1. Trang chủ
  2. » Ngoại Ngữ

Tiếng anh chuyên ngành 2 học viện tài chính

25 2K 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 25
Dung lượng 506,56 KB

Nội dung

nhằm phục vụ các bạn học viện tài chính đang học tập và nghiên cứu môn Tiếng anh chuyên ngành 2. Tài liệu trên là bản dịch thuật của các anh chị khóa trên để lại, các bạn có thể tham khảo kĩ lưỡng. Trong quá trình dịch thuật còn một vài chỗ sai sót nhỏ, mong các bạn lưu ý và chỉnh sửa lại theo nội dung được giảng dạy trên lớp.

Trang 1

Bài 30 : Trade surplus and deficits – thặng dư và thâm hụt

thương mại

Giống như mọi doanh nghiệp , một đất nước cũng phải theo dõi dòng vào và

ra của hàng hóa dịch vụ và thanh toán Vào cuối khoảng thời gian nhất định , mỗi

quốc gia phải nhìn nhận dòng cuối cũng của nó và thêm tối đa đầu tư thương mại

quốc tế bởi cách này hay cách khác

Biện pháp thu hẹp nhất của thương mại một nước là cán cân thương mại hàng

hóa, chỉ nhìn nhận những hàng hóa hữu hình như băng ghi âm , rượu, xe máy

Thương mại trong hàng hóa hữu hình thì nó được coi là cán cân thương mại thông

dụng mặc dù nó chỉ nhìn nhận vào những hàng hóa hữu hình mà được vận chuyển

lên tàu biển, máy bay hay bất cứ phương tiện vận chuyển nào để chuyển từ nước

này sang nước khác

Tài khoản vãng lai là phương pháp thương mại tốt hơn bời vì nó bao gồm cả

việc xuất nhập khẩu các dịch vụ Nó có thể không rõ ràng những đã rất nhiều nước

kiếm được bộn tiền từ việc xuất khẩu những hàng hóa vô hình như dịch vụ ngân

hàng, kế toán và du lịch Một tuor du lịch nướ ngoài, đặt khách sạn , nhà hàng cũng

giống như cách tiêu dung trogn nước mua một hàng hóa nhập khẩu thiết yếu Dịch

vụ ngân hàng và rạp hát sẽ được chi trả như thanh toán một bao gạo

Tài khoản vãng lai cho chúng ta biết những đất nước có lợi nhuận thương mại

đang điều hành một tài khoản vãng lai thặng dư vào cuối năm Và những nước

không có lợi nhuận thương mại là nước nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu dẫn đến

thâm hụt tài khoản vãng lai tiêu dùng nhiều hơn kiếm được

Trang 2

Thặng dư và thâm hụt thương mại được cân bằng bởi cách thanh toán tạo nên

sự khác nhau Một đất nước với thặng dư tài khoản vãng lai, nó có thể sử dụng

khoản tiền có thêm để đầu tư nước ngoài hay đặt vào dự trữ ngoại tệ

Nếu nước đó có thâm hụt tài khoản vãng lai, thì phải tìm kiếm khoản vay nợ ở

nước ngoài hoặc tìm kiếm đầu tư hoặc là sẽ phải chịu thâm hụt triền miên trong

nguồn dự trữ việc nhập siêu Tất cả những khoản thanh toán và chuyển nhượng

trên đều được bổ sung vào tài khoản vốn của một đất nước

Biện pháp bao trùm nhất lên thương mại cuat một đất nước là cán cân thanh

toán Nó không chỉ bao gồm thanh toán nước ngoài mà cả hàng hóa dịch vụ và mọi

sự chuyển nhượng vốn đi qua biến giới quốc tế Cán cân thanh toán tập hợp tất cả

những gì trong tài khoản vãng lai của một đất nước cũng như tài khoản vôn của

nước đó Từ lúc tất cả sự trao đổi hàng hóa dịch vụ được gọi là cân bằng bởi sự

chuyển nhượng vốn quốc tế thì cán cân thanh toán đó sẽ tiến về 0 vào thời điểm kết

