1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu tính đa dạng của phân bộ ve rầy (homoptera auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở vườn quốc gia cúc phương, tỉnh ninh bình

139 350 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 6,1 MB

Nội dung

So với một số nhóm côn trùng khác, bộ Cánh giống Homoptera còn ít được nghiên cứu: Số loài phát hiện được chưa nhiều; một số loài mới chỉ biết tên khoa học là chủ yếu, các dẫn liệu khoa

Trang 1

ĐỖ VĂN LẬP

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA PHÂN BỘ VE - RẦY (HOMOPTERA: AUCHENORRHYNCHA) VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ Ở VƯỜN QUỐC GIA

HÀ NỘI, 2016

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện

đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của phân bộ v e-rầy (Homoptera: Auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình ” Xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Thế Nhã,

người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dậy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập tại Trường

Xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, các cán bộ khoa học tại Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế - Vườn Quốc gia Cúc Phương, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài

Xin chân thành cảm ơn TS Phạm Hồng Thái, Trưởng phòng sưu tập và quản

lý mẫu - Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra ngoại nghiệp và công tác định loại

Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện đề tài nhưng do kiến thức có hạn, điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2016

Học viên

Đỗ Văn Lập

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đề tài“Nghiên cứu tính đa dạng của phân bộ v e-rầy

(Homoptera: Auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vươ ̀ n quốc gia Cúc Phương , tỉnh Ninh Bình ” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi thực

hiê ̣n dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Nhã Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luâ ̣n văn là trung thực và chư a được công bố trong bất

kỳ luận văn nào

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2016

Học viên

Đỗ Văn Lập

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ii

LỜI CAM ĐOAN iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC HÌNH ix

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1 3

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3

1.1 Khái quát chung về các loài của phân bộ ve - rầy 3

1.3 Tình hình nghiên cứu phân bộ ve - rầy ở trong nước 6

1.4 Tình hình nghiên cứu ve - rầy ở Vườn quốc gia Cúc Phương 10

Chương II 11

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 11

2.1 Vị trí địa lý 11

2.2 Lịch sử địa chất và địa hình 11

2.2.1 Lịch sử địa chất 11

2.2.2 Địa hình 11

2.3 Khí hậu, thủy văn 13

2.3.1 Chế độ nhiệt 13

2.3.2 Chế độ mưa 13

2.3.3 Độ ẩm không khí 14

2.3.4 Chế độ gió 15

2.3.5 Thủy văn 15

2.4 Đặc điểm khu hệ động, thực vật 15

2.5 Điều kiện kinh tế xã hội 18

2.6 Đánh giá chung về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 19

2.6.1 Thuận lợi 19

2.6.2 Khó khăn 19

Chương 3 21

Trang 5

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ 21

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

3.1 Mục tiêu nghiên cứu 21

3.1.1 Mục tiêu chung 21

3.1.2 Mục tiêu cụ thể 21

3.2 Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu 21

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 21

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu 21

3.2.3 Thời gian nghiên cứu 22

3.3 Nội dung nghiên cứu 22

3.3.1 Nghiên cứu tính đa dạng và đặc điểm thành phần loài ve - rầy 22

3.3.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố (theo khu vực, sinh cảnh) của ve -rầy 22 3.3.3 Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái một số loài của phân bộ ve - rầy tại khu vực nghiên cứu 22

3.3.4 Đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học các loài ve-rầy trong khu vực nghiên cứu 22

3.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 22

3.5 Phương pháp nghiên cứu 23

3.5.1 Phương pháp kế thừa 23

3.5.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa 23

3.5.2.1 Phương pháp điều tra thực địa 23

3.5.2.2 Phương pháp thu thập mẫu vật 30

3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu 33

3.5.3.1 Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu 33

3.5.3.2 Phương pháp giám định tên khoa học 34

3.5.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 35

Chương 4 38

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

4.1 Tính đa dạng và đặc điểm thành phần loài ve - rầy ở VQG Cúc Phương 38

4.1.1 Tính đa dạng các loài thuộc phân bộ ve - rầy ở VQG Cúc Phương 38

Trang 6

4.1.2 Đặc điểm thành phần loài ve - rầy trong VQG Cúc Phương 49

4.1.2.1 Đa dạng số loài theo giống 49

4.1.2.2 Đa dạng số giống và loài theo họ 50

4.2 Đặc điểm phân bố các loài ve - rầy ở Vườn quốc gia Cúc Phương 53

4.2.1 Đặc điểm phân bố của ve - rầy theo khu vực nghiên cứu 53

4.2.2 Đặc điểm phân bố các loài ve - rầy theo sinh cảnh 61

4.3 Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số họ và loài ve - rầy ở VQG Cúc Phương 62

4.3.1 Đặc điểm hình thái của một số họ thuộc phân bộ Auchenorryncha 62

4.3.2 Đặc điểm một số loài thuộc phân bộ ve - rầy - Auchenorryncha 68

4.4 Đề xuất biện pháp quản lý ĐDSH ở Vườn quốc gia Cúc Phương 79

4.4.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến ĐDSH VQG Cúc Phương 79

4.4.2 Những biện pháp quản lý, bảo vệ 80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83

1 Kết luận 83

2 Tồn tại 84

3 Khuyến nghị 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

1 Tài liệu tiếng Việt 86

2 Tài liệu tiếng Anh 90

PHỤ LỤC 99

Phụ lục 1 Các phụ biểu 100

Phụ lục 2 Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu 114

Trang 7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phương 14

Bảng 2.2 Thành phần loài của khu hệ động vật có xương sống ở VQG Cúc Phương 17

Bảng 2.3 Thành phần loài của khu hệ côn trùng ở VQG Cúc Phương 18

Bảng 3.1 Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu 23

Bảng 3.2 Đặc điểm của các tuyến, điểm điều tra ve - rầy 25

Bảng 3.3 Phiếu điều tra ve - rầy theo tuyến 31

Bảng 3.4 Phiếu điều tra ve - rầy theo điểm 32

Bảng 3.5 Phiếu điều tra ve - rầy bằng phương pháp bẫy đèn 32

Bảng 4.1 Kết quả điều tra các loài ve - rầy điều tra 38

Bảng 4.3 Danh sách những loài ve - rầy ít gặp và thường gặp 43

Bảng 4.4 Thành phần loài ve - rầy ở VQG Cúc Phương so với một số VQG ở miền Bắc Việt Nam 45

Bảng 4.5 Thành phần loài ve - rầy được ghi nhận ở VQG Cúc Phương so với cả nước dựa trên các họ đã được thống kê ở Việt Nam 46

Bảng 4.7 Danh sách các giống ve - rầy có số lượng loài nhiều 50

Bảng 4.8 Số lượng giống và loài ve - rầy trong họ ở VQG Cúc Phương 50

Bảng 4.9 Sự phân bố ve - rầy ở các khu vực nghiên cứu 53

Bảng 4.10 Danh sách ve - rầy mới thấy xuất hiện ở một khu vực nghiên cứu 55

Bảng 4.11 Danh sách ve - rầy xuất hiện ở cả 3 khu vực 57

Bảng 4.12 Mối quan hệ ve - rầy ở các kiểu rừng 60

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của địa hình tới mức độ phong phú của ve-rầy 61

Bảng 4.2 Danh sách các loài ve - rầy ở VQG Cúc Phương 99

Bảng 4.6 Số lượng loài ve - rầy trong từng giống 110

Trang 9

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Vị trí VQG Cúc Phương trong hệ thống các Khu bảo tồn Thiên nhiên của

Việt Nam 12

Hình 2.2 Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phương 15

Hình 3.1 Sơ đồ tuyến điều tra ve - rầy 28

Hình 3.2 Sơ đồ điểm điều tra ve - rầy 29

Hình 4.1 Tỷ lệ bắt gặp các loài ve - rầy 43

Hình 4.2 So sánh cấu trúc giống, loài ve - rầy ở ba VQG : Cúc Phương, 46

Cát Bà và Ba Bể 46

Hình 4.3 So sánh số loài của VQG Cúc Phương với Việt Nam 48

Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện số giống trong các họ thuộc phân bộ ve - rầy ở VQG Cúc Phương 52

Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện số loài trong các họ thuộc phân bộ ve - rầy ở VQG Cúc Phương 52

Hình 4.6 Biểu đồ phân bố các loài ve - rầy theo khu vực 54

Hình 4.7 Đa dạng loài ve - rầy ở chân, sườn, đỉnh của 3 khu vực nghiên cứu 61

Trang 11

ve sầu trưởng thành xuất hiện, con đực phát ra âm thanh để dẫn dụ con cái Ấu trùng ve sầu, sống ở dưới đất và lột xác thành ve sầu trưởng thành trên thân cây

Từ xa xưa, con người đã biết dùng xác ve - vỏ lột của ve sầu làm thuốc chữa bệnh Các danh y Việt Nam như Hải Thượng Lãn Ông, Tuệ Tĩnh đều ghi chép những phương thức dùng xác vỏ lột của Ve sầu làm vị thuốc chữa một số bệnh như:

mờ mắt, đau đầu, chóng mặt, sởi đậu bị hãm Năm 1977, trong cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi có vị thuốc “thuyền thoái” hay vỏ

lột xác loài Ve sầu Cryptotympana pustulata Fabricius với tác dụng chữa sốt, chữa

kinh giật kinh phong co quắp chân tay của trẻ em, ho cảm mất tiếng, viêm tai giữa [10] Năm 2003, cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Viện Dược Liệu có ghi nhận vỏ lột xác của Ve sầu có công dụng chữa sốt, cảm, ho, mất tiếng, viêm tai giữa Tuy nhiên, việc xác định chính xác thuyền thuế là của loài ve sầu nào thì chưa được nghiên cứu

Cho đến nay trên thế giới đã ghi nhận hơn 42.000 loài thuộc 4 liên họ, phân

bộ ve-rầy (Auchenorrhyncha) Ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ ghi nhận được khoảng 500 loài, trong khi số lượng loài ước tính có mặt ở Việt Nam là hơn 2.000 loài So với một số nhóm côn trùng khác, bộ Cánh giống (Homoptera) còn ít được nghiên cứu: Số loài phát hiện được chưa nhiều; một số loài mới chỉ biết tên khoa học là chủ yếu, các dẫn liệu khoa học cần thiết khác hầu như chưa có hoặc còn phân tán, tản mạn…

Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa VQG Cúc Phương có hệ động, thực vật phong phú đa dạng mang đặc trưng rừng mưa nhiệt đới Trong đó, thế giới côn trùng ở VQG Cúc Phương lại càng

Trang 12

phong phú Trong các nghiên cứu về côn trùng ở VQG Cúc Phương nói chung và nghiên cứu về phân bộ ve - rầy nói riêng, cũng đã có một số công bố của các tác giả trong và ngoài nước Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các họ thuộc phân

bộ này thì chưa có tài liệu nào đề cập Nhằm mục đích xác định được thành phần loài và tính đa dạng của phân bộ ve - rầy (Homoptera: Auchenorrhyncha) từ đó làm

cơ sở khoa học đề đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học chúng ở VQG

Cúc Phương, đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của phân bộ v e-rầy (Homoptera: Auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình” được thực hiện

Trang 13

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Khái quát chung về các loài của phân bộ ve - rầy

Bộ Cánh giống Homoptera gồm hai phân bộ là phân bộ ve-rầy Auchenorrhyncha và phân bộ rệp - Sternorrhyncha Mặc dù các loài thuộc phân bộ

ve - rầy Auchenorrhyncha có hình thái rất đa dạng, nhưng chúng đều có các đặc điểm chung sau: (1) Miệng phát sinh từ phía sau của đầu (trái ngược với Heteroptera: phát sinh từ phía trước của đầu và Sternorrhyncha: phát sinh từ khu vực giữa chân trước); (2) râu đầu tương đối ngắn và dựng lên; và (3) cá thể trưởng thành gồm có 3 đốt bàn chân (trong khi đó tất cả các con trưởng thành của các loài thuộc phân bộ Sternorrhyncha và một số thuộc phân bộ Heteroptera chỉ có 2 đốt bàn chân) (Kramer, S., 1950) [62]

Gần như tất cả các loài thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha sử dụng miệng để chích hút dịch cây Ngoài ra, một số loài ăn nấm hoặc rêu Một số loài là dịch hại cây trồng và gây ra thiệt hại nghiêm trọng thông qua hút nhựa cây, lây truyền tác nhân gây bệnh Ngoài các đặc điểm hình thái được liệt kê ở trên, các loài thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha có một hệ thống cơ quan phát ra âm thanh

để tiếp nhận thông tin, thêm vào đó là nhiều loài có khả năng nhảy rất tốt Trong số các nhóm loài khác nhau thì ve sầu là một ví dụ điển hình cho việc dùng âm thanh

để thông tin, liên lạc giữa cá thể đực với cá thể cái Cơ quan phát ra âm thanh dạng màng trống được gọi là tymbals

Các loài thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha phân bố ở tất cả các vùng địa lý động vật trên thế giới (trừ khu vực Nam Cực) Đặc biệt chúng phân bố rất nhiều và phong phú ở vùng nhiệt đới Tất cả các loài thuộc phân bộ ve - rầy đều chích hút nhựa cây, nhiều loài còn là véctơ truyền bệnh cho thực vật

1.2 Tình hình nghiên cứu về phân bộ ve - rầy ở trên thế giới

Các loài thuộc nhóm ve - rầy Auchenorrhyncha được chú ý nghiên cứu từ rất sớm Ngay từ những thập niên cuối thế kỷ XVIII, nhiều loài đã được Linné (1758)

và Fabricius (1794) đặt tên khoa học và những tên này còn được dùng cho tới nay (Linnaeus, C., 1758) [65]

Trang 14

Sang thế kỷ XIX, nhóm này được chú ý nhiều hơn Thành phần loài của nhiều nước đã được các tác giả công bố trên tạp trí khoa học tự nhiên như công trình của Walker, 1850, 1851 với catalog gồm 3 tập mô tả và ghi nhận vùng phân bố của các loài thuộc họ Cicadidae, Fulgoridae, Membracidae, Cercopidae và Cicadellidae (Walker, F., 1850 - 151) [100], [101]

Từ năm 1946-1968, Metcalf đã công bố liên tục catalogues các họ ve-rầy thuộc bộ Homoptera Các catalogues này đã tổng hợp đầy đủ các taxa đã được công

bố từ trước đến thời điểm đó (Metcalf, Z.P., 1946-1968)[70], [71], [72], [73].Theo thông tin trong cơ sở dữ liệu Metcalf (www.lib.ncsu.edu/specialcollections/ digital/metcalf/index.html) thì phân bộ ve - rầy (Auchenorrhyncha) gồm các nhóm:

Ve sầu, Rầy lá, Rầy thân, Ve sầu nhảy (Ve sầu bọt) và Rầy cây

Tổng họ Ve sầu Cicadoidea bao gồm 2 họ, 4 họ phụ, 41 tộc, 413 giống và hơn 2900 loài được mô tả Ngoại trừ 2 loài của Australia thuộc họ Tettigarctidae, tất

cả các loài Ve sầu hiện có thuộc họ Cicadidae Các nhà phân loại cho rằng vẫn còn hàng trăm loài chưa được phát hiện và mô tả, đặc biệt là các loài ở châu Úc và châu Phi

Nhóm rầy lá là nhóm côn trùng phổ biến và phong phú nhất trên trái đất Hiện nay, nhóm này được xếp vào 2 họ: Myerslopiidae (chỉ có 2 giống) và họ Cicadellidae (họ Rầy xanh) là họ lớn với hơn 22000 loài được mô tả của 2600 giống, thuộc vào 10 họ côn trùng lớn nhất Thực sự thì một loạt các họ rầy lá trước đây (bao gồm các họ Eurymelidae, Hylicidae, Ledridae và Ulopidae) nay được xếp vào trong họ Cicadellidae Rất nhiều loài rầy lá được xem là dịch hại cây trồng và là vec-tơ truyền bệnh hại thực vật gây ra những tổn thất vô cùng to lớn cho các cây trồng nông nghiệp Nhóm rầy thân tạo lên tổng họ Fulgoroidea rất lớn và đa dạng với 12000 loài thuộc 20 họ được mô tả (Acanaloniidae, Achilidae, Caliscelidae, Cixiidae (gồm cả họ Achilixiidae), Delphacidae (họ Rầy nâu), Derbidae, Dictyopharidae (họ Rầy đầu dài), Eurybrachidae, Flatidae, Fulgoridae (họ Ve sầu đầu dài), Gengidae, Hypochthonellidae, Issidae, Kinnaridae, Lophopidae, Meenoplidae, Nogodinidae, Ricaniidae (họ Ve sầu bướm xám), Tettigometridae, và

