1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Nghiên cứu và triển khai giải pháp công nghệ thông tin phục vụ quản lý đào tạo tại trường đại học luật hà nội

107 298 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,89 MB

Nội dung

Việc chọn đề tài “Nghiên cứu và triển khai giải pháp CNTT phục vụ quản lý đào tạo tại trường Đại học Luật Hà Nội” chính là một đề tài mà tác giả hết sức tâm đắc và hi vọng thông qua luận

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PH ẠM VĂN HẠNH

NGHIÊN CứU Và TRIểN KHAI GIảI PHáP CÔNG NGHệ THÔNG TIN PHụC Vụ QUảN Lý

ĐàO TạO TạI TRƯờng đại học luật hà nội

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CễNG NGHỆ THễNG TIN

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

dương thế hùng

phân tích hệ thanh phẳng có liên kết nửa cứng, vết nứt và có độ cứng, khối lượng phân bố ngẫu nhiên

Trang 3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Trang 4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

dương thế hùng

phân tích hệ thanh phẳng có liên kết nửa cứng, vết nứt và có độ cứng, khối lượng phân bố ngẫu nhiên

Trang 5

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu và triển khai giải pháp công nghệ thông tin phục vụ quản lý đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Hồng Quang - Viện Công nghệ thông tin và truyền thông, trường Đại học Bách khoa Hà Nội Mọi trích dẫn và tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn đều được tôi chỉ rõ nguồn gốc

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn về mức độ hoàn thành của luận văn tốt nghiệp và cho phép bảo vệ

Trang 6

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 5

1.1 Hệ thống quản lý đào tạo 5

1.1.1 Khái niệm 5

1.1.2.Thực trạng về ứng dụng CNTT tại Trường Đại học Luật Hà Nội 9

1.1.2.1 Hiện trạng về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất: 9

Sơ đồ tổ chức của trường Đại học Luật Hà Nội được mô tả qua hình 1.1 sau: 9

1.1.2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin 10

1.2 Các giải pháp CNTT cần áp dụng 12

1.2.1 Giải pháp về hệ thống mạng (System Network) 12

1.2.2 Giải pháp về hệ thống phần mềm quản lý đào tạo 21

1.2.2.1 Đảm bảo tính liên thông giữa các đơn vị 23

1.2.2.2 Quy trình nghiệp vụ của phần mềm phù hợp với các quy chế của BGD&ĐT .24

1.2.2.3 Các chức năng chính của hệ thống phần mềm quản lý đào tao trường đại học: 24

1.2.2.4 Các yêu cầu về kỹ thuật cần đạt được: 27

CHƯƠNG 2: MODULE “NHẬP HỌC” 30

2.1 Khảo sát hiện trạng và xác định yêu cầu: 30

2.1.1 Khảo sát hiện trạng: 30

2.1.2 Yêu cầu chức năng 31

2.2.1.Phân tích thiết kế hệ thống: 33

2.2.1.1 Biểu đồ ngữ cảnh: 33

Trang 7

2.2.1.2 Sơ đồ khối quy trình nghiệp vụ nhập học: 34

2.2.1.3 Biểu đồ phân rã chức năng: 35

2.2.1.4 Các hồ sơ sử dụng: 39

2.2.1.5 Ma trận thực thể chức năng: 40

2.2.1.6 Biểu đồ luồng dữ liệu: 41

2.2.1.7 Mô hình quan hệ: 42

2.2.1.8.Xây dựng mô hình vật lý: 43

2.3.Cài đặt thử nghiệm chương trình 47

2.4 Kết chương 50

CHƯƠNG 3: MODULE “QUẢN LÝ SINH VIÊN” 52

3.1.Khảo sát hiện trạng và xác định yêu cầu: 52

3.1.1.Khảo sát hiện trạng: 52

3.1.2.Yêu cầu chức năng: 53

3.2.1.Phân tích thiết kế hệ thống 54

3.2.1.1 Biểu đồ ngữ cảnh 54

3.2.1.2.Biểu đồ phân rã chức năng: 55

3.2.1.3.Các hồ sơ sử dụng 58

3.2.1.4.Ma trận thực thể chức năng 59

3.2.1.5.Biểu đồ luồng dữ liệu 60

3.2.1.6.Mô hình quan hệ 61

3.2.1.7.Xây dựng mô hình vật lý 62

3.3.Cài đặt thử nghiệm: 64

3.4.Kết chương: 66

CHƯƠNG 4: MODULE “QUẢN LÝ TÀI CHÍNH” 67

4.1.Khảo sát hiện trạng và xác định yêu cầu: 67

4.1.1.Khảo sát hiện trạng: 67

4.1.2.Yêu cầu chức năng 68

4.1.2.1.Chức năng thu học phí: 68

4.1.2.2.Chức năng thu tiền học lại: 68

Trang 8

4.1.2.3.Thu tiền kí túc xá 69

4.2.1.Phân tích thiết kế hệ thống 69

4.2.1.1 Biểu đồ ngữ cảnh 69

4.2.1.2.Biểu đồ phân rã chức năng 70

4.2.1.3.Các hồ sơ sử dụng 71

4.2.1.4.Ma trận thực thể chức năng 72

4.2.1.5.Biểu đồ luồng dữ liệu: 73

4.2.1.6.Mô hình quan hệ 74

4.2.1.7.Xây dựng mô hình vật lý: 74

4.3.Cài đặt thử nghiệm chương trình 75

4.4.Kết chương 77

CHƯƠNG 5: MODULE “QUẢN LÝ ĐIỂM” 78

5.1.Khảo sát hiện trạng và xác định yêu cầu 78

5.1.1.Khảo sát hiện trạng 78

5.1.2.Yêu cầu chức năng 79

5.2.1.Phân tích thiết kế hệ thống 81

5.2.1.1.Biểu đồ ngữ cảnh 81

5.2.1.2.Biểu đồ phân rã chức năng: 81

5.2.1.3.Các hồ sơ sử dụng 83

5.2.1.4.Ma trận thực thể chức năng 84

5.2.1.5.Biểu đồ luồng dữ liệu 85

5.2.1.6.Mô hình quan hệ 86

5.2.1.7.Xây dựng mô hình vật lý 87

5.3.Cài đặt thử nghiệm 88

5.4.Kết chương 90

KẾT LUẬN 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

Trang 9

4 NK1 Phiếu chuyển nhân khẩu theo mẫu NK1

5 NK5 Phiếu chuyển nhân khẩu theo mẫu NK5

6 CNTT Công nghệ thông tin

8 DSSV Danh sách sinh viên

10 CTSV Công tác sinh viên

11 TCKT Tài chính kế toán

12 TTTH Trung tâm tin học

13 Edu – Manager Quản lý đào tạo

14 Database Cơ sở dữ liệu

Trang 10

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các chức năng chính trong hệ thống phần mềm quản lý đào tạo 26

Bảng 2.1 Ma trận thực thể chức năng hệ thống Nhập học 40 Bảng 3.1 Ma trận thực thể chức năng hệ thống Quản lý sinh viên 59