thúc kì kế toán Mỗi một quả chuối, mỗi một chiếc xe ô tô mỗi khoản đầu tư hay

thanh toán đi qua biên giới của một nước đều được tổng hợp vào bảng ghi đối

chiều cuối cùng của thương mại va đầu tư quốc tê- cán cân thanh toán

Bài 29: Trade barriers – rào cản thương mại

Rào cản thương mại là một lượng mà chính phủ đặt ra nhằm hạn chế thương

mại giữa các nước Những hình thức thông dụng nhất của rào cản thương mại là

thuế quan, hạn ngạch, hỗ trợ và lệnh cấm vận

Nói tới thương mại tự do về lý thuyết là tháo dỡ tất cả những rào cản thương

mại, cho phép có được thương mại tự do và thông thoáng Tuy nhiên, chẳng có

quốc gia nào đi theo thương mại tự do vì tất cả quốc gia đều lợi dụng mọi biện

pháp của rào cản thương mại cho lợi ích của mình

Trang 3

Với những rào cản thương mại có thể mang lại những lợi ích cho nền kinh tế

trong nước, nó ngày càng có lợi hơn vì thế hầu hết các doanh nghiệp trong nước

luôn thúc đẩy tăng cường cạnh tranh vơi các hàng hóa nhập khẩu

Các hãng trong nước có lợi với bans hàng giá cá, lợi nhuận cao, tăng nguồn

thu nhập của các ông chủ Tuy nhiên, giá hàng hóa nội địa tăng và hạn chế hàng

hóa nhập khẩu thì rào cản thương mại trên cũng sẽ trở nên có hại với người tiêu

dùng trong nước

Tại sao hầu hết các quốc gia tron nền kinh tế toàn cầu đều áp dụng rào cản

thương mại bằng một hay nhiều dạng khác nhau Có 5 lý do thông dụng người ta

vẫn thường dùng để sử dụng rào cản thương mại

Lý do đầu tiên của việc thực hiện rào cản thương mại là bảo vệ việc làm trong

nước rào cản thương mại để hạn chế hàng hóa nhập khẩu để tránh việc giảm sản

xuất trong nước và việc làm trong nước những quốc gia thúc đẩy rào cản đổi với

ngoại thương thường khẳng định rằng những quốc gia khác ở trong khu vực nước

ngoài có những lợi thế so sánh vì trả lương thấp hơn cho công nhân

Một tranh cãi khác để áp rào cản thương mại và hạn chế nhập khẩu là để bảo

vệ nền công nghiệp còn non trẻ ở trong nước những ngành này chưa đủ trưởng

thành để cạnh tranh với cách ngành khác Rào cản thương mại đưa ra khẳng định

những quốc gia nước ngoài chú trọng tới thương mại không công bằng không cân

sức cho dự cạnh tranh trên sân chơi thương mại

Những hàng hóa được bán trong nước với giá thấp hơn so với chi phí sản xuất

thực sự ĐÓ là dumping – bán phá giá Bán phá giá có thể khiến cho sản xuất trong

nước bị loại bỏ giảm cạnh tranh và tăng thị phần của nhà sản xuất nước ngoài

Lý do cuối cùng là để bảo vệ những nền công nghiệp trong nước sản xuất

những ngành hàng thiết yêu cho quốc phòng và an ninh quốc gia

Trang 4

Tất cả những luận điệu trên đều là logic , hợp lý và cần thiết cho việc áp dụng

rào cản thương mại tuy nhiên việc lạm dụng có cho những quyền lực lợn mạnh về

chính trị và những nhà sản xuất trong nước tìm kiếm những cái ít nhất có thể để

hạn chế cạnh tranh của nước ngoài Ví dụ : nên công nghiệp trứng nước được bảo

vệ thực ra là những ngành công nghiệp lớn đã trưởng thành và độc quyền những

khằng định của an ninh quốc gia đã bảo vệ những ngành công nghiệp chẳng sản