Trang 15

Tropiduchidae) Các họ có số loài lớn gồm Delphacidae, Derbidae, Cixiidae, Flatidae (họ Ve sầu bướm) và họ Fulgoridae

Nhóm ve sầu nhảy (Ve sầu bọt) thuộc tổng họ Cercopoidea có 5 họ là Aphrophoridae (một số tác giả cho là họ phụ của Cercopidae), Cercopidae (Ve sầu bọt), Clastopteridae, Epipygidae, và Machaerotidae (một số tác giả cho là họ phụ của Clastopteridae) Tổng họ này bao gồm khoảng 2500 loài được mô tả thuộc 330 giống

Tên thường gọi “Ve sầu bọt” vì ấu trùng của chúng tạo đám bọt bao bọc cơ thể khi chúng sinh trưởng để ngụy trang với các loài bắt mồi và chống cơ thể bị mất nước Rầy cây là tên thường gọi của nhóm côn trùng thuộc 3 họ Aetalionidae, Melizoderidae và Membracidae (Ve sầu sừng) với tổng số loài của cả 3 họ được miêu tả là 3270 Rầy cây được biết đến do tính đa dạng hình thể và tập tính của chúng Họ Membracidae là họ Rầy cây lớn nhất (trên 400 giống và 3200 loài), tiếp theo là họ Aetalionidae (6 giống và 42 loài), cuối cùng là họ Melizoderidae (2 giống

và 8 loài)

Từ những năm đầu của thế kỷ XX đã bắt đầu có những tập sách chuyên khảo

về một số họ thuộc bộ Homoptera của các khu vực địa lý gồm nhiều nước trên thế giới Các tập sách chuyên khảo đã được xuất bản đầu tiên phải kể đến là công trình của Distant trong những năm 1906 - 1918 với cuốn “The Faunal of British India” bao gồm 7 tập Trong đó nhóm ve - rầy Auchenorrhyncha được tác giả đưa ra khóa định loại tới giống và mô tả đặc điểm của các loài ghi nhận, chi tiết trong tập 3 và được bổ sung thêm ở tập 6 và 7 (Distant, W.L., 1916, 1918) [50], [53], [54] Tập sách này là một trong những tài liệu quan trọng phục vụ công tác phân loại của các nhà khoa học nghiên cứu về bộ Homoptera

Bên cạnh những công trình chuyên khảo, trên các tạp chí về côn trùng, kết quả nghiên cứu về phân loại và khu hệ học vẫn tiếp tục được công bố như: Ishihara (1956), Esaki và Ito (1954), Delong (1948), Oman (1949), Beirne (1956)

Về khu hệ của các họ ve - rầy ở các khu vực khác nhau trên thế giới cũng đã được nhiều tác giả tiến hành: khu vực như Nam Phi có các công bố khu hệ ve- rầy

Trang 16

của Distant, 1899 [49]; ở Trung Mỹ có các công trình nghiên cứu của Fowler, 1896 với tập sách chuyên khảo tập trung vào Homoptera [59].

Riêng ở khu vực Đông Nam Á, ngoài các công trình chuyên khảo của Distant W.L như đã kể trên, khu hệ ve - rầy còn được các tác giả khác công bố như: ở Philippin, Malaixia có các công trình của Baker (1914a, 1915a, 1924a, 1927a) [36], [37], [38], [39]

Bước sang thế kỷ X XI, các nghiên cứu về nhóm ve - rầy ở các mặt khác nhau được đẩy mạnh và đăng tải trên nhiều tạp chí của nhiều nước như Trung Quốc, Thái Lan… Ding, 2006 đã công bố một số cuốn dạng ấn phẩm Động vật chí của Trung Quốc về họ Rầy nâu Delphacidae (Homoptera) [48]; năm 2001, Chen cũng công bố cuốn Động vật chí của Trung Quốc về họ Ve sầu sừng Membracidae (Homoptera) Holzinger et.al., 2003 với danh sách gồm 250 loài thuộc phân bộ ve - rầy ghi nhận tại Trung Âu [61]; Larivière et al., 2010 đã xuất bản catalog về nhóm ve - rầy ở New Ziland [64], Sanborn & Heath, 2012 với catalog của họ Ve sầu ở Bắc Mỹ và Bắc Mexico [95]; Sanborn, 2014 với catalog về liên họ Cicadoidea ghi nhận trên thế giới [96]; và một số nghiên cứu khác như Biedermann & Niedringhaus, 2009 [40]; Forero, 2008 [58]; Wilson et al., 2015 [105]

Tóm lại, có thể nói cho đến nay hầu hết các khu vực trên thế giới, có họ ve- rầy thuộc bộ cánh giống Homoptera đều đã được nghiên cứu ở mức độ nhiều ít khác nhau Tuy nhiên, cũng cho đến nay, nhiều loài mới, giống mới cho khoa học vẫn tiếp tục được công bố

1.3 Tình hình nghiên cứu phân bộ ve - rầy ở trong nước

Việt Nam nằm trong vùng địa động vật Đông Dương - Mi-an-ma Burma), một trong những điểm nóng đa dạng sinh học của thế giới, có thành phần các loài động thực vật phong phú (Conservation International, 2010) [42] Chính vì vậy đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới

(Indo-Trước năm 1954, Vitalis de Salvaza R., 1919 đã đưa ra danh sách các loài côn trùng Đông Dương trong đó có Việt Nam, và theo đó ở Việt Nam đã ghi nhận có

136 loài ve - rầy thuộc bộ Cánh giống Homoptera [99] Sau năm 1954, trong “Kết quả điều tra côn trùng miền Bắc Việt Nam năm 1967-1968” của Viện Bảo vệ thực

Trang 17

vật đã công bố danh sách 222 loài ve - rầy thuộc bộ Cánh giống Homoptera [32] Mai Phú Quý và nnk (1981) ghi nhận có 105 loài ve - rầy có mặt ở Việt Nam [15]

Fennah, 1978, công bố công trình nghiên cứu về liên họ Fulgoroidea ở Việt Nam, ghi nhận 106 loài và phân loài thuộc 78 giống có mặt ở Việt Nam, trong đó có

10 giống mới, 29 loài mới và 7 phân loài mới, nhưng mẫu vật phục vụ cho nghiên cứu này chỉ được thu thập tại một số địa điểm ở miền Bắc Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ công bố tên các loài ở dạng danh sách, không có synonym của các loài,

do vậy có thể dẫn đến việc sai xót về xác định chính xác các loài có mặt ở Việt Nam (Fennah, R.G., 1978) [57]

Năm 1992, Novotny đã công bố 223 loài thuộc 16 họ, phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha dựa trên kết quả nghiên cứu trong chuyến khảo sát thực địa tại Việt Nam vào năm 1989 (Novotny, V., 1992) [76]

Phạm Hồng Thái và Tạ Huy Thịnh (2004a,b) đã công bố danh sách các loài trong họ Ve sầu bọt Cercopidae của Việt Nam gồm 26 loài thuộc 9 giống và khóa định loại Ve sầu đầu dài Fulgoridae ở Việt Nam [24], [25]

Bên cạnh đó, từ năm 2005 đến nay đã có một số công bố liên quan đến phân loại học và khu hệ học của nhóm ve - rầy Auchenorrhyncha, bộ Cánh giống Homoptera ở Việt Nam như: Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh (2005); Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh (2006, họ Ve sầu trán dài Lophopidae); Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh (2007, họ Ve sầu sừng Membracidae) [26], [27], [28] Gần đây nhất,