Bảng 4.1 Ma trận thực thể chức năng hệ thống Quản lý tài chính 72

Bảng 5.1 Ma trận thực thể chức năng hệ thống Quản lý điểm 84

Trang 11

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình1.2 Sơ đồ mặt bằng của Trường Đại học Luật Hà Nội 11

Hình 1.4 Sơ đồ liên kết các switches và PIX-Firewall 18

Hình 1.10 Mô hình bốn module trình bày trong luận văn 29

Hình 2.10 Giao diện bàn Đảng – Đoàn 49

Hình 2.13 Giao diện bàn Trung tâm tin học 50

Hình 3.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống Quản lý sinh viên 54

Hình 3.2 Sơ đồ phân rã chức năng hệ thống Quản lý sinh viên 55

Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu hệ thống Quản lý sinh viên 60

Trang 12

Hình 3.4 Mô hình quan hệ hệ thống Quản lý sinh viên 61

Hình 4.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống Quản lý tài chính 69

Hình 4.2 Sơ đồ phân rã chức năng hệ thống Quản lý tài chính 70

Hình 4.3 Biểu đồ luồng dữ liệu hệ thống Quản lý tài chính 73

Hình 4.4 Mô hình quan hệ hệ thống Quản lý tài chính 74

Hình 4.5 Giao diện chức năng thu tiền học phí 75

Hình 4.7 Giao diện chức năng thu tiền Kí túc xá 76

Hình 5.10 Bảng điểm tổng hợp theo mô hình tín chỉ 90

Trang 13

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài: Xã hội càng phát triển, công nghệ thông tin càng giữ vai

trò, vị trí quan trọng trong đời sống và kỹ thuật Cùng với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin, việc áp dụng công nghệ, kỹ thuật tin học vào công tác quản lý, giảng dạy trong Trường Đại học là một nhu cầu cấp thiết đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn giao thời giáo dục đại học đang chuyển đổi từ mô hình quản lý giảng dạy theo niên chế sang mô hình quản lý giảng dạy theo tín chỉ Việc ứng dụng các công nghệ về phần cứng và phần mềm vào các công tác đào tạo quản lý sẽ tạo

ra tính hiệu quả trong công việc và giúp người quản lý ra các quyết định đúng đắn, chính xác, giúp cán bộ giáo viên đạt hiệu quả cao hơn trong công tác giảng dạy và các hoạt động chuyên môn, giúp sinh viên nắm vững thông tin cần thiết, chủ động trong việc học tập của mình Trong vai trò là kỹ sư CNTT quản lý hệ thống trong trường Đại học Luật Hà Nội tác giả luận văn rất trăn trở trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đào tạo Việc chọn đề tài “Nghiên cứu và triển khai giải pháp CNTT phục vụ quản lý đào tạo tại trường Đại học Luật Hà Nội” chính là một đề tài

mà tác giả hết sức tâm đắc và hi vọng thông qua luận văn này sẽ là một nền móng đầu tiên để triển khai một hệ thống CNTT tổng thể đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý đào tạo góp phần đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo Mục tiêu của tác giả hướng tới một hệ thống với các mục đích chính sau:

¾ Xây dựng một hệ thống mạng hoàn chỉnh đáp ứng được nhu cầu bảo mật, tiện lợi và hỗ trợ tốt nhất cho các module phần mềm chạy trên

Trang 14

Lịch sử nghiên cứu: Trong thực tế hiện nay do Bộ giáo dục và đào tạo có

chủ trương chuyển từ mô hình đào tạo theo niên chế sang mô hình đào tạo theo tín chỉ nên việc quản lý, phát triển hệ thống phần mềm của hầu như tất cả các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc đều phải tiến hành chuẩn hoá và triển khai hệ thống phần mềm mới sao cho phù hợp Trên thị trường Việt Nam hiện nay hầu như

có rất ít các công ty phần mềm có uy tín triển khai hệ thống Edu – Manager (hiện có tập đoàn CMC, Công ty Thiên An, Công ty Tinh vân hiện đã bỏ sản phẩm này ) Tuy nhiên các sản phẩm này có tính phổ dụng đạt khoảng 70% khi áp dụng vào trường Đại học cụ thể và cũng chỉ đáp ứng các nhu cầu chính còn lại đại đa số các trường đều phải làm thủ công các nghiệp vụ đào tạo và quản lý sinh viên theo yêu cầu Bài toán quản lý đào tạo có rất nhiều người đã nghiên cứu và triển khai tuy nhiên đến thời điểm hiện nay thì hầu như chưa có mô hình tổng thể cho phần mềm quản lý đào tạo cộng với một mô hình mạng chuẩn hoá cho các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc

Trường Đại học Luật Hà Nội cũng đã trải qua một thời kỳ ký hợp đồng với tập đoàn Tinh Vân để triển khai giải pháp Union 2.0, tuy nhiên sau đó khoảng 2 năm thì chế

độ bảo hành, bảo trì sản phẩm cộng thêm sự phụ thuộc vào công ty bên ngoài gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, thống kê số liệu cũng như việc bàn giao công nghệ Chính vì vậy đề tài “Nghiên cứu và triển khai giải pháp công nghệ thông tin phục vụ quản lý đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội” là một nhu cầu cấp thiết để giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn Nó sẽ định hướng cho việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo

Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế tác giả luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp về mạng và một số module phần mềm nhằm phục vụ tốt công tác quản lý đào tạo Sự kết hợp giữa các giải pháp mạng tổng thể và các module phần mềm sẽ tạo ra một hệ thống CNTT ổn định đáp ứng được tất cả các yêu cầu của người dùng Kết quả của luận văn hướng tới một giải pháp khả thi, hiệu quả có ứng dụng thực tế

Trang 15

để viết các module phần mềm ứng dụng phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ quản

lý đào tạo Việc nghiên cứu triển khai các ứng dụng phần mềm trong Trường Đại học Luât Hà Nội phải mang tính kế thừa dữ liệu, tận dụng được các ưu điểm từ các phần mềm trước của tập đoàn Tinh Vân khi mà thời gian và kinh phí chưa đủ điều kiện để thay thế phần mềm cũ bằng một hệ thống mới Do thời gian cũng như trình

độ còn hạn chế nên phạm vi và kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào một số vấn đề chính sau:

• Đề xuất giải pháp mạng tổng thể cho trường Đại học Luật Hà Nội

• Phân tích, thiết kế và xây dựng module phần mềm “Nhập học”

• Phân tích thiết kế và xây dựng module phần mềm “Quản lý sinh viên”

• Phân tích thiết kế và xây dựng module phần mềm “Quản lý tài chính”

• Phân tích thiết kế và xây dựng module phần mềm “Quản lý điểm”

Tóm tắt luận văn: Luận văn được trình bày trong năm chương với nội

dung mỗi chương như sau:

Chương 1 Trình bày thực trạng công tác ứng dụng CNTT trong Trường Đại

học Luật Hà Nội các vấn đề còn tồn đọng cần giải quyểt trong công tác triển khai các ứng dụng CNTT Xây dựng mô hình bài toán quản lý đào tạo tổng thể kết hợp được giữa hạ tầng mạng và các phần mềm chạy trên mạng, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn đọng như hạ tầng mạng, các module phần mềm cần thiết nhất để triển khai