xuất gì liên quan tới an ninh quốc phòng

Một trong bốn rào cản thương mại được thiết kế để hạn chế nhaaoj khẩu đó là

thuế quan Thuế quan – đơn giản là thuế đánh vào hàng nhập khẩu chúng cũng

giống như bất kì loại thuế nào khác Thuế quan sẽ làm tăng thêm giá của hàng nhập

khẩu nó dẫn đến hàng nhập khẩu sẽ được mua ít hơn, và hàng hóa trong nước sẽ

tiêu thụ được nhiều hơn

Rào cản thương mại thứ hai được thiết kế để hạn chế nhập khẩu thúc đây xuất

khẩu đó là hạn ngạch nhập khẩu tóm lại hạn ngạch là hạn chế số lượng hàng hóa

dịch vụ được nhập khẩu ví dụ các ông chủ phải đối diện với việc thuê hạn ngạch

cho các nhóm việc làm khác nhau và những đại diện bán hàng thường xuyên có

những hoạt động bán hàng

Trợ cấp là một hình thức thông dụng khác của rào cản thương mại nó được

đặt ra để bảo vệ nền công nghiệp trong nước các khoản trợ cấp giúp chắc chắn

rằng những hàng hóa chính phải có giá cả phải chẳng với người dân trong quốc gia

đó Ví dụ rất nhiều nông sản đều được trợ cấp để đảm bảo những người dân trong

nước có đủ thực phẩm để dùng với giá cả phải chăng Thép cũng là một ngành

được hưởng trợ cấp để đảm bảo rằng quốc gia đó có đủ nguồn cung về thép Ngành

mà trong chiến tranh trở nên rất quan trọng khi mà các con đường vận tải thông

thường có thể bị cắt giảm

Trang 5

Lệnh cấm vận về cơ bản ngăn cản hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu sang bất

kì nước nào khác Nó là hình thức trừng phạt và cố gắng tạo áp lực lên các nước

trải qua khó khan hoặc đang thực hiện những thay đổi cơ bản Nó là hậy quả của

tình trạng suy thoái kinh tế về lịch sử cấm vận là một thủ đoạn trong chiến tranh

Nó được coi như tuyên bố chiến tranh Nó chính là biện pháp thô bạo nhất của rào

cản thương mại nhưng nó không bị nhìn nhận như là sự gây hấn công khai Mặc

dù những tuyên bố chiến tranh luôn luôn được thực hiện từ việc cấm vận

Một số cơ quan thương mại tự do tồn tại trên thế giới để cố gắng hạn chế việc

sử dụng rào cản thương mại của các quốc gia Tổ chức thương mại thế giói có lẽ là

điều mong muốn nhất của các cơ quan đó, và nó thi hành các điều khoẻn nghiêm

ngặt chống lại các quốc gia thành viên, hạn chế sử dụng những điều được chấp

nhận như thuế quan, kết quả một số quốc gia bắt đầu sử dụng hàng rào phi thuế

quan nhưng có ảnh hưởng tương tự ví dụ tổ chức liên minh châu âu không cho

phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen, và còn cấm phần lớn hàng thực phẩm nhập

khẩu từ mỹ một cách hiệu quả Trong những năm gần đây các tổ chức như WTO

bắt đầu có những nhìn nhận rất tốt về rào cản thương mại và xóa bỏ chúng khi có

thể

Bài 27: International business – thương mại quốc tế

Hầu hết các quốc gia đều tìm ra những lợi thế từ thương mại quốc tế các quốc

gia có thể phát triển kinh tế, tăng lượng hàng hóa tiêu thụ, gặp gỡ trao đổi các nhu

cầu thị trường thông qua việc tăng cường thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế phát triển vì chắc chắn các quốc gia có thể sản xuất một

