David Ricardo là người cổ vũ thương mại tự do dựa trên lý luận với lợi thế so sánh, tiếp bước Adam Smith, ông bô sung và hoàn thiện những học thuyết của riêng mình khiến cho các trường
Trang 1BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 1
2. Lê Hải Anh
LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA DAVID
RICARDO
Trang 2Sơ lược về David
Ricardo
• David Ricardo ( 1772 - 1823), sinh ra ở London, là
con thứ ba trong số bảy người con của một gia đình người Do Thái nhập cư từ Hà Lan đến Đế Quốc Anh Khi 14 tuổi, sau một khóa học ngắn ở Hà Lan, Ricardo đã tham gia công việc cùng với cha của ông
ở Sở giao dịch chứng khoán London , nơi ông bắt đầu học về các công việc tài chính Đây là nền tảng cho các thành công sau đó của ông trong thị trường trứng
khoán và kinh doanh bất động sản
• Ông là nhà kinh tế học có ảnh hưởng lớn trong kinh tế học cổ điển sánh ngang
cùng Adam Smith và Thomas Malthus David Ricardo là người cổ vũ thương
mại tự do dựa trên lý luận với lợi thế so sánh, tiếp bước Adam Smith, ông bô sung và hoàn thiện những học thuyết của riêng mình khiến cho các trường phái
cổ điển có tính thuyết phục cao, đóng góp lớn vào việc phát triển thuyết giá trị lao động Các lý luận của ông đã ảnh hưởng đáng kể đến tư tưởng kinh tế của Karl Marx
Trang 3• David Ricardo là một thương gia, chuyên gia tài chính, nhà đầu cơ, được coi là người đã tích lũy được một tài sản lớn Ông còn là người bảo vệ lợi ích của bộ phận tư sản công nghiêp, chống chế độ phong kiến và tin tưởng vào tính ưu việt của chủ nghĩa tư bản, cho rằng chủ nghĩa tư bản là hợp lý và tồn tại vĩnh viễn Thế giới quan của D.Ricardo là thế giới quan duy vật tự phát và máy móc, trong phương pháp cũng song song tồn tại cả phương pháp khoa học và phương pháp tầm thường
• Tác phẩm nổi tiếng nhất của Ricardo là Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa ra đời năm 1817 chính là điểm mốc đánh dấu sự ra đời của trường phái cổ điển Cũng như các nhà kinh tế học cổ điển khác, ông đề cập tới nhiều vấn đề, trong đó có tăng trưởng, phát triển kinh tế Trong mục này, chúng ta đề cập những nội dung chính trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Ricardo và làm rõ luận điểm “đất đai là nguồn lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế
Trang 4Quan điểm chính mô hình tăng
trưởng kinh tế của David Ricardo
1 Các yếu tố của tăng trưởng:
- R( đất đai ) , L( sức lao động ) , K( vốn )
- R là yếu tố quan trọng nhất và nông nghiệp là ngành quan trọng nhất
2 Giới hạn của tăng trưởng:
- R là giới hạn của tăng trưởng Khi mở rộng sản xuất nông nghiệp thì đất đai kém màu
mỡ hơn được sử dụng năng suất thấp → giá lương thực, thực phẩm tăng→ tiền lương tăng (1); và đất đai trở nên khan hiếm tương đối địa tô tăng (2); năng suất lao động kém doanh thu từ việc mở rộng sản xuất thấp dần (3) Kết luận: Từ (1), (2) và (3) R là giới hạn của tăng trưởng và nền kinh tế sẽ đi đến chỗ bế tắc
Trang 53 Sự kết hợp của các yếu tố dẫn đến tăng trưởng
- R, L, K kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định và duy nhất Đường đồng sản lượng có hình chữ L
4 Hao phí các yếu tố sản xuất
- Công nghiệp: hiệu quả tăng theo quy mô
- Nông nghiệp: hiệu quả giảm theo quy mô do độ đất đai được đưa thêm vào sản xuất có độ màu mỡ giảm
Trang 65 Nền kinh tế bế tắc:
- Đặc điểm:
+ Địa tô cao
+Tiền công ở mức tối thiểu
+Lợi nhuận gần như bằng không
+Tích luỹ tư bản và gia tăng dân số ngừng lại
-Giải pháp khắc phục:
+Xuất khẩu hàng công nghiệp để nhập khẩu lương thực rẻ hơn từ nước ngoài
+Phát triển CN để tác động vào NN.