Tiếp theo, Chương 2 Phân tích, thiết kế, xây dựng Modul phần mềm “Nhập

học”, tiếp nhận sinh viên trúng tuyển sau kỳ thi tuyển sinh vào nhập học Modul này

sẽ tự động hoá quá trình nhập học của sinh viên và sau khi nhập học xong thì toàn

bộ thông tin, các khoản đóng góp của sinh viên được cập nhật ngay vào máy chủ

Trang 16

của Nhà trường và công tác quản lý, giảng dạy của Nhà trường sẽ hoàn toàn chủ động và được triển khai ngay sau khi kết thúc quá trình nhập học của sinh viên

Trong Chương 3 Phân tích, thiết kế, xây dựng modul phần mềm “Quản lý

sinh viên”, thực hiện tại Phòng công tác sinh viên để quản lý thông tin của sinh viên, đối tượng miễn giảm học phí, đối tượng trợ cấp xã hội, đối tượng bảo hiểm y

tế, nhập điểm rèn luyện cho sinh viên và dựa vào điểm tổng kết học kỳ dùng để xét học bổng, thi đua cho các sinh viên

Trong Chương 4 Phân tích, thiết kế, xây dựng modul phần mềm “Quản lý tài

chính”, thực hiện tại phòng Tài chính kế toán dùng để thu các khoản sinh viên cần phải nộp như: Học phí, học lại, Ký túc xá, tiền trọ của thí sinh dự thi tuyển sinh, tiền làm lại thẻ sinh viên, tiền bảo hiểm y tế bắt buộc, tiền vé xe tháng…Các khoản thu này sẽ có tác động đến quá trình tổ chức thi và xét điều kiện dự thi của sinh viên tuỳ thuộc vào quy định của Nhà trường

Trong Chương 5 Phân tích, thiết kế, xây dựng modul phần mềm “Quản lý

điểm”, dùng ở các Khoa, Phòng ban để tổ chức thi nhập điểm và quản lý điểm cho sinh viên toàn trường

Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp giữa lý thuyết và khảo sát thực tế các

nghiệp vụ quản lý đào tạo trong Trường Đại học Luật Hà Nội Việc hiểu được thực trạng và bám sát vào các quy chế do BGD&ĐT ban hành cũng như các quy chế, quy định, cụ thể hoá quy chế do nhà trường đề ra là hệ thống CNTT phải đáp ứng

Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn bè đồng nghiệp Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hồng Quang người đã trực tiếp hướng dẫn tôi

và cho tôi những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này

Chắc chắn, luận văn còn có nhiều thiếu sót trong nội dung cũng như trong trình bày Tác giả luận văn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và của các anh, chị học viên

Trang 17

Việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo trường đại học là một công việc rất phức tạp và phải là một hệ thống xoay quanh các quy trình, nghiệp vụ của các Khoa, bộ môn, Trung tâm, phòng ban trong toàn trường Mỗi cán bộ, giảng viên, nhà quản lý hay sinh viên là các nhân tố trong các quy trình nghiệp vụ Việc vận hành hệ thống mạng, hệ thống phần cứng và hệ thống phần mềm một cách hiệu quả

Trang 18

và phát huy tối đa sức mạnh hệ thống nhằm giải quyết nhanh chóng và chính xác các yêu cầu nghiệp vụ của các đơn vị trong toàn trường là một nhu cầu tất yếu của tất cả các thành viên trong toàn trường Mọi quy định thống nhất về cách thức tổ chức, quy trình thực hiện một cách hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý đào tạo đều hướng tới một mục tiêu duy nhất là nâng cao chất lượng đào tạo, giảm thiểu tối

đa các thao tác thủ công tự động hoá, liên thông giữa các quy trình nghiệp vụ Đối với công tác quản lý đào tạo của các trường Đại học trong cả nước hiện nay thì hiệu quả của hệ thống CNTT hầu như chỉ đạt ở tính chất cục bộ ở một số quy trình đào tạo, hiệu quả ở một số đơn vị còn tính tổng thể, liên thông giữa các phòng ban thì còn rất nhiều hạn chế Nguyên nhân chính là sự lệ thuộc vào cách thức quản lý thông tin theo kiểu cũ, do đó hàng loạt các ứng dụng phát triển dựa trên nền tảng CSDL của hệ thống cũng bị ảnh hưởng theo cách quản lý đó Xuất phát từ lý do trên tác giả đề xuất ra một mô hình quản lý thông tin mới nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công tác quản lý đào tạo

Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục đại học, các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước đều rất coi trọng công tác này Hiện nay nói đến việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường Đại học trong cả nước trong công tác quản lý đào tạo thì hầu hết các trường đều có

áp dụng tuỳ theo từng mức độ Trong vài thập kỷ qua nhất là khoảng 15 năm gần đây chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như vũ bão của CNTT, tuy nhiên trong môi trường học tập đào tạo ra con người sẽ làm chủ các công nghệ mới lại dường như không thay đổi bao nhiêu Hiệu quả của công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giảng dạy nhiều lúc chưa đạt yêu cầu thậm chí còn gây ra lãng phí cho ngân sách nhà trường Mục tiêu hướng tới mô hình “ERP-Enterprise Resource Planning” trong trường học luôn luôn được đặt ra nhưng không nhiều trường Đại học và cao đẳng tại Việt Nam thực hiện được việc này Mức độ ứng dụng chỉ đạt tới là:

• Trang bị máy cho các cán bộ giảng viên

Trang 19

Trên thị trường hiện nay về hệ thống phần mềm quản lý đào tạo tổng thể có một

số công ty tiên phong trong việc nghiên cứu và áp dụng phần mềm vào quản lý đào tạo như:

• Tập đoàn CMC

• Tập đoàn Tinh vân

• Công ty TNHH công nghệ Thiên An (tách ra từ tập đoàn Tinh Vân)

Các giải pháp phần mềm của các công ty trên đều có một đặc điểm chung là được đầu tư rất nhiều về công nghệ, kinh phí với tham vọng sẽ đáp ứng nghiệp vụ của tất cả các Trường đại học và cao đẳng Tuy nhiên điều đó dẫn đến một vấn đề là các sản phẩm của họ rất cồng kềnh và cũng chưa thể đáp ứng được tất cả các nghiệp

vụ đào tạo đối với các trường Khi triển khai thực tế các trường sẽ rất khó khăn trong việc chuyển đổi nghiệp vụ của mình sao cho phù hợp với phần mềm hiện có

và khi có thay đổi nghiệp vụ hay quy chế đào tạo thì các trường sẽ rất bị động trong việc điều chỉnh chương trình Công tác chuyển giao công nghệ cho phía nhà Trường chỉ mang tính chất bàn giao đĩa cài và hướng dẫn sử dụng mà không có việc bàn giao mã nguồn và đào tạo công nghệ