số sản phẩm tốt hơn các quốc gia khác Họ trao đổi hàng hóa để thỏa mãn như cầu

của họ sản xuất hiệu quả có thể được tạo nên từ những yếu tố cơ bản khí hậu chủ

yếu của nước đó có thể cho phép quốc gia đó trồng, sản xuất dưới quy mô lớn ví

Trang 6

dụ: khí hậu tại mỹ và Canada là thích hợp cho sản xuất số lượng lớn lùa mì Những

nguồn năng lượng tự nhiên như dầu mỏ và than đá là yếu tố quyết định phát triển

sản xuất số lượng lớn sản phẩm Các nước có lượng lớn nguồn lao động không có

trình độ có thể sản xuất những sản phẩm với chi phí nhân công rẻ hơn những quốc

gia với nguồn lao động trình độ cao

Một trong những yếu tố khác là vị trí địa lý Các nước như Singapore và

Panama có thể tham gia vào ngân hàng, thương mại quốc tế vì họ có được vị trí

nằm trên tuyến đường thương mại thế giới

Nhà kinh tế học người Scotland Adam smith đưa ra học thuyết môt thị trường

tự do Các nước sản xuất bất cứ thứ gì mà có thể mang lại hiệu quả cao nhất trong

việc trồng trọt hoặc sản xuất hoặc là cái gì mang lại lợi ích cao nhất Nói một cách

khác nếu họ có thể kiểm được nhiều tiền hơn từ việc sản xuất cotton hơn là tạo ra

quần áo thì họ sẽ sản xuất cotton và xuất khẩu nó Sau đó họ nhập khẩu quần áo từ

quốc gia sản xuất quần áo hiệu quả hơn sản xuất cotton Trong nền thị trường tự do

phi kiểm soát, đó chính là chuyên môn hóa quốc tế kết quả của tính hiệu quả trong

sản xuất do vậy sự cạnh tranh đảm bảo rằng các quốc gia nhập khẩu sản phẩm- sản

xuất tốt nhất bới nước ngoài và các quốc gia xuất khẩu sản phẩm – sản phẩm được

sản xuất tốt nhất ở trong nước giá được quyết định bới bên cung cấp

David ricardo trái ngược với học thuyết adam smith đưa ra học thuyết lợi thế

so sánh Ông ấy đưa ra học thuyết rằng những quốc gia xuất khẩu không phải là

nước tạo ra những sản phẩm tốt nhất nó chỉ hiệu quả hơn các quốc gia nhập khẩu

sản phẩm đó Thương mại hai bên cùng có lợi tăng khi một quốc gia có một lợi thế

so sánh

Những lý do tại sao chính phủ phải cố gắng điều khiển xuất nhập khẩu 1

trong những lý do đó là quốc gia sẽ có lợi thế khi xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu

lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu một vài quốc gia có những chương

Trang 7

trình đặc biết để khuyến khích xuất khẩu nó có thể là chương trình cung cấp thông

tin về marketing thành lập những phái đoàn thương mại, trợ cấp xuất khẩu và cung

cáp những ưu đãi thuế hoặc là miễn thuế

Chính phủ trợ cấp cho phép những doanh nghiệp bán sản phẩm với giá rẻ hơn

ở thi trường ngoài nước Nó được gọi là dumping- bán phá giá Phá giá là hoạt

động bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp hơn chi phí sản xuất