6 Phân chia các nhóm người và thu nhập trong xã hội:
-Theo sở hữu các yếu tố sản xuất:
+ Địa chủ → địa tô
+Tư bản →lợi nhuận
+Công nhân → tiền lương
Tổng thu nhập xã hội = Địa tô + Lợi nhuận + Tiền lương
7 Vai trò của nhà tư bản trong nền kinh tế:
- Trong SX: +Tổ chức SX, thực hiện kết hợp các yếu tố SX
+Thực hiện tích luỹ để mở rộng SX (# địa chủ và công nhân: tiêu dùng hết thu nhập)
-Trong phân phối thu nhập: Chủ động phân phối giữa tư bản và địa chủ, tư bản và công nhân
Trang 78 Tiền lương:
- Về nguyên tắc: trả theo thoả thuận
- MPL = ∆Q / ∆L
+ Thuê thêm 1 lao động họ sản xuất ra thêm được bao nhiêu hàng hóa năng suất lao động cận biên
+ MRPL là sản phẩm doanh thu cận biên
W = MPL × P
Trong đó : W là tiền lương của người lao động
MPL là năng suất lao động cận biên
P là giá cả
Giá P tăng thì W của người lao động tăng Đời sống của người lao động không đổi vẫn nghèo đói Theo quan điểm thị trường tự
giải quyết được tất cả không cần chính phủ can thiệp không giải quyết được vấn đề
9 Mô hình cung-cầu:
- “Cung tạo nên cầu”
- AS thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng
Y*, quyết định mức sản lượng và việc làm của nền
kinh tế
- AD là hàm số của cung tiền, không ảnh hưởng
tới sản lượng → các chính sách tác động đến cầu
không có tác động tới sản lượng
Trang 810 Vai trò của chính phủ:
- Chính sách thuế: Các loại thuế thu từ lợi nhuận→ tích luỹ tư bản giảm
- Chi tiêu của nhà nước: khoản chi tiêu “không sinh lời”, những người làm trong lĩnh vực quân đội, an ninh, quản lý là “công nhân không sinh lời”; chỉ
có những người sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp SX ra sản phẩm mới góp phần tạo ra tiềm lực cho tăng trưởng kinh tế
→ Các chính sách can thiệp của chính phủ có thể cản trở TTKT
Trang 9Các yếu tố nguồn lực của tăng
trưởng kinh tế
• David Ricardo cho rằng nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, theo đó đất đai (R), sức lao động (L), vốn (K) và công nghệ (T) là bốn nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Hàm sản xuất theo quan điểm của
Ricardo được xây dựng như sau:
Y= f(L;K;R;T)
• Để thể hiện mối quan hệ giữa vốn (K) và lao động (L) Ricardo sử dụng đường đồng lượng để phân tích Đường đồng là tập hợp các kết hợp khác nhau giữa K và L nhưng tạo ra mức sản lượng là như nhau
Trang 10• Giả sử tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động là a, với a>0 Để sản xuất ra mức sản lượng Y1 thì cần mức vốn là K1 và mức lao động L1, điều này thể hiện bằng điểm A trên hình vẽ Nếu ta giữ nguyên mức lao động và
tăng mức vốn lên K2 thì mức sản lượng vẫn chỉ là Y1, được thể hiện bằng điểm C Để tăng gấp đôi mức sản lượng từ Y1 lên Y2 thì cách hiệu quả
nhất là tăng cả hai yếu tố đầu vào với cùng tỷ lệ (K2 = 2K1; L2=2L1) được thể hiện bằng điểm B Như vậy bất cứ cách kết hợp nào mà tỷ lệ giữa vốn
và lao động khác a thì đều là cách kết hợp ko hiểu quả vì tại đó một yếu tố
sẽ thừa tương đối so với yếu tố kia
Trang 11• Do công nghiệp là ngành quan trọng nhất trong ba yếu tố đất đai (R), sức lao động (L) và vốn (K), Ricardo cho rằng đất đai sản xuất nông nghiệp (R) đóng vai trò là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế Để làm rõ đất đai chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, Ricardo giải thích: tăng trưởng là kết quả của quá
trình tích lũy vốn trong nền kinh tế, quá trình này lại phụ thuộc vào lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ thuộc vào đất đai.