Constant and Pham, 2008 đã công bố 1 loài mới thuộc giống Polydictya

(Hemiptera: Fulgoromorpha: Fulgoridae) của Việt Nam, mẫu vật thu được ở xã Húc Nghì, Quảng Trị [45]

Phạm Hồng Thái (2014a) công bố khóa phân loại các loài trong giống

Dundubia của họ Cicadiadae ở Việt Nam; Phạm Hồng Thái (2014b) đã công bố

danh lục các loài Rầy nâu họ Delphacidae (Homoptera: Auchenorrhycha) đã ghi nhận ở Việt Nam gồm 36 loài thuộc 27 giống, 4 tộc, 3 phân họ [29], [30]

Tài nguyên côn trùng ở các Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn tự nhiên đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm điều tra xác định với mục đích, phạm vi

và mức độ khác nhau Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy vị trí địa lý, đặc điểm địa

Trang 18

hình và thảm thực vật cũng như tác động của con người là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau về khu hệ côn trùng ở các vùng nghiên cứu Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào xác định thành phần loài và các chỉ số

đa dạng sinh học của bộ Cánh vảy Lepidoptera, còn các nghiên cứu về bộ Cánh đều Homoptera rất ít ỏi

Theo Tạ Huy Thịnh và nnk (2005) kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở VQG Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận trong tháng 6/2004 đã ghi nhận 361 loài và dạng loài của 95 họ thuộc 10 bộ côn trùng [31]

Kết quả nghiên cứu về khu hệ côn trùng ở vùng dự án bảo tồn đa dạng sinh học dãy núi Bắc Trường Sơn (vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh) trong thời gian từ tháng 8/2003 đến tháng 5/2004 của Phạm Bình Quyền và nnk đã ghi nhận bộ Homoptera

có 2 họ (Cicadidae và Cicadellidae) Số loài của họ Cicadidae ghi nhận được ở vùng điều tra biến động từ 10 – 15 loài, của họ Cicadellidae biến động từ 0 đến 17 loài Phạm Bình Quyền và nnk, (2005) [14]

Điều tra đa dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tỉnh Nghệ An, Nguyễn Thế Nhã và Bùi Văn Bắc (2011c) đã xác định tên và thống

kê được 558 loài côn trùng thuộc 84 họ của 15 bộ côn trùng Trong đó bộ Cánh đều Homoptera có 16 loài Các tác giả cũng đã xác định được 15 loài côn trùng ký sinh thuộc 2 họ Ichneumonidae và Tachinidae và 88 loài côn trùng bắt mồi thuộc 20 họ của 7 bộ côn trùng [12]

Nguyễn Thế Nhã và Bùi Văn Bắc (2011b) đã xác định có 8 loài côn trùng quý hiếm thuộc 5 họ của 3 bộ côn trùng có tên trong Sách đỏ Việt Nam tại tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Đà Bắc, Hòa Bình Các tác giả cũng đã đánh giá những tác động đến tài nguyên côn trùng tại khu vực này và đưa ra các giải pháp bảo tồn [11]

Trang 19

Thành phần các loài thuộc bộ Cánh đều (Homoptera) với vị trí là sâu hại cây trong nông nghiệp ở nước ta cũng đã được quan tâm nghiên cứu khá chi tiết Theo thống kê của Phạm Văn Lầm (2013), trong số 1124 loài Chân khớp của 644 giống, 106 họ thuộc 9 bộ côn trùng và 1 bộ nhện nhỏ hại cây trồng phát hiện ở Việt Nam thì bộ Cánh đều có 271 loài thuộc 134 giống, 20 họ là các sâu hại cây trồng nông nghiệp phổ biến ở Việt Nam Trong đó, họ Cicadidae có 10 loài, họ Membracidae có 7 loài, họ Cercopidae có 4 loài, họ Cicadellidae có 29 loài, họ Delphacidae có 5 loài, họ Fulgoridae có 1 loài, họ Dictyopharidae có 1 loài, họ Flatidae có 9 loài, họ Ricaniidae có 6 loài [5]

Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào tổng hợp số lượng các loài thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha ở Việt Nam Qua tổng hợp các tài liệu nghiên cứu ước tính khoảng hơn 500 loài, 23 họ, 4 liên họ thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha ghi nhận tại Việt Nam Trong đó, liên họ Cicadelloidea ghi nhận

2 họ (Cicadellidae, Membracidae); Cercopoidea ghi nhận 3 họ (Cercopidae, Aphrophoridae, Machaerotidae); Cicadoidea ghi nhận 1 họ Cicadidae; Fulgoroidea ghi nhận 18 họ (Fulgoridae, Issidae, Cixiidae, Delphacidae, Meenoplidae, Derbidae, Achilidae, Acanaloniidae, Flattidae, Tropiduchidae, Nogodinidae, Kinnaridae, Dictyopharidae, Lophopidae, Ricaniidae, Eurybrachyidae, Tettigometridae, Caliscelidae)

Như vậy, mặc dù việc nghiên cứu về phân loại học và khu hệ học bộ Cánh giống Homoptera ở các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta đã bước đầu được tiến hành Tuy nhiên, các kỹ thuật mới trong nghiên cứu phân loại nhằm xác định các taxa mới cho khoa học và tu chỉnh các đơn vị phân loại thì chưa được sử dụng Còn trong nghiên cứu về khu hệ học, mới chỉ dừng lại ở việc xác định thành phần loài, việc nghiên cứu đánh giá tính chất phân bố của các loài thì vẫn cần phải tiến hành nghiên cứu Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để có những kết quả một cách đầy đủ về khu hệ học một số nhóm ve - rầy thuộc bộ Cánh giống Homoptera ở Việt Nam là hết sức cần thiết

Trang 20

1.4 Tình hình nghiên cứu ve - rầy ở Vươ ̀ n quốc gia Cúc Phương

Nghiên cứu côn trùng đã được tiến hành ở VQG Cúc Phương trong giai đoạn 1966-1967 bởi Trạm nghiên cứu sinh vật Cúc Phương và 1971-1973 bởi Phân viện nghiên cứu Cúc Phương Kết quả điều tra giai đoạn (1966-1967 và 1971-1973) đã thống kê có 577 dạng côn trùng thuộc 10 bộ (Nguyễn Hoàng Hiền, 1973) Cũng trong báo cáo này Nguyễn Hoàng Hiền có viết: Theo một báo cáo khác của Phạm Ngọc Châu thì kết quả điều tra côn trùng VQG Cúc Phương 1966-1967 đã thu thập

và giám định được 23 bộ, số họ thì rất nhiều Tuy nhiên số liệu của các tác giả Nguyễn Hoàng Hiền và Phạm Ngọc Châu chỉ còn ý nghĩa thông tin lịch sử bởi chúng không có mẫu lưu lại Phân viện nghiên cứu và Bảo tàng Cúc Phương ngày nay [34]

Constant & Pham, 2013 ; Pham et al., 2010 ; Pham et al 2013, Pham & Constant, 2015, Pham et al., 2015… đã điều tra công bố 35 loài và dạng loài thuộc liên bộ Ve sầu Nhưng hiện tại toàn bộ số mẫu vật không được lưu trữ ở VQG Cúc Phương [46], [78], [83], [87]

Đỗ Văn Lập, Trần Thị Mến, Phạm Hồng Thái, 2015 các tác giả đã điều tra và cập nhật công bố 70 loài và dạng loài ve - rầy thuộc Liên họ Fulgoroidea (Homoptera: Auchenorryncha) ở Vườn quốc gia Cúc Phương [8]

Trong khuôn khổ dự án “Điều tra bổ sung lập danh lục và thu thập mẫu tiêu bản các loài động, thực vật ở VQG Cúc Phương”, 2000 - 2006 Đỗ Văn Lập, Lương Văn Hào, Lê Trọng Đạt, Lương Khắc Hiến đã điều tra thống kê về côn trùng được

1670 loài và dạng loài, trong 125 họ, 15 bộ, 6 lớp và 3 ngành Trong đó gồm: Bộ cánh vẩy Lepidoptera có 379 loài và dạng loài; Bộ cánh màng Hymenoptera có 314 loài và dạng loài; Bộ cánh cứng Coleoptera có 548 loài và dạng loài; Bộ cánh đều Homoptera có 19 loài và dạng loài v.v [7]