Chính các vấn đề nói trên có thể nói việc bỏ kinh phí mua các sản phẩm từ các công ty, tập đoàn CNTT chưa hẳn là một việc làm tốt nếu như các Trường Đại học

và cao đẳng chưa thể chủ động được công nghệ phần cứng, phần mềm và hệ thống

Trang 20

mạng sau khi triển khai Trường Đại học Luật Hà Nội cũng gặp phải vấn đề nói trên khi kết hợp cùng tập đoàn Tinh Vân triển khai các ứng dụng CNTT trong toàn trường Hiện nay sau một quá trình ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo, các Trường Đại học và cao đẳng đã nhận thấy rất rõ một vấn đề là không thể nhập khẩu công nghệ và phát huy được nó khi chưa chú trọng đến yếu tố con người Một hướng đi mới hiện nay ngày càng được nhiều trường áp dụng là thành lập các Trung tâm tin học, cho phép các trung tâm này kết hợp với các công ty, tập đoàn công nghệ cao để xây dựng các giải pháp tổng thể chính điều đó sẽ là yếu tố giảm thiểu các hạn chế đã nêu ở trên

Từ trước khi quy chế 43/2007/QĐBGDĐT ra đời tất cả các Trường đại học và Cao đẳng đều quản lý theo mô hình niên chế và các hệ thống phần mềm đều được phân tích, thiết kế và triển khai theo mô hình này Ngày 15 tháng 8 năm 2007 quy chế 43/2007/QĐBGDĐT ra đời và BGD&ĐT yêu cầu tất cả các trường phải chuyển lên quản lý theo mô hình tín chỉ chậm nhất là năm 2010 Sau khi quy chế 43 ra đời

đã có một cuộc chuyển mình về CNTT để theo kịp yêu cầu của BGD&ĐT Tất cả các hệ thống phần mềm theo niên chế trước đây đều phải chỉnh sửa hoặc làm lại để phù hợp với yêu cầu mới Theo tổng kết mới nhất của BGD&ĐT trong lễ tổng kết năm học 2009-2010 hiện chỉ có khoảng 40 trường trên tổng số trên 300 trường đại học và cao đẳng trên cả nước đã áp dụng quản lý đào tạo theo mô hình tín chỉ Trong giai đoạn giao thời này hệ thống phần mềm phải đáp ứng được các tiêu chí sau:

• Phần mềm quản lý đào tạo theo mô hình tín chỉ: Áp dụng cho các khoá mới nhập học học hoàn toàn theo mô hình tín chỉ Tại trường Đại học Luật Hà Nội mặc dù áp dụng quy chế 43 từ năm 2007 nhưng đến tận học kỳ I năm học 2009-2010 mới áp dụng thí điểm chính thức cho khoá 34 hệ chính quy niên khoá 2009-2013

• Phần mềm quản lý đào tạo theo mô hình niên chế: Áp dụng cho các khoá cũ sắp tốt nghiệp và các hệ đào tạo khác như hệ tại chức, văn bằng 2, trung cấp

Trang 21

• Phần mềm quản lý đào tạo kết hợp giữa cả hai mô hình niên chế và tín chỉ:

Áp dụng cho các khoá học theo cách dạy và tính điểm tín chỉ nhưng quản lý lại theo mô hình niên chế như hệ văn bằng 2, cao học

Các ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo trong các Trường Đại học và Cao đẳng đang có rất nhiều thay đổi phụ thuộc vào chính sách của BGD&ĐT cũng như chiến lược phát triển riêng của mỗi trường Tuy nhiên để đạt tới một hệ thống CNTT bao gồm mộ hạ tầng mạng, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu tập trung phối hợp một cách đồng bộ tạo ra tính hiệu quả cao trong công tác quản lý đào tạo là một mục tiêu

mà tất cả các trường Đại học cao đẳng nói chung và Đại học Luật Hà Nội nói riêng đang cố gắng hướng đến

1.1.2.Thực trạng về ứng dụng CNTT tại Trường Đại học Luật Hà Nội

1.1.2.1 Hiện trạng về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất:

Sơ đồ tổ chức của trường Đại học Luật Hà Nội được mô tả qua hình 1.1 sau:

Hình 1.1 – Sơ đồ tổ chức trường Đại học Luật Hà Nội

Trang 22

Hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội có trên 450 cán bộ giáo viên tham gia vào công tác giảng dạy và quản lý Số lượng sinh viên hiện đang đào tạo ở tất cả các hệ đào tạo là khoảng 17.000 riêng hệ đại học chính quy là khoảng 8.000 sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội nằm trên một khuôn viên có diện tích sử dụng khoảng 2.2 hecta Chính do diện tích nhỏ của trường lại là một môi truờng tốt để triển khai các giải pháp CNTT theo mô hình dữ liệu tập trung và hệ thống mạng LAN đến tất

cả các đơn vị trong toàn trường gặp nhiều thuận lợi

Số lượng máy tính trong trường hiện có khoảng trên 500 máy các máy tính hiện đã được nối mạng Internet Với số lượng máy tính lớn nối mạng như vậy chắc chắn phải có một giải pháp mạng tối ưu cho hệ thống nếu không sẽ xảy ra trục trặc về mạng là điều tất yếu

1.1.2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

• Về phần cứng: Với trên 500 máy tính hiện có đã đáp ứng được đủ nhu cầu của cán bộ giáo viên và một phần đáp ứng được nhu cầu của sinh viên Với đánh giá của tác giả thì với tiềm lực của Trường Đại học Luật Hà Nội thì việc trang bị máy móc và các thiết bị tin học phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy đã được thực hiện tốt trong quá trình ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý và giảng dạy

• Về hệ thống mạng: Như đã nói ở trên đây cũng chính là một vấn đề cần quan tâm Việc nối mạng cho tất cả các máy tính trong toàn trường là một nhu cầu tất yếu, nhưng nếu không có giải pháp thì nó cũng chính là một điểm yếu khi làm việc trên mạng Hiện nay Trường Đại học Luật có 10 toà nhà phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy trong toàn trường Sơ đồ mặt bằng các toà nhà trong khuôn viên trường Đại học Luật Hà Nội được miêu tả chi tiết thông qua hình 1.2 sau:

Trang 23

ra là rất vất vả khi sự cố xảy ra

Về người dùng đối với hệ thống mạng cũng sẽ có sự khác nhau về nhu cầu và cần

có sự phân quyền để đảm bảo tính bảo mật Trong Trường Đại học Luật Hà Nội hệ thống mạng sẽ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

NHÀ B

NHÀ C

NHÀ K5

NHÀ K4 NHÀ K3

Trang 24

1 Lớp mạng sử dụng cho hệ thống phần mềm quản lý đào tạo dùng cho phòng Đào tạo, phòng Công tác sinh viên, các Khoa và Bộ môn

2 Lớp mạng dùng cho thư viện vì trong thư viên Trường Đại học Luật Hà Nội ngoài việc kết nối mạng LAN toàn trường còn cần phải kết nối với các máy chủ CSDL Luật có bản quyền để khai thác và tra cứu và chỉ có các máy trong thư viện mới có chức năng này

3 Lớp mạng dành cho sinh viên dùng để truy cập Internet không được phép truy cập tới dữ liệu khác trong toàn trường

1.2 Các giải pháp CNTT cần áp dụng

1.2.1 Giải pháp về hệ thống mạng (System Network)

Căn cứ vào các vấn đề bất cập đã nêu ra ở phần thực trạng ứng dụng CNTT trong trường Đại học Luật tác giả sẽ đưa ra một giải pháp mạng dựa trên nền công nghệ mạng tiên tiến, sử dụng các thiết bị của hãng CISCO để giải quyết các vấn đề về hạ tầng mạng Mặc dù trọng tâm của luận văn này sẽ là hướng tới việc phân tích thiết

