiện nay.Kết quả nghiên cứu của tiểu luận có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực này.

Trang 1

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của tiểu luận:

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mặc dù mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng trong sự thống nhất và đa dạng của nền văn hóa Việt Nam, nhưng trong tiến trình lịch sử lâu dài dựng, giữ và phát triển đất nước, các dân tộc luôn kề vai sát cánh đấu tranh kiên cường và giành thắng lợi trước mọi kẻ thù xâm lược Do đó, đoàn kết các dân tộc là một nhu cầu khách quan, cấp thiết và trở thành truyền thống quý báu của nhân dân ta Ngày nay, công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi càng đòi hỏi chúng ta phải tăng cường đoàn kết các dân tộc hơn bao giờ hết Để có thể thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, xã hội dân chủ, văn minh Các dân tộc trong cả nước cần nêu cao tinh thần đoàn kết, phát huy truyền thống vì lợi ích tối cao của Tổ quốc, đồng tâm nhất trí đưa đất nước ta vững bước tiến lên phía trước, vì tương lai của Tổ quốc và tiền đồ của dân tộc, vì thế hệ hôm nay và con cháu mai sau Việc xây dựng và củng cố đoàn kết giữa các dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa có thể phát huy hết tiềm năng và sức mạnh nội lực của đất nước tạo nên một thế trận vững chắc, một sức mạnh tổng hợp vừa có thể khắc phục được mặt trái của những vấn đề như mâu thuẫn, xung đột dân tộc hay sự lợi dụng của các thế lực thù địch

Hiện nay, đoàn kết các dân tộc nói riêng, vấn đề dân tộc nói chung đang trở thành vấn đề quốc tế mang tính thời sự sâu sắc Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch của cách mạng ý thức rõ sức mạnh của đoàn kết dân tộc, luôn luôn tìm cách phá hoại khối đoàn kết thống nhất dân tộc Chúng ra sức lợi dụng tính phức tạp và nhạy cảm của vấn đề dân tộc, đặc biệt là lợi dụng những khó khăn của các dân tộc thiểu số, để kích động, chia rẽ, gây rối và can thiệp vào công việc nội bộ của đất nước, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam

Kể từ khi Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới, các thế lực thù địch lại 2 càng tăng cường lợi dụng các vấn đề dân tộc để chống phá quyết liệt, đã đôi lúc chúng gây cho ta những khó khăn nhất định Vấn đề đoàn kết dân tộc có nhiều diễn biến phức tạp Trong khi đó, cuộc đấu tranh ngăn chặn các thủ đoạn và hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá đất nước, tuy đã có cố gắng nhưng vẫn còn có một số hạn chế, sai lầm nhất định.Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, hơn lúc nào hết, đồng bào các dân tộc Việt Nam phải đồng chí đồng lòng, đoàn kết với nhau để tạo nên sức mạnh chiến đấu và chiến thắng

Trang 2

Tuy nhiên để các dân tộc có thể tiếp tục phát huy được truyền thống đoàn kết quý báu đã được vun đắp trong lịch sử thì điều kiện tiên quyết là Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng được một hệ thống chính sách đoàn kết dân tộc đúng đắn, kịp thời Hệ thống chính sách này tác động vào quan hệ dân tộc, nhằm tạo điều kiện cho sự tương trợ, giúp đỡ nhau và đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các dân tộc ở Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Trên cơ sở điều kiện tiên quyết đó, hệ thống chính sách này nhằm làm cho mối quan hệ giữa các dân tộc ngày càng trở nên gần gũi, thân thiết, gắn bó.Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường khối đoàn kết giữa các dân tộc ở nước ta Việc thực hiện các chính sách đã đem lại những kết quả tốt đẹp đáng ghi nhận, kinh tế phát triển, đời sống đồng bào các dân tộc được nâng cao hơn, chính trị ổn định, chất lượng giáo dục, y tế đã có nhiều tiến bộ, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy, an ninh, quốc phòng được giữ vững Những biểu hiện

đó đã cho thấy những chính sách của Đảng và Nhà nước đã tác động tích cực tới việc củng cố và tăng cường sức mạnh của khối đoàn kết giữa các dân tộc ở nước

ta

Trước ý nghĩa to lớn và vai trò đặc biệt quan trọng của việc củng cố, tăng cường khối đoàn kết giữa các dân tộc ở nước ta trong tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến đổi hiện nay, trước những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc của Đảng ta hiện nay, đồng thời với niềm đam mê

nghiên cứu vấn đề này của bản thân tôi lựa chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh

về đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận của mình.