Trang 21

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1 Vị trí địa lý

Khu vực nghiên cứu nằm trong tọa độ từ 20020' đến 20022' vĩ độ Bắc,

105029' đến 1050

34' kinh độ Đông, cách quốc lộ 1A 30km và cách thủ đô Hà Nội 120km về phía Nam theo đường chim bay Tổng diện tích là 22.200ha nằm trên địa giới hành chính của ba tỉnh là Hòa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa Trong đó diện tích thuộc tỉnh Ninh Bình là 11.350 ha (chiếm 51,1%), thuộc tỉnh Hòa Bình là 5850

ha (26,4%) thuộc tỉnh Thanh Hóa là 5000ha (22,5%) [34]

2.2 Lịch sử địa chất và địa hình

2.2.1 Lịch sử địa chất

VQG Cúc Phương nằm trong vùng đất được hình thành do vận động tạo sơn

kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn) Theo bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, Cúc Phương thuộc phức hệ đá vôi Triat trung, bậc Ladoni, tầng Đồng Giao, có liên hệ với dạng đá vôi Tây Bắc Việt Nam

Nhìn chung VQG Cúc Phương có lịch sử địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho việc hình thành tầng đất dầy và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật [34].

2.2.2 Địa hình

VQG Cúc Phương nằm ở phần cuối của dãy núi đá vôi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc qua vùng Tây Bắc của Việt Nam về tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình Giải núi đá vôi đó đến Cúc Phương lại nhô cao hơn hẳn so với các vùng xung quanh Phía Đông Bắc VQG Cúc Phương địa hình thấp xuống và nối liền với cánh đồng hẹp khá bằng phẳng chạy dọc hai bên đường quốc

lộ 12, từ thị trấn Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình Về phía Tây và Tây Nam nền địa hình thấp dần xuống và nối với những cánh đồng ven hai bờ sông Bưởi Phía Đông Nam tiếp giáp với cánh đồng chiêm trũng huyện Nho Quan

Địa hình Cúc Phương được tạo bởi hai dẫy núi đá vôi chạy song song theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Giữa hai dẫy núi đá vôi là những thung lũng hẹp xen

Trang 22

kẽ một số đồi gò đất thấp chạy dọc trung tâm Vườn Dải thung lũng này đôi chỗ bị ngăn cách bằng những quèn thấp như: quèn Đang, quèn Voi, quèn Xeo…Khoảng 3/4 diện tích VQG Cúc Phương là núi đá vôi, có độ cao tuyệt đối trung bình 300 - 400m Cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656m) nằm ở phía Tây Bắc Vườn VQG Cúc Phương có dạng địa hình Castơ nửa che phủ, khác với địa hình Castơ che phủ Đồng Giao và Castơ trọc Gia Khánh VQG Cúc Phương nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực [34]

Hình 2.1 Vị trí VQG Cúc Phương trong hệ thống các Khu bảo tồn

Thiên nhiên của Việt Nam

(Nguồn: Cục Kiểm Lâm Việt Nam)

Trang 23

2.3 Khí hậu, thủy văn

2.3.1 Chế độ nhiệt

Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tượng Bống cho thấy, nhiệt độ trung bình năm là 20,60C Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,20C Năm

1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C Như vậy, chênh lệch giữa nhiệt

độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và năm thấp nhất chỉ chưa đến 10C (0,60C và 0,70C) Nhiệt độ bình quân năm tương đối ổn định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật ở đây

Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến động rất lớn, có năm rất lạnh nhưng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng chỉ 1-2 ngày Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,70

C (ngày18/1/1967)

và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979)

Chế độ nhiệt ở VQG Cúc Phương chịu ảnh hưởng của độ cao và thảm thực vật rừng Điều đó được thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tượng như sau:

Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,60

C

Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lượng kém hơn, một

số đã bị khai thác chọn hoặc làm nương rẫy Độ cao so với mặt biển xấp xỉ 200m Nhiệt độ bình quân năm là 21,80C, cao hơn ở Bống 1,20

C

Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vườn, cách trung tâm Vườn 20 km,

ở đây không có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân năm là 22,70C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,10C và cao hơn nhiệt độ bình quân của Đang 0,90C [34]

2.3.2 Chế độ mưa

Lượng mưa bình quân năm của VQG Cúc Phương biến động từ 1800 mm đến 2400 mm, bình quân năm là 2138 mm Đó là lượng mưa tương đối lớn so với vùng xung quanh

Nếu tính tháng có lượng mưa từ 100 mm trở lên là tháng mưa thì ở đây có tới

8 tháng mưa và mùa mưa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng IX với lượng mưa bình quân 410,9 mm, trong khi đó các tháng

Trang 24

XII, I, II và III lượng mưa mỗi tháng chưa được 50 mm Mặc dù mùa khô có 4 tháng nhưng phân biệt rất rõ với mùa mưa Mưa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phương tương đối khắc nghiệt về mùa Đông [34]

2.3.3 Độ ẩm không khí

Độ ẩm tương đối không khí trung bình năm ở VQG Cúc Phương là 90%, tháng thấp nhất không dưới 88% Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống như nhiệt độ trong không khí [34]

Tóm lại: Khí hậu Cúc Phương nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của miền khí hậu miền Bắc Việt Nam, tuy vậy vẫn có những đặc điểm riêng của địa phương là: Nhiệt độ trung bình thấp hơn, mùa đông dài và lạnh hơn, mùa hè ngắn

và mát hơn vùng xung quanh; mùa mưa dài hơn và lượng mưa lớn hơn các vùng xung quanh Với những đặc điểm khí hậu trên đây ảnh hưởng rất rõ rệt đến thảm thực vật rừng và sự phát triển của hệ động, thực vật rừng ở Cúc Phương

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phương

(Nguồn: Kết quả quan trắc Trạm Khí tượng Bống VQG Cúc Phương)

Trang 25

Hình 2.2 Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phương

2.3.4 Chế độ gió

VQG Cúc Phương nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc về mùa Đông và gió mùa Đông Nam về mùa Hè Ngoài ra, về mùa Hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh Tuy vậy, do điều kiện địa hình, gió sau khi vượt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào rừng bị thay đổi hướng rất nhiều và tốc độ gió thường là 1-2m/s [34]

2.3.4 Thủy văn

Do ở VQG Cúc Phương là địa hình Castơ nên ở đây có ít dòng chảy mặt, ngoại trừ sông Bưởi và sông Ngang ở phía Bắc có nước quanh năm, còn lại là các khe suối có nước theo mùa Sau cơn mưa, nước từ các suối chảy vào lỗ hút, chảy ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nước Chỗ nào nước dồn về nhiều sau cơn mưa lớn, các lỗ hút không hút kịp thì nước ứ đọng lại, gây nên ngập úng tạm thời [34]

Độ ẩm

Trang 26

với cả nước, nhưng có số họ thực vật chiếm tới 57,93%, số chi 36,09% và số loài chiếm 17,27% trong tổng số họ, chi và loài của cả nước

VQG Cúc Phương là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cư cùng sống với nhiều loài bản địa Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae) Đại diện cho luồng

di cư từ phương Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) Đại diện cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phương Bắc là các loài trong họ Dẻ (Fagaceae)

Kết quả điều tra về tài nguyên thực vật của các nhà khoa học trong và ngoài nước những năm gần đây đã thống kê được 2234 loài, trong đó có 118 loài quý hiếm, 11 loài đặc hữu, 433 loài cây làm thuốc, 229 loài cây ăn được, 240 loài cây có thể làm thuốc nhuộm và 137 loài cho tanin