Trang 25

kế và triển khai các ứng dụng phần mềm cụ thể để giải quyết các vấn đề bất cập trong quá trình quản lý đào tạo, nhưng do tầm quan trọng của hạ tầng mạng đối với các ứng dụng phần mềm chạy trên mạng LAN nên tác giả sẽ đưa ra một mô hình mạng tối ưu để có thể khắc phục các sự cố gây ảnh hưởng tới người dùng, tăng tính hiệu quả khi làm việc với các ứng dụng

Trong phần về cơ sở hạ tầng thông tin tập trung, tác giả đề xuất 05 đường truyền kết nối Internet đang tồn tại nên hợp nhất trong một đường truyền với địa chỉ IP tĩnh (static IP-address) cho phép sử dụng các địa chỉ IP tĩnh này làm Host để dùng vào các máy chủ Website, máy chủ đăng ký học trực tuyến Với hệ thống mạng ngang hàng đang sử dụng nên chuyển sang mô hình mạng có tường lửa (firewall) và mạng LANs ảo (V-LANs) để tăng cường an ninh mạng Việc này rất hữu ích khi chúng ta triển khai mạng đối với mô hình lớn hàng vài trăm máy tính trở lên, số lượng người dùng lớn và mục đích sử dụng mạng máy tính cũng rất khác nhau Một vấn đề cũng rất quan trọng trong công tác quản trị mạng là nên sử dụng hệ thống lưu điện (UPS) đủ mạnh cho các thiết bị trung tâm như máy chủ, các thiết bị chuyển mạch (Switch) Hiện nay nhà trường có tới 05 đường truyền kết nối Internet tuy nhiên tất cả các đường truyền này có đường truyền băng thông hẹp, trong số đó không có hệ thống nào có địa chỉ IP tĩnh Vì thiếu địa chỉ IP tĩnh đã cản trở các công việc liên quan tới tạo các Web Server như Mail Server, Webserver Theo ý kiến của tác giả thì nên xoá bỏ 05 đường truyền kết nối Internet và thay thế bằng một đường truyền cao tốc với địa chỉ IP tĩnh cho toàn trường Việc này cho phép thực hiện xuất bản điện tử, thư điện tử và máy chủ web Tất cả người sử dụng của trường sẽ được hưởng lợi từ đường truyền tố độ cao hơn Đường truyền phù hợp hiện tại đối với nhu cầu của Trường Đại học Luật Hà Nội là đường Lease Line 10Mbps trong nước và 02 Mbps quốc tế Hiện nay giá của gói cước này đang tiệm cận dần với mức giá sử dụng của các trường học và doanh nghiệp

Các thiết bị mạng nên dùng của hãng Cisco cho dù giá cả hơi đắt hơn so với các tính năng khác nhưng bù lại độ thông minh của thiết bị được đánh giá là rất có chất lượng Nên thay firewal với chủng loại Cisco PIX 515, thiết bị này cho phép chúng

Trang 26

ta chia hệ thống mạng của thư viện thành những mạng ảo (VLAN), từ đó, bảo vệ được những bộ phận khác nhau của hệ thống, đặc biệt là hệ thống máy tính trong toàn trường Tất cả các máy tính khác của trường được kết nối trong cùng một hệ thống mạng vật lý vì vậy, hệ thống mạng rất dễ bị tin tặc tấn công và phát tán virus không kiểm soát nổi.Đề xuất thay đổi hệ thống mạng của trường nên chia mạng ảo độc lập (V-LAN) kết hợp với khả năng của bức tường lửa cấp quyền truy cập cho các đối tượng người sử dụng khác nhau (bên trong và bên ngoài) đối với máy chủ, việc này có thể cung cấp máy chủ cho thư điện tử, trang web và xuất bản điện tử một cách an toàn Có thể quyết định một cách rất chi tiết những thông tin nào được cho phép lưu thông giữa các bộ phận ảo của hệ thống mạng Vì vậy, bảo vệ được hệ thống mạng của toàn trường trong khi vẫn đảm bảo việc cung cấp thông tin cho người sử dụng

Tác giả đề xuất hệ thống mạng trong trường Đại học Luật Hà Nội nên chia thành các mạng LAN ảo (V-LANs) như sau:

• V-LANs 1- (Admin) Mạng V-LANs này chỉ dùng để kết nối và quản trị các

thiết bị tin học trung tâm như máy in mạng, phoptocopy mạng trong hệ thống mạng nhằm chống sự xâm nhập

• V-LANs 2- (DMZ) Mạng V-LANs này dành cho tất cả các máy chủ Quyền

truy cập cho người sử dụng từ bên trong và bên ngoài máy chủ được xác nhận hoàn toàn bởi Firewall

• V-LANs 3- (ICT) Mạng V-LANs này chỉ sử dụng cho kỹ sư công nghệ thông

tin, cho phép họ có đặc quyền truy cập tới tất cả các nguồn tin trong hệ thống mạng

• V-LANs 4- Trung tâm dữ liệu tiếng Anh , Mạng V-LANs này dùng cho các

máy tính của Trung tâm dữ liệu tiếng Anh

• V-LANs 5- Nhân viên thư viện Mạng V-LANs này sẽ sử dụng cho máy tính

nhân viên thư viện Những máy tính này sẽ có quyền truy cập đặc biệt (đặc quyền) trong việc sử dụng hệ thống thư viện điện tử Libol của Tinh Vân Thông tin trong

hệ thống Libol (biên mục, xuất bản điện tử…) sẽ được cung cấp đến tất cả người sử dụng trong hệ thống mạng và công chúng thông qua nguyên tắc trong Firewall

Trang 27

• V-LANs 6- Giáo viên và những nhân viên khác Mạng V-LANs này sẽ dành

cho máy tính của giáo viên và những nhân viên khác trong toàn trường Lý do chính

để thiết lập mạng V-LANs này là để tách những máy của giáo viên với máy tính dành cho sinh viên

• V-LANs 7- Sinh viên, Mạng V-LANs này dành cho các máy tính của sinh viên

Mục đích chính nhằm cách ly những máy tính này với phần còn lại của hệ thống mạng Sinh viên vẫn có đầy đủ quyền truy cập Internet và những nguồn thông tin của thư viện (như mục lục thư viện, cơ sở dữ liệu pháp luật…)

Hình vẽ 1.3 ở trang tiếp theo sẽ chỉ rõ sơ đồ tổng thể của cấu trúc hệ thống LANs Mục đích cuả việc của thiết kế hệ thống mạng này nhằm đảm bảo an ninh,