• Đối với khu vực nông nghiệp, dưới tác động của quy luật hiệu suất giảm dần + sự có hạn của đất đai => năng suất cận biên của đất đai và năng suất cận biên của lao động giảm dần, chi phí sản xuất lương thực tăng, lợi nhuận giảm
=> tích lũy vốn giảm theo Hơn nữa khi nhu cầu về lương thực, thực phẩm tăng lên do dân số ngày càng đông, người sản xuất nông nghiệp phải canh tác trên những mảnh đất kém màu mỡ hơn mới đáp ứng đủ nhu cầu lương thực của cả nền kinh tế => chi phí sản xuất trong công nghiệp tăng và lợi nhuận trong khu vực này ngày càng giảm => ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
Trang 12• Khi giá lương thực, thực phẩm tăng đã làm giảm khoản tiền lương thực tế mà người công nhân nhận được => ảnh hưởng tới đời sống gia đình của họ => nhà tư bản công nghiệp buộc phải tăng tiền lương
danh nghĩa để tương ứng với sự tăng giá của lương thực thực phẩm
=> lợi nhuận của nhà tư bản bị xói mòn, tích lũy giảm => nền kinh tế ngày càng xuống dốc.
Trang 13Ưu điểm của mô hình
•Smith, phân biệt khá rõ ràng giá trị, giá trị trao đổi, giá trị sử dụng Ông cho rằng có hai nhân tố quyết định giá trị trao đổi: giá trị sử dụng, hay tính chất khan hiếm và số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra vật phẩm Nhưng thước đo giá trị trao đổi là giá trị và "giá trị do số lượng tương đối của lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quy định
• Ông cũng hiểu được giá cả hàng hoá là giá trị trao đổi của hàng hóa
nhưng chỉ biểu hiện ra bằng tiền Biết được giá cả thị trường xoay quanh giá
cả tự nhiên do quy luật cung - cầu
•Về cơ cấu giá trị hàng hóa: ông đã xét đến hai yếu tố là chi phí lao động
sống và chi phí lao động quá khứ
Trang 14• Về các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Ricardo thấy
được rằng khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của hàng hóa giảm xuống
So với Adam Smith, lý luận giá trị - lao động của Ricardo hoàn thiện hơn, nhất quán hơn
• Lý luận về tiền: dựa vào lý luận giá trị - lao động để vạch ra bản chất hàng
hóa của tiền, chức năng thước đo giá trị của tiền Dựa vào thuyết số lượng tiền
để khẳng định số lượng tiền (giấy) càng nhiều thì giá trị của tiền tệ càng ít và ngược lại để lý giải sự thay đổi trong quan hệ quốc tế và điều tiết bảng cân đối thanh toán
• Lý luận về các nguồn thu nhập: Kế thừa quan điểm của Smith về những thu
nhập ban đầu của ba giai cấp và dựa vào lý luận giá trị - lao động, David
Ricardo đã làm cho lý luận này chiếm vị trí quan trọng trong học thuyết của mình
• Lý thuyết về lợi thế so sánh: Kế thừa quan điểm của Adam Smith, David
Ricardo đưa ra quy luật lợi thế so sánh còn gọi là lý thuyết so sánh tương đối
Trang 15• Lý luận về thuế:
Ricardo chỉ ra nhiều loại thuế và tác dụng của nĩ, đồng thời ơng cũng ủng hộ các guyên tắc đánh thuế do A.Smith đưa ra ( Các cơng dân, tùy khả năng và
cố gắng tối đa, phải gĩp phần giúp đỡ ngân sách chính phủ ( Phần thuế mỗi người phải nộp cần rõ ràng, khơng được áp đặt đợc đốn ( Thuế phải thu đúng hạn và với phương thức thuận lợi nhất cho người nộp ( Thuế phải tính tốn sao cho nhân dân đĩng gĩp ít nhất và số tiền này chỉ nằm trong cơng quỹ thời gian ngắn nhất
Cuối cùng: Học thuyết kinh tế của David Ricardo đã đạt tới đỉnh cao của kinh tế chính trị tư sản cổ điển David Ricardo đã xây dựng hệ thống này trên
cơ sở lý luận giá trị - lao động
Trang 16Liên hệ thực tiễn Việt Nam
• Từ việc nghiên cứu lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo, Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động Việt Nam chủ yếu tâp trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, cao su, những mặt hàng thô sơ chưa qua sơ chế (dầu thô, than đá ) và sau này là những mặt hàng sử dụng nhiều lao động như dệt may, giầy dép… Xuất phát từ những lợi thế rất rõ mà Việt Nam đang có là vị trí địa lý thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp với trên 9 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có hai vùng đồng bằng phì nhiêu
là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, là những vùng trồng lúa được xếp vào loại tốt nhất của thế giới; có vùng đất đồi núi bao la có thể phát triển cây công nghiệp và rừng; có bờ biển dài tới 3.200 km, cùng với diện tích mặt nước lớn khác có thể phát triển thuỷ sản Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phong phú bao gồm tài nguyên đất, nước, biển, rừng, sinh vật, khoáng sản và du lịch Lợi thế về nguồn lao động dồi dào.