+ Khu hệ động vật

Do nằm trong đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, địa hình lại bị chia cắt mãnh liệt nên VQG Cúc Phương có nhiều vùng tiểu khí hậu, vi khí hậu khác nhau Đặc trưng nổi bật nhất của VQG Cúc Phương là hệ sinh thái rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với một quần hệ thực vật vô cùng đa dạng, phong phú và độc đáo, từ đây cũng là tiền đề cho sự hình thành nên một quần hệ động vật nói chung và khu

hệ côn trùng nói riêng hết sức phong phú, đa dạng

- Về động vật có xương sống

Đến thời điểm hiện nay, động vật có xương sống trên cạn và dưới nước có

660 loài Trong đó lớp Thú có 136 loài, lớp Chim có 336 loài, lớp Bò sát 76 loài, lớp Lưỡng cư 46 loài và lớp Cá 66 loài (Bảng 2.2) Như vậy số loài động vật có xương sống ở VQG Cúc Phương chiếm 32,9% so với cả nước Việt Nam, có tính đặc trưng cho vùng núi đá vôi thấp khu vực miền Bắc Việt Nam

VQG Cúc Phương còn là nơi đa dạng về động vật đặc sắc và quý hiếm ở Việt Nam Riêng các loài thú chiếm 54,6%; chim 37%; lưỡng cư 52,4% so với các loài trên có ở Việt Nam Trong số các loài động vật có 73 loài có trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 34 loài có trong Danh lục đỏ 2009 của IUCN Đặc biệt là có 3 loài đặc

hữu mới phát hiện cho khoa học là Sóc bụng đỏ đuôi hoe Calloscirus erythracus

Trang 27

cucphuongensis, cá Niết cúc phương Pterocryptis cucphuongensis và Thằn lằn tai Cúc

Phương Tropidophorus cucphuongensis [34]

Bảng 2.2 Thành phần loài của khu hệ động vật có xương sống ở

trùng ở Cúc Phương còn lớn hơn nhiều vì còn rất nhiều loài chưa được điều tra, thu thập Do vậy, khi nghiên cứu về khu hệ côn trùng ở VQG Cúc Phương sẽ còn chứa đựng nhiều loài mang đặc trưng của khu hệ thực vật trên núi đá vôi mà chúng ta

chưa biết

Trang 28

Bảng 2.3 Thành phần loài của khu hệ côn trùng ở VQG Cúc Phương

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch VQG Cúc Phương giai đoạn 2010 - 2020) [34]

2.5 Điều kiện kinh tế xã hội

VQG Cúc Phương được thành lập ngày 7 tháng 7 năm 1962 theo quyết định

72 TTg của Thủ tướng Chính phủ, với 3 nhiệm vụ chính:

- Bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên

- Nghiên cứu khoa học

- Phục vụ du lịch

VQG Cúc Phương nằm giữa khu dân cư khá đông đúc nên được ví như "một

ốc đảo xanh" nằm giữa "biển người" Địa phận của Vườn trải dài trên 15 xã thuộc 4 huyện của 3 tỉnh, với số dân gần 80.000 người chủ yếu là dân tộc Mường; mật độ bình quân là 138 người/km2 Có 4 xã hiện có dân cư sống trong ranh giới của Vườn là: Xã Cúc Phương thuộc huyện Nho Quan - Ninh Bình, xã Thạch Lâm thuộc huyện

Trang 29

Thạch Thành - Thanh Hóa, xã Ân Nghĩa và Yên Nghiệp thuộc huyện Lạc Sơn - Hòa Bình

Cộng đồng dân cư sống trong khu vực VQG Cúc Phương vẫn còn nhiều hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý bảo vệ rừng Sở dĩ như vậy là do tập quán làm nhà sàn và phát đốt rừng làm nương rẫy còn diễn ra phổ biến vào những năm 80 và 90 của thế kỷ trước Mặt khác, quỹ đất canh tác lúa nước quá eo hẹp, năng suất cây trồng thấp, tốc độ tăng dân số lại cao làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn

Trước tình hình đó, từ năm 1988 - 1995 chính quyền địa phương hai tỉnh Ninh Bình và Hòa Bình đã di dời 8 xóm dân sống trong vùng Trung tâm Vườn ra định cư ngoài ranh giới Vườn để cải thiện điều kiện sống cho người dân đồng thời giữ gìn tài nguyên rừng khu vực này Từ đó đến nay nhiều chương trình và dự án đã được triển khai giúp cộng đồng dân cư vẫn còn trong ranh giới Vườn cũng như dân

cư sống trong vùng đệm của Vườn nâng cao thu nhập, nâng cao nhận thức bảo vệ rừng từ đó giảm sức ép sử dụng tài nguyên rừng trong VQG Cúc Phương [34]

2.6 Đánh giá chung về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

2.6.1 Thuận lợi

Là VQG được thành lập sớm nhất trong hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam nên Cúc Phương đã được bảo vệ và còn giữ được tính nguyên sinh về khu hệ động thực vật của tự nhiên

Do vị trí địa lý đặc biệt là nơi giao thoa của rất nhiều luồng động, thực vật nên Cúc Phương đã là nơi hội tụ của các loài và hệ sinh thái vì vậy đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao, được đánh giá là một trong những Vườn quốc gia có tính đa dạng cao nhất ở Việt Nam Sự đa dạng sinh học của Cúc Phương mang tính đặc thù

và tiêu biểu rất cao cho hệ sinh thái núi đá vôi của Việt Nam

2.6.2 Khó khăn

Mặc dầu Vườn đã có quá trình quản lý xây dựng lâu đời nhất trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, song so với yêu cầu hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế,

Trang 30

tài nguyên thiên nhiên vẫn còn bị xâm hại Do áp lực về dân số vùng đệm, VQG

Cúc Phương được ví như “Một ốc đảo xanh nằm giữa biển người”

Do đất nông nghiệp ít, năng suất cây trồng thấp không bù đắp được với việc tăng dân số dẫn đến việc lấn chiếm vào diện tích của VQG để làm nhà và sống định

cư và sản xuất Hơn nữa cuộc sống của người dân ở đây từ lâu đời đã gắn bó với rừng, cùng với các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên rừng Bởi vậy trước mắt cũng như lâu dài về sau, bộ phận dân cư sống trong VQG Cúc Phương sẽ còn gây những khó khăn trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, là nguyên nhân chính gây suy thoái ĐDSH VQG Cúc Phương

Trang 31

Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu nghiên cứu

3.1.1 Mục tiêu chung

Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học của phân bô ̣ ve-rầy Auchenorrhyncha từ đó làm cơ sở khoa học đề đề xuất một số biện pháp quản lý ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

3.2 Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu

Pha trưởng thành các loài côn trùng thuộc phân bộ ve-rầy Auchenorrhyncha

ở VQG Cúc Phương

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện về thời gian cũng như nhân lực, không thể điều tra hết được các khu vực trên diện tích 22.200 ha của VQG Cúc Phương, nên chúng tôi đã chọn 3 khu vực nghiên cứu đại diện cho hầu hết các sinh cảnh, trạng thái rừng trong VQG Cúc Phương

Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu, thu thập mẫu vật tại các tuyến và điểm trong ở 3 khu vực đó là:

+ Khu vực rừng nguyên sinh (khu bảo vệ nghiêm ngặt)

+ Khu vực rừng thứ sinh (khu phục hồi sinh thái)

+ Khu vực trảng cỏ, cây bụi (khu dịch vụ hành chính)

Trang 32

3.2.3 Thời gian nghiên cứu

- Tiến hành điều tra, nghiên cứu, thu thâ ̣p mẫu vâ ̣t từ tháng 10/2015-3/2016

- Giám định mẫu vật, định tên khoa học 11/ 2015- 03/2016

- Viết báo cáo tháng 4/2016

3.3 Nội dung nghiên cứu

Đề tài thực hiện 4 nội dung nghiên cứu sau:

3.3.1 Nghiên cứu tính đa dạng và đặc điểm thành phần loài ve -rầy

- Thành phần loài khu hệ ve - rầy tại khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm thành phần loài ve - rầy tại khu vực nghiên cứu: Số loài theo giống, số loài theo họ, số giống theo họ

3.3.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố (theo khu vực, sinh cảnh) của ve -rầy

- Đặc điểm phân bố các loài ve - rầy theo khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm phân bố các loài ve - rầy trong các sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm về quần xã ve - rầy trong các sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu

3.3.3 Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số loài của phân bộ ve - rầy tại khu vực nghiên cứu

- Hình thái và thuật ngữ một số họ trong phân bộ ve - rầy

- Mô tả đặc điểm hình thái một số loài ve - rầy trong khu vực nghiên cứu

3.3.4 Đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học các loài ve - rầy trong khu vực nghiên cứu