Mặt khác chính phủ đánh thuế và hạn ngạch để hạn chế nhập khẩu một số sản

phẩm VÍ dụ : để bảo vệ nông dân nhật bản, chính phủ đã giới hạn lượng sản phẩm

nhập khẩu thỉnh thoảng chính phủ muốn bảo vệ cho nền công nghiệp trong nước

bởi vì công nghiệp cung cấp công việc cho toàn dân Không chỉ công nghiệp mà

công đoàn lao động cũng khuyến khích chính phủ ban bố những chính sách bảo vệ,

điều khiển

Phương pháp bảo hộ mậu dịch nằm dưới các hình thức của thuế mà giảm đi

các lợi thế so sánh hoặc hạn ngạch mà hạn chế nhập khẩu hàng hóa dưới hạng

thành phẩm Có 2 loại thuế nhập khẩu : áp thuế theo lượng và theo giá trị Thuế

tính theo lượng là thuế đối với từng đon vị sản phẩm Vidu : mỗi chiếc ô tô nhập

vào phải chịu thuế 500$ Nếu thuế tính theo giá trị nó dựa theo giá trị của sản

phẩm: ví dụ 5% giá trị Do vậy dưới thuế tính theo giá trị 1 chiếc ROLLROYCE

nhập khẩu vào mỹ sẽ bị tính thuế nhiều hơn 1 chiếc DATSUN

Việc đánh thuế theo giá trị phụ thuộc vào giá trị lần đầu của sản phẩm Mỹ sự

dụng giá FOB giá hàng hóa tại nước xuất khẩu trong khi những quốc gia châu âu

sử dụng giá CIF- giá tại nước nhập khẩu Thuế làm tăng giá của sản phẩm, tăng thu

cho chính phủ và kiểm soát tiêu dùng thông qua các nguồn lực thị trường

Hạn ngạch lại có những hiệu quả khác lên thị trường vì nó giới hạn lượng

hàng hóa nhập khẩu Trong khi với hạn ngạch giá sẽ cao hơn do bị hạn chế về

nguồn cung thì với thuế sẽ làm tăng giá trực tiếp: nguồn cung không bị giới hạn

Trang 8

Để xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm, cần có một hệ thống trao đổi tiền tệ

quốc tế trong khi một số ít sản phẩm như dầu được định giá bằng dollar, thì hầu

hết các sản phẩm khác phải được thanh toán bằng đồng tiền hợp pháp của quốc gia

sản xuất

Thương mại quốc tế liên quan đến việc trao đổi một đồng tiền này với những

đồng tiền khác Hầu hết các đồng tiền đều được trao đổi trên cơ sở tỷ giá thả nổi

không có tỷ giá cố định Sự thay đổi bất thường của tỷ giá phụ thuộc vào các

nguồn lực thị trường nếu một lượng lớn đồng tiền của một quốc gia được trao đổi

tỷ giá hối đoái có thể khác nhau rất lớn bởi lượng cầu và do vậy giá của một đồng

tiền có thể tăng hoặc giảm

THỉnh thoảng có sự biến động lớn trong giá trị đe dọa đến sự ổn định của nền

kinh tế Sau đó ngân hàng trung ương thay đổi những nguồn lực thi trường bằng

cách mua ngoại tệ để trợ giá và duy trì sự ổn định

Lượng tiền vào và ra một quốc gia được phản ánh trên cán cân thanh toán

Nếu một quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, quốc gia đó sẽ nhạn được nhiều

ngoại tệ và dẫn đến thặng dư cán cân thương mại Nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất

khẩu họ sẽ phải chi nhiều tiền hơn và dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại Thặng

dư hay thâm hụt đều thay đổi lượng cầu về động tiền của một quốc gia và giá trị có

thể lên hoặc xuống

Lợi thế so sánh cái thay đổi cơ hội của nước xuất khẩu nếu chi phí vận

chuyển tăng hoặc tỉ giá hối đoái thay đỏi, nó có thể dẫn tới giảm chi phí sản xuất

trong công ty marketing

Những công ty xuất khẩu có thể có những công tu con ở nhiều thị trường quốc

gia Công ty lớn là công ty mẹ những đất nước mà có những hạn chế quyền sơ hữu

của công ty nước ngoài trong doanh nghiệp hay các hoạt động sản xuất, trong khi

số khác lại khuyến khích đầu tư nước ngoài Một công ty lớn có nhiều hoạt động ở

Trang 9

nhiều đất nước khác nhau được gọi là đa quốc gia Tập đoàn đa quốc gia phát triển

lý thuyế toàn cầu về quản lí marketing và sản xuất, họ chọn hoạt động ở những

quốc gia mà họ có thể đạt được lợi thế so sánh

Bài 26: auditing- kiểm toán

Kiểm toán là một chức năng của kế toán liên quan đến xem xét và đánh giá lại

các báo cáo tài chính Nó được hoàn thành bởi những người khác không phải

những người ghi chép lại cách đây không lâu, sự xuất hiện của kiểm toán viên

chứng tỏ công ty đó đang gặp phải những khó khan về vấn đề tài chính do những

việc làm không đúng quy tắc sẽ được phát hiện trên các ghi chép Hiện nay công

việc kiểm toán thông thường là một phần của hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong những tập đoàn lớn với những hoạt động có tính chất phức tạp họ luôn