Trang 17Nhược điểm của mô hình
-Điểm hạn chế hầu hết của các nhà kinh tế học cổ điển là họ tồn tại suy nghĩ đất
đai sẽ lão hóa sớm hơn nếu sử dụng công nghệ => coi thường yếu tố Công nghệ.
- David Ricardo quá coi trọng yếu tố ruộng Ruộng đất vốn là tài sản có hạn khai thác nhiều thì tài nguyên trong đất sẽ dần cạn kiệt => canh tác trên các mảnh đất
kém màu mỡ => năng suất giảm => bế tắc.
- Tư tưởng chính: nguồn gốc của sự giàu có là sự tích lũy, không đặt ra được câu
hỏi cho người nghèo là làm sao để thoát nghèo => tạo thành vòng luẩn quẩn.
-Theo quan điểm của D.Ricardo thì trong cuộc sống ai có gì hưởng nấy và ông cho đó là lẽ dĩ nhiên và công bằng Thị trường sẽ điều tiết tất cả mà chính phủ
không cần phải can thiệp => thị trường tự do tạo ra rất nhiều nhược điểm.
Trang 18• Các nhà kinh tế cổ điển quá coi trọng quy luật hiệu suất giảm dần
nên chưa phát hiện được các quy luật khác như quy luật hiệu suất không đổi hoặc hiệu suất giảm dần theo quy mô Họ còn chưa nhận thức được vai trò điều tiết vĩ mô của chính phủ do chưa thấy được những khuyết tật
của thị trường và quá tin tưởng vào bàn tay vô hình.
• Lý luận về giá trị :
+ Chưa phân biệt giá trị về giá cả sản xuất mặc dù đã nhìn thấy xu hướng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
+ Coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn là thuộc tính của mọi vật
+ Chưa phát hiện ra tính chất 2 mặt của sản xuất hàng hóa
+ Chưa làm rõ tính chất lao động xã hội quyết định giá trị như thế nào, thậm chí cho rằng lao động xã hội cần thiết do điều kiện sản xuất nhất định
+ Chưa phân tích được mặt chất của gía trị và các hình thái giá trị
Trang 19• Lý thuyết tiền tệ và tín dụng:
+ Chưa phân biệt được tiền giấy với tín dụng
+ Chưa phân biệt được giữa lưu thông tiền giấy và tiền kim loại nên đi đến một kết luận chung: giá trị của tiền là do lượng của chúng điều tiết, còn giá
cả hàng hóa thì tăng lên một cách tỷ lệ với tăng số lượng tiền Chưa phân tích được chức năng của tiền
• Lý luận về tiền lương, lợi nhuận, địa tô:
+ Tiền lương: ông chỉ xét trong mối quan hệ giai cấp, mối quan hệ về lợi ích
mà không xét đến yếu tố xã hội
+ Lợi nhuận: Ông thấy xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận nhưng chưa giải thích được cặn kẽ
+ Địa tô:
Không thừa nhận đạ tô tuyệt đối
Chưa phân biệt được sức lao động và lao động
Không luận chứng được sự bóc lột của Tư bản đối với công nhân
• Lý thuyết về tư bản:
+ Trong tư bản ông chỉ tính đến yếu tố thuận lợi, sự phân tích của ông cũng chưa đạt tới khả năng tư bản bất biến và tư bản khả biến
Trang 20
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG
NGHE