V-an toàn và dễ dàng quản trị mạng

Trang 28

Hình 1.3: Sơ đồ các V-LAN

INTERNET

ADSL 20/20 Mbit

1 Statiskt IP

Các máy chủ Servers

Người quản trị ICT

Trung tâm dữ liệu tiếng Anh

Trang 29

Việc thực hiện cấu trúc mạng mạng LANs ảo như trên sẽ đòi hỏi phải có một switche mới ở cấp độ cao vì switche hiện tại không đáp ứng yêu cầu của cấu trúc mạng LANs ảo Sẽ không có vấn đề gì nếu loại bỏ switche cũ hiện tại để thay thế bằng một switche mới để sử dụng mạng LANs ảo Hiện tại trên thị trường có rất nhiều các switche hỗ trợ VLAN nhưng tác giả đề xuất sử dụng thiết bị Cisco Catalyst WS-C2960-24TT-L

Mạng vật lý được tổ chức theo sơ đồ ở trang tiếp theo, trong đó sử dụng Cisco Catalyst Switches để phân bố mạng V-LANs thành các nút mạng.Bất kỳ cổng nào của Cisco switches đều có thể cấu hình để phân bố mạng V-LANs Khi một máy tính được gắn với những cổng như vậy, nó tự động trở thành thành viên của mạng V-LANs đã được định dạng bằng cổng này Khi switch hiện hữu được gắn với một cổng như vậy, tất cả các máy tính được kết nối với switches này sẽ tự động trở thành thành viên của mạng LANs ảo này Máy chủ được- người sử dụng truy cập sẽ không chỉ là một bộ phận của máy chủ V-LAN mà người sử dụng sẽ bị kiểm soát truy cập thông qua bức tường lửa được phân cấp trong mạng V-LANs Hình

vẽ ở trang tiếp theo 1.4 sẽ chỉ rõ sơ đồ tổng thể khi đã kết các switches Cisco vào

hệ thống bao gồm có Firewall kiểm soát hệ thống mạng

Trang 30

Hình 1.4: Sơ đồ liên kết các Switches và Pix Firewall

Cisco PIX Firewall

Cisco Catalyst Switch

Cisco Catalyst Switch

Cisco Catalyst Switch

Cisco Catalyst Switch

Cisco Catalyst Switch

Cisco Catalyst Switch

Existing

switch

Existing switch

Existing switch

Existing switch

Existing switch

Existing switch

Trang 31

• Máy chủ thứ hai (Mail Server): Máy chủ dùng để tạo mail server cho toàn trường để có thể cấp địa chỉ mail cho tất cả các cán bộ giáo viên cũng như sinh viên trong toàn trường

• Máy chủ thứ ba (Libol Server): Lưu trữ phần mềm Libol đồng thời còn có khả năng lưu trữ các tài liệu điện tử, hệ thống Libol có thể sử dụng cho hệ thống xuất bản điện tử của thư viện điện tử trong tương lai

• Máy chủ thứ tư (Web Server): Lưu trữ và hosting trang web Trường Đại học Luật Hà Nội, cổng thông tin đào tạo

• Máy chủ thứ năm (Software Server): Lưu trữ dữ liệu các phần mềm quản lý trong trường Đại học Luật Hà Nội

• Máy chủ thứ sáu (Backup Server): Có lẽ làm máy chủ quan trọng nhất, là máy chủ sao lưu dữ liệu, cho chép sao lưu tự động tất cả các dữ liệu từ các máy chủ khác

Việc quản trị hệ thống mạng khi áp dụng các thay đổi trên sẽ trở nên tiện ích,

an toàn và hiêu quả hơn nhiều so với hệ thống mạng hiện tại của Trường Đại học Luật Hà Nội Do sử dụng các thiết bị thông minh của Cisco nên ta sẽ tận dụng được tất cả các ưu điểm của thiết bị như tính bảo mật, dễ dàng cấu hình, cảnh báo lỗi hệ thống và đặc biệt hơn là sẽ mô hình hoá được mô hình mạng trên máy tính để người quản trị mạng dễ dàng kiểm soát và đề phòng các rủi ro sắp xảy đến đối với hệ thống mạng mà mình quản lý

Có thể xem mô hình mạng được mô phỏng khi ta ứng dụng mô hình mạng mới như sau trên màn hình thông qua hình 1.5 sau:

Trang 32

Hình 1.5: Hình mô phỏng hệ thống mạng toàn trường Việc cấu hình các switches và phát hiện sự cố trên mạng được thực hiện một cách rất trực quan và ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống mạng này khi triển khai các module phần mềm chạy trên hệ thống mạng nội bộ

Các hình vẽ tiếp theo mô tả cách cấu hình trực quan khi chuyển đổi trạng thái của một cổng trên switches thông qua hình 1.6 và 1.7 sau:

Hình 1.6 :Chọn đến switches cần cấu hình

Trang 33

Hình 1.7: Chọn các trạng thái của cổng để cấu hình Việc tạo các Rule để giao tiếp giữa các VLAN được thực hiện một cách rất trực quan trên Firewall PIX515 Các phần mềm đi theo các thiết bị của Cisco đảm bảo cho phép các kỹ sư hệ thống làm việc một cách trực quan và dễ dàng hơn rất nhiều so với gõ lệnh trong các cửa sổ Console như truyền thống vẫn làm Hình 1.8 sau sẽ mô tả giao diện của PIX – Firewall

Hình 1.8: Giao diện cấu hình Pix-Firewall

1.2.2 Giải pháp về hệ thống phần mềm quản lý đào tạo

Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo được thiết kế với cơ sở dữ liệu tập trung, các modul phân hệ sẽ được triển khai đến các đơn vị nghiệp vụ phòng ban Thông qua hệ thống mạng của nhà trường các đơn vị phòng ban có thể kế thừa dữ

Trang 34

liệu trong việc tổ chức thi, nhập điểm, xét học bổng và có thể kết xuất dữ liệu từ các modul Trong phạm vi luận văn này tác giả sẽ phân tích thiết kế và triển khai 04 module phần mềm chính trong quá trình quản lý đào tạo tại Trường Đại học Luật

Hà Nội Bốn module đó là:

• Module Nhập học

• Module Quản lý sinh viên

• Module Quản lý tài chính

• Module Quản lý điểm

Các module này sẽ được triển khai trên môi trường mạng LAN theo cơ chế Client-Server, dữ liệu được lưu trữ và ngôn ngữ sử dụng để lập trình là Visual Foxpro 9.0 Sở dĩ tác giả chọn môi trường và ngôn ngữ để triển khai các ứng dụng như trên vì các lý do sau:

• Trường Đại học Luật Hà Nội là một trường đơn ngành, có khuôn viên nhỏ, số lượng sinh viên không lớn và không có các phân hệ tại các tỉnh nên nhu cầu chạy trên mạng Internet cho thời điểm hiện tại là chưa cao Môi trường ứng dụng chạy trên mạng LAN của nhà trường vẫn tỏ ra hiệu quả tốc độ xử lý nhanh, triển khai hệ thống đơn giản

• Cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro là một công cụ miễn phí và

có rất nhiều ưu điểm Có rất nhiều câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao lại sử dụng Visual Foxpro để phát triển các ứng dụng Client/Server và khi nào thích hợp dùng Visual Foxpro thay thế cho SQL Server? Hiện nay các ứng dụng về CSDL thường hay dùng Visual Basic kết hợp với SQL Server để triển khai phần nào do thói quen và tính đa dụng của chúng Nhưng đối với tác giả khi đã nghiên cứu sâu về Visual Foxpro thì có thể đánh giá đây là một công cụ phát triển các ứng dụng rất tốt và phổ biến tại Việt Nam Visual Foxpro có các ưu điểm nổi bật sau:

1 Lập trình hướng đối tượng

2 Hỗ trợ cho lập trình COM, kỹ thuật COM cung cấp các tính năng sau: ActiveX Document (cho phép một người dùng làm việc trong một ứng dụng trong khi quản

lý một tài liệu từ ứng dụng khác), Active Control (cho phép các nhà phát triển phần

Trang 35

mềm bổ sung các tính năng, đặc biệt trong giao diện người dùng bên trong ứng dụng của họ), Automation (cho phép một ứng dụng điều khiển hoặc liên kết với ứng dụng hay thành phần khác), Remote Automation hoặc Distributed COM (DCOM) (cho phép các thành phần được phép truy cập từ xa trên các máy tính khác, kiểu ứng dụng này được gọi là ứng dụng phân tán)

3 Các môi trường hỗ trợ Client/Server sẵn có Thực tế Visual Foxpro không chỉ là

mô hình Client/Server mà còn là bất kỳ CSDL nào hỗ trợ ODBC

4 Engine xử lý dữ liệu cục bộ Visual Foxpro có sẵn Engine xử lý dữ liệu cục bộ

mà không cần bổ sung bất kỳ thêm một thành phần nào

5 Hỗ trợ kỹ thuật truy xuất các dữ liệu khác

6 Phát triển các ứng dụng đặc biệt là các ứng dụng về CSDL nhanh

Môi trường Visual Foxpro đặc biệt thích hợp với các bài toán CSDL mô hình trung bình như trong Trường Đại học Luật Hà Nội Tính dễ triển khai, truy vấn CSDL nhanh, dễ dùng và khả dụng là một ưu điểm nổi bật của Visual Foxpro Ngoài ra với sự kết nối được với các CSDL khác như SQL SERVER, ORACLE thì gần như sức mạnh của Visual Foxpro hiện nay đã tăng lên rất nhiều khi nâng cấp lên phiên bản 9.0 Do chương trình tuyển sinh đại học cao đẳng của BGD&ĐT cũng làm trên môi trường Visual Foxpro 9.0 nên việc kế thừa chuyển đổi dữ liệu được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng Trong module quản lý sinh viên và quản lý điểm

sẽ trình bày ở các chương sau sẽ có phần kết nối trực tiếp vào Database SQL SERVER của chương trình Union 2.0 để lấy các dữ liệu cần thiết khi có nhu cầu

Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo trong Trường Đại học Luật Hà Nội phải hướng tới các yêu cầu sau:

1.2.2.1 Đảm bảo tính liên thông giữa các đơn vị

• Cho phép tổ chức thi, đăng ký học tập, quản lý kết quả học tập từ các bộ môn, khoa, phòng đào tạo và phòng công tác sinh viên Cho phép lấy dữ liệu từ các bộ phận khác ví dụ phòng đào tạo lấy dữ liệu từ khoa và ngược lại

• Khai thác dữ liệu đào tạo phục vụ cho nhu cầu công khai thông tin, hỗ trợ công tác quản lý ra quyết định

Trang 36

1.2.2.2 Quy trình nghiệp vụ của phần mềm phù hợp với các quy chế của BGD&ĐT

Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo trường Đại học sẽ phải tuân thủ các quy chế đào tạo theo niên khoá, tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm các quy chế sau:

• Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGDĐT ngày 15 tháng 08 năm 2007 của

Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo

• Quy chế đào tạo đại học và Cao đẳng hệ chính quy Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT

• Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo)

• Quy chế 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên

• Quy chế 58/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên

• Các quy chế do BGD&ĐT cũng như nhà trường đề ra…

1.2.2.3 Các chức năng chính của hệ thống phần mềm quản lý đào tao trường đại học:

• Mô hình tổng quát: Hình 1.9 sau đây sẽ mô tả chi tiết các module phần mềm cần có trong hệ thống phần mềm quản lý đào tạo

Trang 37

Hình 1.9: Mô hình hệ thống phần mềm quản lý đào tạo

• Các chức năng: Dựa trên mô hình tổng quát ở trên khi phân hoá về chức năng thì hệ thống phần mềm sẽ phải đạt được yêu cầu các chức năng như bảng 1.1 sẽ liệt kê:

GIẢI PHÁP QUẢN

LÝ ĐÀO TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Quy trình hoá nghiệp vụ quản lý Tuân thủ chuẩn nghiệp vụ

Quy trình hoá nghiệp vụ quản lý Tuân thủ chuẩn nghiệp vụ

TUYỂN SINH

NHẬP HỌC

QUẢN

LÝ SINH VIÊN

QUẢN

TRỊ HỆ

THỐNG

LẬP KẾ HOẠCH

VÀ TKB

ĐĂNG

KÝ HỌC TRỰC TUYẾN

QUẢN

LÝ NHÂN

SỰ

Q.LÝ THANH TOÁN GIẢNG

Trang 38

STT Danh mục module phần mềm

I Phần mềm “Nhập học” (Tiếp nhận sinh viên trúng tuyển vào trường)

II Phần mềm quản lý đào tạo theo niên chế

1 Phân hệ lập kế hoạch đào tạo

2 Phân hệ lập thời khóa biểu theo mô hình niên chế

3 Phân hệ nhập học sinh viên

4 Phân hệ quản lý sinh viên

5 Phân hệ quản lý và tổ chức thi

6 Phân hệ quản lý điểm

7 Phân hệ xử lý học vụ

8 Phân hệ quản lý tốt nghiệp, văn bằng chứng chỉ, in bằng

9 Phân hệ xếp hạng khen thưởng, kỷ luật

III Phần mềm quản lý đào tạo theo tín chỉ

1 Phân hệ lập kế hoạch đào tạo theo tín chỉ

2 Phân hệ lập thời khóa biểu theo mô hình tín chỉ

3 Phân hệ quản lý sinh viên

4 Phân hệ quản lý điểm theo mô hình tín chỉ

5 Phân hệ xử lý học vụ

6 Phân hệ xét tốt nghiệp theo tín chỉ tích lũy

IV Phần mềm Hệ thống thông tin và Modul kết nối Website Portal nhà trường

V Quản lý tài chính

1 Quản lý học phí theo mô hình niên chế

2 Quản lý tài chính theo mô hình tín chỉ

Bảng 1.1: Các chức năng chính trong hệ thống phần mềm quản lý đào tạo

Trang 39

1.2.2.4 Các yêu cầu về kỹ thuật cần đạt được:

Yêu cầu về mô hình sản phẩm: Sản phẩm xây dựng trên môi trường ứng dụng phù hợp với mạng LAN đối với các phân hệ nghiệp vụ, dữ liệu tập trung trên máy chủ Yêu cầu về giao diện: Về giao diện chung: sử dụng tiếng Việt; tuân theo các chuẩn mực mà hệ điều hành Window đang sử dụng như menu, thanh trạng thái, thanh bar, màu sắc chuẩn mực của giao diện Về Font: Giao diện sử dụng phần mềm