2 Cơ sở lý luận và phương pháp luận:

Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng

Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và đoàn kết dân tộc

Phương pháp luận: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích, tổng

hợp, so sánh…

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Để đảm bảo và tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc,

Đảng và Nhà nước ta cần xây dựng hệ thống chính sách đúng đắn và phù hợp Chính sách đoàn kết các dân tộc và kết quả thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là đối tượng nghiên cứu của đề tài này

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vấn đề dân tộc ở cấp độ hẹp tức dân tộc

– tộc người và nghiên cứu ở nước ta trong những năm đổi mới (giai đoạn từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay)

Trang 3

4 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu: Khái quát những quan điểm, chính sách cơ bản của

Đảng và Nhà nước ta về đoàn kết các dân tộc và kết quả thực hiện quan điểm, chính sách đó ở nước ta trong những năm đổi mới vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của chính sách đoàn kết các dân tộc

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, tiểu luận cần giải quyết một

số nhiệm vụ sau: Chỉ ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xây dựng chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đoàn kết các dân tộc và những nội dung cơ bản trong chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đoàn kết các dân tộc Khái quát kết quả việc thực hiện chính sách đoàn kết các dân tộc ở nước ta trong thời gian qua Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả chính sách đoàn kết các dân tộc ở nước ta hiện nay

5 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tiểu luận:

Ý nghĩa lý luận: tiểu luận góp phần vào việc nghiên cứu vấn đề đoàn kết dân

tộc và chính sách đoàn kết các dân tộc ở nước ta hiện nay

Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của tiểu luận có thể dùng làm tư liệu

tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực này

6 Kết cấu của tiểu luận:

Tiểu luận bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 2

Chương

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CỦA

ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ ĐOÀN KẾT DÂN TỘC

Trang 4

1.1 Cơ sở lý luận để xây dựng chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đoàn kết dân tộc

1.1.1 Một số khái niệm:

* Khái niệm “dân tộc”:

Khái niệm “Dân tộc”: có hai cấp độ hay hai phương diện khác nhau:

Cấp độ chung phổ quát: Dân tộc – quốc gia: dân tộc đồng nghĩa với quốc gia (nation) hay đất nước, Tổ quốc, ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Đức… Ở đây, khái niệm dân tộc được dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, làm thành nhân dân một nước, có một lãnh thổ quốc gia, một nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có tâm lý chung biểu hiện trong văn hóa của quốc gia dân tộc Cấp độ hẹp hơn: Dân tộc – tộc người (ethnie), thường được dùng như khái niệm công cụ của các ngành dân tộc học, nhân chủng học, xã hội học, văn hóa học, lịch sử…

Ở đây, khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người hình thành, phát triển trong lịch sử với ba đặc trưng cơ bản đó là có chung một ngôn ngữ tộc người, một bản sắc văn hóa tộc người và đặc biệt có ý thức tự giác tộc người

Khái niệm “chính sách”: Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính sách được thể hiện khác nhau, ví dụ: Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra; hoặc Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội Chính sách dân tộc là một hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước tác động vào các dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, trực tiếp nhất vào các dân tộc thiểu sốvà miền núi Chính sách dân tộc có nội dung rất cụ thể: về chính trị, kinh

tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…

Chính sách đoàn kết dân tộc là một hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước

ta tác động vào quan hệ dân tộc, nhằm tạo điều kiện cho sự tương trợ, giúp đỡ nhau

và đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các dân tộc ở Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Trên cơ sở điều kiện tiên quyết đó, hệ thống chính sách này nhằm làm cho mối quan hệ giữa các dân tộc ngày càng trở nên gần gũi, thân thiết, gắn bó

