1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng tại vườn quốc gia pù mát, tỉnh nghệ an

115 480 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,51 MB

Nội dung

Đồng thời góp phần phát triển du lịch sinh thái, nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thu hút các nguồn tài trợ quốc tế phục vụ cho mục đích bảo tồn thiên nhiên và phát t

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-

VŨ THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2015

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-

VŨ THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào khác

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ thực hiện luận văn đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả

Vũ Thị Hường

Trang 4

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS Võ Đại Hải - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn

Tác giả xin cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An đã ta ̣o mo ̣i điều kiê ̣n cho tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoa ̀n thành luâ ̣n văn

Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình

đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn

Tác giả

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ vii

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT viiiiii

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1 Trên thế giới 3

1.2 Ở Việt Nam 8

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

2.1 Đối tươ ̣ng, phạm vi nghiên cứu 18

2.2 Mục tiêu nghiên cứu 18

2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứ u 18

2.3.1 Nội dung nghiên cứu: 18

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu: 19

Chương 3:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 26 3.1 Điều kiê ̣n tự nhiên 26

3.1.1 Vị trí địa lý 26

3.1.2 Địa hình, địa thế 26

3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn 27

3.1.4 Địa chất, đất đai 28

3.1.5 Tài nguyên rừng 30

3.2 Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội 32

3.2.1 Dân số, dân tộc và lao động 32

Trang 6

3.2.2 Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hoá của các dân tộc trong vùng 34

3.2.3 Thực trạng kinh tế - xã hội trong vùng 34

Chương 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37

4.1 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hô ̣i tới công tác quản lý, bảo vệ rừng ở VQG Pù Mát 37

4.1.1 Ảnh hưở ng của các yếu tố tự nhiên 37

4.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế 41

4.1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội 44

4.2 Đánh giá tiềm lực VQG Pù Mát và phân tích các mối đe dọa tới VQG

46

4.2.1 Thực tra ̣ng về cơ cấu tổ chức và tiềm lực của VQG Pù Mát 46

4.2.2 Phân tích các mối đe do ̣a tới VQG Pù Mát 52

4.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và thực trạng quản lý bảo vệ rừng tại VQG Pù Mát 62

4.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch các phân khu chức năng 62

4.3.2 Đánh giá đầu tư xây dựng hạ tầng rừng đặc dụng VQG Pù Mát 65

4.3.3 Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của khu bảo tồn 67

4.3.4 Hoạt động nghiên cứu khoa học 75

4.4 Phân tích SWOT và các bên liên quan trong việc tham gia công tác QLBVR tại VQG Pù Mát 77

4.4.1 Phân tích vai trò của các bên liên quan trong việc tham gia công tác QLBVR ở VQG Pù Mát 77

4.4.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc quản lý bảo vệ bền vững tài nguyên rừng tại VQG Pù Mát 82

4.5 Đề xuất định hướng một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại VQG Pù Mát 85

4.5.1 Giải pháp về vốn 85

Trang 7

4.5.2 Giải pháp về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường 85

4.5.3 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực 86

4.5.4 Tổ chức hoạt động giám sát 88

4.5.5 Giải pháp về cơ chế chính sách Error! Bookmark not defined 4.5.6 Giải pháp về hợp tác quốc tế 89

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ 91

1 Kết luận 91

2 Tồn tại 93

3 Khuyến nghị 94

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

4.1 Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của

VQG Pù Mát có ảnh hưởng tới công tác quản lý rừng 38

4.3 Các mối đe dọa tới công tác bảo tồn tại VQG Pù Mát 53 4.4 Các mối đe do ̣a trực tiếp tới công tác bảo tồn ta ̣i VQG Pù

4.6 Tầm quan trọng và mức độ phong phú của sản phẩm rừng 61

Trang 9

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

4.2 Đồ thị lượng gỗ khai thác trái phép giai đoạn 1997-2003 57 4.3 Biểu đồ khai thác gỗ trái phép giai đoạn 2006 – 2010 59

4.2 Sơ đồ Venn biểu thị sự tham gia của các bên liên quan

Trang 10

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

ĐDSH Đa Dạng Sinh Học

Trang 11

ĐẶT VẤN ĐỀ

Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát là khu rừng tự nhiên đặc trưng cho hệ sinh thái rừng mang tính nguyên sinh thuộc rừng ẩm nhiệt đới vùng Bắc Trường Sơn Việt Nam Vườn được thành lập theo Quyết định số 174/2001/QĐ-TTg ngày 8 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích tự nhiên là 91.113 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 89.517 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 1.596 ha VQG Pù Mát là một trong những VQG tiêu biểu của Việt Nam và thế giới; được các nhà khoa học trong nước và quốc tế đánh giá là một trong những khu vực có giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của vùng Bắc Trung Bộ cũng như của Việt Nam với thành phần động, thực vật phong phú, đa dạng Tính đa dạng sinh vật của VQG Pù Mát đã được điều tra, ghi nhận gồm 2.494 loài thực vật, 132 loài thú, 361 loài chim, 53 loài bò sát, 33 loài lưỡng cư, 83 loài cá, 39 loài dơi, và 1.080 loài côn trùng, trong đó có 69 loài thực vật và 70 loài động vật được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ thế giới Chính vì vậy VQG Pù Mát có vai trò

vô cùng quan trọng trong chiến lược bảo tồn ĐDSH của quốc gia, khu vực và quốc tế Ngoài ra, VQG Pù Mát còn có vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng phòng hộ đầu nguồn cho hệ thống sông Cả, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cư trong toàn khu vực Đồng thời góp phần phát triển du lịch sinh thái, nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thu hút các nguồn tài trợ quốc tế phục vụ cho mục đích bảo tồn thiên nhiên và phát triển sinh kế; là mắt xích quan trọng trong việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm làng nghề của cộng đồng dân cư vùng đệm,…

Vườn quốc gia Pù Mát có diện tích rộng, rừng gần như nguyên sinh, giao thông hết sức khó khăn Nằm trên sườn Đông của dãy Trường Sơn, địa hình dốc núi đá cao và nhiều suối sâu, vực thẳm giáp với biên giới Việt - Lào Dân số trong vùng đông, nằm trên 16 xã của ba huyện miền núi, hầu hết là