là tiếng Việt, Giao diện tương thích với mọi độ phân giải màn hình Các phím tắt: Toàn bộ các chức năng của chương trình phải có các phím tắt sử dụng Cách đặt các phím tắt tuân theo chuẩn mực chung dễ gợi nhớ cho người sử dụng Giao diện nhập

dữ liệu phải thiết kế khoa học tiện lợi cho người sử dụng, hỗ trợ tối đa tốc độ nhập

dữ liệu, đảm bảo tính đúng đắn và logic của quy trình nghiệp vụ đồng thời thân thiện với người sử dụng, đảm bảo tính cập nhật và khai thác dữ liệu được thuận tiện

và nhanh chóng Mỗi dữ liệu nhập xong người sử dụng có thể theo dõi dòng dữ liệu

đó được nhập vào đâu và kết quả nhập dữ liệu đó Giao diện nhập dữ liệu có thể phân đoạn các dữ liệu nhập vào, mỗi đoạn dữ liệu có thể phân cho từng user nhập vào theo quy trình và theo từng phân quyền nhiệm vụ Giao diện kết xuất dữ liệu phải hỗ trợ tối đa các thông tin đã được xây dựng để cho người sử dụng có thể lựa chọn để trích lọc thông tin

• Yêu cầu về báo cáo: Các báo cáo phải được xây dựng theo mẫu quy chuẩn của nhà trường Các mẫu báo cáo và các thuộc tính cụ thể trên mỗi báo cáo Định dạng

về số tuân theo các tiêu chuẩn quy định của Việt Nam: về nhóm phần nghìn sử dụng dấu “.”, dấu thập phân sử dụng dấu “,”, số các số thập phân sau dấu phẩy, quy tắc làm tròn số phải do người dùng định nghĩa

• Yêu cầu về an toàn dữ liệu hệ thống

• Yêu cầu hệ thống sao lưu: Phần mềm phải đảm bảo các phương pháp sao lưu dữ liệu là sao lưu đầy đủ

• Yêu cầu khả năng phục hồi hệ thống: Bất kỳ thời điểm nào khi xảy ra lỗi có thể

do các tác nhân bên ngoài, ví dụ như mất điện, người quản trị hệ thống phải có thể phục hồi lại bằng cách dùng các thông tin đã backup trước đó để thực hiện phục hồi đảm bảo hệ thống lại tiếp tục hoạt động bình thường

Trang 40

• Yêu cầu về phân quyền hệ thống, quản lý người sử dụng và xác thực: Tất cả mọi người sử dụng hệ thống đều phải tuân thủ chặt chẽ cơ chế phân chia quyền sử dụng tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng Hệ thống phân quyền theo các mức: quản trị hệ thống, nghiệp vụ và tra cứu sử dụng thông tin của hệ thống Mỗi mức được phân quyền theo chức năng, đoạn chức năng Cơ chế mật khẩu do người sử dụng được phân quyền xác lập Khi mỗi người sử dụng muốn truy cập vào hệ thống thì hệ thống sẽ kiểm tra username sử dụng hệ thống và password tương ứng Người quản trị hệ thống sẽ cung cấp các password cho những người sử dụng ban đầu Hệ thống cho phép người sử dụng dễ dàng đổi lại password của mình để đảm bảo tính bảo mật

• Yêu cầu về độ tin cậy, tương thích và tính mở: Các module phần mềm hỗ trợ tối

đa chế độ đào tạo theo hệ thống niên chế và tín chỉ vì hiện nay đa số các Trường Đại học đang thực hiện việc chuyển dần sang học chế tín chỉ từ mô hình niên chế

Hệ thống Quản lý đào tạo được thiết kế trên quan điểm phân chia bài toán thành các module độc lập bám sát các nghiệp vụ thực tế, mỗi một module giải quyết một hoặc nhiều nghiệp vụ cụ thể Các thông tin đầu vào và đầu ra được xác định rõ ràng, do

đó phải đảm bảo dễ dàng kiểm soát tính đúng đắn của toàn bộ hệ thống

• Yêu cầu về tốc độ và dung lượng: Tốc độ xử lý của sản phẩm phải đảm bảo với cấu hình phần cứng và chương trình vẫn chạy ổn định khi có đa truy cập và dữ liệu lớn Tốc độ của hệ thống phải đảm bảo ổn định với máy chủ và hệ thống đường truyền mạng LAN Dữ liệu cần phân loại: loại xử lý tính toán ngay khi phát sinh nghiệp vụ, loại xử lý theo lô để đảm bảo tốc độ của chương trình cao nhất.Hệ thống

cơ sở dữ liệu phải cho phép nhiều người sử dụng có thể truy cập vào hệ thống với

số lượng lớn mà vẫn đảm bảo tốc độ ổn định Hệ thống cho phép lưu trữ dữ liệu của nhiều khóa học một lúc Đối với mỗi sinh viên hệ thống luôn đảm bảo lưu trữ toàn

bộ dữ liệu của sinh viên đó trong suốt thời gian học và cả sau khi sinh viên đó tốt nghiệp ra trường các dữ liệu đó vẫn được lưu trữ sau đó nhiều năm liền Khi dữ liệu

đã qua thời gian lưu trữ quy định chương trình sẽ chuyển qua một chế độ lưu trữ khác ngoài chương trình

• Yêu cầu về thuật toán sử dụng trong phần mềm: Thuật toán sử dụng trong các chức năng quản lý của phần mềm phải chứng minh được tính đúng đắn tuyệt đối

Ngày đăng: 27/07/2017, 20:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Minh, Visual Foxpro & SQL Server, NXB Mũi Cà Mau, 2003 2. Phạm Thị Xuân Lộc, Bài giảng Phân tích hệ thống của Thạc sỹ , Khoa Công nghệ Thông tin - Ðại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Visual Foxpro & SQL Server", NXB Mũi Cà Mau, 2003 2. Phạm Thị Xuân Lộc, "Bài giảng Phân tích hệ thống của Thạc sỹ
Nhà XB: NXB Mũi Cà Mau
3. Đinh Khắc Quyền, Bài giảng Phân tích hệ thống-Khoa Công nghệ Thông tin, Ðại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Phân tích hệ thống-Khoa Công nghệ Thông tin
4. Trần Thành Trai, Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý của tác giả, NXB Thống kê, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý của tác giả
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGDĐT, BGD&ĐT, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGDĐT
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế đào tạo đại học và Cao đẳng hệ chính quy Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT, BGD&ĐT, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế đào tạo đại học và Cao đẳng hệ chính quy Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy kèm theo quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT , BGD&ĐT, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy kèm theo quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên , BGD&ĐT, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế 58/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên, BGD&ĐT, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế 58/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên
10. David Hucaby (2008), Cisco ASA, PIX, and FWSM Firewall Handbook Second Edition, ISBN-13: 978-1-58705-457-0 ISBN-10: 978-1-58705-457-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cisco ASA, PIX, and FWSM Firewall Handbook Second Edition
Tác giả: David Hucaby
Năm: 2008
11. David Barnes, Basir Sakandar (2006), Cisco LAN Switching Fundamentals, ISBN: 1-58705-089-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cisco LAN Switching Fundamentals
Tác giả: David Barnes, Basir Sakandar
Năm: 2006

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w