1.1.2 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về đoàn kết dân tộc:

Những đóng góp của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin trên cả phương diện lý luận và thực tiễn của vấn đề đoàn kết dân tộc là rất quan trọng Các ông đã đặt nền tảng để xây dựng khối liên minh công nông, đoàn kết giai cấp vô sản, đoàn kết các

Trang 5

dân tộc bị áp bức, tập hợp lực lượng, đưa cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đi tới thắng lợi Đó là cơ sở để Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam hình thành và xây dựng nên chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung, đoàn kết các dân tộc nói riêng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng như trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội

1.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc:

Khái niệm đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh từ rất sớm đã bộc lộ hai nội dung

cơ bản: Đoàn kết các dân tộc trên phạm vi quốc tế.Đoàn kết các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc Khi đề cập đến dân tộc ở cấp độ quốc gia, Hồ Chí Minh luôn

kiên định: “Dân tộc Việt Nam là một”, từ đó Người khẳng định đoàn kết dân tộc

phải gắn liền với đoàn kết quốc tế Khi đề cập dân tộc ở cấp độ tộc người, chủ tịch

Hồ Chí Minh sớm nhận thức đúng vị trí vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết các dân tộc là một nội dung, một bộ phận trong chiến lược đại đoàn kết của Người –một đóng góp quan trọng và là di sản cách mạng vô giá của cách mạng nước ta trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng phát triển đất nước Trongcuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, vì Chu nghĩa xã hội của nhân dân ta, Người luôn khẳng định đoàn kết giữa các dân tộc (tộc người) là một yếu tố quyết định tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn thể dân tộc Việt Nam

1.2.1 Đặc điểm, tình hình các dân tộc ở Việt Nam:

Các dân tộc ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau: Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc Các dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn, sâu sắc, có truyền thống đoàn kết chặt chẽ Các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú trên địa bàn có tầm quan trọng chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng

và bảo vệ môi trường sinh thái Các dân tộc ở nước ta cư trú phân tán và xen kẽ Các dân tộc nước ta còn có sự chênh lệch về trình độ phát triển Sự tác động của những đặc điểm của các dân tộc ở nước ta tới quá trình xây dựng khối đoàn kết có tính hai mặt Bên cạnh những đặc điểm đem đến sự thuận lợi còn có một số yếu tố đặt ra thách thức, khó khăn nhất định đến quá trình phát huy sức mạnh đoàn kết giữa các dân tộc ở nước ta Điều đó cho thấy đặc điểm của các dân tộc là một trong những căn cứ, cơ sở thực tiễn quan trọng để xây dựng chiến lược nhằm tăng cường, củng cố khối đoàn kết các dân tộc

1.2.2 Yêu cầu trong nước và quốc tế:

Yêu cầu trong nước và quốc tế hiện nay yêu cầu nhân dân các dân tộc ở nước ta phải tăng cường khối đoàn kết thông nhất hơn bao giờ hết Chính vì vậy, đây là

Trang 6

một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng để Đảng và Nhà nước ta xây dựng chính sách đoàn kết các dân tộc được đúng đắn và hiệu quả

CHƯƠNG 2:

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ

NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1 Những nội dung cơ bản trong quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đoàn kết dân tộc:

Từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến công tác đoàn kết các dân tộc, và coi đó là nhân tố quan trọng trong việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc Có thể khái quát quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở những nội dung cơ bản sau:

2.1.1 Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội:

Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc Mácxít – Lêninnít Bình đẳng dân tộc là quyền ngang nhau của mọi dân tộc, không phân biệt đã số hay thiểu số, trình độ phát triển, màu da, chủng tộc Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được biểu hiện tất cả mọi mặt của đời sống xã hội, được bảo đảm bằng pháp lý Việc pháp luật hóa quyền bình đẳng dân tộc trên phạm vi quốc gia và quốc tế là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của các dân tộc trên thế giới chống lại ách áp bức nô dịch dân tộc của chủ nghĩa đế quốc Ngày nay, cuộc đấu tranh giành quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên phạm vi toàn thế giới vẫn phải tiếp tục, vì những âm mưu và thủ đoạn can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia, chia rẽ, đàn áp các dân tộc vẫn đang tồn tại trong quan hệ quốc tế Bình đẳng trên lĩnh vực văn hóa – xã hội đảm bảo giữ vững và phát triển văn hóa của mỗi dân tộc, ngôn ngữ làm phong phú thêm nền văn hóa của cộng đồng dân tộc Bình đẳng còn thể hiện ở việc bảo đảm cơ hội phát triển cho các dân tộc Quyền phát triển của mọi dân tộc và đảm bảo những điều kiện để thực hiện quyền phát triển đó là biểu hiện của bình đẳng giữa các dân tộc

Bình đẳng giữa các dân tộc có liên quan chặt chẽ đến vấn đề bảo đảm quyền lợi của các dân tộc thiểu số do lịch sử để lại, các dân tộc thiểu số thường có trình độ phát triển thấp, nên việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được xác lập trên cơ sở pháp lý, xóa bỏ mọi đặc quyền riêng có của mỗi dân tộc, cần tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiếu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác Sự quan tâm đến quyền lợi kinh tế và cơ hội phát

Trang 7

triển, thực hiện tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau là thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc của Đảng ta được xác định ngay từ đầu Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam gửi hội nghị Vécxay năm 1919, Nguyễn

Ái Quốc đã yêu cầu đảm bảo quyền bình đẳng “cho người bản xứ cũng được

hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu ” Chánh cương vắn

tắt và sách lượng vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; Luận cương cách mạng tư sản dân quyền tháng 10 năm 1930 của Đảng đã xác định mục tiêu đấu tranh của Đảng là giành quyền độc lập cho các dân tộc Trong tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã mỡ đầu trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn dân quyền

và nhân quyền của pháp cho rằng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình

đẳng, đó là quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc” Hiến pháp đầu

tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua năm 1946 ghi rõ: “Tất cả

quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt giống nòi, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” Nghị quyết Đại hội lần thứ II của

Đảng (1951) cũng ghi rõ: “Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về quyền lợi

và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ nhau để kháng chiến và kiến quốc” Các hiến

pháp – đạo luật cơ bản của nước Việt Nam mới, năm 1959, 1980, 1992 đều long trọng tuyên bố quyền bình đẳng gữa các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Nguyên tắc quyền bình đẳng giữa các dân tộc của Đảng ta được thể hiện những quan điểm chính sau: Tất cả các dân tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; quyền bình đẳng được đảm bảo trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, có cơ hội phát triển; ngoài quyền bình đẳng về quyền lợi, những công dân là dân tộc thiểu số được sự giúp đỡ về mọi phương diện để nhanh chống tiến kịp trình

độ chung

Thống nhất giữa quyền bình đẳng về pháp lý với quyền bình đẳng trên thực tế Điều cốt yếu là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo quyền bình đẳng thực tế của các dân tộc thiểu số

2.1.2 Đoàn kết dân tộc - vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam:

Đoàn kết các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng ta Thực chất của vấn đề đoàn kết dân tộc là sự đoàn kết giữa những người lao động, làm chủ đất nước, làm chủ quê hương, phấn đấu vì mục đích chung vì giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người Đoàn kết dân tộc

Trang 8

trước hết là đoàn kết tất cả giai cấp công nhân của các dân tộc trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiến tiến, đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức bóc lột đối với giai cấp của mình và với tất cả nhân dân lao động trong phạm vi quốc gia, giai cấp công nhân trong mỗi đoàn kết vì mục tiêu chung là giải phóng mọi áp bức, bất công đối với dân tộc mình, thiết lập chính quyền nhân dân lao động trong phạm vi quốc tế, giai cấp công nhân các nước phải đoàn kết lại để đấu tranh với giai cấp tư sản đế quốc đã trỡ thành lực lượng quốc tế chống lại giai cấp vô sản quốc tế.giai cấp công nhân không có lợi ích riêng nào khác là đấu tranh giải phóng mọi áp bức, bất công đối với mình và với mọi tầng lớp nhân dân lao động, nên giai cấp công nhân có lợi ích chung với mọi tầng lớp lao động, chiếm đại bộ phận dân cư trong các dân tộc Vì vậy, giai cấp công nhân có thể và phải đoàn kết với các tầng lớp đó Đoàn kết giai cấp công nhân trong các dân tộc là hạt nhân để nâng cao đoàn kết các dân tộc