Trang 12

đồng bào dân tộc Thái và Đan Lai với trên 11 vạn dân, tập quán canh tác cả ngàn đời nay là phát rẫy, săn bắt động vật rừng, nhất là với trên 3.000 dân Đan Lai có hàng trăm năm nay sống nhờ vào rừng như săn bắt thú rừng, đốt ong lấy mật, khai thác lâm sản đổi lấy lương thực, hàng hóa và làm nương rẫy Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội, các

dự án phát triển thuỷ điện, giao thông trên địa bàn 3 huyện Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên thiên nhiên và tính ĐDSH của khu vực Do vậy, công tác bảo vệ rừng thường xuyên gặp khó khăn, rừng trong khu vực vẫn tiếp tục bị đe doạ Mức độ đe dọa đối với hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật quý hiếm vẫn đang ở mức cao, nếu không có sự quản lý bảo vệ nghiêm ngặt thì hệ sinh thái rừng nơi đây sẽ tiếp tục bị tàn phá và trong những năm tới sẽ không còn giá trị bảo tồn

Để góp phần nâng cao công tác quản lý bảo vệ rừng cho khu vực

nghiên cứu, đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng

cường công tác quản lý bảo vệ rừng tại Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” được đă ̣t ra là hết sức cần thiết

Trang 13

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới

Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết người dân miền núi Rừng mang lại giá trị tổng hợp thể hiện trong việc đáp ứng lợi ích trực tiếp về gỗ, củi, lương thực, thực phẩm, dược liệu,… Ngoài những lợi ích vật chất trực tiếp mà rừng mang lại cho con người thì rừng còn

có vai trò quan trọng trong việc duy trì những điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất phục vụ đời sống của người dân Chính từ sự phụ thuộc rất lớn của người dân vào tài nguyên rừng như vậy, mọi biện pháp

cố gắng để quản lý bảo vệ các khu rừng cấm quốc gia thường gây ra những mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng địa phương với quốc gia gây khó khăn không nhỏ cho việc quản lý bảo vệ rừng Do vậy, công tác quản lý rừng bền vững phải hướng tới phục vụ các nhu cầu xã hội một cách liên tục và lâu dài Theo FAO, công cụ để quản lý rừng bền vững phải bao gồm cả các quy trình công nghệ và các chính sách xã hội Việc quản lý tài nguyên rừng bền vững phải đồng thời thỏa mãn các nguyên lý về cả kinh tế, xã hội và môi trường [20] Phương thức quản lý rừng bền vững cần phải được xã hội chấp nhận, có cơ sở khoa học, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế

Việc quản lý tài nguyên rừng được thực hiện theo phương thức tập trung đã được tiến hành ở nhiều quốc gia, đặc biệt ở những quốc gia phát triển

từ giai đoạn đầu của thế kỷ XX Tuy nhiên, trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng ít được quan tâm Rừng được khai thác quá mức để lấy lâm sản và đất canh tác cây nông nghiệp dẫn tới tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng thì con người mới nhận thức được rằng tài

Trang 14

nguyên rừng là có hạn và hiện đang bị suy giảm quá mức, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới Nếu cứ mỗi năm mất đi khoảng 15 triệu ha rừng như thống kê của FAO hiện nay thì chỉ trong vòng 100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ bị xóa sổ hoàn toàn, loài người sẽ phải hứng chịu những hậu quả nghiêm trọng cả về mặt kinh tế, xã hội, đặc biệt là về môi trường [6] Đứng trước thực trạng và nguy cơ đó, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và đề xuất nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng như: các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840, Heyer - 1883, Hundeshagen - 1926) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đều tuổi; Các nhà lâm học Pháp (Gournand - 1922) và Thụy Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phương pháp điều tra, điều chính sản lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi,… Bên cạnh

đó, trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có:

- Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991)

- Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983)

- Chương trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985)

- Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio de Janeiro năm 1992)

- Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992)

- Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994)

- Công ước về chống sa mạc hóa (CCD, 1996)

- Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997),

Trong những năm gần đây, nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia

về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã liên tục được tổ chức [6] Phân tích khái niệm về quản lý rừng bền vững của Tổ chức gỗ quốc tế thì QLRBV là

Trang 15

cách thức quản lý vừa đảm bảo được các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ được các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội của rừng

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở đối tượng rừng nhiệt đới và đã cho biên soạn một số tài liệu quan trọng như: “Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1990),

“Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới" (ITTO, 1992),

“Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới” (ITTO, 1993), và “Hướng dẫn bảo tồn đa dạng sinh học của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới” (ITTO, 1993) Tổ chức ITTO đã xây dựng chiến lược quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000

Nhu cầu muốn tái lập một lâm phận sản xuất ổn định của các nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn điều tiết việc khai thác rừng để đảm bảo các chức năng sinh thái toàn cầu là 2 động lực cơ bản hình thành hệ thống QLRBV Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét cấp chứng chỉ rừng Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn của ISO 14001 [15]

Hiện nay, trên thế giới đã có một bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia như: Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia,… và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal Hội đồng quản trị rừng (FSC) và

tổ chức gỗ nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)” đã được công nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới

và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình

Trang 16

trạng quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng [17]

Một hội nghị lần thứ 18 được tổ chức vào tháng 8/1998 tại Hà Nội của các nước trong khu vực Đông Nam Á với mục đích thỏa thuận về đề nghị của Malaysia về xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN) Thực chất của việc xây dựng bộ tiêu chí này cũng giống như bộ tiêu chí và chỉ số về QLRBV của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia ra làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [7] Hiện nay,

ở các nước đang phát triển thì việc quản lý rừng theo hình thức lâm nghiệp xã hội đang là một mô hình được đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái

Với mục đích quản lý rừng bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm tới việc quản lý bền vững các khu bảo vệ Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra nhằm thực hiện quản lý rừng theo hướng bền vững Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giải pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa Ban quản lý vườn và các cộng đồng dân cư

Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, chính phủ đảm bảo cho người dân được quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi

để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những trật tự truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng Ngược lại, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực

Theo Báo cáo của Oli Krishna Prasad 91999), tại khu bảo tồn Hoàng Gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm

Trang 17

được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên rừng vùng đệm phục vụ cho du lịch Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản

lý tài ngyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng [21]

Trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi – Phạm vi vận động” của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đưa ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội khác

Tại vườn quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi ích từ du lịch cho người dân, ngược lại người dân phải tham gia quản lý và bảo vệ rừng tại Vườn quốc gia

Tại Nê Pan, Subedi, 1991 [23] và cộng sự đã sử du ̣ng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) để nghiên cứu quản lý cây và đất đai tại hai cộng đồng nông thôn ở miền Đông Terai (vùng thấp) Nghiên cứu được thiết

kế nhằm góp sức vào việc phát triển lợi tức và công việc làm ăn thông qua dự

án do cơ quan phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) và FAO tài trợ Nhiều vấn

đề lý luận và thực tiển cộng đồng quản lý của thôn xã, tầm quan trọng của việc thu hút người dân sử dụng tài nguyên và những nhóm sử dụng trực tiếp tham gia vào việc phát triển, cách giải quyết vấn đề khan hiếm tài nguyên và công bằng xã hội được thảo luận

Gilmour D.A, 1999 [19] lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương và lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được nội lực

Trang 18

của các cộng đồng để quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng Vì vậy, quản lý tài nguyên rừng cần phát triển theo hướng kết hợp hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân và lợi ích Quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng

Poffenberger, M và McGean, Bo(eds), 1993 [22] trong báo cáo “liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan Tại Dong Yai người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái và phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng

hộ Họ khẳng định nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên

Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ được nêu trên đã góp phần quan trọng trong quản lý bền vững tài nguyên rừng Chúng đã đưa ra được một số chính sách như chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,… và một số giải pháp như đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của người dân,… Tuy nhiên, các mô hình trên chỉ phù hợp với một

số quốc gia và khu bảo vệ có tiềm năng du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp

1.2 Ở Việt Nam

Ở Việt Nam với 3/4 diện tích là đồi núi, do vậy rừng đóng một vai trò

vô cùng quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt là người dân miền núi Rừng không chỉ có vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu,… ngoài ra rừng còn có vai trò điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn,

Trang 19

hạn chế thiên tai lũ lụt,… Rừng còn gắn chặt với các hoạt động xã hội, phong tục tập quán của người dân miền núi

Sự tàn phá của chiến tranh, sự gia tăng dân số và những chính sách khai thác quá mức rừng tự nhiên mà không quan tâm tới phục hồi bảo vệ của nước

ta trong quá khứ là nguyên nhân chính làm cho diện tích rừng tự nhiên nước

ta liên tục suy giảm trong những năm qua Hậu quả của nó để lại là độ che phủ của rừng bị suy giảm nghiêm trọng từ 43% năm 1945 xuống tới 28,2% vào năm 1995 và kéo theo đó là các chức năng phòng hộ môi trường rừng không được giữ vững gây ra xói lở đất, hạn hán, lũ lụt, tài nguyên đa dạng sinh học suy giảm, nhiều loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

Đứng trước thực trạng khó khăn đó, trong những năm gần đây sự nỗ lực của nhà nước với nhiều chính sách đổi mới, nhằm khôi phục lại diện tích rừng đã mất, tăng nhanh độ che phủ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc chính phủ đã thực hiện hàng loạt các chương trình, dự án trọng điểm như Dự án 327

và sau đó là dự án 661 được thực hiện từ năm 1998 - 2010 và kết quả đã nâng

độ che phủ trên phạm vi cả nước lên 38,7% vào năm 2008 (Cục Lâm nghiệp, 2009)

Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm họa sinh thái

có thể xảy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan trọng Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hướng vào QLRBV Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 327, 733, 661,…đều xem QLRBV là một trong những mục tiêu quan trọng Lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế

Trang 20

Theo tài liệu trong Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp Việt Nam giai đoa ̣n 2006-2020 [2], trước năm 1945 quản lý lâm nghiệp được tổ chức theo hạt Ranh giới hạt lâm nghiệp không phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà là đơn vị quản lý nhà nước trong một lãnh thổ có rừng,

có chức năng thừa hành pháp luật Trong thời kỳ này, toàn bộ rừng nước ta là rừng tự nhiên đã được chia theo các chức năng để quản lý, sử dụng như sau:

+ Rừng chưa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở, dân cư thưa thớt, nhà nước thực dân chưa có khả năng quản lý, người dân được tự do sử dụng lâm sản, đốt nương làm rẫy Việc khai thác sử dụng lâm sản đang ở mức tự cung tự cấp, lâm sản chưa trở thành hàng hoá

+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những vùng có dân cư và đường giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản Những diện tích rừng này được chia thành các đơn vị như khu, từ khu được chia thành các lô khai thác và theo chu kỳ, sản lượng do hạt trưởng lâm nghiệp quản lý, đấu thầu khai thác

+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần được bảo vệ

để tái sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng

có tác dụng đặc biệt cần được bảo vệ [10]

Trước năm 1945, do tài nguyên rừng của việt nam còn khá phong phú, dân số còn ít, nhu cầu lâm sản của con người còn thấp, mức độ tác động của con người vào tài nguyên rừng còn chưa cao Do vậy, vấn đề QLRBV chưa được đặt ra trong giai đoạn này Theo số liệu thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông Dương, diện tích rừng nước ta vào năm 1945 còn khoảng 14,3 triệu hécta, tương đương độ che phủ 43% [10]

Từ năm 1986 việc tổ chức quản lý sử dụng rừng được phân chia thành

3 loại rừng theo chức năng chủ yếu để quản lý sử dụng là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng [10]

Trang 21

Ngay sau khi hoà bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở miền Bắc được quy hoạch vào các lâm trường quốc doanh Nhiệm vụ chủ yếu

là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế

và của nhân dân, việc xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhưng chưa được các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức Cùng với mức độ tăng nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản khác càng diễn ra nghiêm trọng hơn Những hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng như trên đã làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá một cách nặng nề Diện tích rừng đã bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985 Giai đoạn từ năm 1946 - 1960, công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất trên nương rẫy, ổn định công tác định canh, định cư, khôi phục kinh tế sau chiến tranh Giai đoạn 1961 - 1975 QLBVR được đẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh rừng gắn chặt với định canh, định cư Công tác khai thác rừng đã chú ý đến thực hiện theo các quy trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên Nhìn chung, công tác QLBVR được thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương Sau ngày thống nhất đất nước, Nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các lâm trường quốc doanh, người dân và cộng đồng