- Những yếu tố ảnh hưởng đến ĐDSH các loài ve - rầy

- Đề xuất biện pháp quản lý, bảo tồn ĐDSH các loài ve - rầy

3.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Cung cấp dẫn liệu về đặc điểm nhận biết, thành phần loài, phân bố, mức độ

đa dạng sinh học của phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha và mối liên quan của chúng đối với hệ sinh thái của khu vực nghiên cứu;

- Là cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật, phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững

Trang 33

3.5 Phương pháp nghiên cứu

Để triển khai nội dung của đề tài, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng

cụ thể như sau:

3.5.1 Phương pháp kế thừa

- Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại VQG Cúc Phương

- Kế thừa tài liệu về các kết quả điều tra ĐDSH tại VQG Cúc Phương

3.5.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa

3.5.2.1 Phương pháp điều tra thực địa

- Lựa chọn địa điểm điều tra:

Tiến hành khảo sát, điều tra thu thập mẫu theo từng khu vực sinh thái theo

phương pháp điều tra tuyến

Căn cứ vào đặc điểm của rừng cũng như các yếu tố tự nhiên khác như địa hình, lập địa đã chọn ra 3 khu vực đại diện điều tra chủ yếu là :

+ Đại diện cho khu vực rừng nguyên sinh, ít bị tác động (khu bảo vệ nghiêm ngặt), ở độ cao trên 300m so với mặt nước biển: Gồm khu vực xóm Bống; xóm Mền; xóm Đăn và khu Động người Xưa, có tổng diện tích là 17.148 ha

+ Đại diện cho rừng thứ sinh (khu phục hồi sinh thái), ở độ cao dưới 300m so với mặt nước biển Gồm khu vực xóm Đang; xóm Biện, có tổng diện tích là 4.033

ha

+ Đại diện cho trảng cỏ, cây bụi sau nương rẫy (khu hành chính dịch vụ) Gồm khu vực xóm Mạc; xóm Sấm, xóm Voọc, có tổng diện tích là 949 ha

Tại mỗi khu vực này bố trí tuyến và điểm điều tra Sau khi điều tra sơ thám

đã xác định được các dạng địa hình và sinh cảnh chính tại khu vực nghiên cứu như sau:

Bảng 3.1 Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu

1 Rừng nguyên sinh trên núi

đá vôi

Hệ sinh thái rừng có bị tác động nhưng ở mức

độ ít, tổ thành loài và tầng tán rừng vẫn ổn định, còn nhiều cây gỗ lớn, độ tàn che trên 0,8

Trang 34

Thành phần loài cây chủ yếu là: Cà lồ

(Caryodaphnopsis tonkinensis), Mang xanh (Pterospermum heterophyllum), Chò xanh (Terminalia myriocarpa), Chò nhai (Anogeisus

cauliflorum), Ô rô (Streblus laxiflorus Hutch),

Trai lý (Garcinia fagraeoides A Chev.)

2 Rừng thứ sinh trên núi đá

vôi

Kiểu rừng này hình thành sau một thời gian dài

bị khai thác Không còn cây gỗ lớn có giá trị cao Thảm thực vật chủ yếu là cây gỗ nhỏ, dây leo, bụi rậm với tán rừng cao khoảng 10m trở xuống Các loài cây rừng ở kiểu rừng này

thường thấy chủ yếu là các loài: Ô rô (Streblus

laxiflorus), Đa, sung (Ficus ssp), Ba gạc

(Euodia miliaefolia), Cọ khẹt (Dalbergia

balansae), Dâu da đất (Baccaurea ramiflora),

Dâu da xoan (Allospondias lakonensis), Dây mật (Derris tonkinensis), Dướng (Broussonetia

papyrifera)

3 Trảng cỏ, cây bụi trên đá

vôi phong hóa

Vẫn còn mang tính chất của đất rừng Hệ thực vật chủ yếu là thảm tươi và lớp cây bụi như:

Cỏ lá tre (Centotheca lappacea (L.) Desr.),

Găng rừng (Randia stenantha Drake), phèn đen (Phyllanthus pseudoreticulatus Thin.), Mua (Melastoma sanguineum Sims.), Thành

ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis Blume.), Ngái (Ficus hirta Vahl), Hu đay (Trema

orientalis (L.) DC.)

Các sinh cảnh được thể hiện trong Phụ lục 2.2

Trang 35

- Xác lập tuyến, điểm điều tra

Tuyến điều tra: Mỗi khu vực lập 3 tuyến điều tra, tổng số tuyến được lập là 9

tuyến Các tuyến có chiều dài từ 3000m đến 4000m, theo một hướng nhất định và lợi dụng các đường mòn trong rừng Tuyến điều tra xuyên qua các dạng địa hình khác nhau (chân núi, sườn núi, đỉnh núi) nhằm thu thập đầy đủ các dạng sống của

ve -rầy

Điểm điều tra: Trên các tuyến chọn 3 điểm đại diện cho các sinh cảnh: sinh

cảnh rừng ở chân núi, sinh cảnh rừng ở sườn núi và sinh cảnh rừng ở đỉnh núi để điều tra thu thập các mẫu ve - rầy Điểm điều tra có bán kính là 10 m

Theo kế hoạch nghiên cứu, trên 9 tuyến điều tra bố trí 27 điểm điều tra tại 3 khu vực với cách mã hóa như sau:

+ Tên tuyến điều tra gồm 2 phần: phần 1 là tên viết tắt của khu vực điều tra (lấy 2 chữ cái đầu in hoa của khu vực điều tra rừng nguyên sinh (NS), thứ sinh (TS) hoặc cây bụi (CB)), phần 2 là số thứ tự của tuyến

Ví dụ: Ký hiệu NS1: Tuyến 1 khu vực rừng nguyên sinh

TS2: Tuyến 2 khu vực rừng thứ sinh

+ Tên điểm điều tra gồm 2 phần: phần 1 là tên tuyến điều tra, phần 2 là số thự tự điểm điều tra Phần 1 và phần 2 được ngăn cách bởi dấu chấm

Ví dụ: Ký hiệu NS7.1: Điểm điều tra 1của tuyến NS7

TS4.3: Điểm điều tra 3 của tuyến TS4 Dưới đây là bảng mô tả đặc điểm, tọa độ tuyến, điểm điều tra tại 3 khu vực nghiên cứu trong VQG Cúc Phương

Bảng 3.2 Đặc điểm của các tuyến, điểm điều tra ve - rầy

Khu vực

Tọa độ (UTM, 48Q) Độ dài

tuyến (km)

Trang 36

Khu vực

Tọa độ (UTM, 48Q) Độ dài

tuyến (km)

Trang 37

Khu vực

Tọa độ (UTM, 48Q) Độ dài

tuyến (km)

Trang 38

Hình 3.1 Sơ đồ tuyến điều tra ve - rầy

Trang 39

Hình 3.2 Sơ đồ điểm điều tra ve - rầy

Trang 40

3.5.2.2 Phương pháp thu thập mẫu vật

- Dụng cụ thu mẫu:

+ Vợt côn trùng

Vợt côn trùng là dụng cụ phổ biến nhất để thu bắt côn trùng Cũng như trong thu thập mẫu vật ve – rầy, chúng tôi sử dụng vợt có đường kính 60cm, chiều dài cán vợt có thể thay đổi từ 1-7m phụ thuộc vào vị trí ve - rầy đậu trên thân cây hoặc bay

tự do trên không

+ Bẫy màn (Malaise trap)

Bẫy màn là bẫy làm bằng vải lưới, có hình dạng như một cái lều, và được để

cố định ở một chỗ Thông thường người ta hay đặt bẫy này ở dưới đất, nhưng cũng

có loại bẫy được treo ở trên cao, sau khoảng 5-7 ngày thì kiểm tra và thu mẫu 1 lần Bẫy màn khi được đặt dọc theo đường bay của côn trùng Trên các tuyến điều tra lựa chọn từ 1-2 điểm để đặt bẫy màn thu thập mẫu ve - rầy