duy trì những hoạt động kiểm toán nội bộ bang cính phòng ban kế toán của họ

thâm chí những công tu không có khả năng chỉ đạo điều hành kiểm toán nội bộ thì

họ cần một hệ thống kiểm soát nội bộ Những bộ phận hữu hiệu này sẽ cung cấp

việc kiểm soát hoạt động kế toán chống lại lỗi sai đó Tương tự như những bộ phận

chức năng sẽ giảm đi khả năng tham nhũng 1 DN nên sử dụng hệ thống kiểm soát

nội bộ vì nó luôn phù hợp với hoạt động có hiệu quả Nhiều doanh nghiệp sử dụng

kế toán của họ để duy trì hoạt động kiểm toán nội bộ

Họ duy trì việc rà soát trình tự của các hoạt động và báo cáo của hoạt động và

báo cáo cho quản lí về thực trạng những vụ việc về tài chính Họ sẽ báo cáo những

sai lệch so với những trình tự chuẩn mực của các hoạt động nghĩa là doanh nghiệp

phải thiết lập một Phuong pháp cho việc thực hiện chức năng hoạt động và ghi sổ

Trang 10

Những kiểm toán viên nội bộ gợi ý cho những nhà quản lý để cải thiện trình tự

hoạt động chuẩn

Cuối cùng, họ kiểm tra những ghi chép của kế toán để hướng tới sự hoàn

thành và đúng đắn để chắc chắn tất cả những hoạt động trái nguyên tắc phải được

chỉnh sửa đúng đắn Trên hết, những kiểm toán viên nội bộ tìm kiếm để đảm bảo

rằng các phòng ban khác nhau trong công ty luốn tuân thủ thoe chính sách và trình

tự thiết lập bởi quản lý

Một điểm chú ý đó là có sự khác nhau giữa các phần trong báo cáo của các

kiểm toán viên nội bộ của công ty này đến công ty khác Trong một vài tổ chức

chức năng duy nhất và chức năng chính là giải quyết những tính hoàn thành và

chính xác của sổ sách kế toán như những đã báo cáo tài chính đã thu thập được

những công ty phát triển chú ý nhiều đến trả phí cho những gợi ý của kiểm toán

viên

Tuy nhiên vẫn có vài điểm yếu còn tồn tại trong kiểm toán nội bộ Nếu một

ghi chép mà không có lợi, nó có thể sẽ khoong được trình bày cho những người

quản lý những người sửa những vấn đề đó Và kết quả là những nhà quản lý nhận

được những ấn tượng sai rằng mọi thứ vẫn đang dược điều hành một cách trôi chảy

Bởi vì họ khôn biết bộ phận ktv nội bộ đã che giâu đi Để thực hiện hiệu quả

các chức năng của kiểm toán nội bộ các nhà quản lý phải đảm bảo rằng các bảo cáo

tài chính phải được nhận ở tất cả các cấp độ với tình khách quan tuyệt đối

Bài 25: financial analysis – phân tích tài chính

Việc phân tích báo cáo tài chính là lựa chọn, đánh giá và giải thích các cơ sở

dữ liệu tài chính với thông tin thỏa đáng để hỗ trọ trong đầu tư và đưa ra các quyết

định tài chính Việc phân tích tài chính có thể sử dụng nôi bộ để đánh giá về những

Trang 11

chính sách ban hành như :tính hiệu quả của các hoạt động, các chính sách cho vay,

các nhà phân tích độc lập để đánh giá đầu tư có tiềm năng và giá trị tín dụng trong

các khoản vay và những điều khác nữa

Các nhà phân tích phác thảo dữ liệu tài chính cần thiết trong phân tích tài

chính từ nhiều nguồn khác nhau Nguồn dữ liệu chính được cung cấp từ chính

doanh nghiệpđó từ các báo cáo tài chính thường kì và yêu cầu tiết lộ những bí mật

những báo cáo tài chính thường kí bao gồm: báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế

toán, lưu chuyển tiền tệ như ghi chép ở cuối trang của báo cáo

Các doanh nghiệp thực sự được yêu cầu bới luật chứng khoản phải tiết lộ

những thông tin bổ sung Bên cạnh những thông tin này, họ yêu cầu doanh nghiệp

phải tiết lội thông qua báo cáo tài chính và những thông tin khác phải luôn sẵn

sàng cho các nhà phân tích tài chính

Ví dụ những thông tin về giá cả thị trường của thị trường chứng khoản của

công ty công khai nó mà có thể tìm thấy được trong các ấn bảng tài chính và phải

được đưa lên các Phuong tiện truyển thông điện tử.Tương tự như vậy, những thông

tin về chỉ số giá cổ phiếu cho các nền công nghiệp và thị trường để đáp ứng nhu

cầu cho những ấn bảng tài chính

Những nguồn thông itn khác đến từ nguồn dữ liệu kinh tế, như GDP chỉ số

giá tiêu dùng Nó rất hữu hiệu trong việc đánh giá việc thực hiện trước mắt va

những kì vọng trong tương lai Giả sử bạn đang đánh giá 1 doanh nghiệp sỏ hữu

một chuỗi các cửa hàng bán lẻ, thông itn nào mà bạn cần đê quyết định đánh giá

việc thực hiện hoạt động cuat công ty và tình hình tài chính Bạn cần các thông tin

tài chính nhưng nó không phải là tất cả vấn đề của câu chuyện Bạn phải biết các

thông tin phí tổn, tiêu dùng giá cả sản xuất giá tiêu dùng và cả các đổi thủ cạnh

tranh Nó là nguồn dữ liệu kinh tế thực sự cần thiết cung cấp bới chính phủ và tư

nhân

Trang 12

Bên cạnh dữ liệu tài chính, thị trường và kinh tế trong phân tích tài chính bạn

cần kiểm tra những sự kiện có thể giải thích tình trạng hiện tại của doanh nghiệp

và những tổn thất phải gánh chịu trong tương lai Ví dụ doanh nghiệp này đã từng

gánh chịu những tổn thất bất thường? doanh nghiệp có thể phát triển những sản

phẩm mới ko ? doanh nghiệp có chiếm được nhứng công ty khác ko ? doanh

nghiệp có tiền hành đúng quy trình ko? Những sự kiện hiện tại cung cấp những

thông tin có thể bị hợp nhất trong phân tích tài chính

Các nhà phân tích phải lựa chọn những thông tin thích hợp nghiên cứu và giải

thích cho những phân tích đó những đánh giá thỏa đáng tình hình tài chỉnh hiện tại

và tương lai

Phân loại các hệ số tài chính

Trong phân tích tài chính, một laoij chung những hệ số được sử dụng 1 tỷ lệ

là một quan hệ toán học giữa số lượng của cái này và những cái khác Ví dụ bạn có

200 quả táo và 100 quả cam tỷ lệ giữa táo và cam là 200/100 chúng ta có thể sử

dụng tỷ lệ thuận tiện hơn là 2/1

Một tỉ lệ tài chính là một sự so sánh giữa 1 lương thông tin tài chính này với

những thông tin tài chính khác vi dụ: tỷ lệ của tài sản cố định và nợ ngắn hạn là tỷ

lệ thanh toán hiện thời một chỉ số thanh toán hiện thời là 2:1 hoặc 2 có nghĩa là

chúng ta có tài sản nhiều gấp 2 lần mà chúng ta cần để thỏa mãn các nghĩa vụ nợ

ngắn hạn các chỉ số có thể chia theo cách mà chúng được xây dựng và đặc điểm

thông số của chúng Bằng việc xây dựng các chỉ số có thể được chia như chỉ số khả

năng thanh toán, chỉ số lợi nhuận, chỉ số doanh thu, tỷ lệ phần tram cấu thành

Chỉ số khả năng thanh toán là một thước đo khả năng của một doanh thu để

đáp ứng các khoản nợ cụ thể

Chỉ số lợi nhuận là thước đo về lợi ích ròng, liên quan đến các nguồn lực đã

mở rộng

Ngày đăng: 07/08/2017, 10:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w