đã bị tách rời khỏi các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên rừng Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng suy thoái tài nguyên rừng một cách nhanh chóng ở nước ta

Do yêu cầu về chức năng bảo tồn và phòng hộ của rừng ngày càng trở nên quan trọng, để đảm bảo môi trường bền vững phục vụ cho phát triển kinh

tế, xã hội nên các hoạt động lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến 2 loại rừng đặc dụng và phòng hộ Tháng 11/1997 Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn

Trang 22

1998-2010, trong đó gồm 2 triệu ha rừng đặc dụng, phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất [3] Hiện nay, Nhà nước ta đã có hệ thống luật pháp và những chính sách quan trọng để quản lý, bảo vệ phát triển rừng, đó là:

- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi 2004;

- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014;

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy chữa cháy rừng

- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng

- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản

lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

- Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

- Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ

về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng

- Quyết định số 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp

- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp

- Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010

Trang 23

- Quyết định số 186/1006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoa ̣n 2006 - 2020

- Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ NN&PTNT về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, bản, ấp

- Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng

- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ NN&PTNT

về việc ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác

Ngoài ra, còn nhiều các văn bản pháp quy khác được ban hành từ Bộ Nông nghiệp&PTNT, liên bộ và cả từ chính quyền địa phương về những vấn

đề liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng Những văn bản quy phạm đó đã góp phần giúp các địa phương và ngành Lâm nghiệp quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả hơn

Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quan tâm đến công tác QLBVR và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý và xã hội hoá nghề rừng Cụ thể đã thực hiện cắt giảm sản lượng khai thác tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh và phát triển rừng trồng sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, phát triển lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa nghề rừng, Bên cạnh đó, việc thiết lập các khu rừng đặc dụng, xây dựng các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ cũng rất được quan tâm thực hiện

Trang 24

Thấy được tầm quan trọng và giá trị to lớn của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, từ năm 1962 Nhà nước ta đã thành lập rừng cấm Cúc Phương, đây là rừng đặc dụng đầu tiên của nước ta Đến năm 2003, trên toàn quốc đã

có 26 vườn Quốc gia và 99 khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu bảo tồn loài, sinh cảnh với tổng diện tích rừng đặc dụng là 2.541.675 ha [1]

Ngày nay, ở nước ta tuy nhận thức của con người về rừng và vai trò của

nó đã ngày càng đầy đủ hơn nhưng việc phục hồi những diện tích rừng đã mất lại gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế về mặt kinh tế và kỹ thuật phục hồi rừng Vì vậy, công tác quản lý tài nguyên rừng bền vững càng trở nên cấp thiết hơn Nếu tình trạng suy thoái tài nguyên rừng không chấm dứt và tài nguyên rừng không được phục hồi nhanh chóng thì nguy cơ mất cân bằng sinh thái, giảm tính đa dạng sinh học sẽ ngày càng lớn mạnh hơn, từ đó dẫn đến nhiều tổn thất mà chúng ta sẽ gặp phải cả về kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi trường

Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, lương thực đã đủ ăn và phục vụ xuất khẩu, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần

gỗ củi như than, điện, ga, vì vậy, công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng

đã có nhiều tiến bộ, Nhà nước có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng Cụ thể năm 1992, Chính phủ đã phê duyệt chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chương trình 327) giai đoạn 1993-1998; tiếp đó là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện từ năm 1998-2010 với mục tiêu là xây dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, đồng thời thoả mãn nhu cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân

Hưởng ứng phong trào Quốc tế "Rừng và con người", tháng 6/1997 Bộ

NN & PTNT thay mặt Chính phủ nước ta đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10%

Trang 25

diện tích rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng với cộng đồng Quốc

tế, Việt Nam sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là khai thác hợp pháp từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ trong khối AFTA và WTO [8]

Hiện nay, ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV được tổ công tác FSC Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn

và tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của các nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nước và trên thế giới, để vừa đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và đã được Ban giám đốc FSC quốc tế phê duyệt năm 1999 Do những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng chung cho toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên việc áp dụng không thể phù hợp hoàn toàn trong mọi trường hợp và mọi điều kiện ở từng địa phương

Vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, được các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế và FSC quốc gia chấp nhận [18], [16]

QLRBV đang được đặt ra như một vấn đề bức xúc cả về quan điểm, phương pháp luận đến những giải pháp cụ thể Các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm trong nước và quốc tế về QLRBV thực sự là những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi địa phương Vấn đề đặt ra là quản lý rừng như thế nào được coi là quản lý bền vững? Để quản lý tài nguyên rừng bền vững cần phải thoả mãn những điều kiện gì? Trong các giải pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến quản lý tài nguyên rừng bền vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là những câu hỏi mà nghiên cứu này cần giải quyết tại VQG Phù Mát

Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững

Trang 26

Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng như:

- Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của

Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cường 1998 [9], các tác giả đã đưa ra các giải pháp về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại lưu vực sông Sê San;

- Du canh với vấn đề QLBVR ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm 1998 [12],

tác giả đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hưởng của nó đồng thời nêu lên một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc nhằm quản lý rừng bền vững ở Việt Nam;

- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996

[14], tác giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất, các mô hình sử dụng đất bền vững, mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời đã đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và ổn định đất rừng;

- Nghiên cứu phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc gia của Trần Ngọc Lân và cộng sự (1999) thực hiện tại Vườn

Quốc gia Pù Mát [11], các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về mặt xã hội

và kinh tế để phát triển bền vững vùng đệm của Vườn Quốc gia Pù Mát;

- Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống của Suree và Đào Thị Minh Châu (2004) [6], các tác giả đã đánh giá

thực trạng và ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ đồng thời đã nêu ra được một số giải pháp về xã hội và kỹ thuật nhằm quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống;

- Dự án kết hợp bảo tồn và phát triển (Integrated Conservation and Development - ICD) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên do Quỹ Quốc tế về Bảo tồn

Trang 27

thiên nhiên (WWF) tài trợ (1997), trong dự án này chỉ đưa ra giải pháp đồng quản lý tài nguyên trong đó đề cập đến sự tham gia quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng địa phương và các bên liên quan mà chưa đề cập đến các giải pháp khác nhằm QLRBV