+ Bẫy đèn

Hầu hết các loài ve - rầy đ ều bị thu hút bởi ánh sáng vào ban đêm Do vậy, bẫy đèn là một phương pháp rất có hiệu quả trong việc điều tra thu thập mẫu vật Bẫy đèn được thiết kế gồm hai bóng đèn cao áp 250w và một tấm vài trắng khổ lớn cùng dây điện Máy phát điện sẽ được sử dụng là nguồn điện cho bẫy đèn Để sử dụng hiệu quả bẫy đèn thì việc lựa chọn vị trí đặt bẫy là quan trọng Bẫy đèn được đặt ở vị trí thoáng, rộng và hướng ánh sáng vào khu vực mong muốn Tại các khu vực của rừng chọn từ 1-2 địa điểm đại diện để tiến hành thu thập mẫu vật bằng bẫy đèn Mỗi tháng 2 kỳ vào đầu và cuối tháng, vào thời điểm này không có ánh trăng

để ve - rầy không bị phân tán bởi ánh sáng Thời gian bẫy từ 19h đến 22h

- Điều tra thu thập trên tuyến

Di chuyển trên tuyến điều tra với tốc độ chậm, tiến hành quan sát hai bên tuyến với khoảng cách chiều rộng tuyến từ 5-7 mét, thu thập mẫu ve - rầy ở nhiều trạng thái hoạt động khác nhau (đang bay, trú ẩn trên lá, thân cây gỗ, dây leo, thảm tươi) nếu bắt gặp côn trùng dùng vợt hoặc dùng tay bắt Điều tra ve - rầy theo phương pháp điều tra theo tuyến là thu thập mẫu mang tính định tính để xác định thành phần loài ve - rầy

Ngày đăng: 01/09/2017, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Khuất Đăng Long, Vũ Quang Côn, 2005. Phân tích tính đa dạng hai nhóm côn trùng và ý nghĩa bảo tồn của chúng ở Vườn quốc gia Tam Đảo. 2005. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội 11- 12 tháng 4 năm 2005. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 118 – 125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội 11- 12 tháng 4 năm 2005
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
11. Nguyễn Thế Nhã, Bùi Văn Bắc, 2011b. Côn trùng quý hiếm và các giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Đà Bắc, Hòa Bình. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7, Hà Nội 9 – 10 tháng 5 năm 2011. NXB Nông nghiệp, Hà Nội , 177 – 182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7, Hà Nội 9 – 10 tháng 5 năm 2011
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
12. Nguyễn Thế Nhã, Bùi Văn Bắc, 2011c. Đa dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Nhệ An. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7, Hà Nội 9 – 10 tháng 5 năm 2011. NXB Nông nghiệp, Hà Nội , 183 – 190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 7, Hà Nội 9 – 10 tháng 5 năm 2011
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
14. Phạm Bình Quyền, Trương Quang Học, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Trí Tiến, Trương Xuân Lam, 2005. Một số kết quả nghiên cứu về khu hệ côn trùng ở vùng dự án bảo tồn đa dạng sinh học dãy núi Bắc Trường Sơn. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội 11- 12 tháng 4 năm 2005. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 192 – 204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội 11- 12 tháng 4 năm 2005
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
16. Phạm Hồng Thái, 2004a. Các giống Ve sầu Pomponia Stal, 1866; Dundubia Amyot & Serville, 1843 và Platylomia Stal, 1870 (Cicadidae: Cicadinae) ở một số vườn quốc gia và khu bảo tồn và của Việt Nam. Tạp chí Sinh học, vol 26(3A): 61-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pomponia" Stal, 1866; "Dundubia" Amyot & Serville, 1843 và "Platylomia
17. Phạm Hồng Thái, 2005a. Tộc Huechysini (Homoptera: Cicadidae) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội nghị Côn trùng học toàn quốc. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 216-218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học, Hội nghị Côn trùng học toàn quốc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
18. Phạm Hồng Thái, 2005b. Khoá định loại các loài Ve sầu thuộc giống Cryptotympana Stal, 1861 (Homoptera, Cicadidae) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp: 232-235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cryptotympana" Stal, 1861 (Homoptera, Cicadidae) ở Việt Nam. "Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp: 232-235
19. Phạm Hồng Thái, 2006. Khoá định loại các loài bọ rầy giống Tettigoniella (Homoptera, Auchenorrhyncha, Cicadellidae) hại cây trồng ở Miền Bắc Việt Nam. Khoa học công nghệ quản lý nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp: 513-518 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tettigoniella "(Homoptera, Auchenorrhyncha, Cicadellidae) hại cây trồng ở Miền Bắc Việt Nam. "Khoa học công nghệ quản lý nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp: 513-518
20. Phạm Hồng Thái, 2009. Danh lục các loài Ve sầu đầu dài họ Fulgoridae (Homoptera: Auchenorrhyncha: Fulgoroidea) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3.Phần Tài nguyên sinh vật; Đa dạng sinh học và bảo tồn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 317-321 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3. "Phần Tài nguyên sinh vật; Đa dạng sinh học và bảo tồn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
21. Phạm Hồng Thái, Cao Quỳnh Nga, 2009. Danh lục các loài Ve sầu bướm xám Ricaniidae (Homoptera: Auchenorrhyncha: Fulgoroidea) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3. Phần Tài nguyên sinh vật; Đa dạng sinh học và bảo tồn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 311-316 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
22. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, 2003. Đánh giá đa dạng côn trùng các họ Ve- rầy (Homoptera: Auchenorrhyncha) trên hệ núi đá vôi ở hai điều kiện hải đảo và đất liền. Báo cáo khoa học về Thủy văn- Môi trường. Hội nghị khoa học lần thứ 8, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội: 181-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học về Thủy văn- Môi trường. Hội nghị khoa học lần thứ 8
24. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, 2004a. Danh sách các loài thuộc họ Ve sầu bọt Cercopidae (Homoptera: Auchenorrhyncha) ở Việt Nam. Những vẫn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật: 226- 228 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vẫn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật: 226-228
25. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, 2004b. Khoá định loại họ Ve sầu đầu dài (Homoptera: Fulgoridae) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 26(3A): 57-60. Tạp chí Sinh học, vol 26(3A):57-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Sinh học, 26(3A):" 57-60. "Tạp chí Sinh học, vol 26(3A)
26. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, 2005. Danh lục các loài họ Ve sầu Cicadidae (Homoptera: Auchenorrhyncha) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp:236-247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp: 236-247
27. Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, 2006. Khóa định loại tới giống của họ Ve sầu trán dài Lophopidae (Homoptera, Auchenorrhyncha, Fulgoroidea) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học hội thảo Khoa học công nghệ quản lý nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội:519- 523 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học hội thảo Khoa học công nghệ quản lý nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
28. Phạm Hồng Thái & Tạ Huy Thịnh, 2007. Thành phần loài Ve sầu sừng (Homoptera, Auchenorrhyncha, Membracidae) thu ở dãy trường sơn thuộc các tỉnh trung trung bộ. Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 2. 234-240 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 2
29. Phạm Hồng Thái, 2014a. A key to species of the genus Dundubia Amyot & Audinet-Serville, 1843 (Hemiptera: Cicadiadae) from Vietnam. Báo cáo Khoa học. Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 8. Hà Nội, ngày 10 – 11 tháng 4 năm 2014. Nxb Nông nghiệp, trang 212 – 220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Khoa học. Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 8
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
30. Phạm Hồng Thái, 2014b. Danh lục các loài Rầy nâu họ Delphacidae (Homoptera: Auchenorrhycha) đã ghi nhận ở việt Nam. Báo cáo Khoa học.Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 8. Hà Nội, ngày 10 – 11 tháng 4 năm 2014. Nxb Nông nghiệp, trang 221 – 230 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Khoa học. "Hội nghị Côn trùng học quốc gia lần thứ 8. Hà Nội, ngày 10 – 11 tháng 4 năm 2014
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
42.Conservation International 2010. Biodiversity Hotspots (http://www.biodiversity- hotspots.org), accessed in March 2010 Link
97. Soulier-Perkins, A., 2015. Cool (Cicadomorpha List on the Web): http://hemiptera-databases.org/Cool. Accessing at 15 Oct 2015 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w