Đảng ta đã phát triển nguyên tắc đoàn kết giai cấp công nhân tất cả các dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin thành đoàn kết dân tộc, coi đó là một nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc, coi đó là một nguyên tắc của chính sách dân tộc Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhiệm

vụ chung của cách mạng là đánh đổ Thực dân, Phong kiến, giành chính quyền về tay nhân dân Nhiệm vụ giải phóng dân tộc khỏi áp bức, nô dịch của nước ngoài là nhiệm vụ trọng tâm, được đặt lên hàng đầu Đó là nhiệm vụ vô cùng khó khăn, gian khổ, quyết liệt, cần huy động được sức mạnh của toàn thể dân tộc Việt Nam, mọi giai cấp, tầng lớp, mọi người dân có tinh thần yêu nước, không chịu làm nô lệ đứng lên giành lại độc lập cho tổ quốc Việt Nam Vì vậy, trên cơ sở đoàn kết giai cấp công nhân trong tất cả các dân tộc, đoàn kết các giai cấp để đấu tranh giành độc lập, tự do cho tổ quốc là động lực to lớn để đi đến thắng lợi Trong các nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Việt Nam, có nguyên nhân từ phát huy đoàn kết dân tộc mà Đảng ta đề ra từ lâu

Đoàn kết các dân tộc để tiến hành công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các dân tộc trên đất nước Việt Nam được làm chủ vận mệnh của mình, giúp đỡ lẫn nhau để xây dựng cuộc sống mới Nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa với vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước đã quy tụ trong mọi sức mạnh mọi thành phần kinh tế Mâu thuẫn chủ yếu của đất nước trong thời kỳ này là trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp với nhu cầu nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Để giải quyết mâu thuẫn đó cần đoàn kết được tất cả các

Trang 9

dân tộc trên đất nước ta Văn kiện trình Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Đại

đoàn kết toàn dân là động lực to lớn cho sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay”.

Đoàn kết các dân tộc trong thời đại ngày nay còn là sự phát huy truyền thống quý báu của dân tộc ta, phát huy sức mạnh dân tộc để giải quyết những vấn đề hiện tại Trong lịch sử dân tộc ta, cuộc đấu tranh với thiên tai và nạn ngoại xâm đã cố kết các dân tộc, trở thành cộng đồng dân tộc Đoàn kết trở thành đặc điểm của dân tộc Việt Nam Đảng phải phát huy cho được truyền thống đó, kết hợp được của dân tộc và sức mạnh của thời đại để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng đã đề ra

Nguyên tắc đoàn kết dân tộc được quán triệt ngay từ đầu, trong tất cả các giai đoạn của cách mạng, thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng và nhà nước ta Chủ tịch Hồ Chí Minh là người luôn nhắc nhở đến vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bắt đầu từ đoàn kết trong Đảng, đoàn kết trong nhân dân, đoàn kết quốc tế, đồng thời phải giữ gìn đoàn kết như giữ gìn con ngươi của mắt mình

Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công.

Thực hiện đoàn kết các dân tộc là góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc

2.1.3 Các dân tộc tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển:

Sự phát triển lâu dài của lịch sử đã để lại một thực trạng là trong một quốc gia,

sự phát triển của các dân tộc không đều nhau Có dân tộc phát triển ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn; ngược lại, có dân tộc còn đang ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp Thông thường các dân tộc đa số có có trình độ phát triển cao hơn Tuy nhiên, cũng có trường hợp các dân tộc thiểu số, trong một thời kỳ nhất định, có sự phát triển nhảy vọt và chiếm địa vị thống trị xã hội sự không đồng đều của trình độ phát triển đặt ra một thức tế trong mối quan hệ giữa các dân tộc phát triển trước các dân tộc phát triển ở trình độ thấp