Tuy các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở khu vực còn chưa đầy đủ và có tính hệ thống, nhưng những kết quả nghiên cứu đó sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu một số giải pháp chính áp dụng cho công tác quản lý bảo vệ rừng theo hướng tổng hợp và bền vững trên địa bàn VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An

Đối với VQG Pù Mát cho tới nay mặc dù đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng trong thực tiễn quản lý tài nguyên rừng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có những nghiên cứu cụ thể về các giải pháp Vì địa bàn VQG rộng và tình hình quản lý, bảo vệ rừng phức tạp nên cần thiết phải vận dụng đồng thời nhiều biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ Những biện pháp này phải giải quyết hài hoà những vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường với bảo tồn Chúng phải được lồng ghép với nhau để đáp ứng đồng thời được 3 mục đích là góp phần nâng cao đời sống kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ được VQG Vì lý do đó, đề tài luận văn đặt ra là cần thiết

Trang 28

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tươ ̣ng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tươ ̣ng nghiên cứu:

Đố i tươ ̣ng nghiên cứu chính của đề tài là các hoa ̣t đô ̣ng quản lý bảo vê ̣

rừ ng ta ̣i VQG Pù Mát

- Phạm vi nghiên cư ́ u:

+ Về nội dung: Đề tài chỉ tâ ̣p trung nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt

đô ̣ng quản lý bảo vê ̣ rừng tới quản lý rừng bền vững ta ̣i VQG Pù Mát mà

không đánh giá ảnh hưởng của các hoa ̣t đô ̣ng quản lý bảo vê ̣ rừng tới vấn đề

môi trường hay đa da ̣ng sinh ho ̣c ta ̣i VQG

+ Về không gian: Nghiên cứu được việc thực hiê ̣n ta ̣i VQG Pù Mát

+ Về thờ i gian: Đề tài đươ ̣c thực hiê ̣n từ tháng 4 năm 2015 đến tháng

12 năm 2015

2.2 Mu ̣c tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng công tác quy hoạch, quản lý bảo vệ rừng tại

VQG Pù Mát, từ đó rút ra được ưu, nhược điểm cũng như bài học kinh

nghiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực

- Đề xuất được một số các giải pháp quy hoạch nhằm tăng cường công

tác quản lý bảo vệ rừng, góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại VQG

Pù Mát

2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cư ́ u

2.3.1 Nội dung nghiên cứu:

- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến

công tác quản lý, bảo vệ rừng ở VQG Pù Mát

- Đánh giá tiềm lực VQG Pù Mát và phân tích các mối đe dọa tới VQG

Trang 29

- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và thực trạng thực trạng quản

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu:

2.3.2.1 Thu thập các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu đã có

- Những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm về quản lý rừng của các nước trên thế giới

- Những tài liệu về thể chế, chính sách trong lâm nghiệp ở Việt Nam như Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Chính sách giao đất lâm nghiệp, Chính sách khoán bảo vệ rừng; quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng và đất lâm nghiệp,

- Những tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Vườn Quốc gia Pù Mát

- Những tài liệu, kết quả nghiên cứu về tài nguyên động, thực vật tại VQG Pù Mát

2.3.2.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA

- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA

+ Lựa chọn 30 hộ gia đình và cán bộ địa phương để phỏng vấn theo phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA Các hộ gia đình và cán bộ được lựa chọn từ 4 thôn, buôn sát vùng đệm nhất của VQG Pù Mát Tiêu chí để lựa chọn là các hộ gia đình phải đại diện cho các địa vị xã hội, mức sống, địa bàn

Trang 30

cư trú, nhận thức, thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận, lĩnh vực quản lý (nếu là cán bộ) khác nhau

+ Địa điểm khu vực thu thập thông tin có tính đại diện cao, phản ánh đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu

+ Các chủ đề phỏng vấn tập trung vào: Mức sống của các hộ gia đình, những hoạt động có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng, sự phụ thuộc của người dân vào rừng, vai trò của người dân đối với công tác quản lý bảo vệ rừng và những kiến nghị, đề xuất của người dân,…

+ Công cụ điều tra chủ yếu là bảng các câu hỏi phỏng vấn với những câu hỏi định hướng, bán định hướng và không định hướng

- Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA được áp dụng

để kiểm tra kết quả, củng cố những thông tin thu được từ phương pháp kế thừa cũng như phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

+ Đề tài thực hiện những cuộc trao đổi, thảo luận với các đối tượng đại diện cho các xã vùng đệm của khu vực nghiên cứu với những chủ đề có liên quan đến quản lý rừng Trong quá trình trao đổi, thảo luận, người thực hiện đề tài giữ vai trò là người thúc đẩy và định hướng cuộc trao đổi mà không đưa ra những ý kiến mang tính quyết định và không áp đặt tư tưởng của mình cho những thành viên tham gia thảo luận

+ Lựa chọn đối tượng: Nhóm đối tượng phỏng vấn, thảo luận thu thập thông tin đa dạng, phong phú về địa vị xã hội, mức sống, địa bàn cư trú, nhận thức, thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận, lĩnh vực quản lý khác nhau nhưng đều có sự hiểu biết về các vấn đề có liên quan đến quản lý rừng

+ Nội dung chủ yếu đánh giá về: Xác định những cơ hội, thách thức đến quá trình quản lý bảo vệ rừng; lựa chọn các giải pháp ưu tiên cũng như đề xuất và kiến nghị những biện pháp quản lý sử dụng có hiệu quả và hợp lý tài nguyên rừng,…

2.3.2.3 Phương pháp chuyên gia

Trang 31

Phương pháp chuyên gia được sử dụng để hiệu chỉnh và hoàn thiện kết quả thông tin thu thập sau khi xử lý tài liệu ngoại nghiệp Với phương pháp này, kết quả phân tích đánh giá thông tin của đề tài được gửi đến một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng bền vững, các nhà quản lý và tổ chức cộng đồng của địa phương đóng góp ý kiến Những ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý sẽ được sử dụng để điều chỉnh và hoàn thiện các thông tin đã thu thập ở địa phương

2.3.2.4 Phương pháp đánh giá các mối đe dọa tới công tác QLBVR tại Vườn Quốc gia Pù Mát

Sử dụng bộ công cụ phân tích hiệu quả quản lý tài nguyên (METT - Management effectiveness tracking tool) thông qua tổ chức 1 cuộc họp với sự

tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia, người dân địa phương, đại diện của VQG, lực lượng Kiểm lâm, Chính quyền địa phương,… để xác định các mối đe dọa tới công tác QLBVR tại VQG Pù mát Cụ thể, số lượng đối tượng tham gia cuộc họp như sau:

- Đại diện Vườn Quốc gia: 1 lãnh đạo (Giám đốc), 1 cán bộ kỹ thuật trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng

- Đại diện chính quyền các cấp: huyện, 2 xã vùng đệm (mỗi cấp 1 người) Tổng số người tham gia là 3 người

- Cán bộ kiểm lâm huyện : 2 người

- Cán bộ thuộc tổ đội quản lý bảo vệ rừng: 2 người

- Ban tự quản thôn: mỗi xã điều tra 2 thôn, mỗi thôn điều tra 1 cán bộ Tổng số người cần phỏng vấn thuộc 2 xã là 4 người

- Người dân địa phương: 15 hộ gia đình thuộc 2 xã vùng đệm, đại diện cho thành phần dân tộc, thu nhập khác nhau

Căn vào mức độ tác động tới công tác quản lý rừng, đề tài tiến hành chia ra 3 cấp tác động:

Trang 32

- Mức độ tác động cao: Tác động nghiêm trọng đến công tác QLBVR

- Mức độ tác động trung bình: Tác động có đe dọa tới công tác QLBVR nhưng không nghiêm trọng như mức độ tác động cao

- Mức độ tác động thấp: Mối đe dọa hiện đang tồn tại nhưng không gây tác hại nghiêm trọng tới công tác QLBVR

Tổng số người tham gia cuộc họp là 28 người Đối với từng mối đe dọa được đưa ra, cuộc họp sẽ lấy biểu quyết ý kiến của các đối tượng tham gia, ứng với mỗi mối đe dọa tới VQG, mức độ tác động sẽ được thống nhất nếu có

từ 2/3 số phiếu biểu quyết đồng ý, trong đó cần đặc biệt quan tâm tới ý kiến của những nhà khoa học, những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng và lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học,…

Một số tiêu chí đề tài đưa ra để đánh giá tác động tới công tác quản lý rừng là:

- Sự phát triển khu dân cư hay thương mại trong VQG

- Làm nông nghiệp và chăn nuôi trong VQG

- Xây dựng thủy điện trong VQG

- Giao thông và các dịch vụ trong VQG

- Sử dụng các nguồn sinh học và việc gây hại bên trong VQG

- Sự gây hại và quấy nhiễu của con người bên trong VQG

- Hiện tượng làm ô nhiễm trong VQG

- Các sự kiện về địa chất

- Sự thay đổi khí hậu và thời tiết

- Các đe dọa về văn hóa, xã hội đặc biệt

Từ việc phân tích những mối đe dọa trên, đề tài xác định các mối đe dọa trực tiếp là các mối đe dọa cao và trung bình tới công tác quản lý bảo vệ rừng từ đó tiến hành đánh giá nhu cầu quản lý, bảo vệ và đề xuất các biện pháp giảm thiểu theo thang điểm xây dựng, cụ thể:

Trang 33

- Phạm vi tác động chia ra 5 cấp:

+ Phạm vi tác động rất rộng: 1 điểm Tác động gây ảnh hưởng trên phạm vi trên 50% diện tích VQG hoặc nhỏ hơn 50% diện tích nhưng ở những vùng rừng có giá trị bảo tồn cao

+ Phạm vi tác động rộng: 2 điểm Tác động gây ảnh hưởng từ 25 - 50% diện tích của VQG, hoặc nhỏ hơn 25% diện tích nhưng ở những vùng có giá trị bảo tồn cao

+ Phạm vi tác động trung bình: 3 điểm Tác động gây ảnh hưởng trên phạm vi 5 - 25% diện tích hoặc nhỏ hơn 5% diện tích nhưng ở những vùng có giá trị bảo tồn cao

+ Phạm vi tác động hẹp: 4 điểm Tác động 1 - 5% diện tích và không phải ở những vùng có giá trị bảo tồn cao

+ Phạm vi tác động rất hẹp: 5 điểm Tác động trên phạm vi nhỏ lẻ, không đáng kể dưới 1% diện tích và không phải ở những vùng có giá trị bảo tồn cao

- Cường độ tác động:

+ Rất mạnh: 1 điểm Tác động gây tổn hại rất nghiêm trọng tới tài nguyên rừng và giá trị bảo tồn, không có khả năng phục hồi lại nguyên trạng thái ban đầu

+ Mạnh: 2 điểm Tác động gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên rừng, ít có khả năng khôi phục lại nguyên trạng thái ban đầu

+ Trung bình: 3 điểm Tác động gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng hơn và nếu áp dụng các biện pháp tác động phù hợp thì vẫn có khả năng phục hồi lại nguyên trạng thái ban đầu

+ Yếu: 4 điểm Tác động nhẹ, không ảnh hưởng nhiều tới tài nguyên rừng và giá trị bảo tồn

Trang 34

+ Rất yếu: 5 điểm Tác động hầu như không ảnh hưởng rõ rệt tới tài nguyên rừng và giá trị bảo tồn

Từ thang điểm đã phân chia, đề tài đánh giá xếp hạng nhu cầu cần thiết phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động nhằm phục vụ việc đề xuất nhiệm vụ cũng như kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại VQG Pù Mát Tính cấp thiết của việc thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động được chia theo thang điểm như sau:

- Rất cấp thiết: Tổng điểm 2 - 3 điểm Cần phải nhanh chóng triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động ngay nếu không sẽ gây phá hủy tài nguyên rừng và mất đi giá trị bảo tồn

- Cấp thiết: Tổng điểm 4 - 5 điểm Cần triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động, tuy nhiên không nghiêm trọng như mức rất cấp thiết

- Ít cấp thiết: 6 - 7 điểm Nên triển khai các biện pháp giảm thiểu càng sớm càng tốt nhưng không nhất thiết phải ngay tại thời điểm hiện tại