Nội dung của tương trợ giúp đỡ lẫn nhau đã bao hàm sự giúp đỡ của dân tộc này với dân tộc khác, không phải chỉ sự giúp đỡ một chiều Những đặc điểm về dân tộc, địa bàn cư trú, bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc của mỗi dân tộc đã tạo ra cho mỗi dân tộc những điều kiện giúp đỡ dân tộc khác và ngược lại nhận sự giúp đỡ của dân tộc khác để phát triển, đó là nội dung cơ bản của nguyên tắc này Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn, dân số đông hơn, sống ở vùng có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với các dân tộc thiểu số sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa Vì vậy, sự quan tâm giúp đỡ về mọi phương diện đối với những

Trang 10

dân tộc thiểu số là cần thiết, điều này không trái nguyên tắc tương trợ lẫn nhau,

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “giúp người chính là giúp mình”.

Trong sự giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển khó khăn, vai trò của nhà nước là hết sức quan trọng Nhà nước quán triệt được nguyên tắc này sẽ đề ra được đường lối , chủ trương, chính sách, thực hiện trong các kế hoạch kinh tế - xã hội, đầu tư các chính sách ưu đãi về giáo dục – đào tạo, y tế, tạo điều kiện tốt hơn cho các dân tộc thiểu số tự vươn lên Mặt khác, sự quan tâm của các đoàn thể quần chúng, các ngành, các đơn vị kinh tế nhà nước và toàn thể nhân dân trong việc thực hiện nguyên tắc này có tầm quan trong to lớn, nhất là trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Thực hiện bình đẵng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc là

để các dân tộc cùng phát triển, quyền phát triển là quyền của mỗi dân tộc trong phạm vi quốc gia, quyền phát triển của các dân tộc được thể hiện bằng các chính sách và giải pháp phù hợp để các dân tộc có điều kiện phát triển vươn lên cùng với các dân tộc khác Thực hiện quyền tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự

do của tất cả mọi người Sự phát triển của dân tộc này là điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của các dân tộc khác, nhà nước phải tạo điều kiện cho sự phát triển tự do

đó Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã hình thành thị trường thống nhất mỗi đân tộc dù trình độ phát triển cao hay thấp đều tham gia vào quan hệ thị trường, đều là bộ phận của nền kinh tế quốc dân, bộ phận của cộng đồng dân tộc và

có quan hệ qua lại, hữu cơ gắn bó với nhau Sự phát triển của dân tộc này là điều kiện cho sự phát triển của dân tộc khác trên mọi lĩnh vực Vì vậy, phải tạo điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, cùng xây dựng nền kinh tế quốc dân thống nhất, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

Các dân tộc cùng phát triển không có nghĩa là để các dân tộc tự phát triển với những điều kiện hiện có của mình Các dân tộc có điều kiện phát triển khó khăn cần được ưu tiên, tao thêm điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh hơn, đuổi kịp

các dân tộc có trình độ phát triển cao hơn Quan điểm “để cho miền núi tiến kịp

miền xuôi” bao hàm yêu cầu tạo điều kiện để các dân tộc sống ở miền núi phát

triển nhanh hơn, tạo sự phát triển đồng đều giữa các dân tộc

Trong điều kiện nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường rất cần chú ý những tác động tự phát của nó đến với đồng bào dân tộc thiểu số Bên cạnh việc tác động cả tích cực và tiêu cực đến đời sống vật chất là những tác động đến đời sống văn hóa tinh thần của các dân tộc Nhiều khi, các tác động tiêu cực của nền

Ngày đăng: 01/10/2017, 13:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2002), Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam (Chương trình chuyên đề dùng cho cán bộ, đảng viên cơ sở), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Phan Hữu Dật (2001), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Phan Hữu Dật, Triệu Quang Tiến, Vũ Văn Quân...(2006), Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá - luận cứ và giải pháp, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội Khác
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Lê Thị Ngọc Hà (2005), Chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc, Tạp chí Dân tộc học, Số 2, trang 73 - 74 Khác
9. Vi Hoàng (chủ biên) (2001), Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và miền núi, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w