- Không cấp thiết: > 7 điểm Chưa cần thiết phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động

2.3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu:

Các số liệu, thông tin thu thập được trong thời gian ngoại nghiệp sẽ được thống kê, sắp xếp theo thư tự ưu tiên, mức độ quan trọng của từng vấn

đề, từng ý kiến và từng quan điểm Sau đó, thông tin được tổng hợp, phân tích

và đánh giá theo phương pháp SWOT, khung, đối chiếu với kết quả điều tra nhanh Những thông tin thu được bằng phân tích định tính và định lượng đều

có tầm quan trọng như nhau và được sử dụng làm tư liệu cơ bản để xây dựng báo cáo tổng kết đề tài Các thông tin, số liệu được tổng hợp, phân tích, đánh giá theo các nội dung sau:

- Phân tích, đánh giá các thông tin về điều kiện tự nhiên liên quan đến quản lý bảo vệ rừng

Trang 35

- Phân tích, đánh giá các thông tin về kinh tế liên quan đến QLBVR

- Phân tích các thông tin về thực trạng QLBVR trong vùng nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá các thông tin về xã hội liên quan đến QLBVR

- Phân tích, đánh giá các thông tin về thể chế chính sách, những tồn tại, vướng mắc về chế độ chính sách trong QLBVR

Trang 36

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1 Điều kiê ̣n tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý

Khu bảo tồn Thiên Nhiên Pù Mát được nâng hạng thành VQG Pù Mát vào ngày 11 tháng 11 năm 2001 Năm 2007 VQG Pù Mát được phê duyệt là một

trong ba vùng trung tâm của Khu Dự trữ Sinh quyển vùng Tây nam Nghệ An

Vườn quốc gia Pù Mát nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh khoảng 160 km đường bộ Toàn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương tỉnh Nghệ An Diện tích vùng lõi là 94.804.4 ha và vùng đệm khoảng 86.000 ha nằm trên địa bàn 16 xã :

+ Phía Tây giáp các xã Tam Hợp, Tam Đình, Tam Quang (Huyện Tương Dương)

+ Phía Bắc giáp các xã Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (Huyện Con Cuông)

+ Phía Đông giáp các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (Huyện Anh Sơn)

+ Phía Nam VQG có chung 61 km với đường biên giới quốc gia giáp với Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân Dân Lào

VQG Pù Mát được coi là khu có diện tích rừng nguyên sinh lớn nhất Việt Nam và là VQG có đa dạng sinh học cao nhất khu vực Đông Dương (SRV/GEF 1994; Johns et al 2001; Dang 2003) Hơn nữa Pù Mát nằm trong vùng bảo tồn quan trọng nhất khu vực Bắc Việt Nam; tiếp giáp với khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Nuâm Chuân của Lào và ba KBV quan trọng khác là khu BTTN Pù Huống, VQG Vũ Quang, và khu BTTN Pù Hoạt

3.1.2 Địa hình, địa thế

Trang 37

VQG Pù Mát thuộc vùng núi cao, có địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối dày đặc, dộ dốc lớn Độ cao biến động từ 200-1.841m, trong đó 90% diện tích có độ cao <1000 m

Do địa hình hiểm trở, nhiều núi cao vách đá dựng đứng khó đi lại, 4 con suối lớn từ các dãy núi chảy vào sông Cả đều nhiều ghềnh thác và nhiều khúc ngoặt nên sự phá rừng từ khu dân cư bên ngoài còn ít, vì vậy Pù Mát là một trong số rất hiếm khu rừng nguyên sinh lớn còn sót lại ở Việt Nam

3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn

a) Khí hậu:

VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Do chịu ảnh hưởng của địa hình dãy Trường Sơn đến hoàn lưu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự phân hoá và khác biệt lớn trong khu vực

- Nhiệt độ

+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng 8500 - 87000C + Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2, do chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 200C và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng)

+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây (gió Lào) nên thời tiết rất khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7) Nhiệt

độ trung bình mùa hè lên trên 250C, nóng nhất là tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 290C Nhiệt độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42,70C ở Tương Dương

- Lượng mưa

+ Lượng mưa trung bình năm từ 1300 – 1400 mm

+ 90 % lượng nước tập trung vào mùa mưa, lượng mưa lớn nhất vào tháng 9 và tháng 10, thường kèm theo lũ lụt

Trang 38

+ Các tháng 2, 3, 4 có mưa phùn do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc

- Ẩm độ: Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 – 86 %, mùa mưa lên tới

90 %, độ ẩm tối thấp dưới 30 %

- Gió: Đây là vùng chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng ( gió Lào), Gió Tây thường gây hạn hán vào đầu và giữa mùa hè ( tháng 5,6 )

b) Thuỷ văn, sông suối:

- Trong khu vực có hệ thống sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Các dòng lưu phía hữu ngạn như khe Thơi, khe Choang, khe Khặng lại chạy theo hướng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nước vào sông Cả

- Cả 3 con sông trên đều có thể dùng bè mảng đi qua một số đoạn nhất định, riêng Khe Choang và Khe Khặng có thể dùng thuyền máy ngược dòng ở phía hạ lưu

- Nhìn chung mạng lưới sông suối khá dày đặc, do lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa và các khu vực nên tình trạng lũ lụt và hạn hán thường xuyên xảy ra

3.1.4 Địa chất, đất đai

- Địa chất

Vườn quốc gia Pù Mát nằm trên dãy trường sơn Bắc Quá trình kiến tạo địa chất được hình thành qua các kỳ Palêzôi, Đêvôn, Cacbon, Pecmi, Triat, Heximi… đến Miroxen cho đến ngày nay Trong quá trình phát triển của dãy Trường sơn thì chu kỳ tạo núi Hexini, địa hình luôn bị ngoại lực tác động mạnh mẽ tạo nên 4 dạng địa mạo chủ yếu :

+ Núi cao trung bình: Uốn nếp khối nâng lên mạnh, tạo nên một dải cao

và hẹp nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên 2000m (Pulaileng 2711m, Rào cỏ 2286m) Địa hình vùng này rất hiểm trở, đi lại cực kỳ khó khăn

Trang 39

+ Kiểu địa hình núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của miền và có độ cao từ 1000m trở xuống Tuy cấu trúc tương dối phức tạp, được cấu tạo bởi các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn

+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ nhưng lại thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, độ cao nhỏ hơn 300 m và bao gồm thung lũng các sông suối Khe Thơi, Khe Choang, Khe Khặng (Sông Giăng) và bờ phải sông Cả.Vùng này được cấu tạo từ các trầm tích bở rời, dễ

bị xâm thực trong đó phổ biến là các dạng địa hình đồi khá bằng phẳng, bãi bồi và thềm sông khá phát triển

+ Các khối đá vôi nhỏ: Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có quá trình Karst trẻ và phân bố hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200-300m Cấu tạo phiến dày, màu xám đồng nhất và tinh khiết

Đất có màu vàng đỏ hoặc vàng xám, tầng mùn dầy thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình

Phân bố từ độ cao 800,900m-

1800m dọc biên giới Việt Lào

Đất có màu đỏ vàng hay vàng đỏ, tầng tích tụ dày nền vật chất tạo đất

Phân bố phía Bắc

và Đông Bắc VQG

3 Đất dốc tụ và

đất phù sa D, P

9140 ha (4,7%)

Đất có màu nâu xám, tpcg trung bình, tơi xốp giàu dinh dưỡng

Phân bố ven sông suối trong VQG

Trang 40

4 Núi đá vôi (K2) 7057ha

(3,6%)

Núi đá vôi dốc đứng có cây gỗ nhỏ che phủ thấp dưới 700m

Phân bố thành dải nhỏ xen kẽ nhau bên hữu ngạn sông Cả

- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Kiểu rừng này phân bố

ở độ cao dưới 700 m và phân bố trên tất cả các xã trong Vườn quốc gia Rừng

có thành phần loài gồm các ưu hợp của họ Cỏ (Poaceae), Họ Cúc (Asteraceae), Họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Đậu (Fabaceae)

- Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim mưa ẩm á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao trên 700 m thuộc các đỉnh núi cao mà đặc biệt tập

trung ở đỉnh Pù Mát Kiểu rừng này có thành phần thực vật với các họ Dẻ

(Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Nguyệt Quế (Lauraceae) và họ Mộc

Lan Đặc biệt cây lá kim thực vật hạt trần tham gia trong tổ thành có các loài:

Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii),

- Kiểu phụ thứ sinh phục hồi sau khai thác và nương rẫy:

+ Kiểu phụ thứ sinh hỗn giao gỗ và nứa trên đất nguyên trạng: Kiểu này

có diện tích không lớn nhưng phân bố rải rác trên toàn bộ Vườn quốc gia Pù Mát

+ Kiểu phụ thứ sinh nứa: Kiểu phụ này phân bố ven hệ thống suối vì đất

ở đó ẩm và còn tốt

- Trảng cây bụi và trảng cỏ

Ngày đăng: 05/09/2017, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam 2003 – 2010.22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam 2003 – 2010
Tác giả: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2002
2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010.19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010
Tác giả: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2000
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 1998 – 2010.20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 1998 – 2010
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2001
4. Trần Văn Con (1999), Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng.26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng
Tác giả: Trần Văn Con
Năm: 1999
5. Đào Thị Minh Châu, Suree (2004), Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Đại học Vinh, Vinh.1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huốn
Tác giả: Đào Thị Minh Châu, Suree
Năm: 2004
6. Phạm Hoài Đức (1998), “Chứng chỉ rừng đối với vấn đề quản lý rừng tự nhiên”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chứng chỉ rừng đối với vấn đề quản lý rừng tự nhiên”
Tác giả: Phạm Hoài Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
7. Phạm Hoài Đức (1999), Báo cáo hội thảo tổ chức vùng ASEAN quản lý rừng bền vững, Kualalumpur.8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội thảo tổ chức vùng ASEAN quản lý rừng bền vững
Tác giả: Phạm Hoài Đức
Năm: 1999
8. Nguyễn Văn Đẳng (1998), “Diễn văn khai mạc hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Diễn văn khai mạc hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng”
Tác giả: Nguyễn Văn Đẳng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
9. Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cường (1998), “Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San”
Tác giả: Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
10. Nguyễn Ngọc Lung (1998), “Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
11. Trần Ngọc Lân và các cộng sự (1999), Phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và vườn Quốc gia, Đại học Vinh, Vinh.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và vườn Quốc gia
Tác giả: Trần Ngọc Lân và các cộng sự
Năm: 1999
12. Đỗ Đình Sâm (1998), “Du canh với vấn đề quản lý rừng bền vững ở Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Du canh với vấn đề quản lý rừng bền vững ở Việt Nam”
Tác giả: Đỗ Đình Sâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
15. Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2002), Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Hà Nội.15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Tác giả: Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Năm: 2002
16. Thủ tướng chính phủ (2004), Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010.17 17. Tổ chức FSC (2001), Về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, tài liệu hội thảo 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010".17 17. Tổ chức FSC (2001), "Về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Tác giả: Thủ tướng chính phủ (2004), Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010.17 17. Tổ chức FSC
Năm: 2001
18. UNDP Hà Lan - Ủy ban quốc gia sông Mê Công (2004), Các vấn đề về giới đang được nổi lên ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế.16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các vấn đề về giới đang được nổi lên ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
Tác giả: UNDP Hà Lan - Ủy ban quốc gia sông Mê Công
Năm: 2004
20. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), “Đa dạng thực vật Vườn quốc gia Pù Mát”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đa dạng thực vật Vườn quốc gia Pù Mát”
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2004
21. Oli Krishna Prasad (ed.) (1999), Collaborative Management of Protected Areas in the Asian Region, Kathamandu: IUCN Nepal.23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Collaborative Management of Protected Areas in the Asian Region, Kathamandu
Tác giả: Oli Krishna Prasad (ed.)
Năm: 1999
22. Proffenberger, M&amp;MC Grean, Bo(eds) (1993), Community allies: forest co-management in Thai Land, Research network report, No.2, southeast Asia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Community allies: forest co-management in Thai Land
Tác giả: Proffenberger, M&amp;MC Grean, Bo(eds)
Năm: 1993
19. Vườn quốc gia Pù Mát (2000), Kế hoạch quản lý và bảo tồn vườn quốc gia Pù Mát Khác
19. Biodiversity Support program (2000), Lessons from the field Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w